Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn Làm quen Văn học cho trẻ mẫu giáo bé (3- 4 tuổi) ở trường mầm non Thạch Đà A
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn Làm quen Văn học cho trẻ mẫu giáo bé (3- 4 tuổi) ở trường mầm non Thạch Đà A" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp trẻ học thuộc thơ nhanh hơn, kỹ năng kể diễn cảm tốt hơn, vốn từ phong phú hơn, phát triển ngôn ngữ và có khả năng tái tạo lại những tác phẩm mà cô truyền đạt cho trẻ giúp trẻ có thể cảm nhận những giá trị đạo đức, lối sống mà tác phẩm văn học mang lại cho trẻ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn Làm quen Văn học cho trẻ mẫu giáo bé (3- 4 tuổi) ở trường mầm non Thạch Đà A
- 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: “GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MÔN LÀM QUEN VĂN HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ (3-4 TUỔI) Ở TRƯỜNG MẦM NON THẠCH ĐÀ A” PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận: Văn học là một môn học rất cần thiết và không thể thiếu được trong cuộc sống con người, đặc biệt đối với trẻ Mầm non. Văn học đem lại cho trẻ những hiểu biết đầu tiên về bản thân, về cuộc sống xung quanh, Văn học không những nuôi dưỡng trẻ mà con phát triển ở trẻ trí tưởng tượng óc sáng tạo, là nguồn cảm hứng mạnh mẽ để trẻ cảm thụ nghệ thuật. Nó là một phương tiện hữu hiệu cho việc tổ chức các hoạt động ở trường. Có thể nói Văn học là một bộ phận không thể tách rời trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Ở lứa tuổi Mầm non, cho trẻ Làm quen Văn học (LQVH) chính là hình thành ở trẻ những tình cảm đạo đức tốt đẹp, những cảm xúc thẩm mỹ, phát triển trí tưởng tượng như: Lòng yêu thiên nhiên, cỏ cây hoa lá, các con vật, lòng kính trọng, yêu thương và giúp đỡ những người thân xung quanh trẻ như ông bà, bố mẹ, cô giáo, anh chị em, sự cảm thông với những số phận bất hạnh của những con người nghèo khổ, biết lên án những cái xấu, và học tập theo những tấm gương làm việc tốt, lòng thật thà dũng cảm. Nhà văn lỗi lạc I-li-a Ê-ren-bua nói: “Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào đại trường giang Von-ga, con sông Von- ga đi ra biển. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”. Trên thực tế cũng cho ta thấy, với những đứa trẻ có vốn từ phong phú luôn có nhận thức, tư duy nhạy bén và thông minh hơn những đứa trẻ nhút nhát, ít vốn từ. Bởi những trẻ mà vốn từ ít thì trẻ không có đủ ngôn ngữ để tư duy, không có khả năng diễn đạt tốt. Sớm nhận thức được điều đó nên tôi - một cô giáo mầm non luôn trăn trở, băn khoăn là làm sao cho các con của mình đến trường với một niềm vui, được cô giáo truyền cho những điều cần cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Và tôi nhận thấy Văn học có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển tư duy cũng như góp phần phát triển toàn diện cho trẻ. Đó chính là những lý do mà tôi muốn nghiên cứu về giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn Làm quen Văn học cho trẻ MGB (3-4 tuổi) ở trường Mầm non để giúp cho thế hệ “Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai” có nhân cách tốt đặt nền móng cho một tương lai tươi sáng và tốt đẹp nhất. 2. Cơ sở thực tiễn:
- 2 Năm học 2023 – 2024, theo sự phân công của nhà trường, tôi thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tại lớp mẫu giáo bé 3TC1. Trên thực tế như chúng ta đã biết đối với trẻ 3 tuổi luôn được những người thân trong gia đình như ông, bà, bố, mẹ yêu thương, chăm sóc, trẻ chưa được làm quen nhiều với thế giới xung quanh nhưng khi đến trường mầm non thế giới xung quanh được mở ra trước mắt trẻ vô cùng đẹp và thích thú cái gì cũng mới lạ, điều gì trẻ cũng muốn được khám phá, trẻ luôn đặt ra những câu hỏi hồn nhiên và ngộ nghĩnh: “Con gì đây? Sao lại biết bơi? Bơi ở đâu?...”. Tất cả những câu hỏi ngộ nghĩnh đó đều bắt nguồn từ sự quan sát của trẻ. Nếu người lớn chỉ giải thích bằng những ngôn ngữ đơn thuần thì trẻ rất mau quên và chóng chán. Thông qua các tác phẩm văn học giáo dục trẻ biết yêu quý người hiền lành, biết ơn và kính yêu ông bà, bố mẹ, anh chị em và biết nhường nhịn em nhỏ. Chính vì vậy mà tôi luôn cố gắng học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ để phục vụ để cho trẻ tham gia vào hoạt động làm quen văn học được phát triển một cách tốt nhất. 3. Mục đích nghiên cứu: Qua đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn Làm quen Văn học cho trẻ mẫu giáo bé (3- 4 tuổi) ở trường mầm non Thạch Đà A” tôi muốn trẻ yêu, hứng thú với Văn học nhiều hơn để qua đó giúp trẻ học thuộc thơ nhanh hơn, kỹ năng kể diễn cảm tốt hơn, vốn từ phong phú hơn, phát triển ngôn ngữ và có khả năng tái tạo lại những tác phẩm mà cô truyền đạt cho trẻ giúp trẻ có thể cảm nhận những giá trị đạo đức, lối sống mà tác phẩm văn học mang lại cho trẻ. Để qua đó góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, có những phương pháp dạy học tích cực để giúp trẻ nắm được vấn đề một cách tốt nhất. Rất hy vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này có thể được vận dụng hiệu quả vào các tiết dạy của các đồng chí. Mong rằng những giải pháp đó của tôi sẽ mang lại kết quả nhất định trên trẻ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 26 trẻ ở lớp mẫu giáo bé 3TC1, trường mầm non Thạch Đà A. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thực hành: Trẻ chơi trò chơi và được tái tạo lại nội dung câu chuyện phối hợp với bối cảnh và đồ dùng dưới sự hướng dẫn của giáo viên - Phương pháp dùng lời: Hướng đến ý thức của trẻ. Đối với trẻ lời nói cụ thể và có hình ảnh của giáo viên là một trong những phương tiện nhận thức đặc biệt gần gũi, dễ hiểu.
- 3 - Phương pháp quan sát: Khi tổ chức cho trẻ hoạt động thì cô có thể thấy được thái độ, cảm xúc, tình cảm và sự tập trung chú ý, sự nhanh nhạy, hoạt bát của trẻ đối với hoạt động văn học. 6. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 9/2023 đến tháng 4/2024 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Nội dung lý luận Như chúng ta đã biết, LQVH là một trong những môn rất quan trọng đối với trẻ mầm non. Văn học chính là phương tiện phát triển ngôn ngữ cho trẻ có đủ vốn từ để nói năng lưu loát, diễn đạt gãy gọn biết sữ dụng từ đúng lúc, đúng chỗ, không những thế mà việc dạy trẻ làm quen với những từ ngữ nghệ thuật như từ tượng hình, từ tượng thanh giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát, khả năng tư duy độc lập trong suy nghĩ. Thông qua nội dung các bài thơ, câu chuyện giáo dục trẻ biết yêu quý người tốt bụng hiền lành, biết ơn và kính yêu ông bà, bố mẹ, anh chị, bạn bè, biết nhường nhịn em nhỏ. Xuất phát từ những vai trò cụ thể đó cho nên hoạt động dạy trẻ làm quen với văn học là môn học không thể thiếu trong trương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy việc nâng cao chất lượng dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học là vấn đề quan trọng trong đổi mới hình thức tổ chức giáo dục mầm non. 2. Thực trạng vấn đề: Trường tôi có 1 điểm trường với 18 phòng học với 15 lớp mẫu giáo và 3 lớp nhà trẻ, phòng chức năng đầy đủ. Công trình của nhà trường xây dựng khang trang, kiên cố và sạch sẽ. Môi trường sư phạm luôn “Sạch - Xanh – Đẹp” tạo điểu kiện tốt nhất cho các con vui chơi và học tập. 2.1. Thuận lợi: - Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạọ huyện, các cấp lãnh đạo đã tổ chức các buổi tập huấn, bối dưỡng về chuyên môn các chuyên đề trọng tâm của năm học, đổi mới giáo dục trong nhà trường. - Ban Giám hiệu nhà trường đã tổ chức bồi dưỡng chuyên môn tại chỗ cho giáo viên, thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức các hoạt động điểm, tiết dạy mẫu các hoạt động cho trẻ Làm quen Văn học đề giáo viên được học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - 100% giáo viên trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên trẻ, năng động, nhiệt tình và tâm huyết trong công tác giảng dạy. Có phẩm chất đạo đức tốt, luôn tích cực chủ động trong mọi hoạt động.
- 4 - Lớp học trang bị đầy đủ cở sở vật chất phục vụ cho việc dạy học của mỗi nhóm lớp. Nhà trường đầu tư từ tranh truyện, tranh thơ, vẽ tranh câu chuyện cổ tích xung quanh trường, cầu thang nên trẻ luôn luôn được tiếp xúc với những nhân vật cổ tích. - Các em đều ở nông thôn nên trẻ có điều kiện được giao tiếp, vui chơi thoải mái với mọi người nên vốn từ của đa số trẻ rất phong phú. - Bản thân cô giáo nhiệt tình, năng động và luôn chủ động tích cực trong việc dạy trẻ. Cô luôn luôn quan tâm chăm sóc trẻ từ bữa ăn, giấc ngủ đến chuyện học hành. Đến lớp, bên cạnh việc dạy trẻ nhận biết được những kiến thức cơ bản trong cuộc sống, cô còn luôn giáo dục trẻ những điều hay lẽ phải, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Đặc biệt giáo viên luôn quan tâm chú ý đến lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Trẻ có độ tuổi đồng đều, số lượng học sinh nam và nữ có sự cân bằng, các cháu khỏe mạnh, có tỷ lệ chuyên cần cao. 2.2. Khó khăn: - Phụ huynh của lớp đa số là nông thôn nên ít có thời gian và điều kiện quan tâm đến con em mình, đặc biệt là kèm các con học. - Giọng đọc và lời kể của giáo viên còn chưa được diễn cảm, chưa có sức thu hút với trẻ cũng như chưa gây được sự hứng thú của trẻ vào tiết học. - Khả năng ngôn ngữ của mỗi trẻ còn chưa đồng đều, một số trẻ còn nhút nhát ngại giao tiếp nên chưa thực sự tích cực trong các hoạt động tại nhóm lớp. - Số trẻ chưa qua nhà trẻ khá nhiều nên nề nếp trẻ chưa đồng đều. 2.3. Nguyên nhân: - Giáo viên chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc đổi mới phương pháp hình thức tổ chức hoạt động LQVH. - Phần lớn phụ huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động của trẻ trong trường mầm non. Họ chỉ nghĩ đến lớp chỉ cần thấy con thuộc bài hát, bài thơ là được rồi nên phụ huynh chưa quan tâm đến các kỹ năng mà các con cần đạt được là như thế nào. 2.4. Khảo sát ban đầu: Từ những vấn đề có liên quan đến đề tài nên ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát trên 26 trẻ tại thời điểm đầu năm học tôi đã thu được kết quả như sau:
- 5 BẢNG KHẢO SÁT ĐẦU NĂM Kết quả Tốt Khá Trung bình Nội dung Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số trẻ Số trẻ Số trẻ % % % Trẻ tích cực hứng thú tham gia vào các hoạt 7 26,9 10 38,5 9 34,6 động LQVH KN đọc thơ diễn cảm 5 19,2 8 30,8 13 50 Kỹ năng diễn đạt 6 23,1 7 26,9 13 50 Kế lại được truyện 2 7,7 5 19,2 19 73,1 Qua bảng khảo sát trên, tôi nhận thấy còn nhiểu trẻ chưa tích cực hứng thú tham gia vào các hoạt động LQVH, có tới 34,6% trẻ còn nói chuyện, chưa chú ý lên cô giáo. Kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ còn chưa cao chỉ chiếm 19,2% trên tổng số trẻ của lớp, đa số trẻ đọc thơ chưa diễn cảm, còn ngọng, chưa đọc đúng giọng điệu nhịp điệu của bài thơ, số trẻ đọc thơ chưa diễn cảm đã lên tới 50%. Kỹ năng diễn đạt của trẻ còn chưa rõ ràng mạch lạc chiếm 50 % nhiều trẻ còn nói lắp, nói không đủ câu, có trẻ còn nhút nhát nên ngại giao tiếp. Đặc biệt kỹ năng kể lại chuyện của trẻ có tới 73,1% trẻ chưa nhớ nội dung câu chuyện, chưa kể lại được chuyện. Chính vì vậy mà tôi đã đưa ra một số giải pháp sau để giúp trẻ tích cực hứng thú tham gia vào hoạt động, đọc thơ diễn cảm hơn, diễn đạt tốt hơn và nhiều trẻ có khả năng kể lại chuyện hơn. 3. Các giải pháp thực hiện: 3.1: Đổi mới hình thức tổ chức trên tiết học cho trẻ làm quen với tác phẩm Văn học: Qua kế hoạch xây dựng từ đầu năm tôi đã tăng cường dạy trẻ đọc thơ diễn cảm, kể chuyện cho trẻ nghe, chú ý đến vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất. Để làm được như vậy cô giáo phải luôn luôn cố gắng để tìm ra được những cái mới, đổi mới hình thức tổ chức cho trẻ giúp trẻ cảm thấy hứng thú, tích cực mà không nhàm chán. Chính vì vậy mà cô giáo cần phải khơi gợi, phát huy những tiềm năng vốn có của trẻ. * Với tác phẩm Văn học trẻ chưa biết: + Cho trẻ dự đoán tên truyện, nội dung câu chuyện thông qua tranh minh họa. + Cô kể 1 đoạn mở đầu của câu chuyện, cho trẻ dự đoán tình tiết tiếp diễn xảy ra trong câu chuyện. + Sắp xếp tranh theo dự đoán của bản thân về nội dung câu chuyện.
- 6 + Đọc, kể chuyện có kết hợp sử dụng cử chỉ điệu bộ hoặc đồ dùng trực quan minh họa. * Với tác phẩm Văn học trẻ đã biết: + Phát hiện những tình tiết không đúng, những bức tranh khuyết thiếu minh họa cho trình tự câu chuyện, bài thơ trẻ đã biết. + Sắp xếp tranh theo trình tự câu chuyện trẻ đã biết. + Kể tiếp đoạn truyện còn thiếu vừa được nghe. + Sáng tạo thêm tình tiết mới, phần mở đầu, kết thúc một câu chuyện. + Kể chuyện theo tranh. + Đóng kịch. Giáo viên khai thác tối đa các giá trị về ngôn ngữ trong tác phẩm văn học (từ mới, từ khó, hình ảnh văn học, tình tiết, diễn biên, mở đầu, kết thúc...) giúp trẻ đạt được mục tiêu đề ra. Hình thức các lần đọc thơ, kể chuyện cần đa dạng, tăng dần mức độ hấp dẫn, lôi cuốn trẻ vào bài thơ, câu chuyện, kết hợp sử dụng đồ dùng đơn giản, phù hợp, sáng tạo. Khai thác hiệu quả đồ dùng sẵn có và sản phẩm của trẻ. Tăng cường cho trẻ mô phỏng lại một số hình ảnh đơn giản, cảm xúc của nhân vật nhằm tạo cảm xúc và hứng thú của trẻ. Hình thức và địa điểm tổ chức: Có thể dạy cả lớp, chia nhóm nhỏ, đội hình tự do. Tổ chức trong lớp, ngoài trời, góc văn học, thư viện... * Một số câu hỏi cho trẻ hiểu tác phẩm truyện: - Câu hỏi về nội dung: Có những ai? Làm gì? Chuyện gì xảy ra? - Câu hỏi về ngữ điệu giọng của các nhân vật: Nói gì? Nói như thế nào? - Câu hỏi yêu cầu trẻ trả lời sử dụng ngôn ngữ miêu tả: Thế nào? Như thế nào? - Câu hỏi về cảm xúc chung: Thích nhất điều gì? Thích nhất nhân vật nào? - Câu hỏi tưởng tượng, đoán biết: Chuyện gì sẽ xảy ra? - Câu hỏi sáng tạo: Nếu là con thì con sẽ làm gì? Làm thế nào? - Câu hỏi giáo dục: Hỏi thái độ, cách đánh giá của trẻ (VD: Trong truyện Bác gấu đen và 2 chú thỏ, bạn thỏ nào đáng khen hơn? Vì sao?) Đặt trẻ vào tình huống trong tác phẩm hướng tới việc giáo dục trẻ, trẻ rút ra bài học từ tác phẩm (VD: khi mẹ ốm, con sẽ làm gì? ở nhà con làm gì giúp mẹ? * Một số câu hỏi giúp trẻ hiểu tác phẩm thơ: Bài thơ tên là gì? Bài thơ nói về điều gì? Con thích nhất câu thơ nào trong bài? * Đọc sách, truyện cho trẻ nghe: Cần được tăng cường và chú trọng - Lựa chọn sách có chủ đề trẻ hứng thú, cỡ chứ to cùng với hình ảnh minh họa rõ ràng, câu văn đơn giản. - Hướng dẫn thực hiện:
- 7 + Giới thiệu sách: Trang bìa, trước, sau, tên tác phẩm, tác giả, hình ảnh minh họa trên trang bìa. Hướng dẫn cách đọc sách (cầm sách, giở sách, hướng đọc, phân biệt phần mở đầu, kết thúc của sách, giữ gìn sách). + Số lần đọc sách, truyện tùy thuộc độ dài, ngắn của tác phẩm. Đọc truyện kết hợp biểu cảm của nét mặt, giọng đọc, chú ý ngắt nghỉ dấu chấm, dấu phảy,... VD: Chuyện gì đang diễn ra? Chuyện gì sẽ xảy ra? Tại sao? Đặt các câu hỏi “hiểu” về nội dung câu chuyện sau khi đọc. + Mời trẻ tham gia vào phần lặp đi lặp lại của câu chuyện. Sử dụng một que chỉ để tập trung sự chú ý của trẻ vào văn bản. + Giải thích các từ mới trước hoặc trong khi đọc truyện. * Kể chuyện: - Kể chuyện theo đồ vật, theo tranh, nối tiếp theo truyện kể của cô. Phụ lục 1: Cô kể chuyện theo tranh – Truyện: Nhổ củ cải - Cô kể chuyện theo sơ đồ, nghĩ thêm tình tiết cho câu chuyện, kể chuyện theo tưởng tượng,... Phụ lục 2: Cô kể chuyện theo sơ đồ - Truyện: Qua đường * Đồng dao, ca dao, tục ngữ: - Lựa chọn các bài đơn giản, gần gũi, dễ hiểu với trẻ, lựa chọn các bài gắn liền với trò chơi, dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi: + Đưa đồng dao, ca dao tục ngữ vào các trò chơi vận động như các trò chơi vận động, hoạt động ngoài trời. Phụ lục 3: Trẻ biết ca dao, đồng dao qua trò chơi vận động. Phụ lục 4: Trẻ biết ca dao, đồng dao qua giờ hoạt động ngoài trời. - Không giảng nội dung các bài đồng dao. * Tổ chức cho trẻ tập đóng kịch: Lựa chọn các câu chuyện cho hoạt động đóng kịch, tổ chức buổi đóng kịch của cả lớp: Câu chuyện có một chủ đề chính, có kết thúc nhanh và thỏa mãn, có số lượng nhân vật hạn chế, có các hội thoại đơn giản, được lặp đi lặp lại. 3.2: Xây dựng góc Văn học theo tiêu chí lấy trẻ làm trung tâm: Để thực hiện tốt chuyên đề "Thiết kế môi trường giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm" thì môi trường giáo dục nói chung và môi trường góc văn học nói riêng có vai trò hết sức quan trọng tạo nên sự thành công của chuyên đề. Bố trí, sắp xếp các khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù hợp với chủ đề, thuận tiện cho việc sử dụng của giáo viên và trẻ. Sưu tầm và sáng tạo thêm trò chơi bằng cách thường xuyên thay đổi cách chơi, luật chơi để khích lệ trẻ tham gia. Góc chơi cần những màu sắc sinh động và ngộ nghĩnh. Môi trường có
- 8 không gian, cách sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ. Khi thiết kế các góc hoạt động trong lớp giáo viên cần cần chú ý: Bố trí các góc hoạt động hợp lí: Góc hoạt động cần yên tĩnh bố trí xa góc hoạt động ồn ào, góc thư viện/sử dụng sách, tranh ở những nơi nhiều ánh sáng… Phụ lục 5: Xây dựng góc Văn học gần góc yên tĩnh, xa các góc ồn ào 3.3: Tổ chức cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học ở mọi lúc mọi nơi. Là một người giáo viên thì cô giáo phải linh động trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ. Trên thực tế thì việc tổ chức các hoạt động học được diễn ra chủ yếu ở trong tiết học và cũng có 1 số hoạt động dạy trẻ diễn ra ngoài tiết học: - Giờ đón-trả trẻ: Cô có thể kể cho các con nghe một số câu chuyện có nội dung đơn giản, dễ hiểu giúp các con thấy vui vẻ và yên tâm hơn khi vào lớp Phụ lục 6: Trẻ được nghe cô kể chuyện trong giờ đón-trả trẻ - Giờ hoạt động ngoài trời cô cho trẻ quan sát các mảng tường do nhà trường vẽ các nhân vật cổ tích. Hay quan sát tại góc thư viện của nhà trường. Phụ lục 7: Trẻ quan sát tranh tường. - Giờ hoạt động góc: Cô cho trẻ làm sách truyện, dán hình các nhân vật, tô màu các nhân vật trong bài thơ câu chuyện, làm sách truyện, cắt dán các nhân vật trong truyện,... - Trước khi ngủ: Không những thế trong hoạt động góc như trẻ có thể tạo hình các nhân vật trong câu chuyện. Phụ lục 8: Trẻ tạo hình các nhân vật trong câu chuyện - Giờ chuẩn bị cơm trưa, ăn trưa xong chuẩn bị đi ngủ, sau lúc ngủ dậy và kể cả giờ chơi tự do cô có thể kể cho trẻ nghe những câu chuyện, đọc cho trẻ nghe những bài thơ. Phụ lục 9: Trẻ lắng nghe cô kể chuyện trước giờ ngủ trưa. - Hoạt động chiều: Những buổi chiều cô có thể tổ chức hoạt động tự chọn cho trẻ bằng cách cô ngồi kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ tích, những câu chuyện giáo dục đạo đức cho trẻ…..để tích lũy thêm vốn từ phong phú về văn học, giúp trẻ yêu những câu chuyện cổ tích Việt Nam. 3.4: Phối hợp với phụ huynh trong việc giúp trẻ học tốt hoạt động văn học: Trao đổi với phụ huynh thông qua góc tuyên truyền. Hàng tuần hoặc hàng tháng, chủ đề phụ huynh sẽ được cô giáo cho biết những bài hát, bài thơ, câu chuyện mới để ở góc tuyên truyền phụ huynh mang về cho con đọc, dạy con thêm ở nhà để giúp trẻ học tốt hơn khi đến lớp. Tuyên truyền với phụ huynh vê việc tạo một góc sách tại gia đình và gây dựng thói quen cùng đọc sách 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- 9 4.1-Đối với giáo viên: - Nâng cao được khả năng cảm nhận tác phẩm văn học, kỹ năng đọc kể tốt hơn. - Sưu tầm, vận động được nhiều truyện tranh hay cho trẻ. - Tạo được hứng thú, tích cực, chủ động cho trẻ. 4.2- Đối với trẻ: - Trẻ hứng thú, tích cực tham gia vào hoạt động. - Trẻ đã mạnh dạn tham gia đóng kịch, kể lại chuyện. - Tự tin trả lời câu hỏi của cô. Trẻ đọc thơ diễn cảm. - Trẻ phát triển được vốn từ, ngôn ngữ phong phú, biết nói đủ câu rõ ràng. - Qua việc áp dụng các biện pháp trên tôi đã thu được kết quả như sau: Bảng khảo sát cuối năm: Kết quả Nội dung Tốt Khá Trung bình Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % Trẻ tích cực hứng thú tham 10 38,5 12 46,2 4 15,3 gia vào các HĐ LQVH KN đọc thơ 8 30,8 11 42,3 7 26,9 diễn cảm KN diễn đạt 11 42,3 12 46,2 3 11,5 Kế lại được 8 30,8 10 38,4 8 30,8 truyện của trẻ Bảng so sánh kết quả đầu năm, cuối năm Kết quả (%) Tốt Khá Trung bình Nội dung Đầu Cuối Đầu Cuối Đầu Cuối năm năm năm năm năm năm Trẻ tích cực hứng thú tham gia vào 26,9 38,5 38,5 46,2 34,6 15,3 các hoạt động văn học Kỹ năng đọc 19,2 30,8 30,8 42,3 50 26,9 thơ diễn cảm
- 10 Kỹ năng diễn 23,1 42,3 26,9 46,2 50 11,5 đạt Kế lại được 7,7 30,8 19,2 38,4 73,1 30,8 truyện của trẻ Bảng khảo sát thể hiện rõ sự thay đổi vượt bậc của trẻ vào thời điểm đầu năm và cuối năm học: - Số trẻ tốt và khá tăng cao: Tỷ lệ trẻ tích cực hứng thú tham gia vào các hoạt động Văn học: Trẻ tốt tăng từ 26,9% lên 38,5% và tăng 11,6%, trẻ khá tăng từ 38,5 lên 46,2% và tăng 7,7% Tỷ lệ kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ: Trẻ tốt tăng từ 19,2% lên 30,8% và tăng 11,6%, trẻ khá tăng từ 30,8% lên 42,3% và tăng 11,5%. Tỷ lệ kĩ năng diễn đạt của trẻ: Trẻ tốt tăng từ 23,1% lên 42,3% và tăng 19,2%; trẻ khá tăng từ 26,9% lên 46,2% và tăng 11,5% Tỷ lệ kể lại truyện của trẻ: Trẻ tốt tăng từ 7,7% lên 30,8% và tăng 23,1%; trẻ khá tăng từ 19,2% lên 38,4% và tăng 19,2%. - Số trẻ trung bình giảm mạnh: Tỷ lệ trẻ tích cực hứng thú tham gia vào các hoạt động Văn học: Giảm từ 34,6% xuống 15,3% và giảm 19,3%. Tỷ lệ kỹ năng đọc thơ diễn cảm của trẻ: Giảm từ 50% xuống 26,9% và giảm 23,1%. Tỷ lệ kĩ năng diễn đạt của trẻ: Giảm từ 50% xuống 11,5% và giảm 38,5%. Tỷ lệ kể lại truyện của trẻ: Giảm từ 73,1% xuống 30,8% và giảm 42,3%. Kết quả trên cho thấy: Qua việc áp dụng những phương pháp trên vào giảng dạy bộ môn LQVH tại lớp, tôi nhận thấy trẻ đã tích cực hứng thú tham gia vào các hoạt động LQVH, trẻ còn nói chuyện, chưa chú ý lên cô giáo không còn tồn tại đáng kể. Số trẻ đọc thơ chưa diễn cảm, ngọng, chưa đọc đúng giọng điệu, nhịp điệu của bài thơ, số trẻ đọc thơ chưa diễn cảm đã giảm rõ rệt. Kỹ năng diễn đạt của trẻ ở giai đoạn cuối năm có cải biến lớn. Đặc biệt kỹ năng kể lại truyện của trẻ rất tiến bộ so với giai đoạn đầu năm. Vì vậy, tôi đã đưa ra một số giải pháp để giúp trẻ tích cực hứng thú tham gia vào hoạt động, đọc thơ diễn cảm hơn, diễn đạt tốt hơn và nhiều trẻ có khả năng kể lại chuyện hơn để tất cả các đồng nghiệp của tôi nói chung và các đồng nghiệp dạy ở lứa tuổi Mẫu giáo bé (3-4 tuổi) nói riêng đều đạt kết quả cao trong việc dạy học bộ môn Làm quen Văn học ở trường Mầm non. 4.3- Đối với phụ huynh: - Phụ huynh yên tâm, tin tưởng ở cô giáo.
- 11 - Phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của ngôn ngữ đối với sự phát triển tư duy cũng như đối với sự hình thành nhân cách trẻ. Phụ lục 10: Tuyên truyền với phụ huynh nhận thức tầm quan trọng của ngôn ngữ đối với trẻ. - Phụ huynh luôn ủng hộ, quan tâm, sưu tầm và ủng hộ các quyển truyện tranh cho bé. Phụ lục 11: Phụ huynh ủng hộ tranh, truyện cho các bé PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: 1. Kết luận: Là 1 giáo viên trẻ có trình độ chuyên môn nhưng với 13 năm kinh nghiệm giảng dạy. Tôi đã lỗ lực cố gắng hết mình, không ngừng học hỏi tìm tòi sách vở, trao đổi với các bạn đồng nghiệp để tìm ra cách dạy mới giúp trẻ của mình học tốt bộ môn LQVH. Trẻ có ấn tượng tốt hơn về bài thơ, câu chuyên giúp trẻ đọc thuộc thơ nhanh hơn, nhớ nội dung câu chuyện tốt hơn giúp trẻ có khả năng kể lại chuyện và văn từ của trẻ đã phong phú hơn. Trên đây là một số biện pháp giúp trẻ học tốt môn văn học. Tôi đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến của mình, mong được sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu để tôi hoàn thành tốt sự nghiệp trồng người của mình và rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp, của Ban Giám hiệu nhà trường, các cấp lãnh đạo phòng, sở…để tôi có thêm kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, góp phần nhỏ bé của mình cho sự phát triển giáo dục của huyện nhà. 2. Bài học kinh nghiệm: Qua việc nghiên cứu, tìm tòi và áp dụng trực tiếp trên trẻ tại đơn vị lớp của mình, tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau: - Là một người giáo viên tôi luôn luôn cố gắng phấn đấu, học tập kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tôi tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do Phòng giáo dục tổ chức, nghiêm túc học tập cũng như rút kinh nghiệm qua các buổi dự giờ của bạn bè đồng nghiệp để từ đó có bản thân có thêm nhiều kinh nghiệm nâng cao được trình độ chuyên môn. - Rèn luyện bản thân về việc đọc kể tác phấm một cách nghệ thuật để gây hứng thú cho trẻ cũng rất là quan trọng. Việc đầu tiên là cô giáo cần phải đọc thuộc tác phẩm cần dạy cho trẻ. Sau đó cô phải suy nghĩ xem bài thơ, câu chuyện đó cần phải có chất giọng như thế nào? Sự thay đổi nhịp điệu ra sao cho phù hợp. Để từ đó cô giáo tự rèn luyện kỹ năng đọc, kể của mình sao cho diễn cảm, kể và kỹ thuật đọc kể sao cho phù hợp với giọng điệu cảm xúc của tác phẩm
- 12 - Giáo viên phải luôn rèn luyện bản thân mình, phải tiến hành tập đọc, tập kể. Vừa tập đọc tập kể vừa tự nghe để kiểm tra và tự điều chỉnh giọng điệu của mình. Đọc, kể đi kể lại cho đến khi nắm vững nội dung, thể hiện đúng các yếu tố ngữ điệu, nhịp điệu, cường độ, ngắt giọng và chủ động sử dụng chúng. VD: Khi dạy trẻ đọc thơ “Ông mặt trời” thì cô giáo cần phải suy nghĩ về chất giọng và xác định nhịp điệu sao cho phù hợp. “Ông mặt trời/ óng ánh Tỏa nắng/ hai mẹ con Bóng con/ và bóng mẹ Dắt nhau/ đi trên đường Ông nhíu mắt/ nhìn em, Em nhíu mắt/ nhìn ông Ông ở/ trên trời nhé Cháu ở/ dưới này thôi Hai ông cháu/ cùng cười Mẹ cười/ đi bên cạnh Ông mặt trời/ óng ánh”. Với nhịp thơ 2/3 và nhịp 3/2 ở câu: “Ông mặt trời/ óng ánh”, Ông nhíu mắt/ nhìn em”, “Em nhíu mắt/ nhìn ông”, “Hai ông cháu/ cùng cười” cách ngắt nhịp như vậy thể hiện sự vui vẻ, nhí nhảnh của cô giáo. Bài thơ đã khắc họa cảnh vật và hoạt động của con người rất sáng sủa, sinh động, và thực sự gợi mở được tâm trạng vui sướng, yêu đời của hai mẹ con cũng như của niềm vui của ông mặt trời được tỏa ánh nắng cho đời. - Là một người giáo viên mầm non thì chúng ta phải biết học hỏi, tích lũy vốn hiểu biết, kinh nghiệm của mình, không ngừng cố gắng vươn lên, học hỏi kinh nghiệm của các bạn đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn. - Luôn luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp, sửa chữa các khuyết điểm và biết phát huy thế mạnh của mình. - Cô phải biết quan tâm, gần gũi trẻ, thường xuyên trò chuyện với trẻ để trẻ cảm thấy được yêu thương và mong muốn được đến lớp. - Cô chú ý quan sát xem mỗi trẻ có những đặc điểm nào nổi bật, có những điểm mạnh điểm yếu nào để từ đó phát huy tối đa khả năng của trẻ. - Quan tâm đến khả năng của từng trẻ để có biện pháp phù hợp - Làm đầy đủ đồ dùng đồ chơi phù hợp, đẹp mắt để tạo sự hứng thú cho trẻ. - Phối kết hợp với phụ huynh để tạo mọi điều kiện cho trẻ theo yêu cầu của cô giúp cho việc thực hiện các hoạt động được thuận lợi. 3. Khuyến nghị:
- 13 Qua thời gian áp dụng những biện pháp trên vào trong việc giảng dạy tôi đã thu được kết quả đáng kể. Tôi cũng đã góp được một phần công sức của mình vào trong sự nghiệp dạy trẻ, đã cố gắng hết sức của mình để làm thật tốt sự nghiệp giáo dục của mình. Và để làm tốt hơn nữa tôi có một số đề nghị như sau: - Thường xuyên tổ chức các chuyên đề văn học để nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan học hỏi lấy kinh nghiệm ở trường bạn. *Lời kết: Sau 8 tháng nghiên cứu và đưa ra những biện pháp giúp trẻ 3 – 4 tuổi học tốt môn LQVH, tôi nhận thấy đã có sự chuyển biến rõ rệt ở trẻ về Văn học. Trẻ yêu thích văn học hơn, ngôn ngữ phát triển, nói năng rõ ràng hơn, tích cực tham gia các hoạt động, nhanh nhẹn, linh hoạt, tự tin hơn. Kết quả đó là sự cố gắng của cả cô và trò trong quá trình tìm hiểu và áp dụng những phương pháp để đem lại hiệu quả cao cho trẻ trong hoạt động làm quen với văn học. Mong rằng mỗi phương pháp sẽ giúp các em học tập và vui chơi được tốt nhất để ngày càng toàn diện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Xác nhận của Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2024. thủ trưởng đơn vị Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy PHỤ LỤC:
- 14 Phụ lục 1: Cô kể chuyện theo tranh Phụ lục 2: Cô kể chuyện theo sơ đồ – Truyện: Thỏ con ăn gì? Truyện: Qua Đường Phụ lục 3: Trẻ biết ca dao, đồng dao Phụ lục 4: Trẻ biết ca dao, đồng dao Qua trò chơi vận động qua giờ hoạt động ngoài trời
- 15 Phụ lục 5: Xây dựng góc Văn học gần góc yên tĩnh, xa các góc ồn ào Phụ lục 6: Trẻ được nghe cô kể chuyện Phụ lục 7: Trẻ quan sát tranh góc trong giờ đón-trả trẻ thư viện
- 16 Phụ lục 8: Trẻ tạo hình các Phụ lục 9: Trẻ lắng nghe cô kể chuyện nhân vật trong câu chuyện trước giờ ngủ trưa. Phụ lục 10: Tuyên truyền với phụ Phụ lục 11: Phụ huynh ủng hộ tranh, huynh nhận thức tầm quan trọng của truyện cho các bé ngôn ngữ đối với trẻ.
- 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Phương pháp tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm Văn học. - Phương pháp dạy trẻ học nói như thế nào? Tác giả Khahai-Nơđích. NXBGD 1990. - Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ từ 3-5 tuổi. - Chương trình giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số: 17/2009/TT – BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). - Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua bộ môn LQVH. - Văn học và phương pháp cho trẻ tiếp xúc với văn học. - Tài liệu phương pháp thiết kế môi trường giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
- 18 MỤC LỤC Nội dung Trang A, ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Cơ sở lý luận............................................................................... ..................... 1 2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 2 3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 2 6. Thời gian nghiên cứu........................................................................................ 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Nội dung lý luận............................................................................................... 3 2. Thực trạng vấn đề............................................................................................. 3 2.1. Thuận lợi....................................................................................................... 3 2.2. Khó khăn....................................................................................................... 4 2.3. Nguyên nhân.................................................................................................. 4 2.4. Khảo sát ban đầu........................................................................................... 5 3. Giải pháp thực hiện.......................................................................................... 6 3.1. Đổi mới hình thức tổ chức trên tiết học cho trẻ làm quen với TPVH .......... 6 3.2. Xây dựng góc văn học theo tiêu chí lấy trẻ làm trung tâm............................ 8 3.3. Tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học mọi lúc, mọi nơi............... 8 3.4. Phối hợp với phụ huynh trong việc giúp trẻ học tốt hoạt động văn học....... 9 4, Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................. 12 C, KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận.......................................................................................................... 11 2. Bài học kinh nghiệm...................................................................................... 12 3. Khuyến nghị................................................................................................... 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn cho trẻ 5-6 tuổi làm quen với toán
17 p | 1799 | 338
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý hồ sơ công tác chăm sóc bán trú trong trường mầm non Tuổi Hoa
16 p | 25 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ mầm non
11 p | 27 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ trong trường mầm non
19 p | 48 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm dạy kỹ năng tự phục vụ cho trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa - Long Biên - Hà Nội
10 p | 33 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục luật lệ an toàn giao thông đường bộ cho trẻ Mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại trường mầm non Tuổi Hoa
11 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi làm một số đồ dùng đồ chơi sáng tạo từ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương
19 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp giáo viên tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm non
16 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi
12 p | 32 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong trường mầm non
18 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phòng, tránh ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non
12 p | 29 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 3-4 tuổi hoạt động làm quen với toán ở trường mầm non
12 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa
20 p | 23 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục trẻ 3-4 tuổi cách phòng tránh tai nạn thương tích trong trường Mầm non Tuổi Hoa
14 p | 30 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non
16 p | 10 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn trong trường mầm non
16 p | 21 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn