intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3- 4 tuổi khu Cây Nghia tại trường mầm non Xuân Thái

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3- 4 tuổi khu Cây Nghia tại trường mầm non Xuân Thái" nhằm tìm ra các phương pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non nhằm rèn luyện và hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Thông qua đó nâng cao chất lượng kỹ năng sống cho trẻ 3 - 4 tuổi khu Cây Nghia tại trường mầm non Xuân Thái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3- 4 tuổi khu Cây Nghia tại trường mầm non Xuân Thái

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NHƯ THANH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4 TUỔI KHU CÂY NGHIA TẠI TRƯỜNG MẦM NON XUÂN THÁI Người thực hiện: Quách Thị Lĩnh Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường mầm non Xuân Thái SK thuộc lĩnh vực: Chuyên môn THANH HÓA NĂM 2022
  2. MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài 1.2 Mục đích nghiên cứu 1.3 Đối tượng nghiên cứu 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh 2.2 nghiệm 2.3 Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Biện pháp 1: Tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kỹ 2.3.1 năng sống Biện pháp 2: Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống vào 2.3.2 các chủ đề trong năm Biện pháp 3: Xây dựng môi trường giáo dục kỹ năng 2.3.3 sống cho trẻ Biện pháp 4: Lông ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 2.3.4 thông qua các hoạt động trong ngày. Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa vui 2.3.5 chơi tập thể. Biện pháp 6: Phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng 2.3.6 đồng để hình thành kỹ năng sống cho trẻ Kết quả của nội dung sáng kiến kinh nghiệm đối với 2.4 hoạt động giáo dục, với bản thân, với các bậc phụ huynh, đồng nghiệp và nhà trường 3 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ. 3.1 Kết luận. 3.2 Kiến nghị.
  3. 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài. Như chúng ta đã biết trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của mỗi dân tộc. Việc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ không chỉ là trách nhiệm của mỗi người mà là của toàn xã hội. Ở giai đoạn này trẻ bắt đầu ăn, bắt đầu nói, bắt đầu nghe, bắt đầu nhìn và bắt đầu hình thành những thói quen, những kỹ năng. Chính vì vậy mà ngay từ bây giờ chúng ta phải hình thành cho trẻ những thói quen tốt, những kỹ năng tốt làm hành trang cho trẻ bước vào cuộc sống sau này. Kỹ năng sống bắt nguồn từ cuộc sống, nhưng không phải chỉ là những kỹ năng để sống mà còn là công cụ để con người đạt đến thành công trong cuộc sống cá nhân trong công việc và trong giao tiếp. Chúng ta muốn con trẻ lớn lên trở thành những con người tốt, sống có sức khỏe, bản lĩnh, có đủ phẩm chất và năng lực làm việc, trước hết chúng ta cần quan tâm đến việc chăm sóc, giáo dục con trẻ ngay ở độ tuổi mầm non. Không chỉ dạy cho con trẻ những kiến thức về tự nhiên và xã hội mà chúng ta cần phải dạy cho con những kỹ năng sống đơn giản. Giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới. Biết giới thiệu về bản thân và gia đình mình trước đám đông, biết mình đang học lớp nào? Thích cái gì và địa chỉ nhà mình ở đâu?. Nhận biết các ưu khuyết điểm của bản thân. Biết cách ứng xử với mọi người xung quanh. Ở lứa tuổi mầm non hành vi nhận thức của trẻ giống như tờ giấy trắng. Khi gieo lên đó những mầm nhân cách nào thì nó sẽ hình thành thói quen đó. Muốn hình thành được thói quen tích cực ở trẻ thì phải thông qua hoạt động trải nghiệm và thích nghi. Ngày nay, cuộc sống tấp nập hơn cha mẹ mải lo mưu sinh mà họ đã quên mất vai trò chăm sóc và dạy dỗ con cái. Ở một xã vùng cao, đậc biệt khó khăn này đa số các bậc cha mẹ đều phải đi làm ăn xa, nên phần lớn đều gửi con cho ông bà nội ,ông bà ngoại chăm sóc con cái. Từ sự nuông chiều của ông bà làm tất cả công việc tự phục vụ,..... mặc dù những công việc đó trẻ có thể tự làm được. Luôn bao bọc, nuông chiều, làm hộ trẻ khiến trẻ ỷ lại, ích kỷ, không quan tâm đến người khác và các kỹ năng trong cuộc sống rất hạn chế, khó khăn cho trẻ trong việc xử lý các tình huống bất ngờ xảy ra. Nhận thức được vấn đề bồi dưỡng, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non là một vấn đề rất quan trọng. Vì vậy tôi đã áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Đây là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ trong trường mầm non. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài “Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3- 4 tuổi khu Cây Nghia tại trường mầm non Xuân Thái” làm đề tài nghiên cứu trong năm học 2021 - 2022. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Kỹ năng sống của trẻ trong độ tuổi mầm non luôn ảnh hưởng lớn đến việc phát triển toàn diện nhân cách của trẻ sau này. Chính vì vậy tôi đã tìm ra các phương pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non nhằm rèn luyện và hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Thông qua đó nâng cao chất lượng kỹ năng sống cho trẻ 3 - 4 tuổi khu Cây Nghia tại trường mầm non Xuân Thái. `
  4. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi khu Cây Nghia tại Trường mầm non Xuân Thái 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết từ sách vở, tài liệu. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế thu thập thông tin. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp luyện tập, thực hành. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp sử dụng tình huống. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3 - 4 tuổi tại trường mầm non Xuân Thái. Giáo dục mầm non, một mắt xích vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non có nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo.Vì vậy giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ. Đây là cơ sở để hình thành nên nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ trong những giao đoạn tiếp theo. Như Bác Hồ kính yêu đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người công dân có ích. Kỹ năng sống là cách ứng xử tích cực, cần thiết để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh và hiệu quả cao, đó là “Kỹ năng mang tính tâm lí xã hội, là các khả năng thích ứng và là hành vi tích cực cho phép các cá nhân giải quyết có hiệu quả nhu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày”. Giáo dục kỹ năng sống có tác dụng nâng cao nhận thức, trang bị thái độ sống và hành vi tích cực, lành mạnh cho trẻ. Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống là một hình thức can thiệp sớm, có tác dụng tích cực trong việc ngăn ngừa những hành vi lệch lạc của trẻ em. Giáo dục “Kỹ năng sống” cho trẻ là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại. Giáo dục cho trẻ những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp trẻ có thể chuyển kiến thức, thái độ, cảm nhận thành những khả năng thực thụ. Giúp trẻ biết xử lý hành vi của mình biết được những điều nên làm và không nên làm trong các tình huống khác nhau. Giáo dục kỹ năng sống phụ thuộc theo địa lý, thời gian… Ví dụ: Như trẻ em vùng biển thì có một số kỹ năng sống khác với trẻ em vùng núi, kỹ năng sống của trẻ em thành phố khác với kỹ năng sống trẻ em nông thôn, kỹ năng sống của trẻ em ngày xưa khác với kỹ năng sống trẻ em bây giờ… Kỹ năng sống chỉ được hình thành thông qua giáo dục, đào tạo và rèn luyện. Các kỹ năng sống có liên quan và hỗ trợ cho nhau. `
  5. Ví dụ: kỹ năng tư duy sáng tạo giúp cho con người tăng khả năng giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định. Giáo dục kỹ năng sống rất quan trọng và cần thiết cho trẻ nhỏ giúp cho trẻ phát triển nhân cách, thể chất, tình cảm, giao tiếp, ngôn ngữ, tư duy một cách toàn diện, là nền tảng để trẻ tự tin. Kỹ năng sống của trẻ bao gồm rất nhiều kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng vệ sinh, kỹ năng thích nghi với môi trường sống, kỹ năng hợp tác chia sẻ....Một nghiên cứu gần đây về sự phát triển trí não của trẻ cho thấy khả năng giao tiếp, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác của mình, biết cách ứng xử phù hợp và biết cách tự giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập rất quan trọng đối với trẻ. Chính vì vậy, việc đi sâu lồng ghép dạy kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi từ lứa tuổi Mầm non vô cùng cần thiết và quan trọng hàng đầu. 2.2. Thực trạng chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi khu cây nghia tại trường mầm non Xuân Thái. 2.2.1. Thuận lợi: - Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan, học tập tại các trường bạn và luôn đầu tư đầy đủ về cơ sở vật chất để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Lớp học đảm bảo diện tích, được trang bị đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học phục vụ cho việc chăm sóc giáo dục trẻ. - Tổ chuyên môn nhà trường thường xuyên chỉ đạo sát sao việc đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục trẻ. - Có đủ 2 giáo viên/lớp. Bản thân thường xuyên được ban giám hiệu dự giờ rút kinh nghiệm trong các hoạt động. - Là một giáo viên trẻ, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, tích cực học hỏi nghiên cứu tài liệu, tham khảo trên các phương tiện thông tin đại chúng về cách chăm sóc và giáo dục trẻ. - Đa số phụ huynh nhiệt tình, luôn quan tâm đến trẻ, trẻ khoẻ mạnh, đi học đều. 2.2.2. Khó khăn: - Số học sinh tương đối đông nên ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động học tập của trẻ - Đa số trẻ trong lớp là người dân tộc thiểu số, bố mẹ đi làm ăn xa, trẻ ở nhà với ông bà, anh chị nên vẫn còn nhút nhát, chưa mạnh dạn trong các hoạt động. Một số trẻ chưa học qua độ tuổi nhà trẻ nên các kỹ năng sống của trẻ hầu như không có mà hoàn toàn phụ thuộc vào người thân và cô giáo. Do đó trẻ chưa có những kỹ năng sống cần thiết phù hợp theo độ tuổi. - Một số phụ huynh chỉ quan tâm đến việc học văn hoá của con mà không quan tâm đến việc dạy các kỹ năng sống cho trẻ nên một số trẻ rất ương bướng và khó bảo. 2.2.3. Khảo sát thực trạng chất lượng trước khi thực hiện đề tài. Để việc nghiên cứu đạt hiệu quả, ngay từ đầu năm học tôi có làm một cuộc khảo sát nhằm đánh giá vốn kỹ năng sống hiện tại của trẻ lớp tôi trước khi thực hiện đề tài `
