intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non" được hoàn thành với các biện pháp như: Phối hợp chỉ đạo xây dựng Trường học Hạnh Phúc, Bếp ăn Hạnh phúc; Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, nhân viên về vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; Chú trọng công tác nâng cao chất lượng bữa ăn và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non

  1. I UBND HUYỆN GIA LÂM TRƯỜNG MẦM NON TRUNG MẦU ********&******** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON Lĩnh vực: Quản lý Cấp học: Mầm non Tên tác giả: Vũ Thị Thu Thúy Đơn vị công tác: Mầm non Trung Mầu Chức vụ: Phó hiệu trưởng NĂM HỌC 2022 – 2023
  2. MỤC LỤC Mục Nội dung Trang PHẦN A ĐẶT VẤN ĐỀ 2 I Lý do chọn đề tài. 2 II Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN B GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 I Cơ sở lý luận. 4 II Thực trạng vấn đề 4 1 Đặc điểm tình hình 4 2 Thuận lợi 4 3 Khó khăn. 5 III Các biện pháp thực hiện 6 Phối hợp chỉ đạo xây dựng “Trường học Hạnh Phúc”, 1. Biện pháp 1 6 “Bếp ăn Hạnh phúc”. Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo 2. Biện pháp 2 9 viên, nhân viên trong công tác CSND trẻ. Chú trọng công tác nâng cao chất lượng bữa ăn và 3. Biện pháp 3 11 chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý 4. Biện pháp 4 13 chăm sóc nuôi dưỡng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện 5. Biện pháp 5 16 quy chế chuyên môn CSND của giáo viên, nhân viên. IV Hiệu quả của sáng kiến 17 PHẦN C KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 19 I Kết luận 19 II Bài học kinh nghiệm 19 III Đề xuất, kiến nghị 20 PHẦN D PHỤ LỤC - MINH CHỨNG CHO SÁNG KIẾN 1/20
  3. PHẦN A - ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết: Ngành học mầm non là ngành học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, “Ngành học có nhiệm vụ thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi”. Nếu được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tốt, trẻ sớm phát triển thể chất và trí tuệ một cách đúng hướng và mạnh mẽ. Nó là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong sự hình thành và phát triển tất cả các khả năng của trẻ , hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật bảo vệ chăm sóc trẻ em cũng đã nêu rõ: “Sức khoẻ của trẻ em hôm nay là sự phồn vinh cho xã hội mai sau”. Để đáp ứng với những yêu cầu phát triển đi lên của đất nước trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục của bậc học mầm non đã chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ…” Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước rất quan tâm đến GD&ĐT. Nghị quyết TW II Khoá VIII của Đảng đã khẳng định: "GD Là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho GD là đầu tư cho sự phát triển" Mục tiêu của GD MN là chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ vì trẻ là hạnh phúc của gia đình là tương lai của đất nước là lớp người kế tục và xây dựng đất nước. Như vậy, có thể nói: Đảng và nhà nước ta đã và đang rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ trẻ em và xem việc nâng cao sức khoẻ cho trẻ em là vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển con người. Trong những năm qua bậc học mầm non đã tổ chức tập huấn rất nhiều lớp chuyên đề về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non. Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng bảo vệ sức khoẻ cho trẻ. Chính vì vậy, đối với con người nói chung, trẻ mầm non nói riêng muốn tham gia các hoạt động được tốt thì điều đầu tiên nói đến phải có sức khỏe tốt, đặc biệt sức khỏe của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh phòng bệnh, môi trường hoạt động của trẻ… trong đó: chế độ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất của trẻ, chế độ dinh dưỡng hợp lý là trẻ được ăn uống đủ chất, cân đối giữa các chất như: Chất đạm – Chất béo – chất bột đường - vitamin và chất khoáng. Nếu trẻ thiếu ăn, ăn không đủ các chất, không hợp lý, vệ sinh cá nhân, môi trường không tốt…đều gây cho trẻ bệnh tật, ốm đau ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, do vậy công tác chăm sóc – nuôi dưỡng ở trường mầm non chiếm một vị 2/20
  4. trí vô cùng quan trọng vì ở lứa tuổi này trẻ được ăn ngủ, học cả ngày ở trường và đây cũng là giai đoạn để cơ thể trẻ phát triển tốt nhất, các cơ quan của cơ thể đang trên đà hoàn thiện và hình thành nhân cách của trẻ tốt nhất của cuộc đời, đồng thời đây cũng là thời kỳ chuẩn bị những kiến thức cơ bản cần thiết cho trẻ bước vào bậc học phổ thông một cách vững chắc nhất. Song thực tế hiện nay vẫn còn một số giáo viên và phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. kiến thức nuôi dạy trẻ còn hạn chế, do đó tình trạng trẻ bị suy dinh dưỡng, béo phì, thấp còi và mắc một số loại bệnh như: viêm phế quản, sâu răng…còn quá nhiều. Với tầm quan trọng đó đòi hỏi người giáo viên, nhân viên phải có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức như một người mẹ yêu con. Họ chính là lực lượng lao động trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường. Đối với vai trò là một Người cán bộ quản lý thì phải biết phát huy được nội lực đội ngũ, tạo điều kiện cho họ được cống hiến sức mình, biết động viên khích lệ và xây dựng các phong trào thi đua thương xuyên, có hiệu quả cao. Đồng thời xây dựng khối đoàn kết để tạo nên sức mạnh tổng hợp của một tập thể sư phạm , xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh. Chính vì vậy, năm học 2022 - 2023 tôi đã chọn cho mình đề tài đi sâu vào nghiên cứu. Đó là “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non” II. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu: + Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 2 năm 2023 + Đối tượng nghiên cứu: “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non” + Phạm vi nghiên cứu: Trường mầm non Trung Mầu – Huyện Gia Lâm Trong đó: - Tổng số trẻ: 320 trẻ/ 10 lớp ( Theo số liệu tuyển sinh) - Tổng số giáo viên: 20 đ/c. - Tổng số nhân viên: 12 đ/c (trong đó:06 đ/c nhân viên nuôi dưỡng; 01 đ/c nhân viên y tế; 01 đ/c văn thư; 01 đ/c kế toán; 03 đ/c bảo vệ) 3/20
