intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi ở khu trung tâm trường mầm non Xuân Thái Như Thanh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi ở khu trung tâm trường mầm non Xuân Thái Như Thanh" nhằm nghiên cứu đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ từ đó tìm ra một số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi, giúp trẻ có vốn từ phong phú, đa dạng, giúp trẻ phát âm đúng, nói tốt tiếng Việt, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc là điều kiện tốt để chuẩn bị cho trẻ học đọc học viết sau này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi ở khu trung tâm trường mầm non Xuân Thái Như Thanh

  1. 1. Mở dầu 1.1. Lý do chọn đề tài Hồ Chí Minh đã từng nói “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và quý báu của dân tộc ta. Chúng ta phải giữ gìn, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp’’[1] . Câu nói của Bác khẳng định vai trò của tiếng nói, là một tài sản vô giá của dân tộc mà mỗi người đều phải có ý thức giữ gìn, phát huy giá trị to lớn của tiếng Việt. Lời Bác dạy năm xưa đến nay vẫn có giá trị, ý nghĩa sâu sắc, có tác dụng định hướng trong việc sử dụng ngôn ngữ sao cho đúng, chuẩn xác và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt. Ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời, ngôn ngữ phát triển rất mạnh mẽ, tạo điều kiện, cơ hội để trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của nền văn hoá loài người. Nó giúp con người tích luỹ kiến thức, phát triển tư duy, giúp trẻ giao tiếp được với mọi người xung quanh, là phương tiện giúp con người điều chỉnh, lĩnh hội những giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Ngày nay trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục phát triển toàn diện nhân cách trẻ.[2] Chúng ta đang sống trong thế giới của từ ngữ. Trong tất cả phương tiện mà con người dùng để giao tiếp thì ngôn ngữ là phương tiện duy nhất thỏa mãn được nhu cầu của con người. Bởi vậy ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc giáo dục trí tuệ , đạo đức, thẩm mĩ và lao động cho trẻ. Trước hết, ngôn ngữ chính là công cụ để trẻ có thể biểu đạt từ suy nghĩ thành lời nói, từ lời nói thành hành động. Và cũng nhờ ngôn ngữ mà người lớn giúp trẻ có nhận thức đúng đắn, phân biệt được cái tốt cái xấu, có tình yêu đối với con người và thế giới xung quanh mình. Khơi dậy ở trẻ lòng ham muốn làm những việc tốt và ước mơ trong sáng. Đối với trẻ 3 - 4 tuổi đã có thể phát âm khá rõ ràng, tuy nhiên còn một số trẻ lời nói còn chưa mạch lạc tròn vành rõ chữ, các cháu còn nói ngọng, nói lắp, nói không rõ ý, vốn từ của trẻ chưa phát triển. Mặt khác, bộ máy phát âm vẫn còn kém và đang tiếp tục hoàn thiện cùng với sự phát triển chung của cơ thể. Trong quá trình giao tiếp với trẻ và qua các giờ hoạt động trên lớp, tôi thấy trẻ rất thích được trò chuyện, thích được giao tiếp, thích được nói. Nhưng vì ngôn ngữ vốn từ còn hạn chế, không thể diễn đạt hết suy nghĩ, yêu cầu của mình. Là một giáo viên mầm non trực tiếp dạy trẻ 3 - 4 tuổi tôi luôn mong muốn làm như thế nào để tìm ra giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất, để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm phát triển ngôn ngữ cho phù hợp với yêu cầu phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi ở khu trung tâm trường mầm non Xuân Thái Như Thanh” nhằm nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất đáp ứng với nhu cầu chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non hiện nay.
  2. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ từ đó tìm ra một số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi, giúp trẻ có vốn từ phong phú, đa dạng, giúp trẻ phát âm đúng, nói tốt tiếng Việt, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc là điều kiện tốt để chuẩn bị cho trẻ học đọc học viết sau này. Tuyên truyền rộng rãi đến bậc phụ huynh về tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 1.3. Đối tượng nghiên cứu “Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi ở khu trung tâm trường mầm non Xuân Thái” 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu, đọc sách báo, tạp chí, các giáo trình tài liệu có liên quan Phương pháp nghiên cứu lí luận trên cơ sở phân tích, tổng hợp qua các tài liệu. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin Phương pháp trực quan, quan sát. Phương pháp trò chuyện, đàm thoại . 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 – 4 Tuổi + Đặc điểm vốn từ Số lượng từ giai đoạn 3 tuổi khoảng 500 từ phần lớn là danh từ và động từ, tính từ và các loại khác rất ít. Danh từ chỉ đồ chơi, đồ dùng quen thuộc, các con vật gần gũi như: mèo, chó, chim…Động từ chỉ hoạt động gần gũi trẻ như: ăn, uống, ngủ, đi… Trẻ từ 4 tuổi có thể nắm được xấp xỉ 700 từ. Ưu thế vẫn thuộc về danh từ và tính từ. Hầu hết các loại từ đã xuất hiện trong vốn từ của trẻ. + Đặc điểm phát âm Trẻ đã lĩnh hội được và phát âm đúng được nhiều âm vị, phát âm từ, câu rõ nét hơn, trẻ bắt đầu biết điều chỉnh tốc độ, cường độ của lời nói. Tuy nhiên một số trẻ vẫn còn mắc lỗi nói chưa rõ ràng, đôi khi còn nói ngọng và nói lắp với một số âm vị khó như: l- n, x- s, d- r, ch- tr, t- th, ng- nh… + Diễn đạt nội dung nói Lời nói của trẻ 3 - 4 tuổi mang tính tình huống, chủ yếu là diễn đạt một cách vội vàng. Trẻ đã bắt đầu dùng ngôn ngữ phức tạp hơn như đặt các câu hỏi: Cái gì? Ở đâu? Vì sao? Trẻ đã biết sử dụng các từ thể hiện sự lễ phép với người lớn trong giao tiếp như: Cảm ơn cô, vâng, dạ… + Đặc điểm ngữ pháp Cấu trúc C -V hạt nhân là mô hình chủ yếu trong lời nói của trẻ.
  3. 3 Chủ ngữ thường là danh từ. Ví dụ: Bố con là công an, Áo của bạn Nam... Vị ngữ phổ biến là động từ. Ví dụ: Bố con đi làm, Mẹ con đi chợ… Danh từ, tính từ, động từ phát triển thành các nhóm từ. Ví dụ: Áo của bạn Lan đẹp… Câu đơn mở rộng thành phần trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm chiếm 20%. Ví dụ: Hôm qua mẹ cho con đi công viên Câu đơn đặc biệt, rút gọn thường xuất hiện 2.1.2. Vai trò của việc phát triển ngôn ngữ đối với trẻ 3 – 4 Tuổi Như chúng ta đã biết những năm gần đây giáo dục mầm non đang tiến hành đổi mới, chương trình giáo dục mầm non luôn coi trọng việc phát triển toàn diện nhân cách trẻ, trong đó ngôn ngữ đóng một vai trò rất quan trọng là phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh, khám phá môi trường xung quanh trẻ, thông qua cử chỉ và lời nói của người lớn trẻ được làm quen với các sự vật, hiện tượng, trẻ hiểu được những đặc điểm, tính chất, công dụng của các sự vật cùng với từ tương ứng với nó. Nhờ có ngôn ngữ trẻ nhận biết càng nhiều các sự vật hiện tượng mà trẻ tiếp xúc trong cuộc sống hàng ngày, ngôn ngữ còn là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ, là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt đối với trẻ nhỏ. Đó là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh, hình thành những cảm xúc tích cực, ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên của cộng đồng. Trẻ dùng ngôn ngữ để bày tỏ những nhu cầu mong muốn của mình với người lớn, nhờ ngôn ngữ mà trẻ dễ dàng tiếp nhận những chuẩn mực đạo đức xã hội, giúp trẻ hòa nhập với xã hội tốt hơn. Trẻ 3 - 4 tuổi vốn từ của trẻ phần lớn là danh từ và động từ, các loại khác như tính từ, đại từ…xuất hiện rất ít và được tăng dần theo độ tuổi của trẻ. Ở lứa tuổi này trẻ không những hiểu các từ biểu thị tính chất màu sắc, thời gian và mối quan hệ, tuy nhiên mức độ hiểu nghĩa của các từ này còn rất hạn chế, trẻ sử dụng các từ chỉ thời gian còn chưa chính xác, nhận thức về công cụ ngữ pháp còn rất hạn chế…Vì vậy đối với trẻ 3 - 4 tuổi chúng ta cần phải giúp trẻ phát triển mở rộng vốn từ, biết sử dụng nhiều loại câu, bằng cách thường xuyên trò chuyện với trẻ, cho trẻ được quan sát các sự vật, hiện tượng quanh trẻ trong sinh hoạt hàng ngày cung cấp cho trẻ biết về đặc tính, tên gọi, màu sắc, công dụng của chúng, để làm giàu vốn từ cho trẻ cũng như luyện phát âm, tập cho trẻ nói rõ ràng mạch lạc. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Trong năm học 2021 - 2022 tôi được ban giám hiệu nhà trường phân công dạy lớp 3 - 4 tuổi khu trung tâm. Trong quá trình trực tiếp giảng dạy giao tiếp với trẻ trong các hoạt động trên lớp tôi có gặp những thuận lợi và khó khăn như sau: 2.2.1. Thuận lợi
  4. 4 + Luôn được sự quan tâm hướng dẫn chỉ đạo sát sao về chuyên môn của ban giám hiệu nhà trường phòng Giáo dục và Đào tạo. + Được nhà trường và tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ thăm lớp và góp ý kiến trong các giờ lên lớp giúp chuyên môn của tôi ngày càng tiến bộ hơn. + Nhà trường đã đầu tư trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi tương đối đầy đủ, phục vụ cho các cháu học tập và vui chơi. + Bản thân tôi là giáo viên được phân công được phụ trách lớp 3-4 tuổi tôi luôn cố gắng học tập rèn luyện đổi mới các phương pháp khác nhau để thu hút sự chú ý của trẻ để đạt hiệu quả tốt nhất. 2.2.2. Khó khăn + Đa số trẻ trong lớp tôi là dân tộc Mường nên còn hạn chế trong việc giao tiếp ngôn ngữ tiếng Việt. + Trong lớp có nhiều trẻ do bố mẹ đi làm ăn xa ở với ông bà nên việc chăm sóc giáo dục trẻ còn chưa được quan tâm. + Một số trẻ là năm đầu tiên đến trường đi học một số cháu còn khóc nhiều chưa thích nghi với điều kiện sinh hoạt của lớp nên còn nhiều bỡ ngỡ. + Trẻ còn nói tiếng địa phương nhiều, nói ngọng, khả năng phát âm còn yếu, vốn từ của trẻ còn rất ít, chưa nắm vững ngữ pháp, chưa biểu đạt được hết ý trong lời nói. + Do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh covid diễn biến phức tạp một số trẻ đi học chưa chuyên cần nên còn ảnh hưởng đến không ít đến việc tiếp thu bài học. 2.2.3. Khảo sát thực trạng Bảng khảo sát thực trạng đầu năm học 2021 - 2022 Tổng số Số trẻ chưa TT Nội dung Số trẻ đạt Tỷ lệ % Tỷ lệ % trẻ đạt Trẻ mạnh dạn tự tin, 1 15 60% 10 40% trong giao tiếp 2 Vốn từ của trẻ 18 72% 7 28% 25 3 Khả năng phát âm 20 80% 5 20% Khả năng đọc, kể 4 18 72% 7 28% diễn cảm Qua khảo sát, tôi thấy vốn từ của trẻ không đồng đều, nhiều trẻ chưa mạnh dạn tự tin, nhiều trẻ phát âm chưa chuẩn. Từ thực trạng trên tôi đưa ra một số giải pháp giúp trẻ 3 - 4 tuổi phát triển ngôn ngữ tốt hơn cho trẻ ở trường mầm non Xuân Thái.
  5. 5 2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Biện pháp 1. Lựa chọn nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ phù hợp với độ tuổi - Lựa chọn nội dung Lựa chọn nội dung với những đặc điểm trên, trẻ ở lứa tuổi 3 - 4 tuổi khả năng lựa chọn nội dung diễn đạt còn kém. Vì vậy, bản thân tôi là một giáo viên cần phải hướng dẫn giúp trẻ xác định từ cần nói có nội dung thông báo với từ ngữ ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, gần gũi với trẻ. Xác định nội dung chính trong sự việc, xác định đặc điểm nổi bật, cơ bản của con vật, của cây, của đồ vật, của bức tranh, nội dung chính trong tác phẩm văn học… Ví dụ: Về đồ vật: Trẻ gọi tên, hình dáng, công dụng, cách sử dụng. Về con vật: Trẻ biết tên con vật đó, hình dáng, tiếng kêu, lợi ích. Về cây: Trẻ nói được tên cây, hình dáng, màu sắc, công dụng. Ví dụ: Cho trẻ nhận biết gọi tên: Từ đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, từ trái qua phải….. Khi phát triển ngôn ngữ cho trẻ tôi xác định mục đích cụ thể, dùng từ ngữ lời nói ngắn gọn đơn giản, lựa chọn những nội dung phù hợp với chủ đề. - Lựa chọn từ Khi đã lựa chọn nội dung nói thì tôi đã lựa chọn từ để diễn tả chính xác nội dung mình cần cung cấp cho trẻ. Mặc dù chức năng cơ bản của từ không phải là giao tiếp nhưng thiếu từ thì giao tiếp trở nên khó khăn, vì vậy cần cung cấp cho trẻ vốn từ cần thiết. Cung cấp những từ ngữ có xung quanh trẻ, liên quan đến cuộc sống và các mối quan hệ của trẻ, những từ cần cho cuộc sống, sinh hoạt, học tập, vui chơi của trẻ. Ví dụ: Đối với chủ đề gia đình: + Gọi đúng tên nơi ở, đúng tên bố mẹ, anh chị… + Làm quen với các đồ dùng hàng ngày: bàn, ghế, tủ,…Gọi tên các bộ phận: Chân bàn, mặt ghế…Gọi đúng tên nơi để đồ dùng: chạn (để bát), quần áo (trong tủ). + Biết tên gọi công việc của người thân trong gia đình: chị đi học, mẹ làm giáo viên, bố làm công nhân. Trẻ lĩnh hội vốn từ ngữ chỉ là bước đầu nên không phải tất cả các từ trẻ tiếp nhận và sử dụng ngay được. Có những từ ngữ tích cực, trẻ hiểu và sử dụng trong giao tiếp được, có những từ trẻ mới lĩnh hội được do kinh nghiệm sống và tri thức còn nghèo nàn nên trẻ chưa hiểu rõ nghĩa của từ nên chưa sử dụng được. Chính vì vậy mà giáo viên phải rèn cho trẻ dần dần chứ không phải là việc làm có thể khắc phục ngay được.. 2.3.2. Biện pháp 2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động văn học Một trong những hiệu quả nhất trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
  6. 6 3 – 4 tuổi mà tôi sử dụng tại lớp đó là phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động văn học. Văn học là một phương tiện có hiệu quả mạnh mẽ đối với việc giáo dục trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ cho trẻ và điều quan trọng là nó ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển và làm phong phú lời nói của trẻ. Bằng những hình tượng, văn học mở ra và giải thích cho trẻ cuộc sống xã hội và thiên nhiên, thế giới tình cảm và mối quan hệ của con người với nhau. Phát triển ngôn ngữ rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ. Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi tôi thấy bộ môn văn học giúp trẻ phát triển ngôn ngữ rất tốt. Thông qua hoạt động này, tôi có thể vận dụng các phương pháp giảng dạy một cách hài hòa, phù hợp với lứa tuổi, nhu cầu giao tiếp của trẻ với tôi được phát huy tối đa. Thông qua hoạt động tôi có thể phát hiện trẻ có khả năng giao tiếp đến đâu, vốn từ của trẻ nhiều hay ít, có thể nói được câu dài hay ngắn. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ chính là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có logic, có trình tự, chính xác. Như chúng ta đã biết các tác phẩm văn học có ý nghĩa rất quan trọng với trẻ, thông qua câu truyện, bài thơ giáo dục trẻ về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, yêu cảnh đẹp thiên nhiên… Giúp con người sống với nhau tốt hơn thông qua các câu truyện bài thơ còn giúp phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp trẻ nhớ tên bài thơ, tên câu truyện, tên nhân vật, những vần thơ hay, lời đối thoại của nhân vật… Rèn kỹ năng nghe, hiểu lời nói, kỹ năng trả lời câu hỏi rõ ràng mạch lạc cho trẻ. Thông qua câu chuyện, bài thơ dạy trẻ cách diễn tả cảm xúc tâm trạng của từng nhân vật, giúp trẻ thể hiện đúng giọng điệu của nhân vật, qua đó giúp trẻ thể hiện được các biểu cảm của mình với mọi người. Khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học tôi luôn chú ý đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Tôi thường xuyên đặt câu hỏi để trẻ trả lời, trẻ nêu lên cảm nhận của mình về câu chuyện, bài thơ mà trẻ đã được học. Đặc biệt tôi quan tâm đến việc phát triển ngôn ngữ chuẩn xác cho những trẻ còn hạn chế về ngôn ngữ như: Nói ngọng, thiếu tự tin trong giao tiếp bằng cách cung cấp nhiều từ mới, từ khó tới trẻ, tạo cơ hội cho trẻ để trẻ được trả lời câu hỏi. Ví dụ: Trong hoạt động làm quen với văn học: Chủ đề thực vật: Bài thơ “Hoa kết trái”. Để giúp trẻ tăng thêm được vốn từ, tôi đưa ra câu hỏi đàm thoại nhiều hơn để tạo cơ hội cho trẻ trả lời đúng và đầy đủ hơn (Hoa cà màu gì? Hoa mướp màu gì? Các con sẽ làm gì để bảo vệ cây, hoa…). Với những trẻ còn nói ngọng tôi cho trẻ nhắc lại nhiều lần, không cho các bạn cười để trẻ tự tin, mạnh dạn hơn. Trong giờ làm quen văn học để hướng trẻ vào bài sắp học tôi sử dụng các thủ thuật kết hợp với các đồ dùng trực quan để gợi mở cho trẻ hướng vào bài học. Ngoài ra, tôi còn ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết học tạo ra môi trường học tập sống động hứng thú và đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học đa giác quan cho trẻ. Để tăng cường tài liệu hấp dẫn phong phú phục vụ trẻ trong tiết học tôi thường xuyên sưu tầm hình ảnh, âm thanh sống động tự nhiên trên mạng để dạy trẻ, cung cấp thêm kiến thức về thế giới xung quanh một cách xác thực cho trẻ giúp vốn từ của trẻ càng thêm phong phú hơn.
  7. 7 Ví dụ: Lĩnh vực: Phát triển ngôn ngữ. Chủ đề: Thế giới thực vật Đề tài: Truyện “Chú đỗ con” I. Mục đích 1. Kiến thức Trẻ nhớ tên truyện, tên các nhân vật trong truyện. Trẻ hiểu nội dung truyện: Chú đỗ con lớn lên nhờ có nước mát, ánh sáng, đất. Trẻ biết được sự phát triển của cây và biết được cây lớn lên là nhờ những yếu tố (Đất, nước, ánh sáng mặt trời). 2. Kỹ năng Rèn cho trẻ kỹ năng chú ý lắng nghe, quan sát và ghi nhớ có chủ định Rèn cho trẻ kỹ năng trả lời được một số câu hỏi theo nội dung câu truyện. 3. Thái độ: Trẻ hứng thú nghe cô kể truyện và tích cực tham gia vào các hoạt động. Giáo dục trẻ biết tưới nước, chăm sóc cây. II. Chuẩn bị: Các khay đỗ đã nảy mầm của trẻ Sa bàn các nhân vật trong truyện: Hạt đỗ, cô mưa xuân, ông mặt trời, chị gió. Sân khấu rối, hạt đỗ (bằng xốp), cây to, nhân vật rối (cô mưa xuân, chị gió, ông mặt trời) Màn hình, máy tính. Nhạc bài: Hạt mầm xinh, cùng múa hát mừng xuân. III. Tổ chức hoạt động NDHĐ HĐ CỦA CÔ HĐ CỦA TRẺ HĐ1 * Ổn định tổ chức, gây hứng thú - Cô bật nhạc bài “Hạt mầm xinh” - Cho trẻ quan sát chậu đỗ của trẻ và đàm - Trẻ quan sát thoại: + Hạt đỗ của con gieo hôm nay đã như thế - Trẻ trả lờì nào? + Tại sao hạt đỗ lại nảy mầm được? Trẻ trả lời - Cô biết có một câu truyện rất hay về một bạn đỗ con. Muốn biết bạn đã lớn lên như thé nào các con hãy lắng nghe cô kể câu truyện “Chú đỗ con” HĐ2 * Nội dung - Cô kể truyện: + Lần 1: diễn cảm, thể hiện cử chỉ, điệu bộ, giọng của các nhân vật. - Trẻ chú ý lắng
  8. 8 Hỏi trẻ tên truyện, tên tác giả. nghe + lần 2: Kể trên powerpoint + Cô vừa kể cho các con câu truyện gì? - Trẻ trả lời + Trong câu truyện có những nhân vật gì? - Trẻ trả lời - Nội dung truyện: Các con ạ, câu truyện Chú đỗ con kể về quá trình lớn lên của cây đỗ đấy, từ một hạt đỗ con nhờ có đất, có nước mà hạt đỗ đã nãy mầm, rồi nhờ gió - Trẻ chú ý lắng mát, có không khí, có ánh sáng mặt trời mà nghe mầm đỗ đã lớn lên. HĐ3 * Trích dẫn- Đàm thoại + Đầu tiên ai đánh thức chú Đỗ con dậy? + Cô Mưa Xuân mang gì đến cho Đỗ con? Cô mưa xuân kèm theo tiếng động gì? (Cả lớp giả làm tiếng mưa rơi) + Khi nghe tiếng sáo vi vu trên mặt đất, Đỗ - Trẻ trả lời con đã hỏi như thế nào? Giải thích từ: “Vi vu” cho trẻ cùng làm tiếng gió thổi. - Trẻ trả lời + Chị Gió Xuân đã nói gì với Đỗ con? Cô kể trích dẫn“Có tiếng sáo…Chị Gió Xuân bay đi" kèm hình ảnh minh họa trên máy tính - Trẻ trả lời + Được cô Mưa Xuân tắm mát và chị Gió Xuân mang không khí trong lành đến, Đỗ con đã làm gì? (Trẻ làm động tác cựa mình làm nứt vỏ áo) - Trẻ trả lời + Cuối cùng ai đã đánh thức Đỗ con dậy? + Bác Mặt trời khuyên Đỗ con điều gì? - Trẻ quan sát Trích dẫn “Có những tia nắng ấm áp…đến hết” kèm hình ảnh minh họa trên máy tính. Giải thích từ “Lớn phổng” là lớn nhanh. Cho trẻ đọc từ “Lớn phổng” Cho trẻ làm động tác minh họa: Đứng bật dậy, hai tay giơ lên. * Giáo dục: Các con ạ, cây đỗ muốn phát triển được cần có nhiều yếu tố như đất, - Trẻ trả lời nước, không khí, ánh sáng. Đặc biệt là sự - Trẻ trả lời chăm sóc của con người. Các con cũng - Trẻ chú ý quan sát vậy, muốn cơ thể phát triển cần phải ăn - Trẻ chú ý lắng uống đầy đủ chất, tích cực tham gia các nghe
  9. 9 hoạt động. Các con nhớ chưa. HĐ4 * Trò chơi: Cô có trò chơi tặng cho các con. Đó là hóa Trẻ chú ý lắng nghe thân vào những nhân vật trong truyện “Chú đỗ con”. Cô là người dẫn truyện - Phân vai cho trẻ Trẻ chơi trò chơi - Các bạn còn lại sẽ làm khán giả đi xem kịch nhé! * Kết thúc: - Trẻ trẻ hát “ Cùng - Cô cho trẻ hát “ Cùng múa hát mừng múa hát mừng xuân xuân ” 2.3.3. Biện pháp 3. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, lồng ghép tích hợp vào các hoạt động khác Ở ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát khả năng phát âm của từng trẻ. Việc làm này giúp tôi nắm bắt được từng trẻ phát âm như thế nào để có thể lựa chọn thời điểm thích hợp luyện phát âm cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi và luôn đưa ra những tình huống, cách trò chuyện hợp lí trong mỗi thời điểm hoạt động cụ thể. - Trong giờ đón, trả trẻ Để tạo ấn tượng tốt, lôi cuốn trẻ nhất là một số trẻ là năm đầu tiên đến trường đến lớp thì thái độ đối với trẻ trong giờ đón trẻ là rất quan trọng, tôi luôn ân cần niềm nở khi nhận trẻ từ tay phụ huynh, để tạo không khí vui vẻ, thân thương gần gũi tôi trò chuyện nhẹ nhàng với trẻ về những điều liên quan đến bản thân, những sự kiện xảy ra hằng ngày xung quanh trẻ, vừa tạo sự gần gũi đồng thời giúp trẻ mạnh dạn giao tiếp với cô đó là hình thức đơn giản nhất để cung cấp vốn từ và phát triển ngôn ngữ cho trẻ đặc biệt là ngôn ngữ mạch lạc. Bởi qua cách trò chuyện với trẻ tôi mới có thể cung cấp mở rộng vốn từ cho trẻ. Khi cho trẻ ra về tôi trò chuyện với trẻ, tạo cho trẻ tâm trạng hào hứng, vui vẻ, có ấn tượng tốt với cô và các bạn, với lớp học để hôm sau trẻ lại thích đến lớp đến trường. Ví dụ: Tôi trò chuyện với trẻ về những người thân trong gia đình trẻ, về chủ đề đang học, hỏi trẻ những câu hỏi đơn giản như “Ai đưa con đi học? Hôm nay con đi học bằng phương tiện gì?”. Khuyến khích trẻ kể về những gì mà trẻ thích, cho trẻ đọc thơ, hát...Dạy trẻ trả lời câu hỏi của cô đầy đủ cấu trúc ngữ pháp như “Con thưa cô...”, nói mạch lạc, rõ ràng, dạy trẻ biết chào cô chào bạn, ông bà bố mẹ khi vào lớp hay khi ra về. - Thông qua hoạt động khám phá khoa học Như chúng ta đã biết lứa tuổi mầm non là lứa tuổi thích tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh. Môi trường sống xung quanh ta là nguồn biểu tượng vô cùng phong phú đa dạng.
  10. 10 Đối với trẻ 3 - 4 tuổi, khám phá khoa học thật sự hấp dẫn luôn tạo ra ngạc nhiên, thú vị, tò mò đối với trẻ., rất đa dạng và gần gũi với trẻ. Do đó nó là một trong những hoạt động góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách hiệu quả, trẻ có chung niềm vui, hứng thú và có nhu cầu trao đổi, chia sẻ. Trẻ thích tò mò, khao khát được khám phá thế giới xung quanh, nhưng vốn từ còn hạn chế, chưa có kĩ năng về cách đặt câu hỏi. Qua việc trải nghiệm, khám phá, qua các thao tác tư duy, phân tích so sánh, giải thích tôi cung cấp cho trẻ từ mới, trẻ hiểu được từ mới, biết sử dụng từ đúng với hoàn cảnh giao tiếp, từ đó vốn từ của trẻ được củng cố và mở rộng. Cho nên muốn tăng vốn từ tôi đã sử dụng các câu hỏi mở kích thích sự tập trung giúp trẻ tích cực suy nghĩ và thể hiện suy nghĩ của mình qua câu hỏi và trả lời. Qua các bài học đơn giản. Ví dụ: Ở chủ đề “Các hiện tượng tự nhiên”, đề tài “Vật chìm vật nổi”. Tôi cho trẻ quan sát nêu tên các đồ vật (Quả bóng bằng nhựa, hòn sỏi) và thả đồ vật vào trong chậu nước và tìm xem vật đó ở đâu. Trong khi thực hiện tôi đưa ra những câu hỏi gợi mở để hỏi trẻ giúp trẻ phát triển vốn từ “Khi cho quả bóng (Sỏi) vào nước, con có nhìn thấy không? Hiện tượng gì đã xảy ra? Quả bóng (Sỏi) ở đâu? Cái gì cho vào nước sẽ nổi? Cái gì cho vào nước sẽ chìm? Vì sao con biết…” Qua trải nghiệm trẻ biết được tên gọi, đặc điểm của nước là chất lỏng không màu, trẻ còn biết được vì viên sỏi nặng hơn nên chìm xuống chậu nước, quả bóng bằng nhựa nhẹ hơn nên nổi trên mặt nước, biết được một số vật cho vào nước sẽ nổi (Nhìn thấy trên mặt nước) và một số vật sẽ chìm (Không nhìn thấy trên mặt nước). Ngoài ra trẻ còn học được rất nhiều kĩ năng, đặc biệt trẻ biết đoàn kết, chia sẻ, khéo léo, gọn gàng, ngăn nắp, qua đó mà ngôn ngữ của trẻ được phát triển. Hình ảnh trẻ quan sát cô làm thí nghiệm
  11. 11 Khám phá môi trường xung quanh là một trong những số ít môn học đáp ứng nhu cầu của trẻ về những điều xung quanh trẻ. Khi trẻ được tự do thực hiện các hoạt động khoa học, trẻ sẽ bắt đầu nói cho những người xung quanh trẻ những suy nghĩ, dự đoán về sự vật hiện tượng mà trẻ được quan sát và liên tục đưa ra các câu hỏi. Đó là lúc tư duy trẻ được mở rộng tạo cơ hội tích cực hóa, vốn từ của trẻ được nâng lên. - Thông qua hoạt động âm nhạc Âm nhạc là bộ môn nghệ thuật dễ dàng tiếp cận và hoạt động, nhất là đối với trẻ mầm non. Trẻ hát và nói cùng sử dụng bộ máy phát âm, vì thế luyện hát cho trẻ đồng thời cũng là luyện âm thanh ngôn ngữ. Đối với hoạt động âm nhạc trẻ 3 - 4 tuổi nói riêng và trẻ mẫu giáo nói chung, trẻ được tiếp xúc với nhiều đạo cụ (Phách tre, mõ, xắc xô, trống…Và nhiều chất liệu khác) trẻ được học những giai điệu vui tươi kết hợp với các hình thức vận động theo bài hát một cách nhịp nhàng. Các giờ hát luyện tai nghe cho trẻ, khiến cho khả năng nghe của trẻ tinh tế hơn, nhạy cảm hơn bởi bản chất của âm thanh âm nhạc. Ví dụ: Trong giờ âm nhạc, khi tôi cho trẻ chơi trò chơi tôi sử dụng đàn organ để giúp trẻ vừa tăng khả năng cảm thụ âm nhạc và phát triển thêm vốn từ cho trẻ bằng cách: Tôi gõ 3 tiếng nhạc và hát “Meo meo meo” trẻ chú ý, lắng nghe khi tôi mời trẻ đứng lên trẻ có thể vỗ tay và hát lại “Meo meo meo”. Có thể tăng dần từ theo cách gõ phím đàn (Gõ 5 nốt nhạc thì trẻ hát 5 từ). Trẻ đã biết sử dụng ngôn ngữ có mục đích, biết dùng ngôn ngữ và động tác cơ bản để miêu tả những hình ảnh đẹp của bài hát qua hoạt động vận động theo nhạc. Nhờ sự hiểu biết, nhận thức vốn từ, kỹ năng nhất là sự giao tiếp bằng ngôn ngữ của trẻ được tích luỹ và lĩnh hội, phát triển tính nghệ thuật, giúp trẻ yêu âm nhạc. Với việc liên kết những giai điệu gần gũi, dễ nhớ cùng lời bài hát đơn giản, quen thuộc, các bài hát sẽ dễ dàng tiếp cận với trí nhớ của trẻ, để trẻ thuộc và hát theo. Và thông qua âm nhạc thì khả năng ngôn ngữ, giao tiếp của trẻ nhờ vậy cũng được tăng cao. - Thông qua hoạt động góc Đặc điểm nhận thức của trẻ mầm non là “Học bằng chơi, chơi mà học” vì vậy hoạt động góc có ý nghĩa vô cùng quan trọng với trẻ mầm non. Khi trẻ tham gia hoạt động góc có nghĩa là trẻ đang trải nghiệm các hoạt động có thật trong cuộc sống, lúc này một “Xã hội” thu nhỏ của trẻ được mở ra. Trong quá trình chơi trẻ được cùng nhau đối thoại, cùng nhau trao đổi, thỏa thuận, trẻ phải nói cho bạn chơi hiểu và phải hiểu lời nói của bạn cùng chơi. Từ đó làm cho vốn từ của trẻ ngày càng phát triển và phong phú hơn. Trong lúc trẻ chơi, tôi sẽ quan sát mức độ hứng thú, từ ngữ trẻ sử dụng trong giao tiếp với bạn từ đó hướng dẫn hỗ trợ trẻ,
  12. 12 đưa ra gợi ý để trẻ sử dụng từ ngữ đúng với hoàn cảnh giao tiếp. Ở hoạt động góc trẻ được chơi với các đồ chơi đa dạng và phong phú như: Các loại rau củ quả, các con vật, viên gạch, bao cát… Khi trẻ chơi sẽ tham gia vào cuộc nói chuyện với bạn để phân vai, trao đổi với nhau khi chơi và trẻ bắt chước các nhân vật mà trẻ đóng vai, làm cho ngôn ngữ của trẻ càng thêm phong phú và đa dạng. Ví dụ: Ở chủ đề nghề nghiệp: Góc phân vai chơi bán hàng: Trẻ phân vai chơi của mình, tôi sẽ định hướng cho trẻ biết khi làm người bán hàng thì biết niềm nở, chào hỏi khi có khách (Chào bác, bác muốn mua gì?) người mua hàng khi đến cửa hàng thì biết chào hỏi, đưa ra câu hỏi muốn mua gì, biết các kĩ năng như trả tiền…(Bán cho tôi quả cam). Khi trẻ chơi ở các góc khác nhau thì ngôn ngữ giao tiếp của trẻ sử dụng trong khi chơi cũng được thể hiện rõ và phù hợp với từng góc chơi cụ thể. Ví dụ: Đối với góc xây dựng tôi hỏi trẻ vào vai các bác thợ xây đồng thời trẻ thể hiện sự cần cù và đoàn kết để làm công việc của các bác công nhân “Các bác thợ đang xây gì vậy?” trẻ trả lời (Chúng tôi đang xây dựng ngôi nhà ạ!). “Các bác sử dụng nguyên vật liệu gì để xây nhà?”, “Làm thế nào để tạo thành các ngôi nhà”… Hoặc trong góc thiên nhiên của lớp với “Chăm sóc cây” tôi đã hướng dẫn cho trẻ cách chăm sóc cây. Khi trẻ chăm sóc tôi có thể hỏi trẻ giúp ngôn ngữ của trẻ thêm mạch lạc, rõ ràng hơn trẻ sử dụng từ như: Tưới nước, lau lá cây, tỉa lá vàng. Qua vui chơi tôi không những dạy trẻ kỹ năng sống mà còn dạy cho trẻ cách nghe, hiểu giao tiếp cùng nhau và trao cho nhau những tình cảm yêu thương gắn bó của con người. - Trong hoạt động ngoài trời Hoạt động ngoài trời là một trong những hoạt động hàng ngày không thể thiếu của trẻ mầm non. Qua giờ hoạt động ngoài trời giúp trẻ được tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên, đồng thời được khám phá, thỏa mãn nhu cầu hoạt động vui chơi cũng như nhu cầu khám phá về thế giới xung quanh. Ở độ tuổi 3-4 tuổi là giai đoạn trẻ đang hình thành và phát triển giao tiếp xã hội, phát triển tư duy, trí tuệ, thể chất và nhiều kĩ năng khác. Vì vậy trẻ tham gia các hoạt động ngoài trời ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển thể chất, phát triển ngôn ngữ của trẻ làm cho trẻ mạnh dạn tự tin, hòa đồng đoàn kết với bạn bè. Đối với hoạt động ngoài trời thì hoạt động quan sát là một hình thức cho trẻ làm quen với kiến thức tự nhiên, xã hội xung quanh trẻ. Không chỉ qua tổ chức các trò chơi mà qua việc tôi cho trẻ quan sát, trò chuyện nhận xét trẻ nói lên được suy nghĩ, sự hiểu biết của mình qua sự gợi ý. Ví dụ: Tôi cho trẻ quan sát “Về một số loại hoa” sau khi tôi và trẻ quan sát, đàm thoại về một số loại hoa, cho trẻ kể thêm về một số loại hoa mà trẻ thích, cho trẻ nhắc lại nhiều lần điều đó vừa mở rộng kiến thức cho trẻ, vừa cung
  13. 13 cấp thêm vốn từ cho trẻ. Sau đó tôi cho trẻ chơi trò chơi “Gieo hạt”: Cho trẻ đứng thành vòng tròn và thực hiện các động tác vừa đọc từng câu của bài thơ: “Gieo hạt” trẻ ngồi xuống 2 tay vẫy sát mặt đất làm động tác gieo hạt, “ Nảy mầm” trẻ đứng lên từ từ…“ Lá rụng” trẻ ngồi thụp xuống, “Nhiều lá” trẻ lắc cổ tay rồi cùng la to A! A! Ngoài ra, để tiết học phong phú đa dạng hơn tôi cho trẻ được trải nghiệm tiếp xúc với thiên nhiên như chơi với cát, sỏi, nước, lá cây,...Trẻ biết tên và công dụng của các nguyên vật liệu thiên nhiên cát nhỏ mịn, sỏi nhẵn cứng,…Từ đó vốn từ của cũng trẻ phát triển. Ví dụ: Trò chơi với cát sỏi: Ở trò chơi với sỏi tôi đưa các câu hỏi mở giúp trẻ phát triển về ngôn ngữ, trẻ được trả lời theo tư duy sáng tạo của mình “Nguyên vật liệu đó có tên gì? Nó có đặc điểm gi? Ai nghĩ ra trò chơi gì với sỏi ( xếp đường đi, xếp thành hình ngôi nhà, con vật,…) ”. Hình ảnh trẻ đang chơi xếp sỏi Có thể thấy được hoạt động ngoài trời có vị trí quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trẻ được vui chơi hít thở không khí trong lành giúp cho trẻ có tâm lí thoải mái tiếp thu các bài học ở trong lớp một cách dễ dàng hơn. 2.3.4. Biện pháp 4. Xây dựng môi trường vật chất hấp dẫn phong phú tạo cho trẻ sự tự tin trong giao tiếp Đối với trẻ mầm non, việc tạo dựng môi trường lành mạnh, thân thiện là vô cùng quan trọng, nó mang ý nghĩa to lớn trong việc hình thành và phát triển
  14. 14 nhân cách của trẻ. Vì vậy, sau khi đã xây dựng được môi trường tâm lí giúp trẻ tự tin, mạnh dạn thì bản thân tôi luôn chú trọng tạo dựng hình ảnh người giáo viên chuẩn mực, yêu thương trẻ, xứng đáng là người mẹ thứ hai của trẻ. Đồng thời luôn đặt vấn đề xây dựng môi trường vật chất phong phú, đa dạng lên hàng đầu giúp trẻ tự tin trong mọi hoạt động. Bởi, môi trường vật chất có tác dụng khơi gợi ý tưởng chơi, cung cấp vật liệu, dụng cụ cho trẻ chơi, tạo không gian chơi thuận tiện giúp trẻ dễ dàng thể hiện ý tưởng của bản thân. Đặc biệt, khi xây dựng môi trường vật chất cho hoạt động chơi trong lớp tôi sử dụng các bàn, giá, kệ để tạo không gian cho các góc hoạt động một cách hài hòa, thuận tiện cho việc trẻ di chuyển vừa đảm bảo an toàn cho trẻ ở các góc chơi, giúp trẻ dễ định hướng vào chủ đề và nội dung góc chơi cụ thể, tôi đã sử dụng từ ngữ đơn giản để biểu thị tên góc chơi với các hình vẽ, tranh ảnh về vật liệu hoặc hành động chơi để minh họa rõ và cụ thể góc chơi. Đối với trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi hoạt động chủ đạo là hoạt động chơi, việc lựa chọn và cung cấp các dụng cụ, tài liệu, đồ chơi cho trẻ hoạt động có vai trò quan trọng giúp sự phát triển của trẻ. Các dụng cụ và tài liệu, đồ chơi cần cho trẻ hoạt động là các loại đồ vật, đồ dùng học tập, các yếu tố tự nhiên, gần gũi với trẻ…Cách trưng bày, bố trí đồ dùng đồ chơi trong môi trường học tập gần gũi sinh động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của trẻ. Trẻ rất thích thú với những đồ dùng đồ chơi có màu sắc sinh động phong phú, điều đó sẽ gây nên tính tò mò gây hứng thú cho trẻ, trẻ sẽ muốn biết đây là cái gì và trẻ sẽ tự động muốn được giao tiếp với cô để thỏa mãn tính tò mò của mình, chính vì vậy đối với việc trang trí môi trường lớp học tôi luôn quan tâm hàng đầu, tôi đã tìm kiếm nguyên vật liệu vừa làm tranh ảnh đồ dùng đồ chơi phải phù hợp chủ đề để dễ định hướng, tập trung trẻ và có sự thay đổi để khơi gợi ý tưởng chơi mới cho trẻ. Ví dụ: Ở góc xây dựng với chủ đề trường mầm non tôi đã dùng kéo cắt tỉa các miếng xốp sau đó dùng keo nến dán lại và dùng giấy xốp màu cắt tỉa trang trí cho thêm phần sinh động hơn để làm thành cái xích đu, cầu trượt, đu quay, bập bênh. Với bộ đồ chơi tự tạo này tôi đã cho trẻ sử dụng trong hoạt động góc xây dựng trẻ sẽ được chơi xây dựng trường mầm non của bé. Chủ đề thế giới thực vật: từ những nguyên vật liệu, phế liệu như: vải vụn, giấy bồi, chỉ, giấy xốp màu tôi đã kết hợp chúng với nhau để tạo nên các loại rau, củ. Ví dụ: Để tạo thành những giỏ quả đẹp mắt, tôi đã cắt hình các loại quả và may viền bên ngoài sau đấy nhồi bông, tôi tạo thêm cuống và lá cho các loại quả được đẹp mắt, sinh động thu hút sự chú ý của trẻ. Hoặc để tạo thành vườn rau, tôi làm theo hướng mở giúp trẻ phát triển tư duy và sáng tạo khi chơi với những đồ chơi tự làm, trẻ có thể tháo ra lắp vào dễ dàng.
  15. 15 Hình ảnh các đồ dùng đồ chơi Không những tạo môi trường phong phú nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong lớp tôi còn tạo môi trường cho trẻ ở ngoài sân trường, vườn cổ tích như: Tôi cho trẻ hoạt động dạo chơi tham quan ở vườn cổ tích, giới thiệu với trẻ về các nhân vật trong vườn cổ tích cho trẻ như cô Tấm, Bạch Tuyết và bảy chú lùn và cho trẻ bắt chước cô tấm gọi bống lên ăn cơm... hay hỏi trẻ về các con vật trong vườn cổ tích. Ngoài ra, tôi còn đa dạng các hình thức hoạt động cho trẻ để cho trẻ được ra ngoài, khuyến khích trẻ trải nghiệm nhiều hoạt động khách nhau để trẻ phát triển toàn diện về cả thể chất, trí tuệ, tư duy, ngôn ngữ như cho trẻ chơi các trò chơi như “Kéo co, bịt mắt bắt dê, bò chui qua cổng...” 2.3. 5. Biện pháp 5. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Hoạt động lấy trẻ làm trung tâm dựa trên nhu cầu, khả năng, thế mạnh và hứng thú của trẻ. Trẻ được làm thử, khám phá, nghe, chia sẻ, suy nghĩ và độc lập giải quyết các vấn đề nhằm phát triển năng lực của trẻ. Phương pháp này luôn đòi hỏi trẻ phải chủ động, độc lập, sáng tạo sử dụng kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề. Trong giờ học tôi luôn trợ giúp để trẻ có thể tự lĩnh hội kiến thức, kĩ năng và hình thành thái độ tích cực nhất. Tôi luôn hỗ trợ trẻ bằng cách tạo dựng môi trường phù hợp với trẻ, hoặc khuyến khích trẻ tham gia cùng chuẩn bị môi trường để kích thích sự tò mò, ham hiểu biết của trẻ, tạo tâm thế tích cực cho trẻ tham gia hoạt động. Thường xuyên trò chuyện, trao đổi qua các hoạt động để khuyến khích trẻ chia sẻ, học hỏi lẫn nhau, thông qua trải nghiệm trẻ sẽ được tích lũy, kiểm chứng, điều chỉnh và phản hồi kiến thức và hiểu biết mới tiếp thu. Từ đó tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ, thể hiện và khẳng định bản thân đặc biệt là ngôn ngữ trẻ ngày càng được phát triển và hoàn thiện.
  16. 16 Đối với trẻ 3 - 4 tuổi trẻ chưa biết đặt mục đích để giúp trẻ định hướng rõ ràng và cụ thể hơn khi chơi nên tôi thường lựa chọn chủ đề bằng cách khơi gợi ý tưởng cho trẻ, từ đó trẻ có thể thoải mái trao đổi nói ra suy nghĩ của bản thân. Ví dụ: Giờ tạo hình: Chủ đề nghề nghiệp: Vẽ quà tặng chú bộ đội: Tôi đưa ra các câu hỏi theo hướng gợi mở (Các con có ý tưởng gì để vẽ món quà tặng cho các chú bộ đội không? Nếu các con vẽ xong, các con dùng màu gì để tô? Khi vẽ tư thế ngồi của các con như thế nào? Các con cầm bút bằng tay gì?..), từ đó trẻ suy nghĩ đưa ra các ý tưởng của mình về bài vẽ và như vậy vừa phát huy được tính tích cực hoạt động của trẻ vừa giúp trẻ luyện tập nghe, nói trả lời câu hỏi rõ ràng mạch lạc, trẻ càng trả lời được nhiều thì ngôn ngữ của trẻ càng phát triển. Để tạo điều kiện cho trẻ được học, được trải nghiệm, được khám phá mọi lúc, mọi nơi giúp phát triển ngôn ngữ cho trẻ, tôi đã tận dụng tất cả các hoạt động trong đó có các ngày hội ngày lễ diễn ra trong năm. Ví dụ: Vào ngày “Vui hội trăng rằm” được nhà trường tổ chức vào ngày 15 tháng 8 âm lịch: Tôi cho trẻ tham gia vào ngày lễ và đưa ra các câu hỏi nhằm tạo điều kiện cho trẻ được chia sẻ kinh nghiệm, cảm xúc của trẻ giúp trẻ nhớ lại các đối tượng, sự việc trẻ đã trải nghiệm “Lớp mình vừa được tham gia ngày hội gì? Trong ngày hội con đã thấy gì? Hãy kể về điều con thích nhất trong ngày hội”. Việc trẻ tham gia vào ngày hội trẻ có thể biết được tên gọi của lễ hội, các đặc điểm các sản phẩm đặc trưng trong dịp tết trung thu (đèn lồng, đèn ông sao…bánh nướng, chú Cuội, chị Hằng…) Bằng giải pháp lấy trẻ làm trung tâm dựa vào khả năng của trẻ để phát triển ngôn ngữ cho trẻ, tôi thấy trẻ rất tích cực hoạt động trẻ chủ động tự tin trong giao tiếp không còn ngại giao tiếp như trước đây nữa, vốn từ của trẻ tăng lên và khả năng phát âm của trẻ chuẩn hơn.
  17. 17 Hình ảnh trẻ vui trung thu 2.3.6. Biện pháp 6. Làm tốt công tác tham mưu với BGH nhà trường phối kết hợp với phụ huynh trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ Công tác phối kết hợp với phụ huynh và cộng đồng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một việc làm rất quan trọng bởi vì trẻ ở trường được các cô giáo uốn nắn từng lời, từng tiếng nói nhưng khi trẻ về gia đình phụ huynh không quan tâm hướng dẫn, uốn nắn luyện tập để phát triển ngôn ngữ cho trẻ, mà chỉ cho trẻ dùng điện thoại thông minh, vì vậy ngày càng có nhiều trẻ em bị tự kỷ, ngại giao tiếp dẫn đến chậm phát triển ngôn ngữ, chậm phát triển về trí tuệ…Vì vậy để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất ở gia đình. Tôi thường xuyên trao đổi, tuyên truyền với phụ huynh tầm quan trọng của ngôn ngữ với trẻ, trao đổi với phụ huynh về các câu truyện, bài thơ mà trẻ được học ở trên lớp khuyến khích phụ huynh về nhà phải động viên trẻ kể lại câu truyện, đọc bài thơ hoặc kích thích trẻ kể các câu truyện khác, thay vì để trẻ ngồi một mình xem nhiều phim ảnh, xem điện thoại thông minh. Như vậy ngôn ngữ trẻ được phát triển một cách phong phú và đa dạng. Ở lớp tôi có 50% trẻ là con em dân tộc Mường các cháu đến lớp nhiều khi vẫn còn phát âm bằng tiếng dân tộc, do đó tôi thường xuyên động viên phụ huynh khi về nhà nhắc nhở trẻ phát âm tiếng việt nhiều hơn để phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ. Đối với những cháu mới đi học vốn từ của trẻ còn hạn hẹp, hơn nữa trẻ rất hay nói ngọng, nói lắp, thì vai trò của phụ huynh trong việc phối hợp với cô giáo trong việc trò chuyện với trẻ là rất cần thiết bởi nó giúp trẻ được vận dụng những
  18. 18 kiến thức đã học vào cuộc sống của trẻ, trẻ được giao tiếp, được sửa âm, sửa ngọng. Trao đổi với phụ huynh cố gắng dành thời gian để trò chuyện, tâm sự với trẻ và lắng nghe trẻ nói...Khi trò chuyện với trẻ phải nói rõ ràng, mạnh lạc, tránh nói tiếng địa phương tốc độ vừa nghe để trẻ nghe cho dễ. Cha mẹ, người thân phát âm đúng, chuẩn, không nên bắt trước những từ trẻ nói ngọng mà cần phải sửa sai ngay những từ trẻ nói sai cho trẻ để trẻ bắt chước được cho đúng. - Phối kết hợp với nhà trường trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ Đối với trẻ 3 - 4 tuổi thì vốn kinh nghiệm sống, vốn kiến thức về thế giới xung quanh còn rất hạn hẹp. Chính vì vậy để mở rộng vốn vốn từ cho trẻ, tôi tham mưu với nhà trường tổ chức các lễ hội ở trường, cho trẻ đi dạo chơi tham quan, vườn cây ăn quả, xưởng mộc ngay cổng trường...Qua đó trẻ nắm bắt được đặc điểm, cấu trúc, màu sắc của đối tượng miêu tả, nắm được thao tác kỹ năng, tạo ra sản phẩm, làm giàu và chính xác hóa các biểu tượng về thế giới xung quanh cho trẻ. Trẻ có cơ hội học được trải nghiệm thực tế, tiếp cận trực tiếp với môi trường bên ngoài để tăng vốn kinh nghiệm sống gắn với bối cảnh thực tế ở địa phương một cách thiết thực gần gũi, hấp dẫn và hiệu quả từ đó phát huy sự mạnh dạn tự tin trong giao tiếp với người lạ, thích đi học, thích được khám phá trải nghiệm,... Ví dụ: Ở chủ đề tết và mùa xuân, bằng nguyên vật liệu sẵn có cùng với sự hỗ trợ của các bậc phụ huynh một khu chợ quê đã được tái tạo ngay trên sân trường mầm non Xuân Thái. Ở khu chợ quê bằng các vỏ hộp bánh, vỏ lon nước đã hết, lá cây, hột hạt giáo viên và trẻ đã xây dựng nên gian hàng đầy màu sắc, từ đó trẻ trẻ được thực hành kĩ năng mua bán hàng hóa có trong lễ hội; học cách hỏi mua hàng, đưa tiền, lấy hàng, cảm ơn lễ phép với người bán, người mua. Hình ảnh cô cho trẻ chơi ở khu chợ quê
  19. 19 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục với bản thân đồng nghiệp và nhà trường * Đối với trẻ : Sau khi áp dụng các giải pháp trên tôi thấy vốn từ của trẻ tăng lên rất nhiều, không còn tình trạng nói ngọng, nói lắp như trước, trẻ đã có thể mạnh dạn tự tin trả lời được câu hỏi của cô. Trẻ mạnh dạn tự tin hơn trong khi giao tiếp, hạn chế tối đa không còn sử dụng tiếng địa phương nhiều. Trẻ trong khi giao tiếp biết nói đủ câu hoàn chỉnh, đầy đủ cấu trúc ngữ pháp. Trẻ đã biết đọc thơ truyền cảm hơn, biết hát đúng giai điệu rõ lời và nhịp nhàng. * Đối với bản thân Trong quá trình nghiên cứu được sự quan tâm của nhà trường, sự giúp đỡ của tổ chuyên môn, của đồng nghiệp và đặc biệt là sự nổ lực của bản thân đã tìm ra các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi tôi đã đạt được kết quả cuối năm học 2021-2022 như sau: * Bảng khảo sát thực trạng cuối năm học 2021 - 2022 Tổng số Số trẻ chưa TT Nội dung Số trẻ đạt Tỷ lệ % Tỷ lệ % trẻ đạt Trẻ mạnh dạn tự tin, 1 24 96% 1 4% trong giao tiếp. 2 Vốn từ của trẻ 23 92% 2 8% 25 3 Khả năng phát âm 24 96% 1 4% Khả năng đọc kể, 4 23 92% 2 8% diễn cảm. * Đối với đồng nghiệp Luôn học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn và cùng đồng nghiệp áp dụng các giải pháp phát triển ngôn ngữ ở độ tuổi 3 - 4 tuổi ngày càng tốt hơn * Đối với nhà trường Qua một năm thực hiện về các giải pháp phát triển ngôn ngữ tại nhóm lớp đã đạt được kết quả khả quan, góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ của độ tuổi 3 - 4 tuổi trong nhà trường. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận Ngôn ngữ là một phương tiện để giao tiếp, tiếp thu kinh nghiệm, để tư duy và tìm hiểu thế giới xung quanh và là phương tiện để phát triển các chức năng khác. Ở trường mầm non giáo dục trẻ phát triển ngôn ngữ là vấn đề rất quan trọng và cần thiết trong nội dung giáo dục trẻ. Do nhiều yếu tố khác tác động vào nên mức độ phát triển ngôn ngữ của
  20. 20 trẻ cũng có sự khác biệt. Việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một quá trình có hệ thống và liên tục đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, luôn tìm hiểu, nghiên cứu các biện pháp để tìm ra phương pháp, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ. * Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện các biện pháp trên vào hướng dẫn trẻ phát triển ngôn ngữ tôi đã rút ra được bài học sau: - Giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ với việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ, nắm vững các phương pháp, thường xuyên luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, - Giáo viên cần có lòng nhiệt tình, kiên trì, yêu nghề, yêu trẻ, gần gũi và quan tâm đến trẻ. - Tích cực làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo, màu sắc nổi bật, đa dạng phong phú hấp dẫn với trẻ và phù hợp với nội dung của bài dạy. - Luôn tạo không khí vui tươi, thoải mái cho trẻ, tạo điều kiện quan tâm đến những trẻ nhút nhát, dành thời gian gần gũi trò chuyện với trẻ để trẻ mạnh dạn, tự tin tham gia vào các hoạt động tập thể giúp trẻ được giao tiếp nhiều hơn. - Giáo viên cần chủ động kết hợp phụ huynh, nhà trường, cộng đồng để có kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Giáo viên cần chủ động, tranh thủ ở mọi lúc mọi nơi, lồng ghép mọi hoạt động để tạo cơ hội cho trẻ được nói, thể hiện mong muốn của mình nhiều hơn và đạt được hiệu quả tốt nhất. - Tổ chức các hoạt động thật gần gũi, sinh động theo phương pháp lấy trẻ làm trung tâm khi tổ chức các hoạt động để thu hút trẻ tham gia vào hoạt động gây sự tò mò thích khám phá của trẻ. 3.2. Kiến nghị Để có những điều kiện thuận lợi nhất cho các cháu phát triển ngôn ngữ cũng như học tập, vui chơi tôi xin có những đề xuất đến nhà trường như sau: Tham mưu, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ chuyên đề. Thường xuyên tạo điều kiện cho giáo viên tham gia vào các hoạt động, học tập ở các đơn vị bạn để trao đổi kinh nghiệm. Tổ chuyên môn kết hợp với nhà trường thường xuyên xây dựng thiết kế các tiết dạy mẫu để chúng tôi được nâng cao tay nghề. Thường xuyên mở các lớp tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo viên, vì đây chính là cầu nối cho giáo viên cập nhập thông tin, tìm tòi, tìm hiểu, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm với nhau để tìm ra những biện pháp mới giúp giáo viên đổi mới sáng tạo trong việc giáo dục trẻ, trong đó có lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trên đây là “Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục phát triển ngôn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2