  6. Kết quả khảo sát trẻ về vốn kỹ năng sống đầu năm học (Khi chưa áp dụng các biện pháp) ST Nội dung khảo sát Tổng Kết quả T số trẻ Đạt Chưa đạt được Số trẻ Tỉ lệ Số Tỉ khảo % trẻ lệ sát % 1 Kỹ năng mạnh dạn, tự tin 25 11 44 14 56 2 Kỹ năng hợp tác, chia sẻ 25 12 48 13 52 3 Kỹ năng giao tiếp lịch sự, lễ phép 25 11 44 14 56 4 Kỹ năng vệ sinh cá nhân 25 13 53 12 47 5 Kỹ năng thích khám phá học hỏi 25 10 40 15 60 6 Kỹ năng lao động tự phục vụ 25 12 48 13 56 7 Kỹ năng bảo vệ bản thân 25 10 40 12 47 8 Kỹ năng ứng xử phù hợp với 25 14 56 11 44 những người gần gũi xung quanh 9 Kỹ năng tuân thủ các quy tắc xã 25 14 56 11 44 hội 10 Kỹ năng thích nghi với môi 25 14 56 11 44 trường sống Nhìn vào bảng khảo sát ta thấy số trẻ đến lớp chưa thật sự tự tin, trẻ còn nhút nhát, chưa mạnh dạn, các kỹ năng về giao tiếp, kỹ năng hợp tác chia sẻ, kỹ năng tự phục vụ còn hạn chế rất nhiều. Đứng trước tình hình thực trạng của lớp. Tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để nâng cao được chất lượng giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt là kỹ năng tự phục vụ vụ và kỹ năng giao tiếp. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng kỹ năng sống cho trẻ 3-4 do lớp tôi phụ trách. 2.3. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3 - 4 tuổi Khu cây Nghia tại trường mầm non Xuân Thái. 2.3.1. Biện pháp 1: Tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kỹ năng sống: Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kỹ năng sống nói riêng và nâng cao trình độ nói chung là việc làm thường xuyên, liên tục không thể thiếu của mỗi giáo viên để đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay. Ngay từ khi bước vào năm học mới, nắm được nhiệm vụ trọng tâm của năm học trong đó nhấn mạnh việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Bản thân tôi xác định được việc muốn nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thì trước tiên giáo viên phải có nhận thức hơn ai hết về những nội dung dạy trẻ kỹ năng sống. Để giúp bản thân có vốn kinh nghiệm nhận thức sâu sắc về việc dạy kỹ năng sống cho trẻ thì việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là một việc làm không thể thiếu. Chính vì vậy tôi tự lên kế hoạch bồi dưỡng cho bản thân như sau: + Tìm tài liệu tham khảo về những nội dung dạy trẻ kỹ năng sống trong trường mầm non. + Bồi dưỡng về lý thuyết: Qua khảo sát học sinh về các kỹ năng sống. `
  7. Tôi nhận thấy trẻ của lớp mình một số kỹ năng còn hạn chế. Vì vậy tôi đã tập trung bồi dưỡng về lý thuyết những nội dung mà trẻ còn yếu để bản thân có kiến thức dạy trẻ. Hiểu rõ thế nào là dạy kỹ năng sống. Kỹ năng sống là dạy cho trẻ những kỹ năng gì? Dạy kỹ năng sống là dạy trẻ vào thời điểm nào là hiệu quả nhất. Đặc biệt nhấn mạnh đến nhưng kỹ năng. Kỹ năng lao động tự phục vụ Kỹ năng hợp tác, chia sẻ Kỹ năng giao tiếp lịch sự, lễ phép Kỹ năng thích tìm tòi khám phá và học hỏi Kỹ năng mạnh dạn tự tin Kỹ năng bảo vệ bản thân Tôi đã cụ thể hóa nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Mầm non gồm có các nội dung sau: + Kỹ năng sống tự tin: Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú ý là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Ngay từ khi đến lớp giáo viên nên khuyến khích, động viên trẻ giới thiệu tên của mình với các bạn trong lớp. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với những người khác. Kỹ năng sống này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở mọi nơi, mọi lúc. Nếu trẻ không mạnh dạn tự tin thì sẽ rất khó khăn trong việc giao tiếp sau này. Ví dụ: Chủ đề ”Bản thân” tôi cho trẻ tự giới thiệu về tên của mình, về gia đình mình, công việc của bố mẹ, địa chỉ gia đình... + Kỹ năng lao đông tự phục vụ: Đối với trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi kỹ năng tự phục vụ còn rất vụng về chủ yếu là ông bà, bố mẹ làm thay cho trẻ rất nhiều. Khi trẻ tập ăn có thể bố, mẹ hoặc cô giáo thấy trẻ lúng túng thì lại xúc cho trẻ ăn để tránh rơi vãi hoặc là khi đến lớp bố mẹ không để cho con cất giầy dép, cởi bớt áo khoác, cất ba lô mà lại làm giúp cho con. Vì thế giáo viên phải xác định rằng phải dạy cho trẻ có kỹ năng đó là cách trẻ học làm người lớn. Ví dụ: Để cho trẻ tự cầm thìa xúc cơm ăn, tự mặc quần áo, ... lúc đầu có thể chưa quen nhưng sau đó dần dần trẻ sẽ thuần thục trong việc tự phục vụ cho mình trong ăn uống. Biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dùng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, ngồi ngay ngắn, ăn hết suất, biết cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đúng chỗ bát, chén, thìa.. + Kỹ năng vệ sinh cá nhân: Giáo viên dạy trẻ có thể tự súc miệng, và rửa mặt. Dạy trẻ cách rửa tay trước mỗi bữa ăn và nhận biết khi nào thì quần áo của mình bị bẩn cần phải giặt. Đối với các bé gái, việc chải chuốt làm đẹp cũng rất quan trọng. Giáo viên phải biết để dạy trẻ thói quen tóc tai luôn gọn gàng và chọn trang phục phù hợp với từng hoàn cảnh, hoặc biết giúp người lớn dọn dẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh. + Kỹ năng sống hợp tác: Giáo viên hiểu kỹ năng hợp tác chia sẻ là một kỹ năng không kém phần quan trọng. Khi day trẻ kỹ năng hợp tác giúp trẻ hiểu `
  8. có những công việc một mình sẽ không thể làm được mà phải có sự giúp đỡ của các bạn. Ví dụ: Giờ ăn cô cho 2 - 3 trẻ cùng khiêng một chiếc bàn để kê bàn ăn...Chính vì vậy phải có sự hợp tác của các thành viên trong nhóm. Hoặc dạy kỹ năng hợp tác chia sẻ thông qua các việc dạy trẻ các trò chơi, câu chuyện, bài thơ, bài hát. Ví dụ: Trò chơi ”chiếc tháp tập thể”, cô yêu cầu trẻ ngồi xung quanh một cái bàn và đưa cho trẻ những khối đồ chơi có hình dáng và kích thước khác nhau. Nhiệm vụ của trẻ là xếp những khối đó thành cái tháp càng cao càng tốt. Qua đó giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, hợp tác với các bạn trong quá trình chơi, đây là một công việc không nhỏ đối với trẻ lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn. Giúp trẻ hiểu được tầm quan trong khi làm việc có sự chia sẻ và ủng hộ của người khác… Đối với trẻ mầm non, hợp tác để có thể làm được những công việc đơn giản như tự xếp gọn đồ chơi của mình thật ngăn nắp. Mục đích của việc này chính là dạy trẻ cách trân trọng những gì mình đang có cũng như ý thức trách nhiệm với những thứ là của mình và của bạn. + Kỹ năng khám phá, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất cần có ở trẻ vào giai đoạn này là sự khát khao được học, được tìm hiểu, thích khám phá, tìm tòi, trẻ thích được trải nghiệm để có thể phát hiện ra nhiều điều mới lạ ở xung quanh trẻ. Do đó cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác nhau để khêu gợi tính tò mò tự nhiên của trẻ. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạ thường khêu gợi trí não nhiều hơn là những thứ có thể đoán trước được. + Kỹ năng giao tiếp: Đây là một kỹ năng cơ bản và khá quan trọng đối với trẻ. Kỹ năng này có vị trí chính yếu so với tất cả các kỹ năng khác như đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Giáo viên cần phải dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức của mình trong thế giới xung quanh. Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, trẻ sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp trẻ sẵn sàng học mọi thứ. + Dạy trẻ biết nói lời cảm ơn, xin lỗi: Ngay từ khi còn bé, nếu trẻ hiểu được nên dùng những lời cảm ơn và xin lỗi trong hoàn cảnh phù hợp thì sẽ rất có lợi cho việc hình thành nhân cách của trẻ sau này. Vì vậy giáo viên cần dạy trẻ sử dụng các lời cảm ơn, xin lỗi vào những hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ: Khi có người lớn cho quà trẻ phải biết nhận bằng hai tay và nói lời “cảm ơn”, hoặc khi không may lỡ làm bạn ngã thì phải biết dùng lời “xin lỗi” đối với bạn + Tạo tình huống cho trẻ thực hành trải nghiệm một số nội dung sau: Đưa nội dung dạy kỹ năng sống vào chương trình đồng thời lựa chon nội dung phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp để thiết kế giáo án dạy học có nội dung về dạy kỹ năng sống cho trẻ. Thực hành: Hướng dẫn trẻ 26 kỹ năng tập làm một số công việc tự phục vụ `
  9. 1. Đi cầu thang 13. Cách gấp khăn lại 2. Cách đóng mở cửa 14. Cách rót nước 3. Cởi giầy và đi giầy, cất dép 15. Cách sử dụng thìa 4. Cất ba lô 16. Chải tóc 5. Cách đứng lên và ngồi xuống ghế 17. Kéo khóa 6. Cách lấy và cất ghế 18. Cách quét rác trên sàn 7. Cách rửa tay 19. Cách lau chùi nước 8. Cách súc miệng nước muối 20. Chuẩn bị đồ ăn nhẹ 9. Cách lấy nước uống 21. Cách mời trà và rửa cốc 10. Cách khi ho 22. Vắt khăn ướt 11. Cách hỉ mũi 23. Lau giầy dép 12. Cách mặc áo, cởi áo (móc quần áo) 24. Cách cài khuy áo Cách mặc áo, cởi áo (gấp áo) Cách cầm sử dụng kéo 2.3.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống vào các chủ đề trong năm học. Lập kế hoạch lồng ghép kỹ năng sống cho phù hợp với chủ đề, chủ điểm, đưa ra, bàn bạc với giáo viên cùng nhóm lớp để thống nhất. Lên kế hoạch dạy trẻ kỹ năng sống, kỹ năng tự phục vụ theo năm, theo tháng và theo tuần đưa vào dạy trẻ. Nội dung lồng ghép giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 3 - 4 tuổi khu cây Nghia trường mầm non Xuân Thái. Chủ đề Kỹ năng - Cất ba lô, Trường mầm - Cất giày dép non - Đi cầu thang (Mức độ 2: Bước 1 chân vào từng bậc một) - Cách cầm thìa, cách xúc cơm, cách bê bát, cất bát (Mức độ 2 xúc gọn gàng không phát ra tiếng động) - Vệ sinh bàn ăn (Mức độ 2) - Cách đóng mở cửa - Cách lấy và cất ghế (Mức độ 2) - Cách xúc miệng nước muối (Mức độ 2) Bản thân - Cách đứng lên ngồi xuống - Cách cuộn thảm - Cách chuyền hạt bằng thìa - Cách cầm kéo, dao - Cách sử dụng kéo cắt trên đường cong - Cách rót khô (Bình có vòi, hạt tròn) `
