intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi A3 trong trường Mầm non Song Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi A3 trong trường Mầm non Song Mai" được hoàn thành với các biện pháp như: Xây dựng môi trường giáo dục rèn kỹ năng sống cho trẻ; Tăng cường giáo dục rèn một số kỹ năng sống cơ bản cho trẻ; Tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi A3 trong trường Mầm non Song Mai

  1. 2 PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước. Việc bảo vệ và chăm sóc trẻ là nhiệm vụ của đất nước, xã hội và mỗi gia đình. Việc chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ khi còn nhỏ vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ sau này. Bác Hồ nói “Không có giáo dục thì không nói gì đến kinh tế văn hóa…” mà sản phẩm của giáo dục chính là con người. Con người là mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nước trong tương lai. Mục tiêu, động lực đó chính là thế hệ trẻ, những mầm non tương lai của đất nước. Trong những năm gần đây, giáo dục luôn không ngừng đổi mới về hình thức, nội dung và phương pháp tổ chức dạy học. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là nội dung được nghành giáo dục luôn luôn quan tâm. Đặc biệt giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non là một trong những nội dung và nhiệm vụ hết sức quan trọng của nghành giáo dục. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý học về đặc điểm tâm sinh lý trẻ em. Trẻ dưới sáu tuổi cần có một số kỹ năng sống quan trọng trước khi tập trung vào học văn hóa như: kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng tự tin, kỹ năng giao tiếp ứng sử, kỹ năng hợp tác, kỹ năng biết tự bảo vệ bản thân… Thực tế trong xã hội hiện nay rất nhiều bậc phụ huynh chưa hiểu hết được ý nghĩa của việc dạy kỹ năng sống cho trẻ. Phụ huynh luôn che chở, nuông chiều, làm giúp trẻ mọi việc, đáp ứng mọi yêu cầu trẻ đưa ra vì họ nghĩ con mình còn nhỏ chưa tự làm được những việc đó. Họ đâu biết rằng chính những suy nghĩ và hành đồng như vậy đã tước đi quyền tự do của con, không cho con được nói, được làm, được thể hiện bản thân…đến khi nhìn lại mới biết con mình quá thụ động, nhút nhát, luôn chờ vào sự giúp đỡ của người lớn. Vì vậy ngay từ khi còn nhỏ cha mẹ nên định hướng cho con những kỹ năng cần thiết của từng lứa tuổi như: biết nói cảm ơn khi người khác giúp đỡ, xin lỗi khi làm sai, chào hỏi…Biết cách tự lập: tự phục vụ bản thân, biết bảo vệ bản thân: mách cô, mách bố mẹ khi bị người khác bắt nạt, bị ngã phải tự đứng lên…Nếu chúng ta dạy trẻ cho trẻ những kỹ năng đó ngay từ khi con còn bé chắc chắn đứa trẻ sẽ hình thành cho mình được một số kỹ năng sống cơ bản ban đầu sẽ thích nghi vững vàng hơn trong môi trường xã hội hiện nay.