  5. PHẦN B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo. Chương trình giáo dục mầm non thể hiện được mục tiêu giáo dục mầm non: Cụ thể hoá các yêu cầu về công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở từng độ tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, thẩm mỹ, trí tuệ; hướng dẫn cách thức đánh giá phát triển của trẻ ở lứa tuổi mầm non. Do đó cha, mẹ và những người làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ mầm non phải xác định được vị trí, vai trò, nội dung và nhiệm vụ của mình trong công nuôi dưỡng chăm sóc trẻ, phải làm thế nào để phát triển toàn diện về các mặt : “Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mỹ”, tạo điều kiện cho trẻ phát huy khả năng sáng tạo của mình có những thói quen hành vi tốt hình thành những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa: Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hoà cân đối. Để thực hiện được điều đó người quản lý phải có những biện pháp đổi mới trong công tác quản lý, chỉ đạo các hoạt động một cách khoa học và có hiệu quả, phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường. Trong quá trình thực hiện tôi đã gặp phải những thuận lợi, khó khăn như sau: II. Thực trạng vấn đề 1.Đặc điểm chung. Năm học 2022 – 2023 trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh như sau: Tổng số CBGVNV: 35 người. Trong đó : + BGH: 03 người + Giáo viên: 20 người + Nhân viên: 12 người - Tổng số học sinh: 320 trẻ Trong đó : NT: 50 trẻ ; MG: 270 trẻ - Tổng số nhóm lớp : 10 nhóm lớp. Trong đó: + MG lớn : 03 lớp + MG nhỡ: 02 lớp + MG bé : 03 lớp + Nhà trẻ : 02 lớp 2. Thuận lợi - Nhà trường luôn nhận được sự quan tâmcủa các cấp lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời của Phòng GD&ĐT. - Bản thân được phân công phụ trách công tác CSND 4 năm liền nên có kinh nghiệm trong công tác quản lý nuôi dưỡng. 4/20
  6. - Đội ngũ NVND đều đạt trình độ cao đẳng nấu ăn, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình trong công việc, năng động, sáng tạo. - Nhân viên y tế có trình độ chuyên môn, tâm huyết, trách nhiệm. - Đồng chí kế toán nhanh nhẹn, ham học hỏi. - 100% giáo viên có trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn, có bề dày kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, yêu trẻ. - Trường được đầu tư xây dựng mới nên hệ thống bếp ăn của trường đảm bảo đúng quy định bếp 1 chiều, được trang cấp đầy đủ các thiết bị hiện đại như: Hệ thống bếp nấu bằng điện, tủ cơm điện, tủ sấy bát, chạn khử khuẩn, tủ hấp khăn, máy xay sinh tố, máy cắt củ quả, tủ lạnh dung tích lớn.... Bên cạnh đó nhà trường cũng trang bị thêm nhiều đồ dùng, dụng cụ đảm bảo mĩ quan và an toàn khi sử dụng như: Bộ nồi inox chia cơm, canh, thức ăn, đa số rổ, rá, chậu bằng inox, bộ dao thớt mới... - Mỗi trẻ đều được trang bị đủ đồ dùng cá nhân riêng như: Khăn, ca, bát, thìa, chăn, gối, giường ngủ... - Sử dụng hoàn toàn bằng nước sạch của nhà máy để nấu ăn và dùng trong sinh hoạt cho trẻ . - Thực đơn cho trẻ được xây dựng đa dạng, phong phú, phù hợp theo lứa tuổi chia tách tuần chẵn, tuần lẻ riêng và được thay đổi theo mùa. - Có diện tích đất rộng thuận lợi cho việc tăng gia làm vườn tạo nguồn rau sạch tại chỗ cho trẻ. - Khẩu phần ăn cho trẻ được cân đối trên phần mềm dinh dưỡng nên đa số ngày đảm bảo được định lượng calo cũng như tỉ lệ các chất. - 100% học sinh ăn bán trú tại trường. - 100% Trẻ được khám sức khỏe 2 lần/năm, cân đo, thoe dõi biểu đồ tăng trưởng 3 lần/năm. - Thực hiện tốt trong công tác phối hợp với trạm y tế xã để khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. - Nhà trường ký hợp đồng với 1 công ty cung cấp thực phẩm nên đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm soát chất lượng thực phẩm và dễ dàng trong việc đổi trả, thêm bớt thực phẩm sau khi đi chợ. - Đa số giáo viên, nhân viên trẻ ứng dụng tốt CNTT nên thuận tiện cho công tác triển khai ứng dụng CNTT trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. 3. Khó khăn - Trường có 2 điểm cách xa nhau hơn nên khó khăn cho việc vận chuyển thức ăn cho trẻ. 5/20
  7. - Đồng chí tổ trưởng tổ nuôi lớn tuổi nên khó khăn trong vấn đề tiếp cận CNTT. - Mức tiền ăn cho trẻ còn thấp nên khó khăn trong công tác xây dựng, cân đối thực đơn. - Giá cả thị trường luôn thay đổi, ảnh hưởng đến giá lương thực, thực phẩm để tổ chức bữa ăn cho trẻ đủ về chất, đảm bảo về lượng. - Bên cạnh đó còn một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc chăm sóc nuôi dưỡng theo khoa học của con mình ở gia đình cũng như nhà trường. * Số liệu điều tra. Qua kết quả cân đo, khám sức khỏe cho 300 trẻ khi vào trường đầu năm học 2022 -2023 tôi thấy tình hình sức khỏe trẻ như sau: Tổng số trẻ được cân, đo, khám sức khỏe: 300/300 = 100% Cân đo Khám sức khỏe Suy Trẻ Trẻ Trẻ mắc Kênh Béo Thấp dinh mắc mắc bệnh BT phì còi dưỡng TMH RHM khác Số lượng 280 12 8 18 109 92 4 Tỉ lệ % 93 4% 2.6% 6% 36% 30% 1.3% Kết quả trên ta thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và mắc các loại bệnh đầu năm còn rất cao. III. Các biện pháp thực hiện 1. Biện pháp 1:Phối hợp chỉ đạo xây dựng “Trường học Hạnh Phúc”, “Bếp ăn Hạnh phúc” Thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 của BCH Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đồng thời xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn của giáo dục trong bối cảnh hiện nay, Công đoàn Giáo dục Việt Nam đã ban hành kế hoạch số 102/KH-CĐN ngày 02/4/2019 về nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức cán bộ, nhà giáo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới hướng tới xây dựng“Trường học hạnh phúc”. Xây dựng “Trường học hạnh phúc” là xây dựng một môi trường có chất lượng quản lý và đào tạo tốt; có môi trường làm việc và học tập tích cực; là nơi đầy ắp yêu thương, an toàn, tôn trọng, có đạo đức và kỷ luật tốt. Các tiêu chí quy định về trường học hạnh phúc Mô hình Trường học hạnh phúc lấy cảm hứng từ mô hình Happy School của UNESCO (Tổ chức Giáo dục khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc). Theo đó, UNESCO xác định 22 tiêu chí để tạo ra những gì họ xem là Trường học hạnh phúc. 22 tiêu chí này xoay quanh 3 chữ P. Chữ P đầu tiên là People (con người), 6/20
  8. gồm các tiêu chí: tình bạn và các mối quan hệ trong cộng đồng nhà trường, thái độ tích cực của giáo viên, tôn trọng sự đa dạng và khác biệt của các cá nhân, sự tích cực và hợp tác giữa các thành viên trong nhà trường, điều kiện làm việc của giáo viên, kỹ năng và năng lực của giáo viên. Chữ P thứ 2 là Process (Hệ thống), bao gồm các yếu tố như: khối lượng công việc hợp lý và công bằng, tinh thần hợp tác và làm việc nhóm, phương pháp giảng dạy và học tập hấp dẫn, học tập tự do, sáng tạo… Đây là các quy trình, chính sách, hoạt động được thiết kế để vận hành ngôi trường một cách hợp lý. Chữ P thứ ba là Place (Môi trường), bao gồm các yếu tố như: môi trường học tập thân thiện, an toàn, không gian xanh… Cụ thể hóa các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, các Sở GD&ĐT và các Phòng giáo dục và đào tạo trong triển khai các nội dung xây dựng “Trường học hạnh phúc” với ba tiêu chí cụ thể như sau: Tiêu chí 1. Về nhà trường và phát triển cá nhân - Đảm bảo sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm lý cho học sinh, CBGVNV khi học tập và làm việc tại nhà trường; không để xảy ra các hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo, bạo lực học đường. - Phòng học, phòng làm việc, phòng nghỉ nhân viên, nhà bếp, vườn rau, sân chơi, khu vệ sinh... phải bảo đảm các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định; tạo dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện...; (Hình ảnh trang trí khuôn viên trong ngoài bếp, khu vực thư giãn, vườn rau, nhà vệ sinh…đẹp, thân thiện, hạnh phúc – Phần phụ lục) - Duy trì bầu không khí học tập, lao động ấm áp, thân thiện; mọi thành viên trong trường học, trong lớp được yêu thương, được tôn trọng, được hiểu, được có giá trị và được bảo đảm an toàn. - CBGVNV thường xuyên sử dụng các biện pháp giáo dục, kỷ luật tích cực. - Đảm bảo vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng tốt cho cả học sinh và mọi người trong trường. - Nhà trường tạo cơ hội để mỗi học sinh, mỗi CBGVNV đều được phát triển tối đa tiềm năng của bản thân, không ai bị bỏ lại, tất cả cùng thay đổi tiến bộ. - Nhà trường đã xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở Tiêu chí 2. Về dạy và học - CBGVNV làm gương cho học sinh, sinh viên trong mọi hoạt động giáo dục, hoạt động dạy và học - Thực hiện việc phân nhiệm vụ cho CBGVNV trong đơn vị một cách công bằng, hợp lý, phù hợp với điều kiện, năng lực cá nhân và sở trường công tác để phát huy tốt nhất tiềm năng, hiệu quả công tác của mỗi người. 7/20
  9. - Mọi hoạt động liên quan đến công tác quản lý, dạy và học phải được công khai bàn bạc cởi mở, lắng nghe, thấu hiểu, đối thoại tích cực. - Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tạo hứng thú, phù hợp với từng đối tượng và chấp nhận sự khác biệt tâm lý, thể chất, hoàn cảnh của mỗi học sinh - CBGVNV và học sinh được tự do phản hồi, sáng tạo và gắn kết; được chủ động thể hiện quan điểm; ý tưởng; có thói quen làm việc nhóm và hợp tác. - Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất để mỗi học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên có cơ hội phát triển, thể hiện và khẳng định năng lực, giá trị bản thân. - Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa: Tổ chức đi dã ngoại, các hoạt động ngoại khóa, tổ chức sinh nhật, đi lễ chùa, du lịch cùng nhau để tăng cường các mối quan hệ giao lưu, tăng cường thể lực và nuôi dưỡng cảm xúc tích cực. (Hình ảnh CBGVNV HS tham gia các hoạt động ngoại khóa – Phần phụ lục) - Cán bộ, giáo viên, nhân viên tự chăm sóc sức khỏe tâm lý và thể chất cho bản thân, tự trang bị cho mình và thực hành được các giá trị sống phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, nhân cách nhà giáo trong môi trường giáo dục. Tiêu chí 3. Về các mối quan hệ trong nhà trường - Cán bộ, giáo viên, nhân viên phải làm gương cho học sinh trong các mối quan hệ, trong giao tiếp và đối thoại - Học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên tôn trọng, lắng nghe, thấu hiểu và chủ động xây dựng được các mối quan hệ tích cực, tốt đẹp. - Quản lý cảm xúc tiêu cực trong đối thoại, tương tác, giao tiếp và làm việc với học sinh, với cán bộ, giáo viên, nhân viên. - Học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau trong các nhiệm vụ được giao. - Giúp đỡ, chia sẻ với học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên có nhu cầu đặc biệt, có hoàn cảnh riêng - Học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên rèn luyện đạo đức, tác phong và kỹ năng làm việc chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc một cách tốt nhất - Cán bộ, giáo viên, nhân viên lắng nghe tích cực, phản hồi mang tính xây dựng trong xử lý công việc với đồng nghiệp và học sinh - Phối hợp và hợp tác hiệu quả với phụ huynh, cộng đồng địa phương và các lực lượng liên quan trong công tác giáo dục học sinh Các tiêu chí trên được nhà trường triển khai thực hiện nghiêm túc hiệu quả để xây dựng mô hình “Trường học hạnh phúc” thành công. 8/20