  10. - Trẻ chải tóc, buộc tóc - Trẻ tập đánh răng - Cách rót nướt (Bình có vòi sứ, nước) Gia đình - Cách xử lý ho - Cách cài khuy áo, cúc áo (Bằng áo trẻ em) - Sử lý hỉ mũi - Gắp bằng các loại kẹp - Chuyển nước bằng mút - Tập quyét rác trên sàn - Sử dụng kẹp, kẹp đồ vật lên giá (kẹp quần áo bằng giấy, kẹp đồ vật lên giá kẹp theo số lượng đánh trên kẹp và trên Nghề nghiệp số) - Gấp khăn - Cách kéo khóa bằng bộ học cụ và kéo áo khoác nhẹ của trẻ - Cách luồn dây bằng bộ học cụ - Cách rót nước bằng lọ miệng tròn to - Rót khô ra bình (không có vòi) - Luồn dây(qua khuyết) Giao thông - Cách sử dụng nhíp - Cách sử dụng chổi đót (bé quét rác trên sàn) - Cách rót ướt bằng bình sứ có vòi (rót ra bát) - Cách cài khuy (cúc bấm ) bằng bộ học cụ - Cách vắt khăn (khăn mặt bông) - Xâu dây qua các đối tượng có khuyết nhỏ Thế giới thực vật - Cách mặc áo cài khuy - Chuyền hạt từ một bát sang nhiều bát - Cách đóng mở đai nhựa - Rót nước bằng lọ miệng tròn nhỏ Thế giới động - Xâu khuy áo có lỗ nhỏ bằng bộ học liệu vật - Rót nước bằng phễu (bình thủy tinh) - Chuẩn bị giờ ăn nhẹ - Cách lau bàn ăn Các hiện tượng - Cách lau giầy tự nhiên - Cách đóng mở khuy bằng bộ học cụ - Sử dụng kéo cắt hình tròn không có hình mẫu - Cách đóng mở áo cài gim băng bằng bộ học cụ Quê hương đất - Cách lau nhà Nước Bác Hồ - Cách mời trà, rửa cốc `
  11. 2.3.3. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ: Sau khi khảo sát xác định được những kĩ năng mà trẻ đang có tôi nhận thấy những kĩ năng sống của trẻ còn rất hạn chế. Việc rèn kĩ năng sống cho trẻ không chỉ thông qua các hoạt động mà môi trường thân thiện cũng giúp trẻ tiếp nhận những kĩ năng sống một cách thân thiện, tự nhiên, thoải mái. Vậy môi trường thân thiện là gì? Phải làm như thế nào để có được môi trường thân thiện để giáo dục kĩ năng sống tốt nhất cho trẻ? Môi trường thân thiện giữa cô giáo và phụ huynh: Tôi thông tin thường xuyên, kịp thời với cha mẹ học sinh. Phối hợp để tạo sự thống nhất trong chăm sóc và giáo dục. Tìm hiểu thông tin về trẻ. Tạo mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và cha mẹ. Tạo sự an tâm cho cha mẹ đó là vai trò dẫn dắt của giáo viên. Thường xuyên tổ chức các hoạt động chung với phụ huynh trong lớp để tăng thêm sự hiểu biết và sự gần gũi. Thu hút, mở rộng sự tham dự của phụ huynh vào quá trình giáo dục. Không nhận xét sự tiêu cực của trẻ với cha mẹ. Thông báo tình hình và cùng đưa ra giải pháp tích cực. Môi trường thân thiện giữa cô giáo và học sinh: Tôi luôn nhẹ nhàng, gần gũi trẻ. Là người bạn thân thiết của trẻ, quan tâm, luôn lắng nghe và chia sẻ với trẻ. Tôn trọng sở thích riêng của trẻ. Động viên, khuyến khích trẻ khi trẻ làm sai. Môi trường thân thiện giữa trẻ với trẻ: Tạo cho trẻ môi trường giao tiếp thông qua các giờ học, giờ chơi. Trẻ được giao lưu với nhau. Tạo nhiều tình huống, tổ chức các trò chơi giúp trẻ gần gũi với nhau. Trang trí môi trường lớp học: Trường, lớp học an toàn, sạch sẽ, thoáng mát, đủ ánh sáng, đủ đồ dùng, đồ chơi phù hợp với lứa tuổi …là những điều kiện thuận lợi giúp trẻ hoạt động. Chính vì vậy môi trường học tập là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hình thành và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Vì vậy giải pháp không thể thiếu là tạo môi trường phù hợp để giáo dục. Môi trường trong nhà trường phải theo phương châm lấy trẻ làm trung tâm, tạo cho trẻ biết cách giải quyết vấn đề. Môi trường hoạt động để giáo dục trẻ ở đó người lớn phải luôn mẫu mực và làm gương cho trẻ noi theo. Tạo môi trường thân thiện với trẻ ,gần gũi thương yêu và luôn giúp đỡ để trẻ thấy tự tin, thoải mái, cụ thể tôi đã xây dựng như sau: Đối với góc văn học tôi đã xây dựng và tạo ra các kệ để nhiều sách báo kết hợp trang trí theo nhiều chủ đề khác nhau: “Thư viện trường mầm non” “tủ sách gia đình” “dinh dưỡng cho trẻ thơ” “mùa hè của bé”. Tôi thiết kế nhiều ngăn để sách, truyện nhiều kích cỡ, vừa tầm tay với trẻ. Ngoài ra tôi tiếp tục thực hiện việc xây dựng thư viện cho bé tại nhóm lớp. Khuyến khích các bậc cha mẹ tăng cường đọc sách cho trẻ nghe. Thiết kế, bố trí tạo không gian hợp lý ở các góc chơi, xây dựng nội dung chơi cụ thể ở các góc theo từng chủ đề, đặt tên góc sao cho dễ hiểu nhưng lại hấp dẫn như “Họa sĩ tí hon”, “Bé tập làm bác sĩ”, “bé kể chuyện sáng tạo”…Sau mỗi chủ đề tôi thay đổi cách trang trí và hoạt động ở các góc để tạo cảm giác mới lạ hấp dẫn trẻ. Tôi dành thời gian làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên vật liệu của phụ huynh ủng hộ và thu gom được để phục vụ cho các hoạt động chăm `
  12. sóc và giáo dục trẻ. Ngoài ra tôi thường động viên các cháu tham gia làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo và trang trí góc cùng cô. Qua đó giúp trẻ cảm thấy mình là người có ích, vui vẻ tự hào khi giúp đỡ được cho người khác, đó cũng chính là một hình thức truyền tải kỹ năng sống cho trẻ nhẹ nhàng mà lại hiệu quả. Kết quả: Qua việc xây dựng môi trường lớp học tôi thấy trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động, có sáng tạo trong các hoạt động, cố gắng đạt được mục đích của mình, đây chính là những kỹ năng cơ bản để sống và làm việc sau này. 2.3.4. Biện pháp 4: Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua các hoạt động trong ngày. Thông qua giờ đón và trả trẻ: Việc dạy kỹ năng chủ yếu ở hoạt động này là kỹ năng tự phục vụ và kỹ năng giáo dục lễ giáo như: Trẻ chào cô, chào bố mẹ, trẻ cất giầy dép, ba lô,... Hình ảnh trẻ đang cất ba lô Ngoài ra giáo viên trò chuyện hoặc kể cho trẻ nghe các câu chuyện thông qua đó giáo dục và khắc sâu các kỹ năng sống cho trẻ. Ví dụ: Cô hỏi trẻ kỹ năng ứng xử: Hôm qua ở nhà con làm những gì? Ở nhà con chơi với ai? Khi đi thăm người ốm cùng bố mẹ con phải làm gì?... Thông qua hoạt động học: Cô lựa chọn những bài thơ câu chuyện có mang tính giáo dục kỹ năng sống như: Tích Chu, Ba cô gái, Bác Gấu Đen và hai chú Thỏ, Nhổ củ cải, Lời chào,... để giáo dục kỹ năng cho trẻ. Ví dụ: Câu chuyện nhổ củ cải qua câu truyện giáo dục trẻ biết được muốn nhổ được củ cải thì phải cần có sự đoàn kết, hợp tác, chia sẻ của mọi người với nhau. Hay qua bài thơ “Phải là hai tay”, “Lời chào” cô dạy trẻ kỹ năng giao tiếp lễ phép với người lớn. VD: Hoạt động âm nhạc: Bài hát “Chị ong nâu và em bé” dạy trẻ biết cùng làm việc chăm chỉ, cần mẫn giúp ích cho đời. Bài hát “Vui đến trường” Dạy trẻ trước khi đi học biết đánh răng, rửa mặt, thay quần áo… để chuẩn bị đến trường. `
  13. Hoạt động Khám phá khoa học: Chủ đề bản thân tôi giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh các nhân như: biết tự đánh răng, rửa mặt, thay quần áo, biết tắm gội sạch sẽ, biết rửa tay khi bẩn, có nhu cầu thay quần áo khi bị ướt… Chủ đề thế giới động vật tôi tổ chức cho trẻ quan sát khám phá con cá vàng, tìm hiểu về các con vật, qua đó trẻ rất tò mò, muốn khám phá để thỏa mãn khát khao có được sự hiểu biết. Thông qua hoạt động ngoài trời và tham quan dã ngoại: Ở hoạt động này bằng các đối tượng trẻ được quan sát, cô giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Ví dụ: Cho trẻ tham quan vườn cổ tích cô dạy cho trẻ biết không vứt rác thải nơi công cộng, không ngắt lá, bẻ cành cây các khu vui chơi,... Thông qua hoạt động ăn: Đối với trẻ mầm non giờ ăn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ và kỹ năng vệ sinh văn minh trong ăn uống. Chính vì vậy thông qua giờ ăn tôi đã lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống trên trẻ. Tôi dạy trẻ cách sử dụng các đồ dùng, vật dụng khác nhau trong ăn uống để sử dụng đúng với chức năng một cách chính xác. Dạy trẻ biết giữ gìn những đồ dùng đó sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp. Dạy trẻ ăn uống từ tốn không vội vã, biết nhặt cơm rơi để vào đĩa. Biết giúp cô xếp thìa vào đĩa, bê về từng bàn, biết chia cơm cho bạn. Thông qua đó dạy trẻ một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng. Biết công sức lao động của các cô, các bác nông dân, quý trọng sức lao động. Thực hiện được một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt, có một số thói quen và hành vi tốt trong sinh hoạt. Thói quen này chỉ hình thành ở mỗi cá nhân trẻ khi chúng ta cho trẻ hàng ngày được thực hiện. Một ngày, hai ngày trẻ có thể không nhớ nhưng nhiều ngày trẻ sẽ có thói quen và ý thức khi tham gia bất cứ hoạt động nào của lớp. Kết quả đạt được đó là giờ ăn lớp tôi các cháu không còn nói chuyện riêng, không rơi vãi cơm ra bàn. Các cháu ăn ngon miệng, ăn nhanh, ăn hết suất của mình. Hình ảnh của trẻ trong giờ ăn `
  14. Thông qua hoạt động vui chơi: Hoạt động vui chơi mang tính tích hợp cao trong việc dạy kỹ năng sống cho trẻ. Giáo viên lồng ghép các kỹ năng sống thông qua nội dung từng trò chơi đặc biệt là các trò chơi phân vai. Ví dụ: Chơi “Bác sỹ” qua trò chơi cô giáo dục trẻ biết cảm thông, chia sẻ với người ốm, người thiệt thòi. Hay trò chơi xây dựng qua trò chơi cô dạy trẻ kỹ năng hợp tác giữa các bạn trong các nhóm chơi để xây nên những công trình đẹp. Thông qua hoạt động chiều: Chủ yếu sử dụng các kỹ năng như kỹ năng lao động, vệ sinh, giáo dục trẻ đi đại tiện, tiểu tiện đúng chỗ và khi đi xong biết dội nước, trẻ xếp dép, xếp ghế gọn gàng, ngăn nắp trước khi ra về,... Thông qua hoạt động vệ sinh: Dọn đồ chơi, dọn dẹp chỗ chơi, lau bụi bẩn, rửa đồ chơi, dội nước sau khi đi vệ sinh, vứt rác vào đúng nơi quy định, không hò hét nói to, không nhổ nước bọt nơi đông người,thực hiện đúng lịch vệ sinh .... Biết cùng cô làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên liệu phế thải, biết giữ gìn quần áo, tay chân sạch sẽ, tham gia dọn vệ sinh sân trường. Hình ảnh trẻ thực hiện 1 số kỹ năng sỗng tai lớp 3 – 4 tuổi khu cây Nghia 2.3.5. Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, vui chơi tập thể: Nội dung phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong đó có nội dung: Cho trẻ đi tham quan dã ngoại tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của trẻ. Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi. Căn cứ vào nội dung trên, tôi đã có kế hoạch khuyến khích trẻ tham gia chủ động, tự giác cụ thể như sau: Tăng cường tổ chức cho lớp trẻ được giao lưu với các lớp. Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian trong giờ hoạt động ngoài trời vào các ngày thứ ba, thứ năm. Tổ chức những trò chơi rèn kỹ năng tự tin, mạnh dạn giúp trẻ phát triển nhận thức, thẩm mỹ, qua đó thông tin tuyên truyền các bậc cha mẹ về kiến `
  15. thức chăm sóc nuôi dưỡng, bảo đảm an toàn, phòng bệnh cho trẻ. Hướng dẫn các bậc cha mẹ kỹ năng chấm biểu đồ phát triển theo dõi cân đo nhằm bảo vệ sức khỏe cho trẻ. 2.3.6. Biện pháp 6: Phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng để hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Việc phối hợp với gia đình là một nhiệm vụ thiết thực, tạo sự liên kết và thống nhất giữa lớp và cha mẹ trẻ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức giáo dục trẻ ở lớp cũng như ở gia đình. Đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và giúp trẻ có sự phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh thần, nhận thức, tình cảm, thẩm mĩ, ngôn ngữ, giao tiếp ứng xử... Xây dựng kế hoạch tuyên truyền thể hiện trong chương trình từng tuần, chủ đề, từng học kỳ. Kế hoạch được xây dựng một cách linh hoạt, phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế của lớp. Tuyên truyền về các phong trào thi đua như: Phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, các cuộc vận động như: “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” về phòng một số bệnh nguy hiểm thường gặp ở trẻ như: Đậu mùa, đau mắt đỏ, tay chân miệng,... Trong đó đặc biệt quan tâm đến nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ để các bậc cha mẹ cùng tham gia bổ sung, đóng góp ý kiến cho lớp và có những biện pháp phối hợp giáo dục trẻ. Tổ chức các hoạt động cho phụ huynh học sinh cùng tham gia với các con tại lớp để phụ huynh thấy được tầm quan trọng trong việc dạy các con các kỹ năng sống, ... Ví dụ: Tôi trực tiếp mời phụ huynh, dự một số giờ học như giờ: Truyện: “Tích chu”, dự các hoạt động ngoại khoá như: “Bé với hoạt động tạo hình”, “Hội chợ xuân” hoặc trực tiếp trao đổi với phụ huynh. Việc yêu cầu phụ huynh tham gia vào kế hoạch hoạt động của lớp không chỉ mang tính chất thông báo mà quan trọng hơn là coi cha mẹ học sinh như một kênh thông tin hữu hiệu để giúp giáo viên có thêm thông tin, góp phần vào các hoạt động của lớp. Giáo viên cùng gia đình dạy trẻ những kỹ năng trong ăn uống bởi nó rất cần thiết với trẻ. Để trẻ có được những kỹ năng, thói quen sử dụng đồ dùng một cách chính xác, thuần thục và khéo léo, không chỉ đòi hỏi trẻ phải thường xuyên luyện tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu của trẻ. Đó là cung cấp cho trẻ những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn minh của chính cha mẹ và những người xung quanh trẻ. 2.4. Kết quả đạt được: Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng thuận hợp tác của trẻ, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã có được một số kết quả trong việc dạy trẻ mầm non các kỹ năng sống cơ bản thể hiện ở các kết quả sau: 2.4.1. Đối với trẻ: 100% trẻ trong lớp được trải nghiệm thực tế, khuyến khích khơi dậy tính tò mò, phát triển trí tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin. `
  16. Trẻ có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kỹ năng tự lập; kỹ năng nhận thức; kỹ năng vận động thô, vận động tinh, thông qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống của trẻ. Trẻ đã trở thành những con người nhanh nhẹn, có những kiến thức và kỹ năng về lao động tự phục vụ như tự rửa mặt, rửa tay, mặc quần áo… Trẻ được rèn luyện kỹ năng xã hội; Kỹ năng về cảm xúc, giao tiếp, chung sống hòa bình. Trẻ có tinh thần hợp tác với bạn chơi, sẵn sàng giúp đỡ khi bạn cần và cần đến sự giúp đỡ của bạn bè khi mình gặp khó khăn Kỹ năng sống bắt nguồn từ cuộc sống, nhưng không phải chỉ là những kỹ năng để sống mà còn là công cụ để con người đạt đến thành công trong cuộc sống cá nhân trong công việc và trong giao tiếp. Từ các biện pháp tác động tới trẻ mà tôi đã nghiên cứu, xây dựng và áp dụng đã đem lại kết quả tốt đối với trẻ. Thể hiện được trách nhiệm và tình cảm của bản thân khi tâm huyết lựa chọn đề tài. Từ đề tài này kết quả kỹ năng sống của trẻ được nâng lên rõ rệt. Kết quả khảo sát cuối năm về kỹ năng sống của trẻ được thể hiện trên bảng sau: Kết quả khảo sát trẻ về kỹ năng sống sau khi thực hiện đề tài Tổng Cuối năm số trẻ Đạt Chưa đạt STT Nội dung khảo sát được Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ khảo trẻ % trẻ % sát 1 Kỹ năng mạnh dạn, tự tin 25 20 80 5 20 2 Kỹ năng hợp tác, chia sẻ 25 21 84 4 16 3 Kỹ năng giao tiếp lịch sự, lễ 25 20 80 5 20 phép 4 Kỹ năng vệ sinh cá nhân 25 22 88 3 12 5 Kỹ năng thích khám phá học 25 22 88 3 12 hỏi 6 Kỹ năng lao động tự phục vụ 25 21 84 4 16 7 Kỹ năng bảo vệ bản thân 25 23 92 2 8 8 Kỹ năng ứng xử phù hợp với 25 23 93 2 6 những người gần gũi xung quanh 9 Kỹ năng tuân thủ các quy tắc xã 25 22 88 3 12 hội 10 Kỹ năng thích nghi với môi 25 23 93 2 6 trường sống 2.4.2. Đối với giáo viên: Tôi đã nắm vững các nội dung giáo dục kỹ năng sống đối với trẻ mầm non và biết vận dụng vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trên nhóm lớp một cách phù hợp với các hoạt động và các chủ đề. Tôi đã mạnh dạn, tự tin hơn khi tổ chức họp phụ huynh ở lớp, mạnh dạn `
