Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường Mầm Non Yên Sơn
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường Mầm Non Yên Sơn" được hoàn thành với các biện pháp như: Tăng cường công tác vệ sinh; Chuẩn bị tốt mọi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, dụng cụ cho việc sơ chế thực phẩm; Thực hiện tốt khâu giao nhận thực phẩm; Đảm bảo các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế và chế biến thực phẩm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường Mầm Non Yên Sơn
- ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUỐC OAI TRƯỜNG MẦM NON YÊN SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG KHI CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHO TRẺ TẠI BẾP ĂN TRƯỜNG MẦM NON YÊN SƠN Lĩnh vực : Nuôi dưỡng Cấp học : Mầm Non Tên tác giả : Nguyễn Thị Thanh Hà Đơn vị công tác: Trường Mầm non Yên Sơn Chức vụ : Nhân viên NĂM HỌC 2022-2023
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Kính gửi: Hội đồng khoa học cơ sở Hội đồng khoa học cấp trên Họ và tên Ngày Nơi Chức Trình Tên SKKN tháng công danh độ năm sinh tác chuyên môn Nguyễn Thị Thanh Hà 29/6/1989 MN Nhân Cao Một số biện pháp Yên viên đẳng đảm bảo vệ sinh an Sơn nuôi toàn thực phẩm trong dưỡn khi chế biến thức ăn g cho trẻ tại bếp ăn trường Mầm Non Yên Sơn - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường Mầm Non Yên Sơn”. Lĩnh vực: Nuôi dưỡng. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 12/9/2022. - Mô tả bản chất sáng kiến: 1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác vệ sinh Vệ sinh nơi chế biến → Vệ sinh trong quá trình chia ăn → Vệ sinh môi trường 2. Biện pháp 2: Chuẩn bị tốt mọi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, dụng cụ cho việc sơ chế thực phẩm Tham mưu Ban giám hiệu → Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cư sở vật chất phục vụ công tác nuôi dưỡng → Thực hiện tốt dây chuyền nuôi dưỡng. 3. Biện pháp 3: Thực hiện tốt khâu giao nhận thực phẩm Giao nhận thực phẩm đúng, đủ thành phần → Nhận thực phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm, Lựa chọn thực phẩm tươi ngon → Báo cáo với Ban giám hiệu để xử lý kịp thời tình trạng thực phẩm kém chất lượng. 4. Biện pháp 4: Đảm bảo các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế và chế biến thực phẩm
- Sơ chế → Kỹ năng chế biến → Lưu mẫu 5. Biện pháp 5: Thực hiện tốt công tác VAC tại nhà trường Gieo trồng → Chăm bón → Thu hoạch 6. Biện pháp 6: Tuyên truyền với phụ huynh về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm Trao đổi với giáo viên → Giáo viên tuyên truyền với phụ huynh qua bảng tin, qua zalo, qua trực tiếp trong giờ đón và trả trẻ. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng vào sáng kiến kinh nghiệm: Nghị định, công văn, văn bản chỉ đạo của cấp trên, tài liệu chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác bán trú. - Đánh giá lợi ích thu được sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân: sau khi áp dụng các biện pháp vào sáng kiến kinh nghiệm bản thân tôi có ý thức cao hơn trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. - Đánh giá lợi ích thu được sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của nhà trường: Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm tôi thấy việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường là việc làm rất cần thiết, kết quả là nhiều năm học qua không có trường hợp nào xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trên là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Yên Sơn ngày 20 tháng 4 năm 2023 Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thanh Hà MỤC LỤC
- 3. Các biện pháp đã tiến hành ..........................................................................4 * Đảm bảo chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế thực phẩm:..................11 4. Kết quả đã đạt được:....................................................................................14 III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................15 1. Kết luận ........................................................................................................ 15 2. Khuyến nghị .................................................................................................16 CÁC MINH CHỨNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...................................18 ............................................................................................................................18
- 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Nhiều loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng và không theo đúng thành phần nguyên liệu cũng như quy trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng cáo không đúng sự thật vẫn xảy ra. Nhiều vụ việc mất an toàn vệ sinh thực phẩm tại một số trường học đã bị phụ huynh và người dân phát hiện. Đó là tình trạng đưa thực phẩm bẩn (ươn, thối, mất vệ sinh, nhiễm ấu trùng sán…) vào trường học. Theo thống kê của Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế), số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại trường học chỉ chiếm khoảng 3,7% tổng số các vụ ngộ độc thực phẩm. Tuy nhiên, ở các vụ ngộ độc tại trường học, số trẻ bị mắc khá đông, hơn nữa các em còn nhỏ, sức đề kháng yếu, nếu bị ngộ độc sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe. Nguyên nhân để xảy ra ngộ độc trong trường học thường là do khó kiểm soát thực phẩm “đầu vào” tại các trường học; các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn không ngừng gia tăng, nhiều cơ sở quy mô nhỏ, điều kiện cơ sở rất thủ công, khó kiểm soát yêu cầu về an toàn thực phẩm (phương tiện, dụng cụ chế biến, bảo quản, thời gian vận chuyển...). Bên cạnh đó, các cấp chính quyền địa phương, Ban giám hiệu tại các trường học còn chưa sâu sát quan tâm vấn đề này, không nắm rõ hoạt động bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn trên địa bàn. Làm thế nào để vừa bảo đảm được chế độ dinh dưỡng cho học sinh nhưng vẫn kiểm soát được vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là bài toán khó trong các trường học có bếp ăn tập thể. Tuy nhiên, chất lượng an toàn thực phẩm trong các trường học liên quan đến nhiều khâu, nhiều quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong nhà trường là đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục kiến thức khoa học kỹ thuật và pháp luật về an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh. Đặc biệt, điều kiện bắt buộc đòi hỏi người trực tiếp tham gia chế biến thực phẩm phải có kiến thức chuyên sâu về an toàn thực phẩm.
