intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân thông qua các hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi A1 tại Trường mầm non Xuân Du

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân thông qua các hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi A1 tại Trường mầm non Xuân Du" nhằm giúp trẻ có những kiến thức cơ bản, biết được một số nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng cũng như một số việc làm cụ thể để giữ gìn vệ sinh cá nhân. Thông qua việc giáo dục giữ gìn vệ sinh cá nhân hình thành ở trẻ một số nề nếp, thói quen vệ sinh, hành vi văn minh và kĩ năng sống đơn giản ban đầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân thông qua các hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi A1 tại Trường mầm non Xuân Du

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHƯ THANH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THÓI QUEN VỆ SINH CÁ NHÂN THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI A1 TẠI TRƯỜNG MẦM NON XUÂN DU Người thực hiện: Trịnh Thị Lệ Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Mầm non Xuân Du SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên môn THANH HOÁ NĂM 2022
  2. Mục lục Mục lục....................................................................................................................................... 2 1. Mở đầu.................................................................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2 2. Nội dung..................................................................................................................................2 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................................... 2 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.............................................3 2.2.1. Thuận lợi.......................................................................................................................... 3 2.2.2. Khó khăn..........................................................................................................................4 2.3. Các biện pháp thực hiện......................................................................................................5 2.3.1. Lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch lồng ghép giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ trong các hoạt động.........................................................................................................5 2.3.5. Giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ bằng hình thức nêu gương........................11 2.3.6. Phối kết hợp với cha mẹ nâng cao hiệu quả rèn thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ.......12 2.4.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................................. 13 3. Kết luận và kiến nghị............................................................................................................ 15 3.1. Kết luận.............................................................................................................................15 3.2. Kiến nghị...........................................................................................................................15 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................16 STT............................................................................................................................................16 TÊN TÀI LIỆU......................................................................................................................... 16 NHÀ XUẤT BẢN.................................................................................................................... 16 DANH MỤC.............................................................................................................................17
  3. 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển với tốc độ không ngừng, cuộc sống con người cũng được nâng cao. Song hành với nó là biết bao nhiêu công trình, công ty, xí nghiệp, nhà máy được mọc lên nhanh chóng, kéo theo biết bao nhiêu khí thải, rác thải thải ra môi trường làm cho không khí ô nhiễm, nguồn nước ô nhiễm, bệnh tật gia tăng… ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Chính vì vậy vấn đề sức khoẻ đang được đặt lên hàng đầu “Có sức khoẻ là có tất cả”. Nhưng làm thế nào để có một sức khoẻ tốt?. Ngoài những yếu tố về dinh dưỡng, thể dục thể thao, tinh thân thoải mái, môi trường sống trong sạch thì việc giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng là một việc làm hết sức quan trọng góp phần bảo vệ sức khoẻ của con người. Trong những năm qua mục tiêu giữ gìn sức khoẻ và phát triển thể chất cho trẻ là một trong những mục tiêu vô cùng quan trọng, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác chăm sóc, giáo dục vệ sinh cá nhân trẻ trong độ tuổi mầm non, nhằm hình thành ở trẻ một số nề nếp thói quen vệ sinh, hành vi văn minh và kĩ năng sống đơn giản ban đầu, phòng ngừa bệnh tật, tăng cường sức khỏe, góp phần tạo cơ hội cho trẻ sống, phát triển một cách khoẻ mạnh. Làm tốt việc vệ sinh cá nhân không chỉ giúp tạo ấn tượng tốt với những người xung quanh mà còn giúp chúng ta duy trì một sức khỏe tốt. Đồng thời nếu chúng ta giáo dục con vệ sinh cá nhân đúng cách ngay từ khi còn nhỏ, trẻ có thể giữ thói quen này đến suốt đời. Tuy nhiên trên thực tế trẻ còn nhỏ, sức đề kháng yếu lại chưa được rèn luyện nhiều kĩ năng sống, chưa có thói quen tốt để tự mình bảo vệ sức khỏe. [1] Kiến thức của cha mẹ và cô giáo còn hạn chế, cơ sở vật chất nhà trường chưa đồng bộ, các công trình vệ sinh, trang thiết bị sơ sài, xuống cấp…Trong khi đó môi trường sống xung quanh trẻ thì ngày càng phức tạp, môi trường bị ô nhiễm, ngày càng có nhiều loại dịch bệnh mà trẻ rất dễ bị mắc phải như: bệnh chân tay miệng, viêm họng, viêm phổi cấp…. Đặc biệt trong năm học 2021-2022 đại dịch covid-19 diễn ra hết sức căng thẳng, lây lan khắp trong cộng đồng. Vì vậy vấn đề giữ gìn sức khoẻ bản thân trong đó giữ gìn vệ sinh cá nhân là khâu quan trọng đầu tiên góp phần đẩy lùi dịch bệnh. Vậy làm sao để trẻ có một sức khỏe tốt, tinh thần vui vẻ, phát triển toàn diện là một vấn đề lớn của toàn xã hội trong đó có bản thân tôi. Chính vì những lý do trên năm học này tôi đã lựa chọn đề tài “Biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân thông qua các hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi A1 tại Trường mầm non Xuân Du” nhằm góp một phần nhỏ của mình vào việc
  4. 2 nâng cao sức khỏe và phòng chống bệnh tật cho trẻ, chung tay chiến thắng đại dịch covid-19. 1.2. Mục đích nghiên cứu Giúp trẻ có những kiến thức cơ bản, biết được một số nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng cũng như một số việc làm cụ thể để giữ gìn vệ sinh cá nhân. Thông qua việc giáo dục giữ gìn vệ sinh cá nhân hình thành ở trẻ một số nề nếp, thói quen vệ sinh, hành vi văn minh và kĩ năng sống đơn giản ban đầu. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân thông qua các hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến thực tiễn và công tác giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 5-6 tuổi lớp A1 Trường Mầm non Xuân Du. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện, thói quen vệ sinh cá nhân của trẻ. - Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại với các đồng nghiệp để trao đổi các kinh nghiệm giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ; Đàm thoại trực tiếp với trẻ trong quá trình thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ. - Phương pháp thực hành: Bao gồm phương pháp làm mẫu, xem, nghe… giúp trẻ quan sát và thực hành các thói quen vệ sinh cá nhân. 2. Nội dung 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Vệ sinh cá nhân chủ yếu là giữ gìn thân thể sạch sẽ (đầu tóc, mặt mũi, chân tay, răng miệng, quần áo…), vệ sinh đồ dùng cá nhân của trẻ. [1] Việc giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ là thật sự cần thiết bởi cơ thể trẻ em đang phát triển, hệ thần kinh chưa hoàn chỉnh, sức chống đỡ với bệnh tật nói chung cũng như khả năng thích ứng của da, của hệ hô hấp còn yếu nên trẻ dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn, cũng như dễ bị ảnh hưởng của yếu tố thời tiết và môi trường. Vì vậy việc giáo dục trẻ em có thói quen vệ sinh dựa trên sự hình thành phản xạ có điều kiện sẽ giúp trẻ có được những thói quen tốt, có lợi cho sức khỏe. [1] Không những thế, phần lớn các bệnh ở trẻ em đều lây lan từ trong trường học, nơi mà vi khuẩn phát tán nhanh. Nếu chúng ta giáo dục con vệ sinh đúng cách ngay từ khi còn nhỏ và khi trẻ đã có những thói quen vệ sinh hàng ngày như rửa mặt, đánh răng, chải tóc, rửa tay..., sẽ giúp cho cơ thể trẻ phát triển tốt, đồng thời có những hành vi văn minh cho bản thân và cho xã hội góp phần
  5. 3 phòng tránh và ngăn ngừa dịch bệnh lây lan nhất là trong giai đoạn hiện nay khi dịch covid-19 đang diễn biến hết sức phức tạp. Bên cạnh đó không chỉ có lợi cho sức khỏe của các bé mà việc giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ từ sớm sẽ giúp trẻ có những kĩ năng cơ bản để chăm sóc bản thân, thậm chí các bé sẽ có khả năng chăm sóc và quan tâm đến mọi người xung quanh bé, đặc biệt là những người gần gũi bé yêu thương như ông bà, bố mẹ, anh chị em và cô giáo. Việc giáo dục cho bé thói quen vệ sinh cá nhân đồng nghĩa với việc xây dựng cho bé tính tự giác, tinh thần trách nhiệm cao với những hành động, lời nói của bản thân. Đây là bước đệm để các bé tự tìm hiểu về chính bản thân mình, biết được mình thích gì, ghét gì, sở trường, sở đoản… để có xu hướng phát triển bản thân phù hợp với cá tính của mình. Trong trường mầm non việc hình thành tổ chức rèn luyện thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ được thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày của cô và trẻ như: Đón trẻ, thể dục sáng, giờ hoạt động chung, hoạt động vui chơi, đi dạo, ăn trưa, ngủ trưa, hoạt động chiều, nêu gương và chuẩn bị ra về. Những hoạt động trên nối tiếp nhau và được lặp lại hàng ngày. Thông qua hoạt động hàng ngày cô giáo thực hiện nhiều yêu cầu rèn luyện thói quen vệ sinh cá nhân và hành vi văn minh cho trẻ, dạy cho trẻ biết quan tâm, tự tin, tự ý thức và tôn trọng mọi người xung quanh, giáo dục tinh thần tự lực, tự giác, ý thức kỷ luật, trật tự trong sinh hoạt, hành vi văn minh, giữ gìn vệ sinh, giáo dục tình thương, quan hệ đoàn kết thân ái với bạn, biết yêu mến và tôn trọng người lớn, tinh thần chăm sóc và giữ gìn của chung cũng như của riêng mình. [2] Năm học 2021-2022 tôi được phân công giảng dạy tại lớp 5-6 tuổi A1. Với vai trò trách nhiệm của mình cùng với mong muốn tìm ra những biện pháp hữu hiệu trong việc giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ nên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng “Biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân thông qua các hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi A1 tại Trường mầm non Xuân Du” 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1. Thuận lợi - Được sự quan tâm của phòng giáo dục và lãnh đạo địa phương trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. - Ban giám hiệu nhà trường luôn sát sao chỉ đạo giáo viên thường xuyên vệ sinh cá nhân cho trẻ sạch sẽ. - Trường có đủ phòng học, thiết bị, đồ dùng phục vụ cho chăm sóc trẻ, có khu nhà vệ sinh riêng cho trẻ từng lớp… - Trẻ được sắp xếp lớp theo đúng độ tuổi, có khả năng nhận thức phù hợp. Đa số trẻ có sức khoẻ tốt để tham gia vào các hoạt động phù hợp với lứa tuổi. - Cha mẹ trẻ cũng đã có nhiều quan điểm tiến bộ trong cách nuôi dạy trẻ.
  6. 4 - Bản thân tôi đã có tinh thần học hỏi, nhiệt tình trong giảng dạy, yêu nghề, yêu trẻ, luôn quan tâm đến công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ. - Những năm gần đây nhà trường đã làm tốt công tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, nhận thức của người dân về việc chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng nâng cao. 2.2.2. Khó khăn - Một số giáo viên chưa chú trọng đến vấn đề giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ, việc tích hợp còn hời hợt, chung chung chưa thực sự là tấm gương cho trẻ noi theo. - Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhiều bệnh mới lạ xuất hiện gây ảnh hưởng đến con người, đặc biệt là trẻ nhỏ. - Trẻ chưa chủ động, chưa thường xuyên trong việc thực hiện các thao tác vệ sinh cá nhân để giữ gìn sức khỏe cho bản thân. Đa số trẻ chưa có thói quen giữ gìn vệ sinh chung, nhiều gia đình chiều con thái quá, trẻ được chiều chuộng và bao bọc quá nhiều nên trẻ quen ỷ lại, chưa tự giác. - Cha mẹ trẻ chủ yếu làm nông nghiệp nên công tác giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ còn nhiều hạn chế. - Một số thiết bị, công trình vệ sinh còn sơ sài xuống cấp, chưa được sửa chữa, bổ sung kịp thời. * Kết quả khảo sát đầu năm Bảng khảo sát đầu năm về thói quen vệ sinh cá nhân của trẻ Tổng số trẻ được khảo sát: 30/30 trẻ đạt 100% Kết quả Số Đạt Chưa đạt Nội dung trẻ Số Số KS Tỷ lệ % Tỷ lệ % trẻ trẻ Trẻ nắm được nội dung yêu cầu của giáo 30 14 46,6 16 53,4 dục thói quen vệ sinh cá nhân Trẻ có ý thức rèn luyện thói quen vệ sinh 30 13 43,3 17 56,7 cá nhân Trẻ biết thực hiện các thói quen vệ sinh 30 13 43,3 17 56,7 cá nhân Trẻ biết phản ứng với hành vi thói quen 30 12 40 18 60 vệ sinh cá nhân bảo vệ sức khỏe Từ kết quả khảo sát trên tôi nhận thấy ý thức giữ gìn, thói quen vệ sinh cá nhân bảo vệ sức khỏe của trẻ còn hạn chế rất nhiều: - Số trẻ nắm được nội dung yêu cầu của giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân; trẻ có ý thức chăm sóc, bảo vệ, giữ gìn sức khỏe; trẻ biết phản ứng với hành vi thói quen vệ sinh cá nhân bảo vệ sức khỏe rất thấp.
  7. 5 - Đa số trẻ chưa biết thực hiện các thói quen vệ sinh cá nhân bảo vệ sức khỏe, chưa biết phản ứng phù hợp với các hành vi vệ sinh cá nhân. Vì vậy tôi luôn suy nghĩ và trăn trở để tìm ra biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân, góp phần bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Do đó tôi đã tiến hành áp dụng các biện pháp giáo dục vệ sinh cá nhân vào trong quá trình giảng dạy cụ thể như sau: 2.3. Các biện pháp thực hiện 2.3.1. Lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch lồng ghép giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ trong các hoạt động * Xây dựng kế hoạch Trẻ 5-6 tuổi là lứa tuổi cần thiết giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân hàng ngày, đặc biệt trong hoàn cảnh dịch bệnh đang diễn biến hết sức phức tạp thì rèn thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ là một nội dung lồng ghép hết sức cần thiết và quan trọng. Từ đó giúp trẻ có những kĩ năng và thói quen tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn sức khỏe trong mùa dịch. Vì vậy khi xây dựng kế hoạch giáo dục cần phải xác định trẻ ở mức độ tiếp thu nào để có mục tiêu tác động phù hợp kịp thời. Đối với trẻ 5 tuổi lớp tôi, chương trình học đang thực hiện kế hoạch năm học trong đó có mục tiêu liên quan đến việc lồng ghép giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ thuộc lĩnh vực phát triển thể chất như: Mục tiêu 5: Tự rửa tay bằng xà phòng, tự lau mặt, đánh răng Mục tiêu 6: Tự thay quần áo khi bị ướt, bẩn và tự cất vào đúng nơi quy định sử dụng trong chủ đề bản thân, chủ đề gia đình… Qua từng chủ đề và kế hoạch trong năm, tôi lựa chọn và áp dụng mục tiêu, đề tài phù hợp để lồng ghép giáo dục cũng như rèn luyện cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân. Ví dụ: Trong chủ đề bản thân “Cơ thể tôi” sau khi trò chuyện với trẻ về những bộ phận, tác dụng của các bộ phận trên cơ thể tôi còn giáo dục trẻ biết giữ gìn gìn vệ sinh cá nhân như rửa tay, rửa mặt. Những thời điểm cần rửa tay, rửa mặt (Trước khi ăn, sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi hoạt động ngoài trời, và khi tay bẩn).