  17. trao đổi những ý tưởng của cá nhân khi sinh hoạt chuyên môn hoặc khi góp ý về chuyên môn, thao giảng, ... Biết tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho trẻ, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống. Chất lượng và nội dung tuyên truyền các bậc cha mẹ được nâng lên rõ rệt, hình thức tuyên truyền được thay đổi theo chủ đề một cách phù hợp. 2.4.3. Đối với các bậc phụ huynh: Phụ huynh tích cực và tham gia đầy đủ các buổi họp do nhà trường tổ chức để trực tiếp nắm được tình hình công việc của nhà trường, của lớp và tình hình học tập của con em mình. Phụ huynh rất quan tâm đến việc chăm lo cho con cái, thường xuyên phối hợp với cô giáo để giáo dục trẻ một cách khoa học, không còn xem nhẹ về việc dạy kỹ năng sống cho trẻ. Phụ huynh đã có những trao đổi với giáo viên chủ nhiệm về tình hình con em mình, cùng bàn bạc tìm biện pháp để khắc phục đối với trẻ cá tính. Phụ huynh không còn nôn nóng trong việc dạy cho trẻ học trước chương trình và đã thay đổi trong cách rèn kỹ năng cho trẻ. Biết cách giao việc cho trẻ, không cung phụng trẻ thái quá, ngược lại xuất hiện khá nhiều hình ảnh trẻ tự đeo ba lô, tự xúc cơm ăn, tự xếp ghế …. Phụ huynh rất tin tưởng vào kết quả giáo dục của lớp, cha mẹ thông cảm, chia sẻ những khó khăn của lớp, của trường, cung cấp vật liệu, phụ giúp giáo viên trang trí lớp, làm đồ chơi,... 2.4.4. Đối với nhà trường: Đối với nhà trường tạo môi trường xanh, sạch, đẹp và trang thiết bị đồ dùng đồ chơi đẹp và đa dạng để tạo điều kiện cho cô và trẻ được tham gia hoạt động đạt kết quả cao hơn. Xác định các nội dung thích hợp với việc hình thành kỹ năng sống vào những hoạt động học, trò chơi của trẻ. 2.4.5. Đối với đồng nghiệp: Sau khi sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi tại Trường mầm non Xuân Thái có hiệu quả tốt. Một số giáo viên trong trường cũng đã chia sẽ kinh nghiệm từ tôi, chọn lọc những kinh nghiệm phù hợp với độ tuổi áp dụng vào lớp mình phụ trách. Kết quả đều đạt loại khá trở lên. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận: Trong xu thế hiện nay, vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ không phải là một vấn đề mới, tuy nhiên việc lựa chọn nội dung để vận dụng vào công tác giáo dục trẻ trên lớp là một vấn đề cần quan tâm. Công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một công việc được thực hiện thường xuyên. Do đó sau khi mạnh dạn tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi tại trường mầm non Xuân Thái, bản thân tôi đã trải nghiệm, thực hành, nghiên cứu và đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau: `
  18. Trước hết giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch về nội dung giáo dục kỹ năng sống trong lớp một cách cụ thể, chi tiết, xác định mục tiêu của lớp, xây dựng kế hoạch cho lớp phù hợp với chương trình với khả năng của trẻ. Giáo viên phải nắm rõ, tâm sinh lý của từng trẻ, biết trẻ có khả năng gì? không có khả năng gì? Nâng cao công tác tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu các tài liệu, đây là việc làm thường xuyên liên tục, không thể bỏ qua. Phối hợp, tuyên truyền với cha mẹ trẻ, tạo cơ hội, tổ chức nhiều hoạt động phối hợp với gia đình để dạy trẻ kỹ năng sống đạt hiệu quả. Cô giáo phải tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực của trẻ, phải biết khai thác phát huy năng khiếu, tiềm năng sáng tạo ở mỗi trẻ. Phát huy tính tích cực của trẻ, giúp trẻ hứng thú, chủ động khám phá tìm tòi, biết vận dụng vốn kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các tình huống khác nhau. Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của trẻ, trao đổi với phụ huynh những nội dung và biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải. Tham gia các hội thi trong nhà trường có sự tham gia của các bậc phụ huynh và có sự chứng kiến của lãnh đạo các cấp đề tăng cường công tác tuyên truyền và xã hội hóa. 3.2. Kiến nghị. Phòng Giáo dục và Đào tạo cần mở các lớp chuyên đề về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ cho tất cả các giáo viên mầm non được tham gia. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi trong Trường mầm non Xuân Thái mà bản thân tôi đã tiến hành thử nghiệm và mang lại một số kết quả khả quan tại lớp. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học các cấp góp ý để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Mong các bạn đồng nghiệp, các nhà quản lí bổ sung, góp ý cho tôi để làm phong phú thêm những kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Tôn xin trân trọng cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA HĐ SKKN TRƯỜNG Như Thanh, ngày 10 tháng 4 năm 2022 HIỆU TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết `
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO `
  20. 1. Kỹ năng sống - Huỳnh Văn Sơn - NXB giáo dục 2014 2. Tuyển tập bài giảng kỹ năng sống cho thiếu nhi - Bùi Văn Trực - NXB Văn hóa thông tin 2015 3. Phương pháp dạy kỹ năng sống - Phạm Thế Hưng, Bùi Văn Trực - NXB Văn hóa thông tin 2013 4. Bài học kỹ năng sống cho trẻ mầm non - Bùi Văn Trực - NXB Văn hóa thông tin 2014 5. Nguồn tư liệu trên mạng internet. `
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2