  2. 3 Là giáo viên mầm non nhận thức được những điều đó rất quan trọng đối với trẻ vì vậy tôi chọn biện pháp “Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi A3 trong trường Mầm non Song Mai” để nghiên cứu. PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non 1.1. Ưu điểm: Bản thân tôi đạt trình độ trên chuẩn về chuyên môn, tôi nắm chắc đặc điểm tâm sinh lý trẻ, và những phương pháp cơ bản để dạy trẻ mầm non có khả năng về giáo tiếp. Được sự giúp đỡ của ban giám hiệu và đồng nghiệp đã giúp chuyên môn của tôi vững vàng hơn. Nhà trường đã tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng về kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp. Trẻ đồng đều về độ tuổi, đa số trẻ học qua mẫu giáo nhỡ. Các bậc phụ huynh luôn quan tâm đến sức khỏe, việc học tập vui chơi của trẻ. Các cấp lãnh đạo luôn quan tâm đến bậc học mầm non nên thường xuyên sửa sang cơ sở vật chất, bổ xung trang thiết bị đồ dùng đồ chơi cho các lớp mầm non. 1.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 1.2.1. Giáo viên - Giáo viên chưa sát sao vào việc rèn kỹ năng sống cho trẻ, vẫn làm hộ trẻ, gò bó đối với trẻ. - Giáo viên chưa tập trung đầu tư cao trong việc nghiên cứu tìm tòi sáng tạo những điều mới lạ trong công tác tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ để tạo hứng thú tích cực cho trẻ khi tham gia vào các hoạt động. 1.2.2. Trẻ em - Trẻ mẫu giáo của lớp còn ở trong nhiều hoàn cảnh gia đình khác nhau, nhà gần chợ, gần hàng nước, một số trẻ con hiếu động - Trẻ nhút nhát, mất tự tin, chưa phát huy được tính tích cực của bản thân. Chưa có kỹ năng tự phục vụ bản thân, kỹ năng hợp tác với bạn, kỹ năng giao tiếp… 1.2.3. Phụ huynh (cha mẹ/người chăm sóc trẻ) Phụ huynh nhiều người ở nhiều môi trường khác nhau, trình độ dân trí không đồng đều đẫn tới nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế. Có phụ huynh thì chiều con quá mức thích gì được nấy, cũng có phụ huynh do công việc bộn bề kiếm sống, có điều kiện về kinh tế nên giao hẳn việc chăm sóc giáo dục con cái cho người giúp việc.
  3. 4 Nhận thức của phụ huynh trong việc rèn kỹ năng sống cho trẻ chưa cao, phụ huynh luôn lo sợ trẻ không làm được, sợ trẻ quá sức nên thường xuyên làm hộ trẻ, bao bọc trẻ... 1.2.4. Cơ sở GDMN - Một số hoạt động trải nghiệm rèn kỹ năng sống cho trẻ chỉ dừng lại ở trong trường. Chưa mở rộng ra cấp lớn hơn. 1.2.5. Các hạn chế khác (Không) 2. Biện pháp: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi trong trường Mầm non” 2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục rèn kỹ năng sống cho trẻ 2.1.1. Nội dung biện pháp - Xây dựng môi trường bên ngoài, bên trong lớp học Môi trường cho trẻ hoạt động bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài lớp học là nơi các nguồn thông tin phong phú, khuyến khích tính độc lập và hoạt động tích cực ở trẻ, giúp trẻ tìm tòi, khám phá và phát hiện nhiều điều mới lạ, hấp dẫn, môi trường thân thiện có thẩm mỹ, phù hợp với chủ điểm sẽ gây hứng thú, rèn luyện kĩ năng sống cho trẻ và bản thân giáo viên góp phần hình thành và nâng cao mối quan hệ thân thiện. Môi trường giáo dục có ảnh hưởng đến thành công trong giáo dục kỹ năng sống của trẻ và ảnh hưởng đến kết quả mong đợi đạt hay không vì vậy tôi luôn trang trí hành lang ngoài cửa lớp có kết hợp với yếu tố thiên nhiên như cô cùng trẻ làm giàn cây xanh với quả là các chữ cái tiếng việt cùng với những hình ảnh bé chăm sóc cây... - Xây dựng các góc phù hợp, sắp xếp gọn gàng ngăn nắp Xây dựng môi trường lớp học sạch,an toàn, thân thiện với màu sắc tươi sáng, hình ảnh phù hợp với tâm sinh lý của trẻ giúp trẻ thích đến lớp, hứng thú khi tham gia các hoạt động trong lớp học, hình thành cho trẻ một số kỹ năng cơ bản biết chăm sóc, dỗ em khi em khóc, biết yêu thương mọi người trong gia đình, biết khi đi khám bệnh biết lễ phép, lắng nghe, biết làm một số việc tự phục vụ bản thân...Qua đây tôi nhận thấy môi trường lớp học góp phần rất lớn trong việc hình thành kỹ năng sống cơ bản cho trẻ. - Xây dựng tốt mối quan hệ giữa cô và trẻ Trẻ ở lứa tuổi mầm non còn rất non nớt, nhiều trẻ đến 5 tuổi mới đi học tuy có cứng cáp hơn song vẫn còn bao nhiều điều bỡ ngỡ. Lạ cô, lạ bạn rồi bao quy tắc, quy định của lớp trẻ phải tuân theo làm cho trẻ lo sợ, thiếu tự tin...vì thế tôi luôn gần gũi bên cạnh trẻ, động viên trẻ tham gia vào các hoạt động trẻ yêu thích, hay hoạt động với đồ chơi mà trẻ yêu thích, luôn lắng nghe ý kiến của trẻ để tạo niềm tin đối với trẻ đặc biệt từ lời nói hành động của mình luôn là tấm gương sáng cho trẻ noi theo. Khi trẻ có niềm tin đối với cô trẻ sẽ bày tỏ những
  4. 5 suy nghĩ của mình hay mạnh dạn nói lên những mong muốn của trẻ qua đó góp phần hình thành cho trẻ sự mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp biết chia sẻ cảm xúc của mình đồng thời hình thành mối quan hệ thân thiện giữa cô và trẻ. Sự yêu thương thể hiện từ những việc nhỏ như chải nhẹ mái tóc cho bé, sửa tư thế ngồi cho bé, thay quần áo cho bé, đắp chăn khi bé ngủ...Những hành động như vậy sẽ giúp trẻ có cảm giác thoải mái, an toàn, an tâm khi ở lớp, có kĩ năng trong việc tự phục vụ bản thân các bé khoẻ mạnh và lớn dần lên từng ngày mà vẫn luôn nhớ đến cô. - Xây dựng mối quan hệ giữa trẻ và trẻ Xây dựng mối quan hệ giữa trẻ với trẻ là một việc làm không thể thiếu, từ xã hội trẻ em, được xây dựng trong quá trình trẻ vui chơi, học tập các kỹ năng sống của trẻ được hình thành, trẻ biết quan tâm chia sẻ cùng bạn, biết giúp đỡ nhường nhịn và hợp tác cùng nhau. 2.1.2. Cách thức, quá trình áp dụng biện pháp - Xây dựng môi trường bên ngoài, bên trong lớp học Ngay từ đầu năm học tôi đã thống nhất với giáo viên cùng lớp có kế hoạch xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học sạch,an toàn, thân thiện với màu sắc tươi sáng, hình ảnh phù hợp với tâm sinh lý của trẻ giúp trẻ hứng thú khi tham gia các hoạt động trong lớp học. Môi trường giáo dục có ảnh hưởng lớn đến thành công trong giáo dục kỹ năng sống của trẻ vì vậy không chỉ tập trung trang trí môi trường trong nhóm lớp mà môi trường bên ngoài của lớp học luôn được tôi quan tâm trang trí như: hành lang ngoài cửa lớp có kết hợp với yếu tố thiên nhiên để trẻ thường xuyên được tiếp xúc với cỏ cây hoa lá xung quanh. “Trẻ vui chơi, chăm sóc cây”
  5. 6 Trẻ được cùng cô làm thí nghiệm gieo hạt, khám phá sự phát triển của cây...trẻ có thêm nhiều kĩ năng trồng và chăm sóc cây xanh “Cô cùng trẻ gieo hạt, chăm sóc cây” - Xây dựng các góc phù hợp, sắp xếp gọn gàng ngăn nắp Trên các mảng trang trí góc cô luôn lồng ghép phù hợp một số hình ảnh trẻ hoạt động như: góc phân vai trẻ biết bế em, chăm sóc em, làm Bác sĩ, nấu ăn, quét nhà.. Hàng ngày sau các giờ hoạt động học, hoạt động vui chơi, hoạt động lao động, vệ sinh...tôi cùng trẻ dọn dẹp vệ sinh lớp học, lau bàn ghế, đồ dùng đồ chơi, cốc uống nước, để lớp học luôn sạch đẹp, hợp vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, trẻ có thêm một số kỹ năng sống hàng ngày giúp đỡ bố mẹ việc nhà, giúp cô việc lớp. “Trẻ vệ sinh lớp học” - Xây dựng tốt mối quan hệ giữa cô và trẻ Từ những buổi đầu tiên khi nhận trẻ vào lớp tôi luôn gần gũi bên cạnh trẻ, động viên trẻ tham gia vào các hoạt động trẻ yêu thích, hay hoạt động với đồ chơi mà trẻ yêu thích, luôn lắng nghe ý kiến của trẻ để tạo niềm tin đối với trẻ đặc biệt từ lời nói hành động của mình luôn là tấm gương sáng cho trẻ noi theo.
  6. 7 “Các con vui chơi, trò chuyện bên cô” - Xây dựng mối quan hệ giữa trẻ và trẻ : Để tạo được mối quan hệ giữa trẻ và trẻ được tốt thông qua các giờ hoạt động học tập, vui chơi tôi luôn chú trọng tổ chức các hoạt động tập thể các hoạt động nhóm, tạo cơ hội để trẻ được thảo luận, bàn bạc cùng nhau và cùng nhau cố gắng hoàn thành nhiệm vụ mà cô giáo phân công. Từ đây tôi thấy mối quan hệ của trẻ gần gũi thân thiết, tình cảm bạn bè được thắt chặt tạo cơ hội để trẻ thể hiện tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau, từ đây hình thành kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho trẻ.
  7. 8 “Trẻ vui chơi, học tập bên nhau” 2.1.3. Kết quả áp dụng biện pháp: Qua thời gian thực hiện và theo dõi trẻ tôi nhận thấy biện pháp trên đã thu được kết quả đối như sau: -Trẻ thích đến lớp, tham gia vào các hoạt động cùng cô tích cực, sắp xếp gọn gàng ngăn nắp đồ dùng, đồ chơi, lễ phép với cô, với mọi người xung quanh, biết chơi đoàn kết giúp đỡ bạn, chơi hòa đồng với các bạn cùng lớp. Có sự chuyển biến trong việc hình thành các kỹ năng sống cơ bản cần thiết cho trẻ như: mạnh dạn tự tin trongmọi hoạt động ở lớp, biết chia sẻ, cư xử với bạn một cách thân thiện, biết giải quyết vấn đề, giải quyết xung đột,...và phát triển những phẩm chất tốt đẹp như: tính kiên trì, tính trung thực, biết nhường nhịn, biết cư xử đẹp khi thắng thua...những kĩ năng sống đó sẽ phát triển bền vững và theo trẻ đến suốt cuộc đời. - Bản thân tôi được trau dồi về kiến thức và kinh nghiệm dạy trẻ giúp trẻ có kỹ năng tốt hơn trong cuộc sống thông qua các giờ học trên lớp. - Phụ huynh vui vẻ phấn khởi khi thấy môi trường lớp học khang trang sạch đẹp đặc biệt được trang trí bằng những sản phẩm của con mình. 2.2. Biện pháp 2: Tăng cường giáo dục rèn một số kỹ năng sống cơ bản cho trẻ. 2.2.1. Nội dung biện pháp Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non giúp các con có những kỹ năng cơ bản để đương đầu để giải quyết vấn đề trong cuộc sống đó là dạy trẻ biết cách tự tin, giao tiếp ứng xử phù hợp, biết hợp tác chia sẻ, tự lập phục vụ bản thân và bảo vệ bản thân trước sự nguy hiểm. - Kỹ năng sống tự tin Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú tâm trong quá trình dạy trẻ, là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. - Kỹ năng giao tiếp ứng xử Trẻ biết nói lời lễ phép, kính trọng người lớn, tôn trọng, lắng nghe người khác nói; Đến lớp biết chào cô, chào bố mẹ, chào các bạn; về nhà biết chào mọi người xung quanh; biết yêu thương giúp đỡ, nhường nhịn, chia sẻ với bạn và em nhỏ... - Kỹ năng hợp tác Hợp tác trong mọi hoạt động, chăm chú lắng nghe cô giảng bài, trả lời khi cô hỏi, tôn trọng người nói, thấu hiểu...là một trong những kỹ năng cần thiết và quan trọng đối với trẻ, tôn trọng người khác trong mọi hoạt động...Qua đó trẻ tiếp thu bài giảng tốt, thực hiện theo nội quy của lớp, nhóm ...đạt kết quả cao. - Kỹ năng tự phục vụ
  8. 9 + Kỹ năng vệ sinh cá nhân Kỹ năng rửa mặt, rửa tay, rửa chân, chải đầu tóc gọn gàng, thay quần áo khi cần thiết...là những kỹ năng cô cần thiết mà cô cần rèn cho trẻ khi ở trường mầm non. Trẻ biết vệ sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày phòng bệnh về mắt, miệng, đường hô hấp... Trẻ biết vệ sinh cá nhân sạch sẽ tránh được bệnh tay chân miệng, bệnh đau mắt, đi đường bịt khẩu trang, sát khuẩn tay phòng tránh bệnh viêm đường hô hấp cấp “Covid 19”. Trẻ biết bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid19 đang rất nguy hiểm trên đất nước ta và toàn thế giới...Vì vậy trẻ cần thực hiện thành thạo 5 k của bộ y tế. +Kỹ năng ăn uống Đây là một trong những kỹ năng sống cần thiết đối với trẻ mầm non: trẻ biết chuẩn bị bàn ăn, mời trước khi ăn, tự lấy cơm, bưng bát, xúc cơm, không làm rơi vãi cơm,biết ăn hết xuất của mình, ăn bằng nào lấy bằng đó...trẻ nắm được các kỹ năng này sẽ giúp trẻ vận dụng vào bữa ăn hàng ngày với gia đình, khi đi ăn tiệc... + Kỹ năng gấp xếp đồ dùng cá nhân Trẻ biết gấp xếp gọn gàng ngăn nắp đồ dùng cá nhân của mình như: dép, ba lô, chăn, màn, quần áo…tạo cho trẻ thói quen biết giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cơ thể, phòng học, phòng ngủ của mình… - Kỹ năng tự bảo vệ bản thân Gần đây trên thế giới cũng như trong đất nước ta thường xuyên sảy ra hiện tượng trẻ bị bạo hành, trẻ bị đuối nước...một phần do trẻ nhút nhát do trẻ chưa có ý thức biết tự bảo vệ bản thân, tự vệ khi bị xâm phạm thân thể. Vì vậy giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ là hết sức cần thiết và quan trọng đối trong trường mầm non. Thông qua các bài học trẻ biết bảo vệ bản thân trước sự nguy hiểm như: ổ điện, lửa, ao hồ, sông suối...biết bỏ chạy, kêu cứu...kể với cha mẹ khi người lạ đến gần tiếp cận vào thân thể trẻ. 2.2.2. Cách thức, quá trình áp dụng biện pháp - Kỹ năng sống tự tin Thông qua hoạt động tại lớp học hàng ngày trẻ được cô động viên mạnh dạn thể hiện bản thân. Ngoài ra cô phối kết hợp với Ban Giám Hiệu, phụ huynh cho trẻ tham gia chương trình “Người dẫn chương trình, người mẫu nhí, văn nghệ cấp trường, cấp thành phố, lễ hội hóa trang...” với mục đích giúp trẻ mạnh dạn tự tin thể hiện bản thân trước tập thể lớn.
  9. 10 “Trẻ vui lễ hội hóa trang, thi người mẫu nhí” - Kỹ năng giao tiếp ứng xử Để trẻ có kỹ năng cơ bản này tôi luôn là tấm gương cho trẻ noi theo từ cử chỉ, lời nói, hành động đối với phụ huynh, đồng nghiệp và trẻ trong tất cả hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày. Ngoài ra thông qua các giờ đón trả trẻ, khi có khách đến thăm lớp, các giờ hoạt động học như giờ học bài thơ, bài hát, câu chuyện: bài thơ lời chào; truyện thỏ trắng biết lỗi; bài hát: đôi mắt xinh...hình thành kỹ năng giao tiếp ứng xử tốt nhất cho trẻ. Ví dụ: Khi chơi trò chơi gia đình cô dạy trẻ biết chào hỏi ông bà, bố mẹ khi đi học về. - Kỹ năng hợp tác Ngoài giờ học cô tổ chức cho trẻ một số tình huống, thử thách đòi hỏi trẻ phải có kỹ năng hợp tác cùng cô, cùng bạn. Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi theo đội nhóm giúp trẻ dễ hòa đồng, cởi mở, mạnh dạn, tham gia chơi đúng luật của đội nhóm...hình thành kỹ năng hợp tác tốt nhất cho trẻ. “Trẻ vui chơi cùng đội nhóm” Ví dụ: Thông qua trò chơi xây dựng cô có thể sửa lỗi cho trẻ để giúp trẻ không giành đồ chơi của bạn và biết giúp đỡ bạn để hoàn thành nhiệm vụ cô - Kỹ năng tự phục vụ
  10. 11 + Kỹ năng vệ sinh cá nhân Hàng ngày qua các giờ hoạt động của trẻ như: trò chuyện, thể dục sáng, hoạt động học, hoạt động ngoài trười, hoạt động vệ sinh...cô thường xuyên cung cấp một số kiến thức cơ bản, thao tác đúng cho trẻ biết vệ sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày. Ví dụ: thường xuyên nhắc trẻ rửa tay theo 6 bước đúng cách, rửa tay thường xuyên, liên tục với xà bông diệt khuẩn nhất là trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, và khi tay bị bẩn... “Trẻ thực hành rửa tay, rửa mặt” Thông qua các hoạt động ngày ngày từ giờ đón trả trẻ cô luôn thực hiện đeo khẩu trang, nhắc phụ huynh khử khuẩn, khai báo y tế, giữ khoảng cách khi đưa con đến lớp…trong các hoạt động học tập, vui chơi cô thường xuyên lồng ghép, tích hợp phù hợp để dạy trẻ có ý thức bảo vệ bản thân trước dịch bệnh nguy hiểm phức tạp đang diễn ra… “ Trẻ học tập 5 k của bộ y tế” + Kỹ năng ăn uống Thông qua các hoạt động hàng ngày trò chuyện, giờ học bài thơ, bài hát, câu chuyện, khám phá, giờ ăn trưa, ăn chiều, các buổi trải nghiệm... cô dạy trẻ
  11. 12 một số nghi thức, văn hóa trong ăn uống hàng ngày, khi đi ăn tiệc, ăn buffet...: không làm rơi vãi thức ăn, không nói chuyện trong giờ ăn, không nhai nhồm nhoàm, biết cách sửdụng đồ dùng trong khi ăn một cách đúng đắn...hình thành thói quen ăn uống lịch sự. “Giờ ăn trưa theo bữa cơm gia đình; khi ăn tiệc buffe của trẻ” + Kỹ năng gấp xếp đồ dùng cá nhân Dạy cho trẻ làm quen với những thao tác, sinh hoạt thường ngày của trẻ đối với bản thân; tự gấp chăn màn, quần áo, dọn dẹp giường chiếu khi ngủ dậy… giúp trẻ hình thành nhân cách sống, trẻ có thể chủ động, tự lập trong cuộc sống của mình. “Trẻ gấp quần áo, gấp chiếu sau khi ngủ dậy” Dạy trẻ biết những việc được phép làm và không được phép làm. Từ chối không đi theo người lạ, tránh bị xâm hại tình dục...qua tranh ảnh, vi deo, bài thơ, câu chuyện...
  12. 13 “Ảnh: trẻ biết la lớn, bỏ chạy và những quy tắc biết tự vệ bản thân” Trẻ biết phòng tránh một số nơi không an toàn như ổ điện, ao hồ, sông suối, cây cao...thông qua bài thơ, bài hát, câu chuyện...qua hoạt động hàng ngày ở trường mầm non. * Dùng các tình huống cụ thể trong thực tế để giúp trẻ trải nghiệm và học kỹ năng sống. - Để trẻ có cảm giác thoải mái tự nhiện, chúng ta nên dùng đúng các tình huống có trong lớp học hàng ngày hay tình huống khi trẻ ở nhà sẽ làm cho trẻ cảm giác thật và trẻ sẽ biết áp dụng ngay vào trong cuộc sống hàng ngày hơn là ta chỉ dùng ngôn ngữ nói để rèn trẻ, vỗ về trẻ. Ví dụ: + Ở lớp có bạn hay tranh giành đồ chơi của bạn, có khi còn đánh bạn, tôi luôn nhẹ nhàng đưa ra câu hỏi kích thích trẻ tự đưa ra tình huống trả lời: Con giành đồ chơi như vậy con có vui không? Theo con bạn chơi gì khi con giành hết đồ chơi về mình? Từ đó tôi giáo dục trẻ khi các con hai bạn chơi cùng nhau, chia sẻ đồ chơi cho nhau sẽ vui hơn. + Trong lớp có trẻ hay nói bậy tôi lại gần trẻ và đưa ra câu hỏi: Ở lớp cô dạy con nói câu nói này không? Theo con chúng mình còn nhỏ có học theo những câu nói không hay này không? Những trường hợp này tôi thể rèn trẻ trước cả lớp và dạy cả lớp không bắt chước bạn nói những câu nói không hay. + Khi có bạn tổ chức sinh nhật ở lớp, cô giáo kết hợp dạy trẻ cách chúc mừng bạn, mời bạn chung vui và nói lời cảm ơn khi được nhận quà 2.2.3. Kết quả áp dụng biện pháp - Đối với trẻ: Việc rèn kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giao tiếp nói riêng hàng ngày ở mọi lúc, mọi nơi đã có kết quả rõ rệt. Trẻ đã biết cách cư xử đúng trong đa số các tình huống
  13. 14 + Trẻ mạnh dạn, tự tin hơn hẳn so với hồi đâu năm học: Chủ động khi có khách dự giờ, thăm lớp (Tự đứng lên khoanh tay chào, lấy ghế mời khách ngồi… + Trẻ lễ phép, tôn trọng cô giáo và người lớn + Trẻ hòa nhã, lịch sự với bạn, xưng hô thân thiện, gần gũi (cậu, tớ…), hợp tác với bạn. - Đối với cô: Cô luôn chủ động hơn, có thêm nhiều kiến thức trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Yêu trẻ, say mê hơn với công việc và đặc biệt hơn cả cô với trẻ rất vui vẻ hứng thú khi tham gia các hoạt động ở lớp cùng với nhau. Kết quả thu được: số lượng trẻ đi học chuyên cần đạt trên 96%, hằng năm trẻ không xảy ra tại nạn thương tích tại lớp, trẻ mắc các bệnh truyền nhiễm thấp. Các hoạt động của trẻ luôn đạt kết quả cao và đặc biệt môi trường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phong phú đa dạng đảm bảo tiêu chí 3 yên: “ Yên vui, yên tâm, yên lòng”. 2.3. Biện pháp 3: Tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. 2.3.1. Nội dung biện pháp Đây là nội dung rất cần thiết và quan trọng. Trẻ của chúng ta có kỹ năng cơ bản trong cuộc sống hay không thì rất cần có sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường. Ngoài giờ trên lớp trẻ được học tập cùng cô thì ở gia đình trẻ được học qua hành động của cha mẹ, được thực hành trải nghiệp trong sinh hoạt gia đình…vì thế cha mẹ trẻ cùng cô dạy dỗ, uốn nắn trẻ từ việc làm nhỏ nhất như: đi học về trẻ biết chào mọi người trong gia đình, khi ăn biết dọn bàn ăn với cha mẹ, giúp mẹ nấu ăn, ăn biết mời, ăn từ tốn, quét nhà, lau bàn, gấp xếp quần áo, chăn màn, đồ dùng cá nhân; Mạnh dạn tham gia vào các hoạt động ở gia đình, khu phố; không cho người lạ vào nhà…biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm … 2.3.2. Cách thức, quá trình áp dụng biện pháp - Thông qua bảng tuyên truyền để cha mẹ trẻ nắm được các nội dung giáo dục kỹ năng sống ở lớp từ đó cùng giáo viên thường xuyên giáo dục trẻ tại nhà. -Thường xuyên trao đổi, tuyên truyền với phụ huynh về tình hình của trẻ ở trường và ở nhà. Phối hợp với phụ huynh cùng rèn kĩ năng sống, thói quen tốt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi qua các buổi đón, trả trẻ; buổi họp phụ huynh, trang zalo của lớp, sổ liên lạc điện tử... để từ đó phụ huynh cùng cô giáo rèn trẻ một số kỹ năng còn yếu. - Động viên phụ huynh cho trẻ tham gia vào các hoạt động tham quan, dã ngoại do nhà trường tổ chức.
  14. 15 “Cô tổ chức họp phụ huynh học sinh” 2.3.3. Kết quả áp dụng biện pháp - Đối với giáo viên: Biết phối kết hợp với phụ huynh để tìm ra những phương pháp giúp cho trẻ học ở người lớn những điều hay lẽ phải. - Đối với phụ huynh Phấn khởi hưởng ứng với các hoạt động của nhà trường. Thường xuyên trao đổi và phối kết hợp với giáo viên cùng rèn kỹ năng sống cho trẻ. Tin tưởng nhà trường và giáo viên trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Một số phụ huynh trước đây có sự khập khiễng, trống đánh xuôi kèn thổi ngược, không cho con làm những việc mà giáo viên giao cho trẻ thực hiện khi về nhà nay đã nhận thức được sự cần thiết của việc rèn kỹ năng sống cho trẻ ngay từ bậc học mầm non, yên tâm khi đưa con đến lớp. PHẦN C. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP Thực hiện hướng dẫn của công văn 463/BGDĐT-GDTX về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX. Căn cứ vào tình hình thực tế tại nhà trường và lớp 5-6 tuổi A3. Sau khi thực hiện biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tôi đã có kết quả cụ thể: - Bảng số liệu so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng biện pháp “Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ” tại lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi A3 trường mầm non Song Mai. Thời gian Trước khi Sau khi Tiêu chí áp dụng giải pháp áp dụng giải pháp (Số trẻ đạt (%) (Số trẻ đạt ;%) Tỉ lệ chuyên cần 34/40 83% 39/40 97,5% Tỉ lệ bé ngoan 32/40 80% 38/40 95% Lĩnh vực phát triển thể chất 22/40 55% 38/40 95% Lĩnh vực phát triển nhận thức 20/40 50 % 39/40 97,5%
  15. 16 Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ. 19/40 47,5% 38/40 95% Lĩnh vực phát triển tình cảm – 24/40 60% 39/40 97,5% quan hệ xã hội. Kỹ năng tự tin 17/40 42,5% 38/40 95% Kỹ năng giao tiếp, ứng xử 16/40 40% 37/40 92,5% Kỹ năng hợp tác,chia sẻ 18/40 45% 38/40 95% Kỹ năng tự phục vụ 20/40 50% 40/40 98% Kỹ năng tự bảo vệ bản thân 17/40 42,5% 38/40 95% PHẦN D. CAM KẾT * Cam kết: Tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Bắc Giang, ngày 20 tháng 4 năm 2022 GIÁO VIÊN Nguyễn Thị Bích Nụ
  16. 17 PHẦN E. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG 1. Đánh giá, nhận xét của tổ/nhóm chuyên môn …………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………. TỔ/NHÓM TRƯỞNG CHUYÊN MÔN 2. Đánh giá, nhận xét, xác nhận của Hiệu trưởng …………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………. HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Thị Mai Phương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2