  10. 2. Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, nhân viên về vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường phụ thuộc chủ yếu vào tay nghề, trình độ nghiệp vụ và ý thức của người thực hiện. Bởi vậy, để công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, nhân viên đạt hiệu quả thì bản thân người quản lý phải nắm chắc kiến thức, linh hoạt sáng tạo, kiên trì bền bỉ, lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp. *Bồi dưỡng thông qua các buổi họp, sinh hoạt chuyên môn. Ngay từ đầu năm, tôi đã phối hợp với BGH nhà trường tổ chức cho giáo viên, nhân viên học nhiệm vụ năm học, quy chế chuyên môn, giúp họ nắm được mục tiêu năm học một cách cụ thể, thông qua đó giáo viên, nhân viên được ôn lại quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cũng như cập nhật được những quy định mới của năm học cũng như nhấn mạnh về các vấn đề cần đặc biệt quan tâm như: Vệ sinh an toàn thực phẩm, các kỹ năng vệ sinh cá nhân, vệ sinh phòng bệnh cho trẻ khi học tại trường. Thông qua các buổi họp hội đồng hàng tháng tôi thường nhấn mạnh về các ưu điểm và tồn tại của các bộ phận trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ từ đó phát huy được những ưu điểm và kịp thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Thông qua buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi thường dự để trao đổi, rút kinh nghiệm những việc đã làm được và những tồn tại cần phải khắc phục, sửa chữa đồng thời gợi ý một số nội dung mới cần đưa vào để nội dung sinh hoạt tổ thêm phong phú. (Hình ảnh bồi dưỡng chuyên môn cho GVNV - Phần phụ lục) *Bồi dưỡng thông qua chương trình tập huấn, kiến tập của phòng, sở, tổ chức chuyên đề tại trường. Sau khi nhận được kế hoạch và lịch triển khai tổ chức tập huấn, kiến tập của phòng/sở tôi tích cực tham mưu với hiệu trưởng về đối tượng cử đi tập huấn, kiến tập nên là các đồng chí giáo viên, nhân viên cốt cán để nắm bắt được tốt nhất về nội dung của những đổi mới của chương trình và khi về trường có thể triển khai đến toàn thể các thành viên khác trong tổ một cách đúng đắn nhất. Đối với tôi việc được đi tập huấn, kiến tập là cơ hội rất tốt để nâng cao năng lực của bản thân. Vì khi đó, ta có cơ hội được tiếp xúc trực tiếp với các chuyên gia có trình độ cao cũng như được tận mắt quan sát cách làm của các đơn vị tiên tiến. Chính vì vậy, tôi luôn cho rằng việc bồi dưỡng khi cử giáo viên nhân viên đi học tập không phải là trách nhiệm riêng của đơn vị tổ chức bồi dưỡng mà còn là trách nhiệm của những người làm công tác quản lý trực tiếp như tôi. Vì vậy, sau 9/20
  11. khi đã có danh sách phân công các đồng chí giáo viên, nhân viên đi tập huấn tôi thường thực hiện những việc sau: + Trước khi kiến tập: - Nhắc nhở các đồng chí được cử đi học tập đọc trước các tài liệu có liên quan đến chương trình tập huấn, kiến tập để nhớ lại được những kiến thức và hiểu biết cơ bản từ đó có thể trao đổi, thảo luận về những vấn đề mà bản thân còn thắc mắc với những chuyên gia hoặc đồng nghiệp tại trường bạn. - Nhắc nhở các đồng chí nên đi sớm một chút để có thời gian tham quan môi trường cũng như tìm được một vị trí thích hợp, dễ quan sát. - Giao nhiệm vụ trước khi đi học tập: Trước khi cử các đồng chí giáo viên, nhân viên tham gia vào bất kỳ một chương trình tập huấn, kiến tập nào tôi đều dặn dò các đồng chí được tham gia cần phải xác định rõ những việc mình cần quan tâm. VD: Trong quá trình thực hiện dây chuyền chế biến tại trường mình vị trí nào còn cảm thấy lúng túng, chưa đúng thì khi đi kiến tập sẽ tập trung vào điểm mà mình còn yếu từ đó so sánh cách thực hiện của trường mình với trường bạn và tìm ra cách thực hiện phù hợp nhất. + Trong khi kiến tập: - Nhắc nhở giáo viên, nhân viên không thực hiện những việc cá nhân trong quá trình kiến tập, lắng nghe, ghi chép, chụp ảnh, quay video lại những điểm mới trong khi học tập. - Tham gia từ đầu đến cuối buổi học, không bỏ giở giữa chừng, tích cực trò chuyện, trao đổi, rút kinh nghiệm sau khi kiến tập. + Sau khi kiến tập: - Trò chuyện, trao đổi với các đồng chí vừa tham gia tập huấn, kiến tập về những bài học mà bản thân thu hoạch được như một hình thức thu lượm báo cáo nhưng thoải mái và tự nhiên hơn. - Họp nhanh tổ chuyên môn để trao đổi về những điểm mới mà phòng/sở vừa triển khai, thống nhất và đưa ra dự kiến những thay đổi về công tác chăm sóc nuôi dưỡng cần có trong thời gian tới. - Chia sẻ hình ảnh, nội dung kiến tập trong nhóm nội bộ để cùng tham khảo. Bên cạnh việc cử GV, NV tham gia tập tuấn, kiến tập các chuyên đề do phòng sở, tổ chức thì tôi cũng xây dựng kế hoạch tổ chức các chuyên đề tại trường để 100% CBGVNV được tham gia. Như chuyên đề: Đổi mới hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ; Cách xứ trí Xử trí sơ cấp cứu một số tai nạn thường gặp tại trường học …và được đông đảo chị em hưởng ứng nhiệt tình, thông qua đó tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên được nghiên cứu, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm về các hình 10/20
  12. thức tổ chức bữa ăn cho trẻ hợp lý khoa học, thoải mái, thân thiện, không gò ép mà trẻ vẫn ăn hết suất hay trang bị kiến thức sơ cấp cứu ban đầu cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường để rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng đảm bảo sẵn sàng phòng ngừa, ứng phó, xử lý kịp thời các tai nạn thương tích cho trẻ mầm non xảy ra trong thời gian trẻ ở trường. (Hình ảnh CBGVNV tham gia học tập các chuyên đề tại nhà trường – Phần phụ lục) *Bồi dưỡng thông qua các phong trào thi đua. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm và đoàn kết chặt chẽ để thi đua mãi”. Quả đúng như vậy, bởi thông qua thi đua giáo viên, nhân viên có cơ hội để thể hiện năng lực, lòng nhiệt huyết, khả năng sáng tạo, ý chí phấn đấu của bản thân trước tập thể từ đó nâng cao năng lực chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân đồng thời thông qua thi đua còn bộc lộ cả những điểm yếu trong công tác, những thiếu sót trong chuyên môn từ đó sớm tìm ra biện pháp khắc phục. Những phong trào thi đua đã được tổ chức tại trường: -Thi quy chế CSND trẻ cấp trường: 100% giáo viên, nhân viên tham gia. (Hình ảnh GVNV thi quy chế CSND trẻ cấp trường - Phần phụ lục) -Thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường: 100% nhân viên tham gia. -Thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp Huyện: 01 đ/c tham gia. (Hình ảnh thi NVND giỏi cấp trường, cấp Huyện - Phần phụ lục) 3. Biện pháp 3: Chú trọng công tác nâng cao chất lượng bữa ăn và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. * Làm tốt công tác nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ: Để làm tốt công tác nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ việc đầu tiên là cần có một thực đơn phong phú, phù hợp, đảm bảo định lượng calo và tỉ lệ các chất. Để thực hiện được việc này, tôi đã chỉ đạo tổ nuôi thực hiện nghiêm túc công tác xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD& ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN. Theo đó, thực đơn được xây dựng riêng theo từng lứa tuổi. Chú trọng chế biến, phối hợp món ăn hợp lý, bữa chính đáp ứng tiêu chuẩn có trên 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3 đến 5 loại rau, củ. Bên cạnh các món chính như món: Cơm, món xào, món mặn, canh và tráng miệng thì tôi cũng mạnh dạn đưa thêm các món mới để giúp thực đơn phong phú hơn và nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của học sinh. Sau khi xây dựng thực đơn, tôi đã tiến hành cân đối khẩu phần trên thực đơn mẫu. Đa số 11/20
  13. các ngày đã đảm bảo được định lượng calo và tỉ lệ các chất. (Thực đơn áp dụng tại nhà trường – Phần phụ lục) Ngoài ra chỉ đạo giáo viên chăm sóc tốt giờ ăn của trẻ, Trong giờ ăn giáo viên quan sát trẻ ăn và động viên khuyến khích trẻ ăn hết suất, kiên trì tập cho trẻ ăn dần các loại thức ăn khác nhau một cách thoải mái (đối với trẻ không quen ăn 1 số loại rau, củ). Chỉ đạo nhân viên cấp dưỡng phối kết hợp cùng giáo viên trên lớp tìm hiểu tâm lý, sở thích, tăng cường hỗ trợ giờ ăn của trẻ, ghi nhật ký bữa ăn hàng ngày để từ đó lựa các chọn thực phẩm theo thực đơn và áp dụng một số cách chế biến món ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất. + Thực hiện tốt kế hoạch tăng gia trồng rau sạch tại khuôn viên hiện có của trường. Do trường mới được xây dựng với diện tích rộng rãi hơn 7000 m2 nên diện tích sân chơi và đất lưu thông tương đối rộng. Do đó, tôi đã tích cực tham mưu với BGH xác định khu vực trồng rau sạch của trường sát với tường rào xung quanh trường, phân luống theo lớp, theo khối, tận dụng lối đi sân sau làm giàn trồng các loại rau bầu, bí, mướp, su su…Vừa tạo bóng mát, vừa tạo nguồn vừa tạo nguồn rau sạch cung cấp vào bếp ăn cho trẻ bán trú tại trường. Đồng thời đưa ra kế hoạch phát triển mô hình trồng rau sạch an toàn trong trường rõ ràng theo từng tháng cụ thể như sau: - Tháng 9/2022: Thực hiện cải tạo vườn trường: Huy động CB,GV,NV tham gia lao động nhặt gạch, đá; Tham mưu với PHHS đổ thêm đất. Làm biển tên cho các lớp. Tham mưu công đoàn trích quỹ tiền rau ra mua hạt giống, phân bón, dụng cụ làm vườn và chia khu vực cho từng tổ, bộ phận. Phát hạt giống cho các lớp, chỉ đạo giáo viên tổ chức cho trẻ xuống cùng cô chăm sóc vườn rau của lớp mình. - Tháng 10/2022: Khoan giếng, huy động tổ bảo vệ làm hệ thống ống dẫn nước tưới cho vườn rau. Các tổ bộ phận tranh thủ buổi trưa, chiều để chăm sóc, bón phân, nhặt cỏ, bắt sâu cho rau. Luân phiên đưa rau sạch vào bữa ăn của trẻ (2,3 lần/tuần) - Tháng 11-12/2022: Cải tạo đất vườn bằng các nguồn phân vi sinh; Thu hoạch rau vụ đông, tiếp tục cải tạo vườn và gieo trồng giống mới. -Tháng 1/2023: Các khu vực rau đã được thu hoạch hết tiến hành dọn vườn, cuốc đất để ải để ra tết tiến hành gieo lứa mới. -Tháng 2,3,4,5/2023: Các tổ, bộ phận phân công chăm sóc vườn rau, dọn vườn, cải tạo đất vườn bằng các nguồn phân vi sinh khi đã thu hoạch và chuẩn bị gieo lứa mới phù hợp với thời vụ, lưu ý trồng đan xen giữa giống ngắn ngày, dài 12/20
  14. ngày và cả các loại rau thu hoạch được 4 mùa như rau ngót nhật, rau lang… để lúc nào vườn cũng có rau ăn … - Tháng 6,7,8: Tiếp tục cải tạo đất. Gieo trồng các loại rau mùa hè. (Rau muống, Rau mồng tơi, mướp, bí xanh, Rau ngót…) ( Hình ảnh cô cùng trẻ thu hoạch rau và vườn rau tại trường – Phần phụ lục) *Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ: - Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo Thông tư số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế-Bộ GDĐT về công tác y tế trường học. + Cân đo và đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao (trẻ 01 đến 60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61 đến 78 tháng). Trẻ dưới 24 tháng tuổi, đo chiều cao, cân nặng, ghi biểu đồ tăng trưởng mỗi tháng 1 lần. Trẻ từ 24 tháng trở lên, đo chiều cao, cân nặng, ghi biểu đồ tăng trưởng mỗi quý 1 lần vào đầu tháng (Tháng 9/2022, tháng 1/2023, tháng 5/2023). Trẻ từ 60 tháng tuổi trở lên theo dõi chỉ số khối cơ thể (BMI). (Hình ảnh nhân viên y tế tổ chức cân đo cho trẻ tại trường – Phần phụ lục) + Khám sức khỏe cho trẻ là một vấn đề rất quan trọng ở trong trường mầm non cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc và theo lịch, nếu thực hiện tốt sẽ giúp chúng ta phát hiện một cách kịp thời những trường hợp cháu bị mắc bệnh. Vì vậy nhà trường đã xây dựng kế hoạch, phối kết hợp với trạm y tế xã để tổ chức khám sức khỏe cho trẻ một năm 2 lần ( tháng 10/2022 và tháng 2/2023) (Hình ảnh trạm y tế khám sức khoẻ cho trẻ tại trường – Phần phụ lục) Kết quả cân đo, khám sức khỏe của trẻ đều được công khai tại bảng tuyên truyền và gửi lên Zalo các nhóm lớp. Bên cạnh đó để làm tốt công tác phòng bệnh cho trẻ nhà trường đã vận động nhắc nhở các bậc phụ huynh đi tiêm chủng đầy đủ cho trẻ. Tuyên truyền đến phụ huynh cách phòng bệnh theo mùa và cách chữa bệnh thông thường cho trẻ, thường xuyên tổ chức tổng vệ sinh, phun khử khuẩn, đổ thuốc diệt loăng quăng bọ gậy trong nhà trường… (Hình ảnh CBGVNV tham gia tổng vệ sinh, phun khử khuẩn, diệt loăng quang bọ gậy – Phần phụ lục) 4. Biện pháp 4: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng. Công nghệ thông tin với những ưu thế vượt trội đã và đang đi vào tất cả các lĩnh vực. Đối với giáo dục, CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực trong công tác đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và đặc biệt khi ứng dụng CNTT vào công 13/20
  15. tác quản lý đã giúp tôi làm tốt công việc của mình một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp và mang lại hiệu quả cao hơn. *Quản lý số lượng trẻ báo ăn và nghỉ ốm hàng ngày bằng Google trang tính Trước đây, việc lấy số liệu trẻ đi học và báo ăn hàng ngày mất khá nhiều thời gian, nhiều khi số liệu chưa chính xác, còn nhầm lẫn nên ảnh hưởng đến việc gọi thực phẩm nấu ăn cho trẻ, việc tính khẩu phần ăn cho trẻ thì được thực hiện các công thức tính trên Excel nên rất khó để kiểm tra, xác định xem thực đơn đã đảm bảo định lượng calo và tỉ lệ các chất hay chưa. Nên rất khó cho công tác quản lý. Gần đây, với sự phát triển của nền công nghiệp số nhiều giáo viên đã có điện thoại thông minh để sử dụng từ đó tích hợp các phần mềm hữu dụng như Zalo và nhà trường cũng đã ứng dụng phần mềm này vào công tác báo cáo số lượng trẻ đi học và ăn bán trú hàng ngày, điều này đã khắc phục được hạn chế so với cách gọi điện thoại trước đây tuy nhiên vẫn còn bất cập ở vấn đề kế toán sẽ phải ghi chép lại các số liệu và cộng bằng máy tính. Chính vì những hạn chế trong cách làm cũ mà tôi đã sử dụng ứng dụng Google trang tính được tích hợp sẵn trên ứng dụng Gmail để quản lý sĩ số trẻ hàng ngày. Từ khi áp dụng biện pháp này tôi nhận thấy rất hiệu quả, con số chính xác, khi các lớp nhập xong là có kết quả ngay không mất thời gian tính toán mà các tính năng cũng như các loại hàm đều tương tự như Excel nên khá đơn giản. Bên cạnh đó, việc lưu trữ dữ liệu trên CSDL của google độ an toàn cao hơn không lo mất dữ liệu. Đó là tính năng lớn nhất đối với công cụ này mà làm việc bằng Excel offline không có được. Cuối cùng là cấp quyền chỉnh sửa và chia sẻ trang tính lên nhóm Zalo của trường. Sau đó, hướng dẫn giáo viên cách sử dụng và các thao tác nhập số liệu lên trang tính, tuy nhiên cũng cần lưu ý với giáo viên nhập đúng ô cột lớp mình và thời gian chốt số liệu. Sau thời gian quy định đồng chí kế toán sẽ chụp lại màn hình và gửi lên nhóm để thông báo với giáo viên rằng số liệu đã được chốt đã chốt và tuyệt đối không chỉnh sửa. Nhờ vậy mà công việc trở lên dễ ràng và nhẹ nhàng hơn trong việc quản lý, theo dõi trẻ hàng ngày (Hình ảnh: Bảng tổng hợp theo dõi trẻ hàng tháng - Phần phụ lục ) Tương tự như việc theo dõi số trẻ đi học, báo ăn hàng ngày, theo dõi số trẻ nghỉ ốm cũng là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Để kịp thời nắm bắt tình hình sức khỏe của trẻ tôi cũng lập trang tính để các lớp báo cáo số lượng trẻ nghỉ ốm hàng ngày cùng với thời gian báo ăn cho trẻ. Qua đó số liệu được cập nhật kịp thời và chính xác hơn. 14/20
  16. (Hình ảnh: Bảng theo dõi trẻ nghỉ ốm hàng tháng - Phần phụ lục ) *Quản lý thực đơn, tính khẩu phần ăn bằng phần mềm dinh dưỡng Gokids. Ứng dụng CNTT để xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn cho trẻ là một việc làm quan trọng mang tính khoa học. Nó không chỉ nhằm mục đính sử dụng phân phối hợp lý tiền ăn để giảm tối đa sự thâm thừa tiền ăn trong ngày của trẻ mà nó còn giúp người quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng tính được lượng thực phẩm, tỷ lệ các chất cần và đủ để cung cấp cho trẻ trong các bữa ăn ở trường mầm non cũng như chỉ đạo, giám sát việc xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn một cách khoa học, hiệu quả và tiết kiệm. Từ năm 2019 đến nay phòng giáo dục tiếp tục chỉ đạo 100% các trường mầm non trong huyện thực hiện tính khẩu phần ăn trên phần mềm đã được huyện phê duyệt. Phần mềm GoKids đã chỉ ra được những tính năng ưu việt mà công thức tính trên Excel trước đây không có được đó là: Toàn bộ quy trình nghiệp vụ, cơ sở tính toán, các mẫu biểu báo cáo đều tuân thủ chặt chẽ các văn bản pháp lý liên quan như các thông tư hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Tài chính. Dữ liệu gốc làm căn cứ tính toán đều được sử dụng từ các tổ chức chuyên môn cao nhất về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em như Vụ giáo dục mầm non - Bộ giáo dục và đào tạo hoặc các cơ quan chuyên chuyên môn về dinh dưỡng, lương thực và thực phẩm của Việt Nam và Quốc tế như Viện dinh dưỡng quốc gia, Cục an toàn thực phẩm - Bộ Y tế… Tính khẩu phần ăn là công việc, nhiệm vụ của đồng chí kế toán, song bản thân tôi là quản lý tôi nhận thấy rằng khi mình biết làm và làm tốt thì cũng sẽ dễ dàng hơn trong quản lý. Do đó, tôi thường xuyên giám sát và hỗ trợ đồng chí kế toán xây dựng thực đơn, giúp cho thực đơn đảm bảo định lượng calo và tỉ lệ các chất theo quy định. (Hình ảnh thực đơn mẫu đã được cân đối cả chất và lượng – Phần phụ lục) *Tận dụng sức mạnh của CNTT để tuyên truyền các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng. Để việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đạt hiệu quả tốt nhất thì cần thiết phải có sự phối kết hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội. Hiện nay có rất nhiều phụ huynh ít chú ý đến chế độ dinh dưỡng của trẻ hoặc chăm sóc trẻ thái quá, luôn ép trẻ ăn nhiều thịt, cá, trứng, sữa, ít cho trẻ ăn rau xanh. Cả hai cách chăm sóc này đều làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ làm cho trẻ không hấp thu đủ các chất dinh dưỡng dễ dẫn đến còi xương, suy dinh dưỡng, thấp còi, béo phì. Thời gian phụ huynh đưa trẻ đến trường và đón trẻ rất vội để đi làm và chiều về lại rất vội với những công việc gia đình nên thường rất ít có thời gian để trao 15/20
  17. đổi nhiều với giáo viên về tình hình của trẻ. Vì vậy, ngay từ đầu năm học và các buổi họp phụ huynh tôi đã triển khai đến các lớp tích cực ứng dụng CNTT để tuyên truyền các nội dung để chăm sóc trẻ như: Lồng ghép hình ảnh, video về tác hại của việc suy dinh dưỡng, thấp còi, béo phì trên bài giảng PowerPoint, các video về những sai lầm trong chế biến thực phẩm, các tin tức về những thực phẩm cần và tránh sử dụng cho trẻ lứa tuổi mầm non... Ngoài ra, tôi còn thường xuyên đăng tải các nội dung tham khảo về công tác chăm sóc trẻ cũng như các hoạt động về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường lên trang cổng thông tin của nhà trường, trang Facebook của trường qua đó mở rộng hơn đối tượng biết đến các hoạt động của nhà trường, góp phần quảng bá về chất lượng của nhà trường. (Hình ảnh các bài tuyên truyền về công tác chăm sóc nuôi dưỡng đăng trên cổng thông tin và các trang mạng xã hội - Phần phụ lục.) 5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, nhân viên. Công tác kiểm tra là một việc không thể thiếu đối với người quản lý. Kiểm tra để biết rằng công việc và các hoạt động tiến hành có phù hợp với kế hoạch hay không. Nhờ có kiểm tra mà người quản lý biết rằng giáo viên, nhân viên của mình có thực hiện đúng quy chế không hay cần phải điều chỉnh những vấn đề nào. Đối với việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, đòi hỏi mỗi giáo viên nhân viên phải có kỹ năng thao tác chăm sóc trẻ thật chính xác, tỉ mỉ nên việc kiểm tra, đánh giá là hết sức cần thiết.Vì vậy hàng tháng, ban giám hiệu đã xây dựng kế hoạch dự hoạt động của tổ bếp, thăm giờ ăn ngủ, tổ chức vệ sinh cá nhân cho trẻ ở các lớp, kiểm tra các hoạt động về chăm sóc trẻ hàng ngày ở các khâu. Việc tổ chức các hoạt động từ sáng đến chiều theo đúng quy chế, để có biện pháp để đôn đốc nhắc nhở và chỉ đạo kịp thời, hợp lý, hiệu quả. Có nhiều hình thức kiểm tra như định kỳ, đột xuất….Với kinh nghiệm của tôi thì với kiểm tra định kỳ chỉ thông báo với toàn trường lịch kiểm tra chung, không cụ thể thời gian với một tổ nhóm. Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện sai sót, vi phạm của cấp dưới thì tôi không đánh giá ngay mà tìm hiểu rõ nguyên nhân và cùng đưa ra phương hướng giải quyết. Để đánh giá về ý thức thì tôi theo dõi cả quá trình làm việc, sự cố gắng nỗ lực của từng người. Không chỉ có ban giám hiệu kiểm tra, đánh giá mà từng thành viên trong nhà trường cũng có thể kiểm tra đánh giá lẫn nhau. Qua các buổi họp tổ, sinh hoạt chuyên môn, chị em đóng góp ý kiến cho nhau để phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt còn tồn tại. Bởi vì để hoàn thành tốt được nhiệm vụ thì không phải cần sự cố gắng của một người mà cần ý thức tự giác của cả tập thể. Điều đó 16/20
  18. giúp giảm tải được công việc kiểm tra của người quản lý. Làm cho công tác kiểm tra không trở nên nặng nề, bó buộc người lao động. Điều quan trọng hơn là xây dựng được khối đoàn kết nhất trí trong tập thể nhà trường. Để thực hiện tốt công tác kiểm tra tôi đã xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra như sau: - Kiểm tra các thao tác chế biến món ăn, thực hiện quy chế ở các nhóm lớp, có thể tiến hành kiểm tra đột xuất, không báo trước để tránh tư tưởng đối phó, kiểm tra các giờ kiểm tra bữa ăn, giờ ngũ của trẻ, vệ sinh phòng, nhóm lớp… để biết giáo viên có thực hiện đúng và thường xuyên không. - Kiểm tra theo dõi chất lượng bữa ăn: Cháu ăn có đúng thực đơn không? đủ số lượng cho cháu không? kiểm tra kỹ thuật chế biến món ăn có ngon, có hợp khẩu vị với trẻ không? trẻ ăn có hết suất của mình không ? - Kiểm tra sổ y tế: Theo dõi sức khỏe của cháu trên biểu đồ tăng trưởng , đối chiếu so sánh rút kinh nghiệm cho việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe cho trẻ. - Kiểm tra vệ sinh phòng nhóm lớp và vệ sinh nhà bếp (đồ dùng chế biến nấu ăn) - Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng giám sát kiểm tra công tác giao nhận thực phẩm, chất lượng bữa ăn của trẻ thường xuyên trong năm học. (Hình ảnh PHHS tham gia kiểm tra, giám sát công tác giao nhận thực phẩm – Phần phụ lục) IV/ Hiệu quả đạt được Qua quá trình thực hiện các biện pháp quản lý chỉ đạo để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non, tôi đã thu được rất nhiều kết quả hết sức khích lệ như sau: * Đối với bản thân: - Nâng cao kỹ năng quản lý, được đồng nghiệp, cấp trên, phụ huynh tin tưởng, đánh giá cao. - Chất lượng công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường đã được khẳng định qua các đợt kiểm tra của phòng, sở. - Đạt danh hiệu cán bộ quản lý giỏi, chiến sĩ thi đua cơ sở, là thành viên của ban chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng Huyện. * Đối với trẻ: Số trẻ đến trường ngày càng đông, chất lượng chăm sóc bán trú ngày càng được nâng cao. 100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần tại trường. Không có trường hợp trẻ bị ngộ độc thực phẩm, số lượng trẻ suy dinh dưỡng, béo phì, thấp còi tỷ lệ giảm rõ rệt. Kết quả cụ thể thể hiện như sau: 17/20
  19. Đầu năm Cuối năm Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Tổng số trẻ được cân đo 300/300 100% 320/320 100% Kênh bình thường 280/300 93% 315/300 98.5% Cân nặng Suy dinh dưỡng 12/300 4% 2/320 0.6% Béo phì 8/300 2.6% 3/320 0.9% Chiều Kênh bình thường 282/300 94% 314/320 98.1% cao Thấp còi 18/300 6% 6/320 1.9% * Đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên: - 100% giáo viên, nhân viên có kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm. - 100% giáo viên, nhân viên dự thi quy chế chăm sóc nuôi dạy trẻ cấp trường đạt loại tốt. - 6/6 đồng chí nhân viên tham dự thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường đạt loại Giỏi. - 01đồng chí nhân viên tham dự thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp Huyện đạt loại Giỏi. - 100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên đồng nhất một lòng thực hiện tốt các mục tiêu của nhà trường. * Đối với các bậc cha mẹ học sinh - Tích cực phối kết hợp với giáo viên, nhà trường trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, đồng tình ủng hộ về cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường. * Đối với nhà trường - Được trung tâm y tế Huyện Gia Lâm công nhận đạt bếp ăn đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm. - Được UBND Huyện Gia Lâm công nhận trường học an toàn. - Được Sở giáo dục và đạo tạo Hà Nội công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. 18/20
  20. PHẦN C- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Chúng ta biết rằng việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một công việc khó khăn, vất vả, ảnh hưởng đến việc giáo dục phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ , đến lợi ích trước mắt và sau này cho thể hệ mầm non. Vì vậy trong quá trình quản lý và chỉ đạo, Ban giám hiệu nhà trường phải xác định rõ được nhiệm vụ của mình trong việc chỉ đạo thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ như: Xác định tầm quan trọng của công tác nuôi dạy và chăm sóc trẻ ở trường Mầm non để xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. Thường xuyên tổ chức cho cán bộ , giáo viên, nhân viên học tập các chuyên đề, bổ sung kiến thức và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo rõ ràng, cụ thể , luôn bám sát hoạt động bán trú, tăng cương công tác kiểm tra . Nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Hàng năm thực hiện tổ chức các hội thi về công tác chăm sóc dinh dưỡng để tuyên truyền với phụ huynh, nhằm làm cho họ hiểu nhiều, sâu hơn về tầm quan trọng của ngành học mầm non để từ đó họ nhiệt tình tham gia giúp đỡ nhà trường trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Ngoài ra Ban giám hiệu nhà trường luôn có kế hoạch tham mưu với các cấp lãnh đạo Đảng , chính quyền, các cơ quan đoàn thể phối hợp với các ngành đóng trên địa bàn hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, khắc phục khó khăn, tích cực xây dựng các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất để thu hút được đông trẻ đến trường, làm tăng thu nhập cho giáo viên cả về vật chất cũng như tinh thần để giáo viên có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngày một tốt hơn. Không ngừng học hỏi các bạn bè đồng nghiệp,tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn. Thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo trong quản lý trường mầm non. 2.Bài học kinh nghiệm Từ thực tế làm công tác quản lý trường mầm non, với việc chỉ đạo công tác dinh dưỡng và sức khỏe nhà trường, bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau: + Thường xuyên nâng cao nhận thức cho đội ngũ về chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc sức trẻ trong trường mầm non. + Làm tôt công tác bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên, vệ sinh trong ăn uống cho trẻ. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường. 19/20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2