  8. 6 Ảnh: Trẻ tự vệ sinh lồng ghép trong chủ đề bản thân Bên cạnh việc lựa chọn những nội dung phù hợp để lồng ghép rèn cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân vào các chủ đề, tôi còn thường xuyên đặt ra các tình huống, trò chơi phù hợp chủ đề tạo cơ hội cho trẻ được tự thực hiện một số những thói quen vệ sinh cá nhân hàng ngày, qua đó nâng cao hiệu quả lồng ghép giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ. 2.3.2. Tham mưu ban giám hiệu bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ Để phục vụ tốt cho việc giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ thì cơ sở vật chất là một yếu tố tích cực và không thể thiều được. Vì vậy, ngay từ đầu năm học, tôi đã kiểm tra, rà soát những đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị phục vụ cho việc dạy lồng ghép giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ. Tôi khảo sát xem đồ dùng nào chưa đủ, những đồ dùng nào còn thiếu và cần bổ sung thêm cái gì?…Từ đó qua các buổi họp chuyên môn, họp hội đồng sư phạm nhà trường tôi đã tham mưu với ban giám hiệu trang bị, bổ sung những đồ dùng còn thiếu để phục vụ cho việc giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ được tốt hơn. Kết quả: Năm học 2021-2022 nhà trường đã được UBND xã trang bị tương đối đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân như sửa chữa các công trình vệ sinh bị hư hỏng, xuống cấp, khoan giếng cung cấp nguồn nước hợp vệ sinh, mua sắm tủ đựng đồ dùng bán trú.... Đặc biệt các đồ dùng, dụng cụ được bố trí khoa học, hợp lí, phù hợp với trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ thực hiện các thao tác vệ sinh, rửa tay, rửa mặt, tự cất đồ dùng ăn ngủ… Nhà trường cũng làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để mua sắm bổ sung đồ dùng như giá góc, tủ đựng đồ cho trẻ, sạp giường, chăn đệm, đồ dùng dụng cụ cá nhân...
  9. 7 Ảnh: Đồ dùng dụng cụ cho trẻ rèn thói quen vệ sinh 2.3.3. Giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ thông qua ứng dụng công nghệ thông tin Như chúng ta đã biết trước đây việc chuẩn bị cho một hoạt động giáo viên phải rất vất vả sưu tầm các hình ảnh phục vụ giảng dạy nhưng ngày nay việc áp dụng công nghệ thông tin giúp cho giáo viên dễ dàng truyền tải được nội dung đến với trẻ. Sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy làm cho hình ảnh đẹp, sinh động, kết hợp với âm thanh làm cho trẻ rất hứng thú khi tham gia hoạt động. Với những hình ảnh trừu tượng mà qua các tranh vẽ chưa làm cho trẻ hiểu rõ thì qua hiệu ứng powerpoint trẻ dễ dàng hình dung ra được. Sử dụng công nghệ thông tin tôi thấy rất nhiều thuận lợi giáo viên có thể tiết kiệm được thời gian và kinh phí làm đồ dùng và đặc biệt là cực kì thu hút trẻ. Tùy vào từng đề tài, từng hoạt động cụ thể tôi đã vận dụng công nghệ thông tin vào để xây dựng hoạt động cho trẻ. Ví dụ: Ở chủ đề “Bé khám phá về bản thân” tôi cho trẻ xem hình ảnh, video các bạn nhỏ đang thực hiện các thao tác vệ sinh cá nhân rửa tay, rửa mặt, đánh răng….. kèm theo đó là âm thanh làm cho trẻ rất thích thú và tích cực làm theo.
  10. 8 Ảnh: Bé thực hiện một số thao tác vệ sinh cá nhân Trong các hoạt động hàng ngày tôi thường xuyên sử dụng các video bài hát, nhảy dân vũ tuyên truyền về phòng chống dịch Covid-19 như: Bài hát Vũ điệu rửa tay, Việt Nam đánh bay Corona… đem lại hứng thú rất tốt đối với trẻ, trẻ thích thú làm theo và dần dần hình thành thói quen tốt. Ảnh: Cô giáo dục cho trẻ thông qua các video Như vậy sử dụng công nghệ thông tin vào giáo dục vệ sinh cá nhân là hoạt động gây nhiều hứng thú cho trẻ. Tuy nhiên không phải hoạt động nào chúng ta cũng áp dụng mà phải tùy vào từng chủ đề từng hoạt động để giáo viên lồng ghép cho hợp lý để biện pháp này thực sự thu hút hoạt động của trẻ và đạt kết quả trên trẻ cao.
  11. 9 2.3.4. Lồng ghép giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ thông qua các hoạt động Việc giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ không phải chỉ một, hai ngày là làm được mà phải trải qua một quá trình nhắc nhở, thực hành, rèn luyện và duy trì thường xuyên mới đạt được kết quả như mong muốn. Thế nên tôi đã tận dụng lồng ghép vào trong các hoạt động hàng ngày, mọi lúc mọi nơi của trẻ cụ thể: * Trong giờ đón, trả trẻ Đây là thời điểm đầu tiên và cũng là một trong những nhiệm vụ được coi là quan trọng trong các hoạt động trong ngày. Tôi trò chuyện với trẻ như: Sau khi ngủ dậy các con thường làm gì? Vì sao phải đánh răng rửa mặt?...để trẻ nhớ thói quen vệ sinh sau khi ngủ dậy. Rồi khi trẻ đến lớp hoặc ra về tôi nhắc trẻ chào thầy cô, chào bố mẹ, hướng dẫn trẻ đổi dép đi trong lớp, cất ba lô gọn gàng đúng nơi quy định, đúng kí hiệu của mình để khi cần tìm sẽ dễ dàng và nhanh chóng. Ảnh: Trẻ cất đồ dùng vào nơi quy định Sau một vài lần tôi nhắc nhở và ngày nào trẻ cũng thực hiện các thao tác nên trẻ cất và lấy đồ dùng rất thành thạo đúng nơi quy định và không cần đến sự giúp đỡ của người lớn. Phối hợp các phương pháp hợp lý, tăng cường tính chủ động của trẻ đảm bảo trẻ “học bằng chơi, chơi mà học” tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ hết khả năng của riêng mình. * Trong giờ hoạt động học Trong tất cả các hoạt động thì hoạt động học chính là hoạt động chủ đạo, trọng tâm để lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng nội dung hoạt động, lĩnh vực giáo dục trẻ để tôi chọn một số kĩ năng lồng ghép hướng dẫn trẻ như: Cách rửa tay bằng xà phòng, rửa mặt, cách mặc quần áo, đi tất… sao phù hợp. Qua đó tôi giáo dục và rèn thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ một cách đạt hiệu quả nhất. Ví dụ: Trong giờ hoạt động tạo hình ở chủ đề “Cây xanh”. Trước khi vào hoạt động xé dán vườn cây tôi yêu cầu trẻ buộc tóc, sắn tay áo gọn gàng để dễ dàng thuận tiện cho việc hoạt động. Và sau khi cho trẻ hoạt động xong, tôi yêu cầu trẻ thu dọn đồ dùng để ngăn nắp rồi ra rửa tay bằng xà phòng cho sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh. Từ đó đã tạo cho trẻ được thói quen gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ trước và sau khi thực hiện một hoạt động bất kỳ.
  12. 10 * Giờ hoạt động ngoài trời Hoạt động ngoài trời là một trong những hoạt động vui chơi mà trẻ hứng thú và quan tâm nhất đặc biệt là với lứa tuổi mầm non. Đây là hoạt động mang lại cho trẻ nhiều niềm vui và kiến thức cần thiết về thế giới xung quanh. Khi tham gia các hoạt động ngoài trời trẻ nhận thức về thế giới xung quanh bằng cách tiếp xúc, tìm hiểu, khám phá những điều mới lạ từ thiên nhiên giúp trẻ tăng thêm vốn sống và nhất là trẻ được tự do hoạt động. Trẻ luôn có cảm giác gần gũi, như được hòa mình với thiên nhiên cỏ cây, hoa lá, gió và cát… Bên cạnh những trò chơi dân gian: Lộn cầu vồng, nu na nu nống, mèo đuổi chuột… Trẻ còn được tự do chơi các trò chơi ngoài trời như chơi cầu trượt, xích đu, thú nhún…Tuy nhiên đó cũng chính là điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể trẻ và gây bệnh. Vì thế sau mỗi giờ chơi tôi yêu cầu trẻ vệ sinh tay chân dưới vòi nước chảy với xà phòng để giữ gìn vệ sinh sạch sẽ Với công việc này tôi sẽ tổ chức cho trẻ thực hiện một cách thường xuyên, liên tục từ đó trẻ đã có thói quen tự rửa tay khi thấy tay bị bẩn. * Giờ hoạt động góc Với trẻ mầm non hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo qua đó “Trẻ học mà chơi, chơi mà học”. Chính vì vậy trong giờ hoạt động góc là điều kiện thuận lợi để tôi cho trẻ thực hành rèn luyện thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ cụ thể: Ở góc phân vai, với chủ đề “ Gia đình”, tôi cho trẻ nhập vai chơi “mẹ - con; Tắm cho em”. Trong quá trình trẻ chơi cô hỏi trẻ: Bác đang làm gì vậy? Vì sao bác phải tắm cho em bé? Khi tắm cho em bé bác cần những đồ dùng gì? Bác tắm như thế nào? Bác thường tắm cho em bé vào lúc nào trong ngày? Qua đó giúp trẻ khắc sâu khi nhớ được thời gian tắm trong ngày, cách tắm, một số đồ dùng cần thiết khi tắm. Hay ở góc xây dựng cũng vậy, sau khi cho trẻ chơi xong tôi lồng ghép giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ bằng cách: Trưa rồi xin mời các bác thợ hãy nghỉ tay để ăn cơm nào? Trước khi ăn cơm các bác phải làm gì? Vì sao phải rửa tay trước khi ăn? Từ đó hình thành cho trẻ thói quen rửa tay trước khi ăn. * Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân Đây là một hoạt động diễn ra hàng ngày của trẻ vì thế thói quen vệ sinh cá nhân trước và sau trong hoạt động ăn, ngủ, được tôi rất chú trọng và cho trẻ làm thường xuyên. Hàng ngày trước khi đến giờ ăn tôi đều tập cho trẻ rửa tay 6 bước bằng xà phòng theo quy trình của bộ y tế, rửa mặt sạch sẽ sau đó cho trẻ ngồi vào bàn ăn và khi ăn song lại vệ sinh sạch sẽ mới đi ngủ. Trong giờ ăn trưa tôi luôn nhắc nhở trẻ ăn gọn gàng, sạch sẽ, không bốc thức ăn, ngậm thức ăn lâu trong miệng, không vừa ăn vừa chơi, vừa nói chuyện làm bắn thức ăn, nước bọt vào người khác. Biết dùng tay che miệng khi hắt hơi, ho, ngáp, xì mũi… biết nhặt cơm rơi vào đĩa riêng rồi lau tay. Ăn xong lau miệng, xúc miệng sạch sẽ. Thời gian đầu trẻ chưa quen còn hay quên, thế nhưng dần dần với sự hướng dẫn liên tục, thường xuyên của cô trẻ đã có nề nếp, thói quen vệ sinh rất tốt trước và sau khi ăn cụ thể: Có hôm do công việc đột xuất nên tôi vội không mang khăn ra cho trẻ, sau khi ăn xong trẻ hỏi: Cô ơi chưa có khăn ạ? Điều đó chứng tỏ việc giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ trước và sau khi ăn của tôi đạt kết quả như mong đợi. * Hoạt động lao động
  13. 11 Giáo dục lao động là một bộ phận quan trọng của phát triển giáo dục toàn diện, nhằm hình thành ở trẻ những phẩm chất của người lao động. Đặc biệt khi trẻ ở trường mầm non thì cô giáo phải tạo cơ hội cho trẻ làm que với lao động từ những việc đơn giản, phù hợp với lứa tuổi. Do đó hàng ngày khi trẻ ngủ dậy tôi hướng dẫn để trẻ biết gấp mền, cất trải nệm, gối vào nơi quy định gọn gàng ngăn nắp; Biết giúp cô rửa đồ chơi, xếp lại giá đồ chơi gọn gàng, đẹp. Không những vậy sau khi trẻ ăn trưa, chiều cô hướng dẫn để trẻ biết quét nhà, lau bàn giúp cô. Ảnh: Trẻ giúp cô lau dọn bàn ăn 2.3.5. Giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ bằng hình thức nêu gương thường xuyên biểu dương khen thưởng Đối với người lớn, công việc vệ sinh hàng ngày khá là đơn giản nhưng đối với trẻ thì những ngày đầu tiên sẽ khá khó khăn vì việc vệ sinh cá nhân với trẻ chưa phải là thói quen thường xuyên. Do đó, ngay từ ngày đầu tiên, khi dạy trẻ làm công tác vệ sinh cá nhân, cha mẹ, người lớn nên làm mẫu cho bé trước, sau đó sẽ vừa làm vừa giải thích để cho bé hiểu vì sao lại làm như vậy. Ví dụ: Chẳng hạn, khi ba mẹ dạy bé rửa tay, ba mẹ sẽ đưa ra 6 bước rửa tay cơ bản nhất, sau đó sẽ làm mẫu và thực hành cùng bé từ bước 1 đến bước 6. Hơn nữa ở độ tuổi này trẻ thường hay bắt chước hành vi của những người xung quanh, nhất là những người trẻ yêu mến, gần gũi trẻ như: Ông bà, bố, mẹ, cô giáo.... Do vậy thái độ, hành vi, việc làm của cô và người lớn là những tấm gương trực quan nhất nên tôi luôn gương mẫu trong từng cử chỉ, hành động của mình. Cụ thể:
  14. 12 Ở lớp tôi luôn dọn dẹp vệ sinh trường lớp sạch sẽ, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi ngăn nắp, gọn gàng, duy trì thói quen “Lấy đâu để lại đó”, để làm gương cho trẻ noi theo. Đặc biệt chúng ta đều biết, một hành vi tốt sẽ được củng cố và phát triển toàn diện hơn khi nó được đưa ra khen ngợi. Do đó, việc khen thưởng, động viên các bé khi các bé làm đúng sẽ giúp trẻ có động lực và vui vẻ thực hiện trong những lần tiếp theo. Vì vậy việc khen thưởng của người lớn đối với trẻ là rất quan trọng. Chỉ là những câu nói nhẹ nhàng nhưng chứa đựng sự chân thành, tính khích lệ, cô vũ trẻ như: “Con làm đúng rồi đấy, con làm rất tốt, lần sau con hãy làm tốt như vậy nhé!...” Từ việc làm gương của cô giáo và những người xung quanh đã giúp học sinh lớp tôi tiến bộ rõ rệt, trẻ đã hiểu được vì sao phải vệ sinh cá nhân và có những hành động cụ thể để giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp, trong gia đình và những nơi công cộng. 2.3.6. Phối kết hợp với cha mẹ nâng cao hiệu quả rèn thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ “Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo, khi đến trường cô giáo như mẹ hiền”. Cha mẹ chính là người thầy cô thứ 2 của trẻ, vì vậy việc phối kết hợp với cha mẹ trẻ là hết sức cần thiết nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Tôi thường trao đổi với các bậc cha mẹ trong giờ đón trẻ, trả trẻ, để cha mẹ trẻ biết được tầm quan trọng của việc giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ. Từ đó quan tâm hơn nữa đến vấn đề giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ, đồng thời hướng dẫn trẻ làm chứ không làm thay trẻ. Đặc biệt trong tình hình dịch bệnh như hiện nay, thì việc giáo dục vệ sinh cho trẻ càng cần thiết hơn lúc nào hết. Vì thế trong thời gian trẻ đến trường không thường xuyên nên tôi đã xây dựng kế hoạch tham mưu với chuyên môn nhà trường để lựa chọn những video, hình ảnh có nội dung hướng dẫn về thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ gửi về cho gia đình qua nhóm zalo của lớp để cha mẹ trẻ nắm được và biết cách hướng dẫn trẻ thực hiện. Kết quả cha mẹ trẻ đều rất nhiệt tình hưởng ứng cùng tôi để giáo dục con trẻ rèn thói quen vệ sinh cá nhân, nhiều cha mẹ trẻ còn khoe với tôi những thói quen vệ sinh cá nhân của trẻ khi ở nhà như: Tự đánh răng, rửa mặt, đầu tóc, quần áo gọn gàng, đôi khi còn nhắc nhở cả ông bà, bố mẹ và anh, chị, em thực hiện theo.
  15. 13 Ảnh phản hồi của cha mẹ trẻ trong mùa dịch 2.4.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm * Đối với giáo viên - Giáo viên đã nhận thức đầy đủ đúng đắn về nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân đối với sự phát triển của trẻ. - Sử dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy để lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ một cách phù hợp với khả năng của trẻ và tình hình thực tế ở trường, lớp. - Luôn phối kết hợp chặt chẽ cùng cha mẹ học sinh và nhà trường để giáo dục thói quen giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi.
  16. 14 - Ứng dụng công nghệ thông tin, bài giảng điện tử, sưu tầm băng hình chất lượng cao để lưu giữ và sử dụng trên tiết học và các hoạt động một cách linh hoạt, sáng tạo - Biết lập kế hoạch tham mưu với ban giám hiệu, tổ chuyên môn để xây dựng nội dung, hình thức giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ phù hợp. * Đối với trẻ Sau thời áp dụng các biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ, tôi thấy các cháu đã hình thành những thói quen vệ sinh cá nhân rất tốt: Đa số các trẻ đều khoẻ mạnh, ít ốm đau đồng thời nắm được nội dung, yêu cầu của giáo dục thói quen bảo vệ sức khỏe; Trẻ có ý thức, biết thực hiện thói quen vệ sinh cá nhân, biết phản ứng với hành vi thói quen vệ sinh cá nhân để bảo vệ sức khỏe. Kết quả đó được thể hiện rõ nét qua bảng khảo sát lần 2 Kết quả khảo sát lần 2: Tổng số trẻ được khảo sát: 30/30 trẻ, 100% Kết quả Số Đạt Chưa đạt Nội dung trẻ Số Số KS Tỷ lệ % Tỷ lệ % trẻ trẻ Trẻ nắm được nội dung yêu cầu của giáo 30 30 100 0 0 dục thói quen vệ sinh cá nhân Trẻ có ý thức rèn luyện thói quen vệ sinh 30 30 100 0 0 cá nhân Trẻ biết thực hiện các thói quen vệ sinh 30 30 100 0 0 cá nhân Trẻ biết phản ứng với hành vi thói quen 30 29 96,6 1 3,7 vệ sinh cá nhân bảo vệ sức khỏe * Đối với cha mẹ trẻ - Cha mẹ trẻ rất phấn khởi yên tâm khi thấy con em mình có ý thức, thói quen vệ sinh cá nhân để bảo vệ sức khỏe không những ở trường mà còn cả ở trong gia đình, cho nên cha mẹ trẻ rất tích cực đóng góp tranh, ảnh có nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân. - Bản thân các bậc cha mẹ trẻ cũng ý thức có trách nhiệm cao hơn rất nhiều về việc vệ sinh cá nhân cho bản thân, gia đình và cộng đồng, tích cực tuyên truyền và thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh cá nhân phòng chống dịch bệnh trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và nhiều dịch bệnh khác đang diễn ra hết sức phức tạp. Qua kết quả trên cho thấy việc áp dụng những biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân thông qua các hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi A1 đã đem lại kết quả thực sự khả quan. Hy vọng bằng những biện pháp này kết quả giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong ngành học mầm non nói
  17. 15 chung và trẻ mẫu giáo trường mầm non Xuân Du nói riêng sẽ ngày càng đạt kết quả cao hơn nữa. 3. Kết luận và kiến nghị 3.1. Kết luận Không phải trẻ nhỏ nào ngay từ đâu đã có thói quen vệ sinh cá nhân, cũng như biết giữ gìn thân thể sạch sẽ (đầu tóc, mặt mũi, chân tay, răng miệng, quần áo…), vệ sinh đồ dùng cá nhân gọn gàng ngăn nắp. Vì vậy việc giúp trẻ có những thói quen vệ sinh cá nhân là điều hết sức cần thiết. Tuy nhiên để đạt được kết quả như mong muốn thì những người chăm sóc giáo dục trẻ phải sát cánh, đồng hành cùng trẻ, phải luôn gương mẫu cho trẻ làm theo. Bên cạnh đó cô giáo cần phải: - Luôn trao đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm của đồng nghiệp cũng như của những người đi trước, không ngừng tự học hỏi, tự bồi dưỡng, tự rèn luyện mình về trình độ chuyên môn. - Giáo viên phải thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết phải tiến hành giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mẫu giáo. - Giáo viên phải luôn tận dụng các cơ hội, phương pháp lồng ghép sao cho phù hợp và gây hứng thú cho trẻ ngay từ đầu hoạt động. - Có sự năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức lối sống, chủ động trong công tác giáo dục bảo vệ môi trường. - Sưu tầm các tư liệu băng hình phù hợp với nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ, nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giáo dục trẻ. - Khi giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ, cần có những hình thức phong phú và đa dạng, lôi cuốn trẻ tham gia hoạt động, từ đó trẻ có một thói quen tốt biết giữ gìn vệ sinh cá nhân ở mọi lúc mọi nơi. - Giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ đạt hiệu quả cần có sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc cha mẹ trẻ. Gia đình phải thật sự là mái ấm tình thương của trẻ, bố mẹ phải là tấm gương sáng để trẻ noi theo, phải quan tâm, yêu thương trẻ, có trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho trẻ ngay từ khi mới chào đời. 3.2. Kiến nghị - Đối với Phòng Giáo dục: Làm tốt công tác tham mưu với Phòng Giáo dục tổ chức các chuyên đề, nội dung chuyên sâu về giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ - Đối với lãnh đạo địa phương: Kịp thời tu sửa, bổ sung các công trình vệ sinh bị hư hỏng, xuống cấp. - Đối với nhà trường: Mua sắm, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng, tài liệu phục vụ công tác giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ. Trên đây là những biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân thông qua các hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi A1 trường mầm non Xuân Du năm học 2021- 2022 mà thực tế tôi đã thực hiện tại lớp mình và đạt kết quả tốt.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do trình độ và thời gian có hạn nên vẫn còn những thiếu sót nên rất mong sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học cấp trên, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  18. 16 Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Như Thanh, ngày 05 tháng 04 năm 2022 ( Tôi xin cam đoan nội dung SKKN này là do tôi viết, không sao chép nội dung của người khác) Người viết: Lê Thị Đào Trịnh Thị Lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO STT TÊN TÀI LIỆU NHÀ XUẤT BẢN Giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội 1 Giáo dục Việt Nam Chương trình giáo dục mầm non Giáo dục Việt Nam 2
  19. DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên: Trịnh Thị Lệ Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường mầm non Xuân Du Cấp đánh giá xếp Kết quả Năm học loại đánh được đánh TT Tên đề tài SKKN (Ngành GD cấp giá xếp giá xếp loại huyện/tỉnh; Tỉnh...) loại (A, B, C) Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động khám phá - Phòng GD&ĐT 1 C 2019 - 2020 khoa học cho trẻ MG lớp A2 Như Thanh trường Mầm non Xuân Du
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2