- 2 Là một nhân viên nuôi dưỡng hàng ngày chế biến thức ăn cho trẻ Tôi nhận thấy việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến món ăn rất quan trọng, điều đó luôn đảm bảo sức khỏe cho trẻ và mang lại niềm tin yêu cho phụ huynh. Chính vì vậy Tôi đã mạnh dạn lựa chọn viết về đề tài: “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường Mầm Non Yên Sơn”. * Thời gian nghiên cứu Thực hiện trong năm học 2022- 2023. Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (NỘI DUNG GIẢI PHÁP, CẢI TIẾN) 1. Nội dung lý luận: Như chúng ta đã biết, dinh dưỡng cho trẻ trong các năm đầu đời rất quan trọng, là điều kiện buộc phải và đủ cho sự lớn mạnh về mọi mặt sau này của đứa trẻ. Lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo là quá nhỏ phải đủ hoàn toàn bắt buộc phải dựa hoàn toàn vào các cô giáo. Ngoài vai trò đặc trưng quan trọng của người giáo viên trực tiếp dạy dỗ, chăm sóc trẻ thì bếp ăn với số lượng đông mà đối tượng là trẻ nhỏ thì việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non phải được hết sức chú trọng. Đây cũng là một trong các điều kiện bắt buộc việc có chứng nhận cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng quy định của nhà nước. Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non: Khu vực xung quanh không ô nhiễm hoặc gần những nơi ô nhiễm, có đủ thiết bị trong nhà bếp, tủ và kho bảo quản thực phẩm, bồn rửa thực phẩm rau củ quả, thịt sống, dụng cụ. Bếp được bố trí theo nguyên tắc một chiều, giảm thiểu nhiễm chéo giữa thực phẩm chín và sống: Khu vực kho, tiếp nhận nguyên liệu, chế biến, sơ chế, thực phẩm chín và khu ăn uống, nhà vệ sinh của trẻ phải tách biệt, các phòng xây dựng chắc chắn, không ẩm mốc, thấm ướt… Nhân viên bếp và cấp dưỡng được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm, khám sức khỏe định kỳ theo quy định. Các biện pháp vệ sinh phòng nhiễm bẩn thực phẩm: Vệ sinh cá nhân; Vệ sinh môi trường; Vệ sinh dụng cụ chế biến (Thớt, đũa, dao, thìa, tiếp xúc với thực phẩm sống và chín); Vệ sinh dụng cụ ăn uống (thìa, cốc) được rửa sạch; Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín; Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí; Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp.
- 3 Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho từng bữa ăn hợp lý, có nguồn nước sạch, đủ, thực phẩm có xuất xứ rõ ràng, tươi ngon, thực hiện chế độ ghi chép, lưu mẫu theo quy định. 2. Thực trạng vấn đề: Năm học 2022-2023 Tôi được phân công phụ trách bếp điểm trường Sơn Trung với, tổng số xuất ăn của cả trường là 474/520 xuất ăn. Khi Thực hiện đề tài Tôi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau: * Thuận lợi: - Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao bếp ăn của nhà trường - Bếp ăn được đầu tư tương đối đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho trẻ ăn bán trú, đã được trang bị một số đồ dùng hiện đại như: tủ hấp cơm, máy xay thịt công xuất cao, máy thái rau của quả. - Kho thực phẩm được trang bị thùng inox, tủ kính sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, chống ruồi muỗi, côn trùng. - Cơ sở khang trang rộng rãi thoáng mát đáp ứng nhu cầu vệ sinh trong việc tổ chức bếp ăn cho trẻ. - Có vườn trồng rau sạch cung cấp một phần rau cho bếp ăn. - Nhân viên luôn được tham dự các chuyên đề của Huyện để học hỏi thêm và nâng cao kỹ năng chế biến các món ăn cho trẻ. - Bếp ăn được xây dựng theo quy trình bếp một chiều. - Bản thân tôi luôn nhiệt tình, năng động, tâm huyết, luôn luôn học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. - Phụ huynh tin tưởng cho trẻ đi lớp ăn bán trú ngày càng đông. * Khó khăn: - Là một trường trên địa bàn nông thôn nên thu nhập của người dân còn thấp, kinh phí phụ huynh đóng góp mức ăn là 20.000đ/trẻ/ngày. - Trang thiết bị, đồ dùng trang bị còn chưa được trang bị hiện đại như nồi ninh cháo, xoong nồi inox, khay inox, thùng đựng thực phẩm bằng inox... - Kho thực phẩm, cửa sổ, cửa ra vào và khu chế biến thực phẩm chưa được trang bị lưới chắn côn trùng. - Giá cả thực phẩm trên thị trường còn nhiều biến động. - Nhận thức của một số phụ huynh còn chưa cao, chưa thấy tầm quan trọng trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Từ những thuận lợi và khó khăn trên ngay từ đầu năm học tôi tiến hành khảo sát thực tế cho thấy một số tiêu chí sau: Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài:
- 4 *Về nhà trường: Nội dung đánh giá Số lượng đầu năm Tỷ lệ % Bảng biểu tuyên truyền 10 67% Thùng đựng thực phẩm bằng inox 0 0% Ý thức giữ gìn môi trường, 7/9 NVND 78% VSATTP *Về trẻ: Nội dung đánh giá Số lượng đầu năm Tỷ lệ % Số trẻ ăn bán trú 474/520 91,2 Số trẻ suy dinh dưỡng cân nặng 20/520 3,8% Số trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 23/520 4,4% Trẻ có nề nếp thói quen trong hoạt 317/520 61,0% động vệ sinh, ăn ngủ *Về phụ huynh: Nội dung đánh giá Hiểu biết sâu Hiểu biết chưa sâu Vệ sinh an toàn thực phẩm 45% 55% Kiến thức về chăm sóc nuôi dưỡng 40% 60% cho trẻ. Nhìn vào bảng khảo sát ta thấy tỷ lệ ăn bán trú còn thấp chưa đạt 100%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi nhiều, hiểu biết về an toàn thực phẩm của phụ huynh chưa được sâu. Từ những thực tế trên để thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học tôi đã tiến hành các biện pháp như sau: 3. Các biện pháp đã tiến hành 3.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác vệ sinh * Đảm bảo vệ sinh nơi chế biến: Để giữ gìn vệ sinh nơi chế biến tôi cùng với các đồng chí trong tổ thống nhất sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và tham mưu với Ban giám hiệu có biển đề rõ ràng nơi nhận thực phẩm và nơi sơ chế khu chín và khu chia ăn cho từng lớp, có lịch phân công cô nuôi theo dây truyền như cô chính (chính 1, 2,3); cô phụ (phụ 1, phụ 2, phụ 3, phụ 4). Thường xuyên vệ sinh khử trùng các dụng cụ chế biến, trong và ngoài bếp ăn.
- 5 Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí. Bếp ăn được xây dựng theo quy trình bếp một chiều và thực hiện đúng quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh. Nhân viên tổ nuôi được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm do nhà trường và các cấp tổ chức cho toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên vào đầu năm học. Nhà bếp luôn giữ gìn vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, cống có nắp đậy được khơi thông thường xuyên, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch để sử dụng phục vụ ăn uống. * Đảm bảo vệ sinh trong quá trình chia ăn Quá trình chia ăn là một quá trình hết sức quan trọng, vì ở quá trình này thức ăn rất dễ bị các tác nhân gây hại xâm nhập nên việc đảm bảo vệ sinh an toàn phải vô cùng chặt chẽ để thức ăn được chất lượng tốt nhất. Chúng tôi luôn đảm bảo vệ sinh sạch sẽ dụng cụ chia ăn gồm: Thùng cơm, thùng canh, xoong thức ăn, gáo chia canh, muôi chia thức ăn, đĩa chia cơm... Thức ăn trước khi chia cho trẻ được kiểm tra kỹ xem đã chín chưa (nếu là món cá thì cần phải loại bỏ hết xương, xay nhỏ và nấu kỹ...) Bát và thìa của trẻ luôn được đảm bảo sấy khô hoặc luộc qua nước sôi. Nơi chia thức ăn luôn đảm bảo vệ sinh: Trần, tường, sàn nhà, đèn, quạt...sạch sẽ. Sau khi chia cơm, canh và thức ăn cho trẻ xong tôi luôn lưu ý đậy vung ngay để tránh ruồi muỗi cũng như ký sinh trùng. Khi vận chuyển thức ăn sang khu lẻ thức ăn được đậy kín, vận chuyển nhanh chóng và vệ sinh đồ dùng dụng cụ sạch sẽ hàng ngày. * Đảm bảo vệ sinh cá nhân nhân viên nuôi dưỡng Ngay từ đầu năm học nhà trường đã khám sức khỏe cho 100% nhân viên nuôi dưỡng. Bếp ăn được trang bị sử dụng bếp gas không gây độc hại cho nhân viên và khói bụi cho trẻ. Khu chế biến thực phẩm cho trẻ được cọ rửa vệ sinh hàng ngày ngay sau khi sử dụng. Thùng rác thải, nước gạo…luôn được thoát, có nắp đậy và để đúng nơi quy định, các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời.
- 6 Nhân viên mặc trang phục đầy đủ đúng quy định trong khi nấu ăn: đeo tạp dề, đội mũ khi chế biến, đeo khẩu trang và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng trước khi chia thức ăn, đặc biệt Ban giám hiệu luôn nhắc nhở chúng tôi không đeo trang sức khi chế biến thức ăn cho trẻ. Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, tổ nuôi chúng tôi phân công thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý. Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng chúng tôi tẩy rửa vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp, dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống - khu chế biến thực phẩm - chia cơm - nơi để thức ăn chín... Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác, khu chăn nuôi,.. Không có mùi hôi xảy ra khi chế biến thức ăn. Dao, thớt sau khi chế biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và thực phẩm chín. Nhà bếp có quy định rõ ràng người không phận sự không được vào bếp. * Đảm bảo vệ sinh môi trường Như chúng ta đã biết vệ sinh môi trường học tập cũng như môi trường xung quanh trẻ có vai trò đặc biệt quan trọng. Môi trường xanh, sạch, đẹp giúp trẻ khoẻ mạnh và phát triển toàn diện. Chính vì vậy tôi luôn chú trọng trong vệ sinh môi trường ở mọi lúc mọi nơi. Với các loại rác thải, chất thải khác nhau như: Nước thải, khí thải, rác thải… Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữa…Nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Vì vậy Tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu bổ sung thùng rác có nắp đậy, rác thải được thu gom và xử lý hàng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp rất sạch sẽ, không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối. Nhà trường có cống thoát nước ngầm không có mùi hôi, khu vệ sinh đại tiểu tiện khép kín, luôn được giáo viên, nhân viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ. Nêu cao tinh thần trách nhiệm với khẩu hiệu: “Làm đâu gọn đấy; Đứng dậy sạch ngay; Môi trường sạch, Thực phẩm sạch, đồ dùng sạch ...”
- 7 Hiện nay, có một số nguyên nhân gây làm ảnh hưởng đến chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt, cụ thể như: Tình trạng ô nhiễm nước bề mặt và nước ngầm ngày càng gia tăng. Ô nhiễm nguồn nước do chất thải rắn và lỏng từ các hoạt động sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, bệnh viện. được thải trực tiếp vào môi trường mà không qua bất kỳ một khâu xử lý nào. Hệ thống đường ống phân phối và bể chứa nước đã cũ, xuống cấp gây vỡ, rò rỉ đường ống làm cho các chất ô nhiễm từ bên ngoài thấm ngược vào trong đường ống gây ô nhiễm nước không đảm bảo chất lượng cũng sẽ bị ô nhiễm nếu các bể chứa nước không được quản lý tốt. Chính vì vậy việc đảm bảo cung cấp nước sạch và đầy đủ là một trong những điều kiện cơ bản để bảo vệ sức khỏe cho cô và trẻ trong nhà trường. Để làm được điều này, từ năm học 2018-2019 nhà trường đã sử dụng chế biến thức ăn cho trẻ bằng nước sạch 100%, Nước được kiểm định và lấy mẫu theo định kỳ nên rất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ khi chế biến thức ăn. Hệ thống bể chứa nước, giếng khoan có khóa, nắp đậy cẩn thận tránh côn trùng xâm nhập làm ảnh hưởng đến nguồn nước. Khi sử dụng nguồn nước tôi luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh và sử dụng tiết kiệm, tuyệt đối chống lãng phí và ô nhiễm nguồn nước. Nước uống cho trẻ được dùng nước bình lọc đã được kiểm nghiệm đảm bảo chất lượng. Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2022 -2023 và nhà trường đã phát động đến toàn thể cán bộ giáo viên nhân viên. Do vậy để đảm bảo vệ sinh phòng ngừa các bệnh từ môi trường có ý nghĩa thiết thực và cần thiết trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Chính vì vậy việc đảm bảo tốt môi trường vệ sinh nơi ở, nơi chế biến, việc xử lý môi trường, rác thải là việc làm rất quan trọng góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. 3.2. Biện pháp 2: Chuẩn bị tốt mọi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, dụng cụ cho việc sơ chế thực phẩm. Để thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng tại trường mầm non có rất nhiều nội dung cần được quan tâm thực hiện và những điều kiện chuẩn bị tốt nhất về cơ sở vật chất, trang thiết bị trước khi sơ chế, chế biến thực phẩm hàng ngày cho trẻ tôi đã chú trọng cùng tổ nuôi tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất như sau: Hàng ngày thực hiện đúng kế hoạch chỉ đạo công tác chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm do nhà trường xây dựng.
- 8 Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ sơ chế, chế biến, chia thức ăn, dao, thớt, rổ, rá, đĩa, khay, xoong nồi phải khô ráo sạch sẽ. Đặc biệt có thớt, dao riêng để dùng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín. + Bếp ăn có tủ thuốc có các loại thuốc thông thường như: bông băng, thuốc xịt bỏng, urgo… + Bếp ăn được các cơ quan y tế đánh giá tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. + Có sử dụng bếp gas, tủ cơm gas. + Có tủ đựng đồ dùng, bát đĩa, tủ sấy bát thìa cho trẻ. + Có đầy đủ dụng cụ chia thức ăn. + Dụng cụ sơ chế, chế biến thực phẩm sạch sẽ, dùng xong được treo, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp. + Sàn bếp, bệ bếp được lát gạch, bàn sơ chế, chế biến và lau rửa dụng cụ hàng ngày. + Chậu rửa thực phẩm được để riêng, không dùng chung với chậu giặt. + Khi thái hoặc xay thực phẩm làm trên bàn cao không để bệt xuống đất. + Cối xay (thịt, rau củ sống) dùng xong chúng tôi tháo ra rửa ngay và phơi thật khô, trước khi dùng được tráng lại bằng nước sôi. + Tủ lạnh lưu mẫu thức ăn được vệ sinh sạch sẽ, lau chùi thường xuyên. + Thùng chứa rác có nắp đậy, hàng ngày tập trung đổ và tập kết tại nơi đổ rác. + Tăng cường công tác vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ tại các nhóm, lớp và vệ sinh môi trường. Đặc biệt chúng tôi luôn chú ý đến đầu tóc, quần áo, móng tay, chân phải sạch sẽ gọn gàng, mặc quần áo công tác, đeo khẩu trang, đội mũ khi làm việc. Rửa tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn, sau khi đi vệ sinh và tay bẩn khi chế biến thức ăn cho trẻ. Ngoài ra để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng, đảm bảo an toàn thực phẩm tốt, giảm tải sức lao động của nhân viên tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu bổ sung máy xay công xuất cao, máy thái rau củ quả, tiến tới mua sắm bổ sung nồi ninh cháo, sử dụng bếp từ, thay toàn bộ xoong nồi inox và lắp đặt lưới chắn côn trùng tại 2 bếp ăn. 3.3. Biện pháp 3: Thực hiện tốt khâu giao nhận thực phẩm Để có được những bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng tránh xảy ra ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non thì yêu cầu cô nuôi cần phải thực hiện tốt việc giao nhận thực phẩm, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn là việc làm rất quan trọng và cần thiết. Từ nhận thức được công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm chí quyết định đến chất lượng thực
- 9 phẩm, chất lượng bữa ăn và do đó tác động nhiều đến sức khoẻ và sự phát triển của trẻ, nhà trường đã thực hiện kiểm soát nghiêm ngặt nguồn thực phẩm cung cấp cho trẻ hàng ngày và qui định những thực phẩm chính như: thịt, trứng, cá, đậu, rau xanh… Khi giao nhận thực phẩm tôi nhận đủ định lượng theo xuất săn hàng ngày của trẻ, không để thừa hoặc thiếu quá 3 xuất ăn/ngày đối với số lượng trẻ ăn bán trú dưới 500 suất ăn. Có sự phân công rõ ràng ca trực để cùng nhận thực phẩm và ký xác nhận, đảm bảo tối thiểu đủ 3 thành phần khi giao nhận thực phẩm: Giữa người giao thực phẩm và đại diện Ban giám hiệu, kế toán, giáo viên, người trực tiếp nấu ăn kiểm tra kỹ thực phẩm ghi rõ đúng chất lượng, số lượng vào sổ giao nhận thực phẩm, sổ kiểm thực 3 bước. Thực phẩm khi nhận luôn đảm bảo tươi ngon, sạch, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đối với thực phẩm giao nhận có đầy đủ các loại giấy chứng nhận về nguồn gốc và mức độ an toàn để chứng minh thực phẩm hoàn toàn đảm bảo cho chế biến. Thực hiện công văn 274/PGD&ĐT-GDMN ngày 06/9/2023 về việc hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn Giáo dục mầm non năm học 2022- 2023. Nhà trường đã ký kết với công ty thực phẩm Hoàng Anh, Hợp tác xã nông sản an toàn Quốc Oai có đầy đủ giấy tờ, chứng từ pháp lý. Nhà trường đã kiểm tra giấy kinh doanh đúng tên đơn vị, giấy chứng nhận cam kết cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, những sản phẩm đóng gói có bao bì, nhãn mác đầy đủ về thông tin và hạn sử dụng. Nhà trường yêu cầu công ty cung cấp thực phẩm có hợp đồng thỏa thuận chặt chẽ, phân rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của hai bên. Tuyệt đối nhà trường không ký kết với công ty thực phẩm không rõ nguồn gốc, hạn dùng hoặc quá hạn, không mua thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến không rõ nguồn gốc (nơi sản xuất, giấy phép kinh doanh, đăng ký chất lượng). Đặc biệt, không mua thực phẩm không đảm bảo chất lượng như rau không tươi, thịt không ngon... Khi tiếp nhận thực phẩm chúng tôi ghi chép đầy đủ định lượng và tình trạng của thực phẩm. Việc giao nhận thực phẩm được duy trì hàng ngày, giờ giao nhận thực phẩm được thực hiện đúng theo quy định và khi tiếp nhận thực phẩm ghi chép rõ ràng về định lượng và đánh giá tình trạng thực phẩm trong sổ kiểm thực 3 bước. Sau đây là một số lưu ý khi nhận thực phẩm tại bếp ăn của nhà trường: Loại thực phẩm tươi sống, thực phẩm đông lạnh: Nhà trường đã kiểm tra tên thực phẩm, khối lượng, giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, hạn dùng...
- 10 Loại thực phẩm bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm: Kiểm tra thông tin trên nhãn sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ, khối lượng, hạn sử dụng...theo công văn chỉ đạo của PGD&ĐT huyện Quốc Oai. Trong khi giao nhận thực phẩm chúng tôi luôn chú ý lựa chọn: Đối với thực phẩm là cá: Thịt rắn chắc, có đàn hồi, dính chặt vào xương sống. Co cứng, để trên bàn tay không thõng xuống, nhãn cầu lồi, trong suốt, giác mạc đàn hồi, không có nhớt và không có mùi hôi. Đối với thực phẩm là thịt lợn: Thịt rắn chắc, đàn hồi cao, lấy ngón tay ấn vào thịt không để lại vết lõm, khi bỏ ngón tay ra không bị dính, màng ngoài khô, mầu sắc đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, óng ả, mỡ có màu sắc độ rắn, mùi vị bình thường, màu sắc bình thường, sáng, khô. Đối với thực phẩm là rau, củ quả: Kiểm tra rau có màu tươi sáng không héo úa, dập nát, không dính bẩn. Đối với một số loại rau ăn lá kiểm tra rau có bề mặt nhẵn bóng, xanh mướt. Với các loại rau dạng củ, quả kiểm tra của quả trơn nhẵn, da căng, không bị dập nát, màu sắc củ đồng nhất... Ví dụ: Nhận thực phẩm giá đỗ kiểm tra + Màu sắc: Bình thường. + Kích thước: Thân giá cong, không quá to mập. + Lượng nước: Giá bình thường chỉ có lượng nước vừa phải + Mùi vị: Không có mùi lạ chỉ có mùi đặc trưng của giá đỗ. Chọn các loại rau đã sơ chế: Đối với mộc nhĩ khi nhận kiểm tra màu vàng sáng, có độ dày, cánh to khi nấu sẽ giòn và ngon, đối với các loại nấm khô nhận những loại nấm có màu vàng sáng, chân nấm nhỏ và ngắn. Rau quả tươi có nhiều nước, có men, có các chất dinh dưỡng, là môi trường thích hợp cho vi sinh vật phát triển và men dễ hoạt động, do đó rau quả tươi là thực phẩm rất dễ bị hư hỏng. Đồng thời, rau quả tươi hiện nay có nguy cơ rất cao tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật, chất bảo quản, vì vậy khi nhận thực phẩm tổ nuôi chúng tôi luôn nhắc nhau khi nhận rau cần chú ý: Còn nguyên vẹn lành lặn không dập nát trầy sước, thâm nhũn ở núm cuống, Có màu sắc tự nhiên của rau quả không úa, héo. Tổ nuôi chúng tôi luôn kiểm tra, đánh giá tình trạng cảm quan về chất lượng, an toàn thực phẩm: Màu sắc, mùi vị, tính nguyên vẹn của sản phẩm...và điều kiện bảo quản thực tế. Trường hợp nguyên liệu, thực phẩm được kiểm tra, đánh giá là không đạt yêu cầu về chất lượng và an toàn thực phẩm chúng tôi báo cáo ngay cho Ban giám hiệu để xử lý kịp thời.
- 11 3.4. Biện pháp 4: Đảm bảo các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế và chế biến thực phẩm * Đảm bảo chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế thực phẩm: Để đảm bảo giữ lại được đầy đủ các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế thực phẩm, người sơ chế phải nắm vững được mục đích của việc sơ chế nguyên liệu động vật, thực vật, phải lựa chọn nguyên liệu đảm bảo được yêu cầu về vệ sinh dinh dưỡng và phải có kiến thức khoa học cộng với kinh nghiệm thực tế. Sơ chế thực phẩm phải đảm bảo về chất lượng và số lượng phù hợp với yêu cầu của chế biến. Thực phẩm phải được rửa dưới vòi nước sạch kể cả quả chín, sau đó mới được cắt thái đựng vào rổ, rá trước khi chế biến. Thực phẩm động vật chứa nhiều chất đạm là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sống và phát triển làm cho nguyên liệu dễ bị ôi, hỏng. Vì vậy khi sơ chế phải tiến hành nhanh tay, dụng cụ sơ chế phải sạch, khi sơ chế xong phải cho vào chế biến ngay nếu chưa kịp chế biến thì phải bảo quản lạnh hoặc phải phối hợp với gia vị để bảo quản. Sơ chế rau quả phải rửa từng lần, từng quả, từng củ nhất là đối với rau có nhiều lá phải rửa kỹ dưới vòi nước hoặc rửa ba lần trở lên sau đó ngâm 15-30 phút tuỳ theo từng loại rau, rồi rửa lại một lần nữa (áp dụng cho tất cả các loại rau sạch). Lưu ý tránh làm dập nát rau khi rửa. Tuỳ theo từng món ăn mà cắt thái sao cho phù hợp với món ăn, hạn chế cắt thái nhỏ vụn vì thực phẩm tiếp xúc với tay. Khi đã có thực phẩm thì phải sơ chế ngay, khi sơ chế phải làm trên bàn không được để bệt xuống đất. Thực phẩm khi sơ chế, chế biến đều phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. * Đảm bảo các chất dinh dưỡng trong quá trình chế biến thực phẩm Chế biến là giai đoạn làm cho món ăn phù hợp với yêu cầu của cơ thể trẻ. Nó phối hợp cùng với gia vị tạo thành một món ăn hoàn chỉnh, từ lúc nguyên liệu còn tươi sống trở thành những món ăn chín, bổ, hợp vệ sinh và có mùi thơm ngon tạo điều kiện cho cơ thể tiêu hóa và hấp thụ dễ dàng. Mỗi món ăn đều có một độ chín thích hợp khác nhau, phải lựa chọn một độ chín phù hợp với từng món ăn để giữ lại được nhiều chất dinh dưỡng nhất có thể trong quá trình chế biến.
- 12 Định lượng thức ăn chín của từng lớp thể hiện đầy đủ trên bảng chia định lượng thực phẩm chín tại bếp ăn; trong sổ giao nhận với nhóm, lớp, có xác nhận của giáo viên khi nhận. Khi chế biến phải chế biến đúng thực đơn, đúng kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, các món ăn phải được nấu chín phù hợp để tiêu diệt được hầu hết các vi sinh vật nguy hại đảm bảo an toàn cho cơ thể trẻ. Các món ăn, nước uống đều phải được nấu sôi, chín hoàn toàn không tái, hồng đào nhất là các thực phẩm như: Thịt băm, xay, thịt gà, cá cần phải được chín kỹ hơn vì vi khuẩn khó bị tiêu diệt. Khi nấu tôi hạn chế mở vung, khuấy đảo nhiều rất dễ bị mất chất dinh dưỡng. Nếu cho thêm nước vào thức ăn, nước uống thì tôi đun sôi lại rồi mới bắc ra. Khi nếm thức ăn tôi chuẩn bị dụng cụ riêng và sạch, nếm xong nếu còn thừa không được đổ vào nồi. Thức ăn nấu chín xong tôi đậy cẩn thận để cạnh bếp hoặc trên bàn chia. Thức ăn nấu chín tôi không để quá lâu nhất là mùa hè. Thức ăn nấu chín cho trẻ ăn nóng dễ tiêu hoá hơn vì thức ăn có hương vị thơm ngon dễ nhai, dễ nuốt cơ thể đỡ tốn kém nhiệt lượng để hâm nóng thức ăn, lượng vitamin ít hao hụt, thức ăn nóng thì vi khuẩn chưa hoạt động được. Thực phẩm thừa trong ngày tôi và tổ nuôi nhắc nhở nhau không để lưu lại trong nhà trường. Sau khi chia thực phẩm cho các nhóm, lớp tôi đã tiến hành lưu mẫu thực phẩm ngay. Khi lưu lấy mẫu tôi luôn bảo quản, ghi chép, lưu giữ tài liệu liên quan theo đúng quy định; ghi chép đầy đủ tại sổ kiểm thực 3 bước, ghi rõ thời gian lấy và thời gian hủy mẫu lưu, tên và chữ ký của người lưu mẫu tôi đã cập nhật đầy đủ. Thức ăn lưu đủ 24h, khi có nghi ngờ ngộ độc thực phẩm tôi thực hiện theo yêu cầu của cấp trên. Cơ thể trẻ luôn cần dinh dưỡng để phát sinh năng lượng cho sự duy trì sự sống điều hoà thân nhiệt, tiêu hoá thức ăn và để hoạt động. Sự cung cấp dinh dưỡng bổ sung nguồn nhiệt lượng là rất cần thiết vì vậy cần phải đưa lượng thức ăn dinh dưỡng vào cơ thể trẻ. Ăn uống đầy đủ các chất làm cơ thể trẻ khoẻ mạnh tăng cường sức đề kháng để tiêu diệt vi khuẩn khi chúng xâm nhập vào cơ thể đồng thời tạo điều kiện mau khỏi bệnh mau chóng phục hồi sức khoẻ. Chính vì thế mà trẻ em cần phải được ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng hợp lý và có khoa học, việc đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng cũng là một việc làm cần thiết mà nhân viên nuôi dưỡng chúng tôi cần lưu ý.
- 13 3.5. Biện pháp 5: Thực hiện tốt công tác VAC tại nhà trường Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đầu tư cho nhà trường về cơ sở vật chất, diện tích đất tương đối đảm bảo rộng rãi, trong trường còn có diện tích khu đất nhỏ phía sau dãy hiệu bộ để trồng các loại rau. Được sự chỉ đạo của Ban giám hiệu, cùng với Ban chấp hành công đoàn có kế hoạch tổ chức cho giáo viên và nhân viên nuôi dưỡng trồng các loại rau, củ, quả sạch ngay tại vườn trường để góp phần cung cấp dinh dưỡng và hàng ngày cải thiện bữa ăn cho trẻ mà thực phẩm đó lại tuyệt đối luôn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xuất phát từ thực tế với thực phẩm leo thang vì lợi nhuận của một số người dân lạm dụng hoá chất kích thích thu hoạch sớm, thực phẩm không an toàn, gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ trẻ. Từ thực tế đó mà nhà trường chúng tôi đã huy động phụ huynh ủng hộ san đất làm vườn còn tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên chúng tôi hàng ngày vào thời gian vào các buổi sáng sớm, chiều tối tôi và các chị em đồng nghiệp thay phiên nhau gieo các loại rau, củ, quả. Phân công mọi người cùng chăm sóc cho các loại rau (Mùa nào rau ấy) như: rau muống, rau dền, rau cải, rau đay...Các loại củ quả như đậu, lạc vừng, cà chua... Vườn rau trong trường vừa là nơi cung cấp rau xanh đảm bảo an toàn cho trẻ (không có thuốc bảo vệ thực vật), vừa là nơi cho trẻ hoạt động khám phá, cũng vừa là nơi giúp trẻ được trải nghiệm trong hoạt động lao động. Từ đó trẻ rất thích thú và đặc biệt trong các bữa ăn, trẻ ăn ngon miệng hơn khi được cô giáo cho biết các loại rau, củ, quả đó là các món ăn rất ngon, đảm bảo sạch sẽ... Đó là thành quả lao động có sự kết hợp giữa sức lao động của các cô giáo, các bác cấp dưỡng và đặc biệt là có sự chăm chỉ, chăm sóc, tưới bón, nhổ cỏ của các bé trong trường. Nhờ có sự đầu tư, lòng tâm huyết nhiệt tình của bản thân tôi và tập thể nhà trường mà nhiều năm học trẻ được ăn rau, giá đỗ tự làm với giá thành rẻ, bữa ăn phong phú, đa dạng nhiều loại rau, các món ăn nhiều màu sắc hấp dẫn, bắt mắt trẻ, trẻ hứng thú ăn và ăn hết xuất. 3.6. Biện pháp 6: Tuyên truyền với phụ huynh về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm Tổ chức cho trẻ ăn tại trường mầm non đòi hỏi người nấu ăn phải có sự phối hợp với giáo viên để chất lượng bữa ăn của trẻ được nâng cao và đảm bảo dinh dưỡng. Trên cơ sở đó có khả năng tốt trong việc tuyên truyền giáo dục các kiến thức về vệ sinh dinh dưỡng cho các bậc phụ huynh. Hàng ngày tôi và giáo viên thường xuyên trao đổi về chất lượng bữa ăn của trẻ để thay đổi cách chế biến tạo ra các món ăn đa dạng phong phú giúp trẻ
- 14 ăn ngon miệng, hết xuất. Tôi kết hợp với giáo viên tìm ra phương pháp chế biến chế độ ăn thích hợp cho trẻ và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Sau khi trao đổi với giáo viên, giáo viên đã tích cực tuyên truyền với phụ huynh các nhóm, lớp thông qua bảng tin nhà bếp, qua bảng tin nhà trường, qua zalo và qua trực tiếp trong giờ đón và trả trẻ. Ví dụ: Luôn nhắc nhở phụ huynh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ tại trường và tại nhà như: Tuyên truyền với phụ huynh việc cho trẻ ăn uống tại nơi công cộng khi đi chơi, đi du lịch, ăn sáng ngoài đường phố... Luôn ăn uống thực phẩm đảm bảo an toàn, tìm hiểu kỹ nơi sản xuất, hạn sử dụng của các loại thực phẩm: trứng, cá, sữa, xúc xích và đồ ăn vặt... Ngoài ra tôi và giáo viên còn chủ động tuyên truyền với các bậc phụ huynh về những nguyên tắc để lựa chọn thực phẩm an toàn tại nhà như lựa chọn mua thực phẩm tươi sạch, giữ gìn vệ sinh nơi ăn uống và chế biến thực phẩm, Sử dụng đồ dùng nấu nướng và ăn uống sạch sẽ hay việc chuẩn bị thực phẩm sạch sẽ và nấu chín kỹ, cho trẻ ăn ngay sau khi thức ăn vừa nấu xong. Cần bảo quản cẩn thận thức ăn đã nấu chín và đun kỹ lại trước khi ăn, sử dụng nước sạch trong ăn uống để đảm bảo an toàn thực phẩm. Khi sử dụng vật liệu bao gói thực phẩm thì phải đảm bảo sạch sẽ, thích hợp và đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh. Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, giữ gìn môi trường sống trong gia đình sạch sẽ, thường xuyên vệ sinh nơi ở, cá nhân và đồ dùng trong nhà. Sau khi tuyên truyền tôi nhận thấy việc quan tâm đến vệ sinh an toàn thực phẩm được phụ huynh quan tâm và chú trọng hơn, không cho con ăn những thực phẩm lề đường và những thực phẩm không đảm bảo chất lượng, tìm hiểu kỹ nơi sản xuất, hạn sử dụng trước khi cho trẻ ăn. Luôn giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là không cho trẻ ăn quà vặt khi đến lớp, đến trường. 4. Kết quả đã đạt được: Sau khi thực hiện và áp dụng các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến các món ăn cho trẻ ở trường Mầm non Yên Sơn đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: *Về nhà trường: Số lượng Số lượng Nội dung đánh giá Tỷ lệ % Tỷ lệ % đầu năm cuối năm Bảng biểu tuyên truyền 10 67% 15 100% Ý thức giữ gìn môi trường, 7/9NVND 78% 9/9NVND 100% VSATTP
- 15 *Về trẻ: Nội dung đánh Số lượng Tỷ lệ Số Tỷ lệ giá đầu năm % lượng % Tăng Giảm cuối năm Số trẻ ăn bán trú 474/520 91,2% 495/520 95,2% 4,0% Số trẻ suy dinh 20/520 3,8% 9/520 1,7 2,1% dưỡng cân nặng Số trẻ suy dinh 23/520 4,4% 12/520 2,3% 2,1% dưỡng thấp còi Trẻ có nề nếp thói quen trong hoạt 317/520 61,0% 510/520 98,1% 37,1% động vệ sinh, ăn ngủ *Về phụ huynh: Đầu năm Cuối năm Hiểu Hiểu Hiểu Hiểu Nội dung đánh giá biết biết Tăng Giảm biết biết chưa chưa sâu sâu sâu sâu Vệ sinh an toàn thực phẩm 45% 55% 100% 0% 55% Kiến thức về chăm sóc nuôi 40% 60% 95% 5% 50% dưỡng cho trẻ. Từ những kết quả trên bản thân đã nhận rõ đây là thành quả lao động của mình và có thêm kinh nghiệm trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non Yên Sơn. III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Bếp ăn của nhà trường đã được trung tâm y tế dự phòng kiểm tra và cấp giấy chứng nhận bếp đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Để đạt được kết quả cao trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Bản thân tôi rút ra được bài học kinh nghiệm để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ như sau: Chấp hành tốt mọi quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, đi đầu trong mọi phong trào, tuyên truyền tốt để mọi người cùng thực hiện tốt, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
- 16 Luôn luôn gương mẫu giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, chấp hành và thực hiện tốt nhiệm vụ của nhân viên, chấp hành tốt quy trình chế biến thức ăn theo bếp một chiều, chấp hành và thực hiện tốt các nguyên tắc trong nuôi dưỡng. Phối kết hợp chặt chẽ với ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể, cá nhân trong nhà trường đảm bảo an toàn tuyệt đối trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện. 2. Khuyến nghị * Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Hàng năm Phòng Giáo dục và Đào tạo liên hệ với Trung tâm y tế huyện tổ chức cho nhân viên chúng tôi tập huấn về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Tổ chức cho các trường chúng tôi được đi thăm quan học hỏi các trường bạn ở Thành phố. Đề nghị Phòng giáo dục và đào tạo tham mưu với các cấp lãnh đạo, quan tâm đến đời sống, chế độ lương cho nhân viên nuôi dưỡng, đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày của nhân viên để nhân viên yên tâm công tác và hoàn thành tốt hơn nữa công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong Trường Mầm non. * Đối với nhà trường: Đầu tư mua sắm thêm cho nhà bếp các trang thiết bị hiện đại như tủ ninh cháo, thay thế một số đồ dùng dụng cụ bằng Inox để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ, bổ sung lắp đặt lưới chắn côn trùng cho 2 bếp ăn. Thường xuyên phun thuốc diệt côn trùng, phòng chống tốt các loại dịch bệnh. Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi, những kết quả đạt được còn rất khiêm tốn, rất mong được sự góp ý của hội đồng khoa học, các bạn đồng nghiệp để bản thân có thêm kinh nghiệm quý báu giúp cho việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng đảm bảo an toàn thực phẩm trong trường Mầm non Yên Sơn ngày một phát triển hơn. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài này hoàn toàn do tôi thực hiện, các hình ảnh và số liệu thực hiện trong đề tài là thực tế trong phạm vi hiểu biết của tôi. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Yên Sơn, ngày 20 tháng 4 năm 2023 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn cho trẻ 5-6 tuổi làm quen với toán
17 p | 1800 | 338
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý hồ sơ công tác chăm sóc bán trú trong trường mầm non Tuổi Hoa
16 p | 25 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ mầm non
11 p | 27 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ trong trường mầm non
19 p | 49 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm dạy kỹ năng tự phục vụ cho trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa - Long Biên - Hà Nội
10 p | 33 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục luật lệ an toàn giao thông đường bộ cho trẻ Mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại trường mầm non Tuổi Hoa
11 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi làm một số đồ dùng đồ chơi sáng tạo từ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương
19 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp giáo viên tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm non
16 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi
12 p | 32 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong trường mầm non
18 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phòng, tránh ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non
12 p | 29 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 3-4 tuổi hoạt động làm quen với toán ở trường mầm non
12 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa
20 p | 23 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục trẻ 3-4 tuổi cách phòng tránh tai nạn thương tích trong trường Mầm non Tuổi Hoa
14 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non
16 p | 10 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn trong trường mầm non
16 p | 21 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn