intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo từ 4-5 tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non "Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo từ 4-5 tuổi" nhằm tìm ra một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi có kỹ năng sống như: có ý thức hình thành những giá trị về ý thức bản thân như an toàn, tự lực, tự tin, tự trọng; về quan hệ xã hội trẻ biết yêu thương, biết ơn, tôn trọng; về giao tiếp trẻ biết hoà nhã, cởi mở với mọi người; thực hiện công việc trẻ biết hợp tác, kiên trì, trách nhiệm; về khả năng ứng phó thì trẻ sáng tạo, mạnh dạn, vượt khó ham hiểu biết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo từ 4-5 tuổi

  1. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Tên đề tài: “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi” 1. Lí do chọn đề tài Kỹ năng sống cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực cho phép mỗi cá nhân chúng ta đối mặt với những thách thức của cuộc sống. Vì kỹ năng sống là khả năng thao tác thực hiện một hoặc các hoạt động của con người, có nhiều việc biết được, nói được mà không làm được. Nếu như con người trong đó có trẻ em không có những kiến thức cần thiết để biết lựa chọn những giá trị sống tích cực, không có năng lực để ứng phó, để vượt qua những thách thức và hành động theo cảm tính thì rất hay gặp trở ngại, khó khăn trong cuộc sống đời thường. Ngày xưa trong giáo dục truyền thống trẻ em thường nghe và thực hiện theo lời cha mẹ thầy cô, với những gì trẻ học ở gia đình và xã hội luôn giống nhau. Ngày nay thì khác những gì trẻ học trong gia đình và tác động của xã hội có nhiều sự lệch lạc khác nhau, trong gia đình trẻ bé thường được cưng chiều và làm theo ý muốn nhất là những gia đình hiếm con. Bảo vệ chăm sóc giáo dục hình thành ý thức bản thân cho trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi gia đình, của các bậc làm thầy cô như chúng ta vì: “Trẻ em hôm nay, Thế giới ngày mai”. Việc giáo dục trẻ ngay từ khi còn nhỏ là vô cùng quan trọng nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ sau này. Nếu thiếu kỹ năng sống trẻ dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực và lối sống tự kỷ trẻ dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Vì thế giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một trong những nền tảng giúp trẻ mẫu giáo hình thành và phát triển nhân cách Đối với trẻ mầm non, chúng ta muốn trẻ lớn lên trở thành những con người tốt, có đủ phẩm chất, năng lực làm việc, trước hết chúng ta phải nhìn nhận lại bản thân mình trước khi dạy trẻ: Bản thân chúng ta cần gì? Thiếu gì? Làm thế nào để nâng cao kỹ năng sống cho trẻ? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kỹ năng sống vào trong cuộc sống hàng ngày? Nắm bắt được nhu cầu của bản thân qua đó chúng ta áp dụng dạy trẻ những điều trẻ mong muốn. Tuy nhiên, ở trường mầm non hiện nay việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ còn rất hạn chế, hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống chưa cao. Một mặt do còn thiếu phòng chức năng, sân chơi ngoài trời còn hẹp, các khu vui chơi dân gian ngoài trời chưa có, thảm cỏ, cây xanh quanh sân trường còn chật chội, trẻ không có điều kiện được đi dã ngoại, học tập ngoại khóa…Bên cạnh đó, việc nắm vững yêu cầu, nội dung, phương pháp và 1/ 15
  2. hình thức tổ các hoạt động của một số giáo viên còn hạn chế. Việc nghiên cứu, tìm tài liệu, sách báo của giáo viên hướng dẫn các trò chơi để hình thành kỹ năng sống cho trẻ còn chưa phong phú, hấp dẫn. Nhận thức sâu sắc được thực trạng của vấn đề là một giáo viên mầm non như người mẹ thứ hai của trẻ sau nhiều năm giảng dạy tôi quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi” một vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong giáo dục mầm non. 2. Mục đích nghiên cứu. Nhằm tìm ra một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi có kỹ năng sống như: có ý thức hình thành những giá trị về ý thức bản thân như an toàn, tự lực, tự tin, tự trọng; về quan hệ xã hội trẻ biết yêu thương, biết ơn, tôn trọng; về giao tiếp trẻ biết hoà nhã, cởi mở với mọi người; thực hiện công việc trẻ biết hợp tác, kiên trì, trách nhiệm; về khả năng ứng phó thì trẻ sáng tạo, mạnh dạn, vượt khó ham hiểu biết. 3.Đối tượng nghiên cứu. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi 4.Đối tượng khảo sát thực nghiệm: Trẻ mẫu giáo lớp 4 tuổi B2 Trường Mầm Non Phú Cường Số trẻ:30 trẻ 5.Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra nghiên cứu Phương pháp quan sát Phương pháp dùng lời nói Phương pháp dùng trò chơi Phương pháp thực hành Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp kiểm tra, đánh giá 6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu. Đề tài được thực hiện tại trường mầm non Phú Cường huyện Ba Vì- Hà Nội. Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. PHẦN 2:NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận của vấn đề. 1.1. Cơ sở lí luận. Kỹ năng sống là một trong những nền tảng giúp trẻ mẫu giáo hình thành và phát triển nhân cách. Ở độ tuổi mầm non, trẻ xuất hiện tình trạng thụ động, 2/ 15
  3. không biết ứng phó trong những hoàn cảnh nguy cấp, không biết cách tự bảo vệ bản thân trước nguy hiểm, tìm kiếm sự giúp đỡ... Hành trình giáo dục kỹ năng sống sẽ bắt đầu từ cung cấp kiến thức, hình thành những cảm xúc, những hành vi lễ giáo của trẻ; trẻ biết tên giới tính của mình, vị trí của trẻ ở trường, ở gia đình và mối quan hệ họ hàng, trẻ biết cách đi, đứng ngồi lịch sự. Trẻ biết thưa gửi, vâng dạ, không nói trống không, không nói leo, biết xưng hô thân mật, biết đảm nhận trách nhiệm khi được giao nhiệm vụ ...Trẻ được tiếp cận những kỹ năng cơ bản của lứa tuổi như kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng học tập, kỹ năng tự phục vụ, biết được những điều nên làm và không nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ trở thành người có trách nhiệm có cuộc sống hài hòa trong tương lai.. 1.2. Cơ sở thực tiễn Khi tìm hiểu thực trạng của 3 lớp mẫu giáo 4 tuổi trẻ đã được học, cô giáo thường giáo dục trẻ chỉ ở mức độ cung cấp kiến thức, thực hiện bằng cách trò chuyện, trò chơi phân vai hoặc trong hoạt động lồng ghép vào các môn học như dạy thơ truyện giáo dục thông qua các nhân vật để khơi dậy lòng nhân ái trong trẻ giúp trẻ có được những kỹ năng sống, trẻ thường được các cô giúp đỡ kể cả một số việc cá nhân trẻ cần tự phục vụ như lấy đồ dùng cá nhân. Trong gia đình thì trẻ luôn được coi là bé không cho tự làm công việc mà nhẽ ra khả năng của trẻ đã làm được như tự xúc cơm ăn, mặc quần áo, làm một số công việc vừa sức. Đa số các bậc cha mẹ bận công việc, có ít thời gian gần gũi với con cái hoặc nuông chiều trẻ quá mức gây tác động đến kỹ năng ứng xử của trẻ như: Trẻ không biết chào hỏi khi khách đến nhà không thưa dạ lễ phép với người lớn tuổi trong gia đình, thích chơi trò chơi bạo lực, không hài lòng thì trẻ khóc lóc….Nhiều phụ huynh chưa hiểu tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho con em dù là việc nhỏ nhất như cháu không mặc áo, đội mũ, lười ăn cũng nhờ cô giáo nhắc nhở hộ. Thời gian đầu trẻ đến lớp với thói quen tự do, ra vào lớp tự nhiên, hay nói leo, trả lời trống không, còn nhiều cháu ít nói và rụt rè trong giao tiếp với cô và bạn bè... Chính vì vậy tôi đã chọn nghiên cứu một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi, góp phần thực hiện tốt phương pháp đổi mới giáo dục mầm non của trường nói riêng và của ngành học nói chung. 2.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2.1. Thuận lợi Lớp học khang trang thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, có công trình vệ sinh đảm bảo thuận tiện cho trẻ. 3/ 15
  4. Trẻ huy động đi lớp 30/30 cháu đạt tỉ lệ 100% Trẻ đăng ký ăn bán trú đạt 30/30 tỉ lệ 100%. Các cháu học 2 buổi/ ngày thuận lợi cho việc chăm sóc giáo dục trẻ. Lớp có 2 giáo viên các cô có trình độ chuyên môn đạt trên chuẩn, tích cực tham gia các cuộc vận động của ngành, phong trào thi đua của nhà trường và các công tác xã hội tại địa phương. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đời sống giáo viên ổn định, cuộc sống đảm bảo yên tâm công tác. Phụ huynh tin tưởng cô giáo luôn ủng hộ các phong trào của trường, của lớp và đóng góp các khoản đầy đủ đúng thời gian theo quy định. 2.2. Khó khăn Khi dạy trẻ thực hành trải nghiệm thực tế còn thiếu cơ sở vật chất như; bãi tập, khu vườn thiên nhiên, chưa có các phòng chức năng …chưa tổ chức cho trẻ đi tham quan dã ngoại để dễ liên hệ thực tế. Lớp có đa số cháu là con nhà nông nghiệp, gia đình thì bận không quan tâm nhiều đến cách ứng xử của trẻ, nhà thì hiếm con cưng chiều theo ý thích và đáp ứng mọi thứ theo yêu cầu của trẻ nên trẻ có những biểu hiện không đúng trong lễ giáo với mọi người trong gia đình cô giáo và bạn bè, trẻ chưa có được kỹ năng tự phục vụ bản thân, kỹ năng giao tiếp xã hội. Nhận thức của một số phụ huynh chưa đầy đủ nên chưa quan tâm tới việc hình thành các kỹ năng cho trẻ để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chủ yếu phó mặc cho nhà trường. 2.3. Khảo sát thực trạng. Trước khi vào thực hiện đề tài tôi đã khảo sát những kỹ năng của trẻ và thu được kết quả rất là thấp chỉ đạt từ 33% - 50%. (Minh chứng 1: Bảng khảo sát thực tế trên trẻ đầu năm học trước khi thực hiện đề tài) Nhìn vào kết quả mà tôi khảo sát được tôi nhận thấy kỹ năng sống của trẻ chưa cao. Bản thân tôi mạnh dạn đưa ra các biện pháp sau để giúp trẻ có những kỹ năng cơ bản của lứa tuổi như kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng học tập, kỹ năng tự phục vụ, biết được những điều nên làm và không nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ trở thành người có trách nhiệm có cuộc sống hài hòa trong tương lai.. 3. Các biện pháp thực hiện. 3.1. Giáo dục kỹ năng sống thông qua tiết học 3.2. Giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động vui chơi 4/ 15
  5. 3.3. Giáo dục kỹ năng sống ở mọi lúc mọi nơi 3.4 . Cô giáo là tấm gương cho trẻ noi theo 3.5. Kết hợp với phụ huynh giáo dục trẻ 4. Biện pháp thực hiện (Biện pháp thực hiện từng phần) 4.1. Biện pháp 1: Giáo dục kỹ năng sống thông qua tiết học Giáo dục kỹ năng sống thông qua các tiết học tôi đã trực tiếp cho trẻ hoạt động để trẻ tự làm qua đó trẻ được trải nghiệm củng cố và ghi nhớ nhằm hình thành cho trẻ những thói quen, hành vi, kỹ năng rèn luyện sức khỏe, an toàn cho bản thân, ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống. Tôi tạo cho trẻ nề nếp lắng nghe cô giảng bài, muốn phát biểu thì giơ tay, khi phát biểu nói bình tĩnh rõ ràng ý kiến của mình, muốn ra ngoài thì xin phép cô. Trong giờ học tôi luôn tạo cho trẻ được giao tiếp với cô một cách thoải mái vui vẻ và trẻ tiếp thu nắm bắt kiến thức đạt kết quả cao. * Giờ học phát triển thể chất Dạy trẻ các kỹ năng vận động, biết siêng năng rèn luyện có khả năng nhanh nhẹn khi tập hợp đội hình đội ngũ bạn bé đứng trước, bạn lớn đứng sau không chen lấn xô đẩy nhau, tập dứt khoát các động tác theo hiệu lệnh hoặc theo nhạc. Giúp trẻ có tự tin khi thực hiện các kỹ năng vận động khó cần tính khám phá mạo hiểm như; đi và đập bắt bóng, đi trên ván dốc, leo trèo, bật nhảy qua vật cản, chạy nhanh 18m, chạy thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh, chạy dích dắc theo hiệu lệnh…qua tiết học lồng giáo dục trẻ chăm chỉ luyện tập để có cơ thể khỏe mạnh. (Minh chứng 2: Hình ảnh trẻ tự tin bật qua các vật cản cao 25cm) * Khám phá xã hội: Khi tạo cho trẻ cơ hội được trải nghiệm, khám phá, được tiếp xúc trực tiếp với con người, sự việc tích cực thì sẽ có những ảnh hưởng tốt đến xúc cảm, cảm xúc của trẻ. Dạy trẻ kỹ năng ý thức bản thân như: trẻ nhận ra mình là bạn trai hay bạn gái, ngày tháng năm sinh, tính cách, khả năng, sở thích. Tôi tạo cơ hội cho trẻ được giới thiệu về mình và nói lên ý tưởng của trẻ bằng các câu hỏi gợi mở: Ví dụ: Đề tài “Bé là ai” chủ đề Bản thân: - Con hãy giới thiệu về bản thân? - Con thấy mình như thế nào? - Con có những khả năng gì? - Theo con bạn trai có tính cách ra sao? - Bạn gái thể hiện tính cách như thế nào? - Các con thấy bạn trai và bạn gái khác nhau ở điểm gì? 5/ 15
  6. - Các con có khả năng tự chăm sóc bản thân bằng những công việc gì? Giáo dục trẻ biết thể hiện tính cách như là bạn trai thì mạnh mẽ tự tin biết giúp đỡ các bạn gái và em bé hơn, bạn gái thì gọn gàng, nói chuyện nhẹ nhàng ý tứ. (Minh chứng 3: Hình ảnh trẻ tự tin giới thiệu về bản thân trước lớp). * Làm quen với văn học: Giáo dục trẻ tình yêu thương tôn trọng biết ơn những người thân chăm sóc trẻ nuôi dạy trẻ lên người, trẻ nhận xét đánh giá được việc làm tốt, chưa tốt phù hợp với chuẩn mực của xã hội thông qua hành động của các nhân vật trong tranh, hành động của trẻ đóng vai nhân vật. Ví dụ: Đề tài truyện “Ba cô gái” Cô đặt câu hỏi để trẻ nhận xét các hành động của nhân vật? - Mẹ đã làm những công việc gì? - Con thấy chị cả và chị hai là người như thế nào? - Điều gì đã sảy ra với hai cô chị? - Ai là người về chăm sóc mẹ? - Con học tập ai? Vì sao? Qua nội dung truyện cô giáo dục trẻ biết ơn người mẹ vất vả chăm sóc các con khôn lớn, khi mẹ ốm sự thờ ơ của hai cô chị là bài học cho những người không biết yêu quý người thân. Việc làm hiếu thảo của chị út đã được đền đáp bằng cuộc sống hạnh phúc sau này….. * Giờ học âm nhạc: Ngoài rèn luyện kỹ năng về âm nhạc cho trẻ: Nghe hát, hát, vận động,… chơi trò chơi tôi đặc biệt chú trọng giáo dục cho trẻ về nội dung bài hát nhằm truyền tải những thông điệp hoặc kỹ năng cho trẻ. Ví dụ: Dạy hát “ Nhớ lời cô dạy” chủ đề Giao thông , tôi giáo dục trẻ kỹ năng biết tự bảo vệ an toàn cho bản thân như: khi tham gia giao thông cần đội mũ bảo hiểm, ngồi trên tàu xe không được thò tay thò đầu ra ngoài, đi trên đường có người lớn dắt. Tôi đặc biệt giáo dục trẻ ý thức không chơi đùa dưới lòng đường, không chạy ngang qua đường, biết kêu cứu khi thấy bạn hoặc bản thân mình gặp nguy hiểm. * Giờ học tạo hình: Rèn luyện kỹ năng tự nhận thức năng khiếu tạo hình, khả năng kiên trì tạo lên sản phẩm đơn giản, ý thức tiết kiệm sử dụng vật liệu và niềm đam mê khi tự tay làm ra sản phẩm của trẻ. Ví dụ: Làm Búp bê đồ chơi bằng vải vụn Tôi chuẩn bị cho trẻ những nguyên liệu vải vụn, dây len, keo dính, bút màu, 6/ 15
  7. gây hứng thú lôi cuốn trẻ thể hiện tài năng của mình như: - Con sẽ làm gì với đồ chơi này? - Vải vụn có thể làm phần gì? - Con sẽ làm thế nào để cuốn tạo thành thân búp bê? - Tóc búp bê có thể làm bằng len không? Vì sao? - Tôi quan sát và hướng dẫn các thao tác cuốn vải, cắt len, dính các phần tạo lên Búp bê cùng trẻ. Qua giờ học cô giáo dục trẻ biết sáng tạo khi thực hiện công việc, yêu quí giữ gìn sản phẩm mình làm ra không lên chỉ thích những đồ chơi có sẵn mà biết tận dụng những đồ dùng như; giấy báo, vỏ chứng, vỏ sò, vỏ hộp, vỏ chai đã được rửa sạch để tự làm đồ chơi cho riêng mình và đồ chơi đó mang lại cảm giác thích thú tự tin cho trẻ. * Làm quen với toán: Trong các giờ học toán sẽ rèn cho trẻ kỹ năng xác định số lượng, hình dạng, kích thước, không gian, thời gian tạo cho trẻ phát triển tính ham hiểu biết, tỉ mỉ nhưng chính xác trong từng bài học. Trẻ có ý thức tự lao động phục vụ cho bản thân ngay từ hoạt động kê bàn học tập, kê bàn ăn, tự lấy hồ sơ và bài học theo yêu cầu của cô. Ngay từ đầu năm tôi đã áp dụng bằng cách dán kí hiệu của trẻ bên ngoài túi hồ sơ, cách lật giở cẩn thận cho từng trang giấy trên sách, khi học xong trẻ biết cất đồ dùng gọn gàng, ngăn nắp vào đúng nơi quy định và trẻ biết giữ gìn bảo quản đồ dùng đồ chơi học tập. Tuy đây là việc làm rất nhỏ nhưng nó là cơ sở, là nền tảng ảnh hưởng rất lớn đến ý thức, thói quen, nhân cách sau này của trẻ. 4.2. Biện pháp 2: Giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động vui chơi Khi trẻ được tham gia trò chơi cùng các bạn trong lớp trẻ được giao tiếp với nhau bằng những lời nói nhỏ nhẹ, ân cần, lễ phép, những lời cảm ơn, xin lỗi, trao nhận bằng hai tay. Tôi quan sát lắng nghe để kịp thời uốn nắn trẻ khi có biểu hiện chưa chuẩn mực giúp trẻ hình thành thói quen hành vi văn minh trong giao tiếp ứng xử, chào hỏi lễ phép nói đủ câu. Ví dụ :Trò chơi bán hàng: - Người bán hàng: xin chào bác! bác cần gì? bác muốn mua gì ạ? - Người mua hàng: biết chú ý quan sát, nói được tên hàng cần mua như: Bác bán cho tôi 1 cân cam, 2 cân gạo. Hết tất cả bao nhiêu tiền ạ? - Người bán: đóng gói hàng, gửi bác của bác hết 1000 đồng? Cảm ơn bác lần sau bác lại tới mua hàng nhé…. ( Minh chứng 4: Hình ảnh trẻ niềm nở chào đón khách tới mua hàng). Dạy trẻ kỹ năng hợp tác trẻ biết phân công công việc trong quá trình chơi với 7/ 15
  8. nhau, biết trao đổi ý kiến của mình với các bạn, biết đoàn kết với bạn bè, có nhóm bạn chơi thường xuyên. Ví dụ: Trò chơi xây dựng - Trẻ tự nhận vai chơi - Bạn nhóm trưởng biết phân công công việc cho các bạn trong nhóm - Các bạn trong nhóm hợp tác cùng nhau xây dựng trang trại chăn nuôi Cuối buổi chơi tôi tiến hành cho trẻ nhận xét sản phẩm của nhóm, các bạn trong nhóm có hợp tác tốt chưa? Có bạn nào chưa chấp hành quy định của nhóm chơi không? Vì sao? Tôi giúp trẻ tìm cách để giải quyết mâu thuẫn, biết cảm thông và giúp đỡ bạn trong quá trình làm việc. ( Minh chứng 5: Hình ảnh trẻ hợp tác chơi ở góc xây dựng). Ví dụ: Trò chơi nấu ăn Tôi hướng dẫn trẻ cách lựa chọn thực phẩm tươi ngon, cách nhặt rau, chế biến một số món ăn đơn giản như luộc trứng, rang thịt, kho cá. Qua trò chơi trẻ thực hành được các thao tác rửa sạch món ăn trước khi chế biến, bày đồ ăn sau khi chế biến….trẻ có được kỹ năng nghe hiểu lời nói của người khác, chia sẻ, hợp tác để cùng hoàn thành công việc nấu ăn trẻ thích. Tôi lồng giáo dục trẻ ý thức cẩn thận khi sử dụng đồ dùng, cách phòng tránh tai nạn thường gặp như; mảnh bát vỡ, cách cầm dao, phích nước nóng, bếp ga, ổ điện trong gia đình trẻ. ( Minh chứng 6: Hình ảnh trẻ chơi ở góc nấu ăn). Ví dụ: Trò chơi: “Tâm trạng của tôi” Thông qua các trò chơi tuy đơn giản nhưng mang lại kết quả là trẻ học được cách kìm chế cảm xúc của mình và biết bày tỏ cảm xúc của mình cho người khác như: thể hiện cảm xúc vui, buồn, khóc, ngạc nghiên, sợ hãi, tức giận - Cô nói cảm xúc trẻ thể hiện và đàm thoại với trẻ - Khi nào thì con cảm thấy vui? Trẻ rất hồn nhiên kể về niềm vui của mình như: được bố mẹ mua quần áo đẹp, được đi chơi, được ăn đồ ăn trẻ thích…Tôi tỏ thái độ vui cùng trẻ và khích lệ trẻ biết chia sẻ niềm vui với mọi người xung quanh.. - Khi nào con cảm thấy buồn? Trẻ trả lời khi bị ốm, khi không được bé ngoan..tôi lắng nghe ý kiến chia sẻ của trẻ, kịp thời động viên trẻ cần khắc phục sai sót của mình thì lần sau sẽ được tặng bé ngoan…khi trẻ thể hiện trạng thái tức giận tôi hỏi rõ nguyên nhân và khuyên trẻ nên biết kìm chế bản thân, tìm hiểu nguyên nhân làm sao, có thể bình tĩnh lại giải quyết việc làm cho trẻ tức giận thì mọi việc lại vui vẻ và vui vẻ là cần thiết cho cuộc sống của mỗi con người. 8/ 15
  9. 4.3. Biện pháp 3: Giáo dục kỹ năng sống ở mọi lúc mọi nơi * Giờ đón trả trẻ: Rèn cho trẻ kỹ năng cởi mở hoà nhã bình tĩnh như: Tôi niềm nở chào đón phụ huynh, chào trẻ, nhắc trẻ chào người thân, chào cô giáo lễ phép. Đầu năm học tôi hướng dẫn trẻ tự đi vào lớp không cần người thân hoặc cô giáo dắt tay, trẻ biết cởi áo, cất giầy dép đồ dùng cá nhân vào đúng nơi quy định vui vẻ chơi cùng bạn đến trước. ( Minh chứng 7: Hình ảnh trẻ tự cất đồ dùng cá nhân trước khi vào lớp). * Hoạt động trò chuyện: Tuy không phải là phần cung cấp nhiều kiến thức cho trẻ xong nó luôn giúp cho tôi tìm hiểu được từng cá nhân trẻ muốn gì? Thích làm gì để giáo dục trẻ. Ví dụ: Trò chuyện về gia đình bé - Cô hỏi trẻ gia đình con có những ai? - Bố mẹ con làm công việc gì? - Trong gia đình con là thứ mấy? - Ngoài những người trong gia đình con còn biết họ hàng của mình là những ai? Con đã làm được những công việc gì để giúp đỡ gia đình? - Khi trong nhà có người thân bị ốm thì con thể hiện thế nào? Tôi giáo dục trẻ biết mối quan hệ thế hệ ông bà, bố mẹ, anh chị em trong mỗi gia đình, sự kính trọng biết ơn với ông bà, bố mẹ, cô giáo, trẻ biết yêu quý anh chị em trong gia đình. ( Minh chứng 8: Hình ảnh cô trò chuyện gần gũi, thân mật với trẻ). * Giờ dạo chơi ngoài trời: Rèn cho trẻ có ý thức yêu thiên nhiên cây cỏ, không ngắt lá bẻ cành, không vứt rác bừa bãi. Ví dụ: Tạo tình huống - Cô cùng trẻ dạo chơi có bọc rác trên sân trường - Các con đã nhìn thấy gì? - Môi trường sạch có ích như thế nào cho con người và thiên nhiên? - Nếu ai cũng vứt những thứ đã dùng xong ra đường thì chuyện gì sẽ sảy ra? - Khi con nhìn thấy bạn hoặc ai đó vứt rác không đúng thì con sẽ làm gì? - Các con sẽ làm gì để góp phần cho môi trường xanh, sạch, đẹp? Ví dụ: Gieo hạt và theo dõi quá trình phát triển của cây ngô Tôi tổ chức cho trẻ thực hiện theo nhóm là gieo hạt vào 2 chậu hàng ngày chăm sóc tưới cho 1 chậu còn một chậu không tưới, cô cùng trẻ chăm sóc và theo dõi quá trình phát triển của hạt ngô trong chậu được chăm sóc tưới hàng ngày khi hạt lên cây cho trẻ nhận xét vì sao cây lên được? Vì sao chậu 2 không lên được? Để trẻ nhận thức được giá trị lao động của mình trên sản phẩm là cây ngô đã lên xanh tốt hình thành cho trẻ ý thức yêu thiên nhiên…. 9/ 15
  10. Trong lúc dạo chơi tôi giáo dục trẻ không bẻ cành, không leo trèo cây cao, không lại gần bụi rậm, hướng dẫn trẻ cách chơi an toàn như: Cách leo lên xuống thang, cách nắm 2 tay vào thành cầu trượt để trượt cho an toàn, cách cầm chắc tay xích đu khi chơi, khi có bạn đang chơi xích đu thì trẻ khác không được đứng gần phía trước, phía sau xích đu sẽ rất nguy hiểm, dạy trẻ cách nhẫn nại biết chờ đến lượt mình chơi, tuyệt đối không xô đẩy, tranh giành đồ dùng đồ chơi của bạn. Đặc biệt khi vui chơi theo nhóm mà cô giáo không ở sát gần bên trẻ tôi giáo dục trẻ ý thức cảnh giác không được đi theo và nhận quà của người lạ khi chưa được sự cho phép của cô giáo. ( Minh chứng 9: Hình ảnh trẻ chơi an toàn với đồ chơi ngoài trời). * Giờ ăn: Trước khi ăn hỏi trẻ tên các món ăn cần có trong bữa ăn, món ăn đó chế biến từ thực phẩm nào? Dạy trẻ kỹ năng tự nhận biết ra thức ăn có mùi ôi, thiu, chua, mốc, đồ uống có màu lạ. Khi ăn trẻ biết khoanh tay vào mời cô, mời các bạn, ngồi ăn từ tốn không nói chuyện khi đang ăn, xúc cơm gọn gàng không làm rơi vãi cơm, khi ho hắt hơi phải che miệng, khi làm rơi thì phải nhặt bỏ vào đĩa đựng cơm rơi, ăn xong lấy khăn lau miệng để bát thìa vào đúng nơi quy định. Trẻ biết lau bàn ăn, xếp ghế gọn gàng sau khi ăn, biết giữ gìn đồ dùng ăn uống.. ( Minh chứng 10: Hình ảnh trẻ tự lau bàn, cất ghế gọn gàng sau khi ăn xong) .. * Giờ ngủ: Tôi giáo dục trẻ ý thức tự giác như: Đi ngủ không nô nghịch hoặc nói chuyện riêng, ngủ đúng vị trí của mình, khi ngủ nằm ngay ngắn 2 tay đặt ngang bụng. Trước giờ ngủ trẻ biết lao động tự phục vụ cùng cô giáo kê sạp ngủ, tự chải chiếu… Khi ngủ dậy trẻ biết gấp chăn, cất gối và cất gọn gàng vào tủ. (Minh chứng 11: Hình ảnh trẻ tự cất gối vào tủ sau khi ngủ dậy). * Hoạt động vệ sinh: Tôi luôn rèn cho trẻ kỹ năng tự chăm sóc bản thân như rửa tay bằng xà phòng, biết tự đánh răng đúng cách vào buổi sáng và trước khi đi ngủ, trẻ tự rửa mặt và tập chải đầu tóc, mặc quần áo và thay quần áo khi bị bẩn. (Minh chứng 12: Hình ảnh trẻ rửa tay bằng xà phòng trước giờ ăn). 4.4. Biện pháp 4: Cô giáo là tấm gương cho trẻ noi theo Với vai trò cô giáo là người mẹ thứ hai của trẻ khi đến trường trẻ rất thích được cô gần gũi quan tâm. Tôi luôn tạo cho mình phong cách của nhà giáo từ ăn mặc quần áo không sặc sỡ, đầu tóc gọn gàng, khi bước đi nhẹ nhàng không phát ra tiếng kêu, tôi không đi trước mặt trẻ, khi trò chuyện luôn nhìn vào mắt trẻ để trẻ có cảm giác thân thiện.Với những cử chỉ, lời nói, việc làm của cô giáo luôn được trẻ tâm đắc và học theo nên tôi luôn chuẩn mực cho mình dù là những hành vi đơn giản nhất. Trong giao tiếp tôi bình tĩnh trao đổi với phụ huynh về việc trẻ làm được ở lớp và chưa làm được ở lớp… Tôi luôn ân cần dịu dàng 10/ 15
  11. thương yêu trẻ chăm lo từ đầu tóc còn rối, quần áo còn xộc lệnh khi bố mẹ trẻ vội vàng đưa con tới lớp để đi làm. Đầu năm học tôi quan tâm dành nhiều thời gian trò chuyện với cháu nhút nhát tạo mối thân thiện giữa cô và trẻ hỏi xem trẻ vì sao không thích đi học? Nếu con đến lớp con thích điều gì nhất? Tôi kịp thời giải toả cho trẻ niềm lo lắng khi đi lớp xa nhà để trẻ thích được đi học hơn là cảm giác e ấp sau lưng bố mẹ khi thấy cô ra đón. Trong việc làm tôi luôn nói đi đôi với làm để trẻ nhìn thấy như: Dạy trẻ lấy, cất đồ dùng trước và sau khi chơi, tôi cùng làm với trẻ bằng cách nhẹ nhàng lấy đồ dùng để sử dụng cho tiết học, sau khi học xong cô cùng trẻ kiểm tra đồ dùng của mình và cất đồ dùng vào nơi quy định. Khi chơi trẻ mâu thuẫn tranh giành đồ chơi của nhau tôi tôn trọng hỏi ý kiến từng trẻ như: Vì sao con dành đồ chơi của bạn? Nếu con đang thích chơi mà bạn khác lấy của con thì sao? Lần sau con muốn chơi cùng bạn con sẽ nói gì? Tôi dẫn dắt cho trẻ cách giao tiếp tôn trọng ý kiến của nhau và biết đoàn kết cùng nhau khi chơi. Với việc sử dụng tiết kiệm điện, nước khi cô đứng lên cần tắt quạt, khoá vòi nước khi dùng xong, cô có thể nhặt những mẩu giấy màu khi xé dán tranh mang bỏ vào thùng rác và hỏi trẻ: Tại sao cô làm vậy? Việc làm này có ích như thế nào?... Qua các hành động, cử chỉ từ nhỏ nhất nhưng lại là cái mà trẻ học thực tế ở cô giáo hàng ngày. 4.5. Biện pháp 5: Kết hợp với phụ huynh giáo dục trẻ Kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo chỉ được thực hành, duy trì và phát triển khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Trẻ khó mà có kỹ năng chờ đợi đến lượt, lễ phép, nhường nhịn, tự tin…khi trẻ chỉ thực hành ở lớp mà không thực hành trong gia đình. Vì vậy việc phối kết hợp với các bậc phụ huynh là một trong những biện pháp rất cần thiết để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm tôi mạnh dạn trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, để phụ huynh nhận thức rõ ý nghĩa của vấn đề để cùng nhà trường giáo dục trẻ. Tôi luôn gặp gỡ trao đổi với phụ huynh hằng ngày trong giờ đón trả trẻ về những hạn chế, nhược điểm hay sự tiến bộ nhận thức của trẻ để phụ huynh nắm bắt kịp thời và tiếp tục rèn luyện cho trẻ ở nhà. Với trẻ có thể lực yếu, suy dinh dưỡng, trẻ thụ động, trẻ hay nghịch thì tôi luôn tranh thủ tiếp cận phụ huynh mọi lúc mọi nơi để trao đổi về thực trạng của cháu và cùng với gia đình trẻ có biện pháp giúp đỡ cho trẻ tốt hơn. Tôi chia sẻ với phụ huynh là trẻ luôn bắt chước người lớn nên người lớn 11/ 15
  12. trong gia đình đừng vô tình bỏ qua những cơ hội đơn giản và thuận lợi hàng ngày để hình thành cho trẻ những thói quen tốt rồi sau đó lại bắt trẻ mất thời gian học lại những điều này. Người lớn chú ý giúp trẻ hình thành những kỹ năng sống tốt như kỹ năng giao tiếp xã hội để tự khám phá, đánh giá bản thân mình và người khác hãy cho phép trẻ vui chơi bày biện đồ chơi theo ý thích của trẻ, không cấm đoán hay la mắng khi trẻ chưa làm tốt, điều quan trọng là hãy để trẻ tự thu dọn đồ chơi sau khi chơi xong. Ông bà, bố mẹ có thể cùng thu dọn với trẻ nhưng không lên làm thay trẻ. Ngày lễ tết lớn cổ truyền của dân tộc thì gia đình nên tạo cơ hội khuyến khích trẻ tham gia như: Trang trí nhà cửa, phụ lau lá để gói bánh chưng, cắm hoa, bày bánh kẹo, bê nước mời khách, quét nhà… Ngoài ra tôi chia sẻ phụ huynh hãy dành thời gian xem phim hoạt hình với trẻ về giáo dục kỹ năng sống mầm non trên mạng như: Lễ phép hàng ngày, không ăn kẹo vào buổi tối, không vứt rác bừa bãi...khi xem xong hỏi trẻ nói cảm xúc của mình về những điều mà bé vừa được xem. Tôi trao đổi với phụ huynh về những biểu hiện của trẻ trong điều kiện và tình huống tự nhiên hàng ngày như quan sát xem trẻ có tự tin và tự nhiên khi giao tiếp với mọi người hay không? Trẻ có sáng tạo khi chơi với đồ chơi không?Trẻ có lễ phép trong giao tiếp với người lớn không?… Để từ đó tôi có biện pháp rèn luyện giáo dục trẻ. Khi các cháu có biểu hiện tiến bộ dù là ở mức độ nhỏ nhất tôi cũng kịp thời động viên trong đánh giá cuối ngày, trong buổi bình bầu bé ngoan, tuyên dương trẻ đó trước lớp để trẻ khác có ý thức phấn đấu. Tôi ghi nhật ký hàng ngày về quá trình tiếp thu kỹ năng sống của cả lớp, của cá nhân trẻ theo dõi xem trẻ đã làm được gì, làm được đến đâu và trao đổi chia sẻ để phụ huynh nắm bắt cùng kết hợp với cô thống nhất trong phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. ( Minh chứng 13: Hình ảnh trẻ giúp bố mẹ lau dọn vệ sinh ở nhà) 5. Kết quả đạt được. Từ việc áp dụng một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tôi thu được kết quả như sau: * Giáo viên: Qua quá trình tiếp thu những đổi mới của lớp bồi dưỡng giáo viên, quá trình học tập và bồi dưỡng chuyên đề, bản thân tôi được trau rồi kiến thức, hình thức tổ chức lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tại lớp 4 tuổi B2, mạnh dạn lựa chọn những nội dung mới, tích cực cho trẻ tham gia các hoạt động để hình thành kỹ năng sống cho trẻ. * Về phía trẻ: Trẻ lớp tôi tiến bộ rõ rệt về việc hình thành các kỹ năng sống như: an toàn, tự lực, tự tin, tự trọng; Về quan hệ xã hội trẻ biết yêu thương, biết ơn, tôn trọng; Về giao tiếp trẻ biết hoà nhã, cởi mở với mọi người; Về thực hiện 12/ 15
  13. công việc trẻ biết hợp tác, kiên trì, trách nhiệm; Về khả năng ứng phó thì trẻ sáng tạo, mạnh dạn, vượt khó ham hiểu biết. * Về phía phụ huynh: Phụ huynh tin tưởng nhà trường, cô giáo thường xuyên trao đổi và cùng phối kết hợp thống nhất phương pháp, biện pháp giáo dục trẻ. Phụ huynh thu thập nguyên liệu có sẵn tại gia đình cung cấp cho cô và trò thực hiện các bài học làm đồ dùng đồ chơi tại lớp. Phụ huynh sẵn sàng chia sẻ điểm mạnh, điểm yếu của trẻ với cô giáo và lựa chọn công việc vừa sức trong gia đình để giao cho trẻ thực hiện. Tôi đã khảo sát trên 30 trẻ lớp mẫu giáo 4 tuổi B2 sau khi thực hiện đề tài ( Minh chứng 14: Bảng đánh giá so sánh kết quả trên trẻ sau khi thực hiện đề tài ). 6. Bài học kinh nghiệm. Qua quá trình thực hiện đề tài bản thân tôi đã rút ra được những kinh nghiệm như sau: Giáo viên cần tích cực trau dồi, học hỏi, tự bồi dưỡng kiến thức qua tài liệu, qua mạng internet, qua đồng nghiệp để nâng cao trình độ năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn, biết vận dụng những cơ sở lý luận vào thực tế, cô giáo cần có lòng kiên trì, kiên nhẫn trong công việc, có sự quan tâm đến đặc điểm riêng biệt của từng cá nhân trẻ. Giáo viên cần phải là người có kỹ năng sống tốt và luôn là tấm gương sáng cho trẻ , mạnh dạn dám nghĩ, dám làm khắc phục mọi khó khăn để thực hiện thành công ý tưởng của mình. Tạo môi trường cho trẻ được trải nghiệm, thực hành, vui chơi trong sinh hoạt hàng ngày. Rèn cho trẻ có thói quen lao động tự phục vụ, kỹ năng tự lập, kỹ năng nhận thức, kỹ năng tự kiểm soát bản thân, phát triển óc sáng tạo, tính tự tin thông qua các hoạt động năng khiếu vẽ, xé, dán. Kỹ năng về cảm xúc, giao tiếp: chung sống hòa bình và tuyệt đối không xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia đình.Tạo cơ hội cho trẻ thể hiện khả năng của mình từ đó giúp trẻ tìm ra nhiều cách học khác nhau, những kinh nghiệm trẻ nhận thức được trong các hoạt động, các trò chơi là nền tảng phát triển kỹ năng sống cho trẻ. Tuyên truyền để bố mẹ người thân của trẻ khi giáo dục trẻ tạo cho trẻ cảm giác thoải mái tự tin trong mọi tình huống của cuộc sống, trẻ biết tự giữ kỷ luật, đánh thức sự tự tin của trẻ, cố gắng khơi gợi để trẻ luôn nghĩ về bản thân mình một cách tích cực. Đa số bố mẹ và người thân phụ huynh thay đổi trong cách rèn kỹ năng cho trẻ, phân công việc làm vừa sức cho trẻ, không chiều chuộng trẻ quá mức, vào giờ đón trẻ cô giáo và phụ huynh đều chứng kiến cảnh trẻ vui vẻ cất đồ dùng cá nhân của mình vào lớp, vào giờ đón trẻ thì trẻ lễ phép chào cô, chào bố mẹ và tự lấy đồ dùng của mình ra về. Phụ huynh cần phối hợp với cô 13/ 15
  14. giáo chủ nhiệm một cách chặt chẽ và hợp lý bằng việc tham gia vào các buổi trao đổi với giáo viên, tham gia các buổi họp của nhà trường và dự một số giờ học, dự các hoạt động ngoại khoá, ngày hội ngày lễ của trẻ trong nhà trường. PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết của nhà trường, gia đình và xã hội ngày nay. Rèn cho trẻ kỹ năng sống phù hợp với nhận thức sẽ giúp cho trẻ tự tin, chủ động xử lý linh hoạt các tình huống trong cuộc sống. Kỹ năng sống của trẻ 4-5 tuổi mầm non chỉ đơn giản là giữ an toàn cho bản thân, tự nhận ra được năng lực sở trường của bản thân để phát huy năng lực đó một cách tối đa hoặc trẻ tự nhận được điểm yếu của mình mà cô giáo hay người thân sẽ trực tiếp hỗ trợ trẻ vượt qua những khó khăn đó… Về giao tiếp trẻ biết làm chủ ngôn ngữ của mình và cách ứng xử phù hợp với mọi người xung quanh…Trẻ nhỏ chỉ có thể tích lũy kỹ năng sống thông qua những trải nghiệm thực tế. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non chính là cơ sở giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm xã hội, nhận thức, thẩm mỹ là nền tảng phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ. Cô giáo và người thân là những người luôn gần gũi trẻ nhất hãy luôn khuyến khích trẻ mạnh dạn tham gia các hoạt động, tự tin vào bản thân. Trao đổi với trẻ những thông tin mà cô giáo, người thân mới tìm thấy cho trẻ thấy rằng học bằng chơi, chơi bằng học. Với những lời nói động viên, nhắc nhở, nêu gương, nhận xét cũng luôn là động lực lớn giúp trẻ hoàn thiện mình hơn. Cô giáo, người thân không nên hạ thấp khả năng của trẻ, không dọa nạt hay bắt trẻ phải làm những việc quá sức của trẻ, ngược lại không nuông chiều, bao bọc trẻ quá mức, cần sử dụng lời nói ngắn gọn, rõ ràng, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với môi trường xung quanh, bộc lộ, chia sẻ những cảm xúc với người khác bằng lời nói và hành động cụ thể. Đó chính là những lợi ích về lâu dài để những người thầy cô, các bậc phụ huynh ngày nay quan tâm nhiều hơn đến việc trang bị kỹ năng sống cho trẻ ngay từ tuổi mầm non. 2. Khuyến nghị. Để đẩy mạnh phong trào thi đua “Cô mẫu mực cháu chăm ngoan” trong nhà trường tôi xin có một số khuyến nghị sau: *Đối với giáo viên: Giáo viên phải nắm rõ nội dung chương trình, phương pháp, các hình thức đổi mới, mạnh dạn lựa chọn nội dung phù hợp đưa vào dạy trẻ của lớp mình. Cần hiểu rõ tâm sinh lí của trẻ từ đó biết khả năng, nhu cầu của trẻ, trẻ được 14/ 15
  15. tham gia trải nghiệm tất cả các hoạt động với nhiều hình thức khác nhau để trẻ tự làm qua đó trẻ được trải nghiệm củng cố và ghi nhớ nhằm hình thành cho trẻ những thói quen, hành vi, kỹ năng rèn luyện sức khỏe, an toàn cho bản thân, ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống. Tuyên truyền rộng rãi hình ảnh, biểu tượng về kỹ năng sống cho trẻ mầm non trên phương tiện nghe nhìn, phát thanh công cộng để gia đình và cộng đồng hiểu sâu hơn nữa về tầm quan trọng và giá trị đích thực của “Giáo dục kỹ năng sống” cho trẻ mầm non trong giai đoạn phát triển không ngừng của xã hội hiện nay. *Đối với ban giam hiệu nhà trường: Ban giám hiệu nhà trường tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên chúng tôi được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức các buổi chuyên đề, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non. Tích cực tham mưu với các cấp, các ngành làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tạo nguồn kinh phí quan tâm giúp đỡ nhà trường chúng tôi xây thêm phòng học, phòng chức năng, sân chơi ngoài trời, bãi tập, các khu vui chơi dân gian, thảm cỏ, cây xanh quanh sân trường sạch đẹp, đảm bảo cho trẻ được hoạt động học tập vui chơi được tuyệt đối an toàn. *Đối với phòng giáo dục và đào tạo: Tiếp tục tổ chức các lớp bỗi dưỡng giáo viên vào dịp hè, đầu năm. Tổ chức các chuyên đề trọng điểm, các hoạt động hình thành kỹ năng sống cho trẻ, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao giáo dục toàn diện trong các nhà trường. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi” của tôi. Kính mong được sự góp ý của hội đồng khoa học để tôi rút kinh nghiệm và làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi, là do chính bản thân tôi nghiên cứu, không sao chép của mọi người. nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Phú Cường ngày 15 tháng 6 năm 2020 Người viết Lê Thúy Lan 15/ 15
  16. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................. 1 1. Lí do chọn đề tài............................... 1 2. Mục đích nghiên cứu............................ 2 3.Đối tượng nghiên cứu. .........................2 4.Đối tượng khảo sát thực nghiệm:...............2 5.Phương pháp nghiên cứu.........................2 6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu.................2 PHẦN 2:NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 2 1. Cơ sở lý luận của vấn đề.......................2 1.1. Cơ sở lí luận................................ 2 1.2. Cơ sở thực tiễn............................... 3 2.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.................3 2.1. Thuận lợi..................................... 3 2.2. Khó khăn ..................................... 4 2.3. Khảo sát thực trạng...........................4 3. Các biện pháp thực hiện.........................4 4. Biện pháp thực hiện (Biện pháp thực hiện từng phần).............................................. 5 4.1. Biện pháp 1: Giáo dục kỹ năng sống thông qua tiết học ........................................ 5 4.2. Biện pháp 2: Giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động vui chơi .................................. 7 4.3. Biện pháp 3: Giáo dục kỹ năng sống ở mọi lúc mọi nơi ......................................... 9 4.4. Biện pháp 4: Cô giáo là tấm gương cho trẻ noi theo............................................ 10 4.5. Biện pháp 5: Kết hợp với phụ huynh giáo dục trẻ............................................. 11 5. Kết quả đạt được............................... 12 6. Bài học kinh nghiệm............................ 13 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................14 1. Kết luận....................................... 14 2. Khuyến nghị.................................... 14 16/ 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2