intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này là đưa ra những giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường phát triển. Giúp cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên mầm non làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh, ban ngành đoàn thể; huy động mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục

  1. CỘNG  HÒA  XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­  Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC  XàHỘI HOÁ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG MẦM NON” NĂM HỌC 2014­2015                            1
  2. Quảng Bình, tháng 5 năm 2015 CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­  Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC  XàHỘI HOÁ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG MẦM NON” NĂM HỌC 2014­2015                                     Họ và tên: Nguyễn Thị Luân           Chức vụ: Hiệu trưởng 2
  3.             Đơn vị công tác: Trường mầm non Kim Thủy ­ Lệ Thuỷ ­ Quảng  Bình               Quảng Bình, tháng 5 năm 2015 Phần I PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài:   Hồ  Chủ  Tịch đã nói: “Vì lợi ích mười năm ta phải trồng cây, vì lợi ích   trăm năm ta phải trồng người”.  Thực hiện lời dạy của Bác, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự  nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Nghị  quyết Trung  Ương II khoá VIII xác định:  “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là khâu then chốt thúc đẩy phát   triển kinh tế­ văn hoá­ xã hội. Giáo dục Đào tạo là một trong những nhân tố  quyết định thắng lợi của sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.  Muốn phát triển giáo dục phải huy động các lực lượng trong toàn xã hội tham  gia vào sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo”. Nghị   quyết   số:   90/CP   ngày   21   tháng   08   năm   1997   của   Chính   phủ   về  phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hoá  đã chỉ rõ bản chất của xã hội hoá Giáo dục là: “Huy động các tầng lớp nhân dân,   toàn xã hội tham gia công tác giáo dục, góp sức xây dựng nền giáo dục toàn dân   dưới sự quản lý của Nhà nước”. Giáo dục không chỉ thực hiện trong nhà trường   mà thực hiện song song cả ngoài xã hội, Nghị quyết đã khẳng định: “Giáo dục là   sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”.  Nghị quyết số 29­NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung  ương 8 khóa  XI về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tiếp tục khẳng  định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự  nghiệp của   Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư  cho giáo dục là đầu tư  phát   triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển  kinh tế­xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề  lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư  tưởng chỉ  đạo đến mục tiêu, nội dung,   phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ  sự  lãnh đạo của Đảng, sự  quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị  của các  cơ sở giáo dục­đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản  thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. 3
  4. Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ  phát triển thể  chất, tình cảm, hiểu   biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố  đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị  tốt cho   trẻ  bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ  cập giáo dục mầm non cho trẻ  5 tuổi vào  năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học  phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát  triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của   từng địa phương và cơ sở giáo dục…..” Như  vậy, Xã hội hoá giáo dục là chủ  trương lớn của Đảng nhằm huy   động mọi nguồn lực về  vật lực, tài chính, về  nhân lực, vận động sự  tham gia  rộng rãi của các tổ  chức, cá nhân, mọi tầng lớp nhân dân và toàn xã hội vào sự  nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Mục đích của công tác xã hội hoá giáo dục là nhằm tăng trưởng cơ sở vật  chất, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo làm tốt công tác giáo dục góp  phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Xã hội hoá giáo dục ở trường mầm non là nhu cầu cấp thiết, là một trong  những nhiệm vụ  quan trọng hàng đầu của người cán bộ  quản lý nhằm tăng   trưởng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, chất lượng chăm  sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; đáp  ứng yêu cầu huy động tối đa trẻ  em 5 tuổi  đến trường, thực hiện nhiệm vụ  phổ  cập giáo dục mầm non cho trẻ  em năm  tuổi, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng cho trẻ bước vào học ở trường Phổ thông… Đối với trường mầm non nơi tôi đang công tác, là đơn vị thuộc vùng đặc  biệt khó khăn của huyện, trường có nhiều điểm lẻ  (8 điểm trường), dân cư  phân tán. Trước đây, mỗi điểm trường chỉ  có 1 lớp học do đó chỉ  tập trung  ưu   tiên huy động số trẻ 5T vào lớp còn trẻ 4T, 3T và nhà trẻ do không có phòng học   nên không thể huy động vào lớp được. Là xã thuộc vùng núi hầu hết trẻ em là người dân tộc Bru­Vân Kiều do đó  được đến trường để  hưởng các quyền lợi về  chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục,   được tăng cường dạy Tiếng Việt, chuẩn bị tâm thế  sẵn sàng vào học lớp Một,  được hình thành thói quen, hành vi văn minh trong cuộc sống… là nhiệm vụ  quan trọng được Đảng, Nhà nước và toàn ngành quan tâm. Vì vậy, xã hội hoá  giáo dục là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu. Trong những năm qua, được làm cán bộ  quản lý tại đây hiểu được tình  hình thực tế  của nhà trường: Phòng học còn thiếu thốn, trang thiết bị  phục vụ  hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ chưa đầy đủ, tỷ lệ trẻ vào lớp chưa cao, tỷ  lệ trẻ bán trú còn thấp, tỷ lệ trẻ thấp còi, suy dinh dưỡng đang ở  mức cao, đội   ngũ tuy có lòng nhiệt tình say mê nghề nghiệp nhưng một số giáo viên năng lực  sư  phạm còn hạn chế, số  lượng giáo viên dạy giỏi cấp huyện chưa có….Vì   vậy, tôi luôn băn khoăn, trăn trở  phải làm thế  nào để  có đủ  phòng học, trang  thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, đáp ứng nhu cầu  học tập của các cháu và sự quan tâm chăm lo của Đảng, Nhà nước. Từ đó, tôi đã  4
  5. đưa hết khả  năng, sức lực, tâm huyết của mình, tìm tòi nhiều biện pháp góp   phần vào sự nghiệp phát triển của giáo dục vùng núi ở đơn vị tôi đang công tác. Tuy vậy, công tác xã hội hoá giáo dục ở trường tôi gặp nhiều khó khăn: Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục mầm non còn nhiều hạn   chế, đa số  phụ  huynh còn mang nặng tư  tưởng trông chờ,  ỉ  lại vào Nhà nước;   coi việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ  là nhiệm vụ  của nhà trường, phó  thác cho giáo viên; sự  quan tâm của các ban ngành đoàn thể  chưa nhiều, hiệu  quả chưa cao… Vì vậy, tôi chọn đề  tài: “Một số  biện pháp làm tốt công tác xã hội hoá  giáo dục” làm đề  tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm chia sẻ  với bạn bè đồng   nghiệp, hy vọng sẽ  rút ra một số  biện pháp trong công tác xã hội hoá giáo dục   mầm non và mong được sự  đóng góp, giúp đỡ  của quý cấp lãnh đạo cũng như  đồng nghiệp để chất lượng giáo dục của đơn vị tôi ngày càng tiến bộ hơn. 1.2. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến, giải pháp:   Đề tài: “Một số biện pháp xã hội hoá giáo dục ở trường mầm non” trong  những năm qua đã có một số  cán bộ, giáo viên thực hiện nhưng với điều kiện,  hoàn cảnh và tình hình thực tế  của mỗi đơn vị  khác nhau do đó kết quả, tính  chất, mức độ, các biện pháp thực hiện khác nhau.  Đề  tài này vừa có thể  áp dụng cho cán bộ  quản lý các trường mầm non  trong địa bàn của huyện, vừa có thể  áp dụng cho cán bộ  quản lý các trường  mầm non trong phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt là các đơn vị  thuộc vùng đặc biệt   khó khăn. Tôi mong muốn chia sẻ và đóng góp được một số biện pháp hữu hiệu   giúp chị em đồng nghiệp có thể vận dụng có hiệu quả hơn tại đơn vị mình phụ  trách. Đây là đề  tài này đúc rút kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều năm công tác,  thuộc lĩnh vực quản lý, chỉ đạo của cán bộ quản lý trường mầm non. * Đề tài này được kết cấu theo những nội dung chính sau đây: Phần I. Phần mở đầu Phần II. Nội dung Phần III. Kết luận. 1.3. Điểm mới của đề tài, sáng kiến, giải pháp  * Điểm mới của đề tài là đã áp dụng một số biện pháp: Tham mưu với chính quyền địa phương và lãnh đạo các cấp về  giáo dục  mầm non. Tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng,  giáo dục trẻ; 5
  6. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi  dưỡng, giáo dục trẻ; Tạo điều kiện thu hút sự đầu tư của các dự án… * Đề tài nhằm giải quyết vấn đề:  Dựa vào tình hình thực tiễn, phân tích thực trạng về  công tác xã hội hoá  giáo dục mầm non của nhà trường.  Đưa ra những giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng. Phát huy có hiệu quả  các nguồn lực tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường phát  triển. Giúp cán bộ  quản lý nhà trường và giáo viên mầm non làm tốt công tác  tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh, ban ngành đoàn thể; huy động mọi  nguồn lực để xây dựng cơ  sở  vật chất, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường.  Chỉ  đạo đội ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ  chuyên môn góp phần nâng cao chất   lượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ đạt được mục tiêu nhiệm vụ năm học   và đóng góp phần nhỏ vào phong trào giáo dục huyện nhà. Tuy nhiên, đề  tài này cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót,  kính mong Hội đồng khoa học của ngành, bạn bè đồng nghiệp và quý đọc giả  góp ý, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.  Phần  II  NỘI DUNG 2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu: Xã hội hoá giáo dục là huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục, phát   huy sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội. Muốn làm tốt   công tác xã hội hoá giáo dục trước tiên phải biết tranh thủ  sự  lãnh đạo của   Đảng uỷ, sự quan tâm chăm lo của chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn  thể, các cơ  quan tổ chức, các dự  án, các nhà hảo tâm... thực hiện đúng phương  châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.  Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX chỉ rõ: “Tiếp tục nâng cao chất lượng   giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Thực hiện chuẩn  hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục”. Như  vậy, đẩy mạnh xã hội hoá giáo  dục là một trong những giải pháp thực hiện mục tiêu giáo dục.  Đối với trường mầm non thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện, nhà  trường có nhiều điểm lẻ, cơ  sở  vật chất còn nhiều thiếu thốn, điều kiện kinh  tế, văn hoá, xã hội của địa phương còn nghèo, thu nhập của phụ huynh còn thấp  việc huy động sức dân để  tăng trưởng cơ  sở  vật chất cho nhà trường khó thực  hiện được. Nguồn lực tài chính đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường  cần một lượng rất lớn. Nếu chỉ chờ đợi sự  đầu tư  của Nhà nước thì chưa biết  bao giờ mới đáp  ứng được nhu cầu học tập của các cháu và mục tiêu giáo dục  6
  7. hiện nay. Vì vậy, đòi hỏi công tác xã hội hoá giáo dục càng cần thiết và cấp  bách hơn bao giờ hết.  Để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục thì cán bộ quản lý nhà trường cần  phân định rõ trách nhiệm và khả năng của từng đối tượng, biết phát huy lợi thế  và khai thác tiềm năng đúng cách: Đối với Đảng uỷ, chính quyền địa phương: Phải tham mưu để quy hoạch  đất, tạo điều kiện cho trẻ  có đủ  các giấy tờ  (Giấy khai sinh, Sổ  hộ  khẩu gia   đình…) theo quy định pháp luật; tạo cơ chế, chính sách quan tâm và ưu tiên cho  giáo dục mầm non… Đối với các bậc phụ huynh: Cần thực hiện đầy đủ  quyền của trẻ  em đó  là quyền được đến trường, được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, được khai  sinh…..; được tuyên truyền nâng cao kiến thức nuôi dạy trẻ  và nắm được chủ  trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; nhiệm vụ năm   học, các nội quy, quy định của nhà trường; đưa, đón trẻ đến lớp thường xuyên,  phối hợp với giáo viên dạy Tiếng Việt cho trẻ trong thời gian  ở nhà, bảo vệ an   toàn tính mạng, thân thể, tinh thần của trẻ… Đối với nhà trường và đội ngũ giáo viên: Nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ  đạo; tích cực bồi dưỡng, tự  bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp  vụ sư phạm, thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục; tích cực phối   kết hợp với phụ huynh nâng cao chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.  Đối với lãnh đạo huyện: Nhà trường tích cực tham mưu để  có kế  hoạch  đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ gạo cho   các cháu ăn. Đối với các cơ  quan, đơn vị  đóng chân trên địa bàn, các dự  án: Phối hợp  để thu hút sự quan tâm, đầu tư kinh phí xây dựng phòng học, trang thiết bị….. Từ  năm học 2012­ 2013  đến nay, trường chúng tôi còn nhiều khó khăn,  hạn chế, khảo sát tình hình, nghiên cứu thực trạng có kết quả như sau: * Cở sở vật chất: Phòng học: 13 phòng trong đó: Phòng bán kiên cố: 03 phòng, phòng mượn:  02, phòng cấp 4: 08 phòng trong đó: 02 phòng đã xuống cấp trầm trọng. + Nhà bếp: 05 phòng  + Công trình vệ sinh: 12 phòng…   + Sân chơi có 8 sân nhưng chưa có đồ chơi ngoài trời; + Trang thiết bị theo Thông tư 02 đạt trên 60%. * Số lượng trẻ điều tra qua các độ tuổi: Năm sinh Trẻ 5T Trẻ 4T Trẻ 3T Trẻ 2T Trẻ 1T Trẻ dưới  1T 7
  8. (Sinh năm  (Sinh năm   (Sinh năm  (Sinh năm  (Sinh năm  (Sinh năm  2008) 2009) 2010) 2011) 2012) 2013) Số trẻ 104 80 103 80 96 94 * Số trẻ huy động vào lớp: Nhà trẻ: 3 nhóm/40 cháu (vượt 5 cháu), so với trẻ trong độ tuổi đạt 14,8%. Mẫu giáo: 11 lớp/258 cháu,  so với kế  hoạch đạt  tỷ  lệ  100% so với trẻ  trong độ tuổi đạt 89,9%. Trong đó:  Trẻ  5T (sinh năm 2008): 95/104 cháu có 9 cháu học trái tuyến đạt tỷ  lệ:  100%; Trẻ 4T (sinh năm 2009): 77/80 cháu có 2 cháu học trái tuyến đạt tỷ lệ: 98,7%; Trẻ 3T (sinh năm 2010): 86/103 cháu tỷ lệ: 83,5%. * Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: Số lớp ăn bán trú: 8 nhóm, lớp. Số  trẻ: 156/298 cháu, tỷ  lệ: 52,3%; trong đó nhà trẻ: 40/40 cháu tỷ  lệ:   100%, mẫu giáo: 116/258 cháu tỷ lệ: 44,9% + Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng:  Trẻ 5T: 21/95 cháu tỷ lệ: 22,1% Trẻ 4T: 19/77 cháu tỷ lệ: 24,7% Trẻ 3T: 26/86 cháu tỷ lệ: 30,2% Nhà Trẻ: 7/40 cháu tỷ lệ: 17,5% + Tỷ lệ trẻ thấp còi: Trẻ 5T: 22/95 cháu tỷ lệ: 23,2% Trẻ 4T: 22/77 cháu tỷ lệ: 28,6% Trẻ 3T: 29/86 cháu tỷ lệ: 33,7% Nhà Trẻ: 9/40 cháu tỷ lệ: 22,5% + Kết quả đánh giá trẻ theo chuẩn của Bộ. Số trẻ 5T đạt các lĩnh vực: 79/95 cháu tỷ lệ: 83,2% Số trẻ 4T đạt các lĩnh vực: 62/77 cháu tỷ lệ: 80,5% Số trẻ 3T đạt các lĩnh vực: 67/86 cháu tỷ lệ: 77,9% Trẻ nhà trẻ đạt các lĩnh vực: 33/40 cháu tỷ lệ: 82,5% Tổng số  cán bộ, giáo viên, nhân viên: 34 người trong đó cán bộ  quản lý:   03 người, giáo viên: 27 người, nhân viên: 04 người; biên chế: 23, HĐ: 10 8
  9. Tổng số giáo viên trong biên chế: 17 người, hợp đồng: 10 người.  Số  giáo viên đạt chuẩn sư  phạm 27/27 tỉ  lệ: 100%, trong đó trên chuẩn  13/27 người tỷ lệ: 48,1%.  Chưa có giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Qua bảng kháo sát thực trạng tôi nhận thấy:  Số  lượng phòng học mượn, phòng tạm còn nhiều (05 phòng), trang thiết  bị, đồ dùng, dụng cụ đạt trên 55% theo Thông tư 02; công trình vệ sinh chưa đủ  để phục vụ cho trẻ, hệ thống điện, nước phục vụ sinh hoạt nhiều khu vực chưa  có, hàng rào, khuôn viên chưa được xây dựng kiên cố… Tỷ lệ trẻ mẫu giáo huy động vào lớp đạt: 258/287 cháu, tỷ lệ: 89,6%.   Tỷ lệ trẻ nhà trẻ huy động vào lớp đạt: 40/269 cháu, tỷ lệ: 14,9%  Tỷ lệ suy dinh dưỡng và thấp còi ở mức cao: (trên 22%);  Kết quả  đánh giá trẻ  theo chuẩn của Bộ   ở  mức thấp: 241/298 cháu tỷ  lệ:  80,9% Số  lượng nhóm  lớp  ăn bán trú  chưa nhiều, tỷ  lệ  trẻ   ăn bán trú thấp:  156/298 cháu, tỷ lệ: 52,3%; Số  lượng giáo viên đạt trình độ  trên chuẩn chưa cao (48,1%), giáo viên  dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh chưa có, một số năng lực sư phạm còn hạn chế… Với nhiều khó khăn, hạn chế  đòi hỏi người cán bộ  quản lý nhà trường   phải có sự nổ lực, tìm tòi nhiều biện pháp quản lý, chỉ đạo, phải tập trung thực  hiện công tác xã hội hoá giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực quan tâm chăm  lo để  góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Sau  đây là một số biện pháp chúng tôi đã thực hiện. 2.2. Một số  biện pháp thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục tại  trường mầm non: Biện pháp 1: Công tác tham mưu           Là người cán bộ quản lý nhà trường tôi xác định công tác xã hội hóa giáo  dục muốn thực hiện tốt trước tiên phải làm tốt công tác tham mưu với chính  quyền địa phương.  Để  tham mưu có hiệu quả cán bộ  quản lý phải chủ  động, biết xây dựng  kế hoạch, lựa chọn nội dung, thời cơ, thời điểm, có thể trao đổi trực tiếp hoặc   gián tiếp qua điện thoại để  lãnh đạo địa phương sắp xếp thời gian thích hợp,  đồng thời có đủ  thời lượng để  trao đổi nội dung công việc cần tham mưu, báo   cáo tình hình của đơn vị.    Khi tham mưu cần trình bày một cách ngắn gọn, khoa hoc, hê thông, toan ̣ ̣ ́ ̀  ̣ ̣ diên, trong tâm vân đê, đúng các n ́ ̀ ội dung đã chuẩn bị; diễn đạt một cách lưu  loát, dễ nghe, dễ hiểu và có sức thuyết phục, giúp cán bộ địa phương thấy đó là  9
  10. việc làm cần thiết, cấp bách, là trách nhiệm thuộc về mình. Đồng thời tạo tinh   thần vui tươi để cán bộ địa phương có thiện chí, từ đó có sự đồng thuận cao.  Tranh thủ và tao nhiêu c ̣ ̀ ơ hôi đê lanh đao đ ̣ ̉ ̃ ̣ ịa phương đên thăm tr ́ ường đặc  biệt thăm các khu vực lẻ  của trương. Các ngày lê trong năm nh ̀ ̃ ư: Ngay khai ̀   ̉ giang, H ội nghị  triển khai kế  hoạch năm học, Hội nghị  Sơ  kết, Tông kêt năm ̉ ́   ̣ hoc, Ngày 20/11… và các ho ạt động khác mời lãnh đạo đia phương tham dự để  nắm bắt tình hình của đơn vị. Trong công tac tham m ́ ưu, không thể ngày từ lần đầu tham mưu là có kết  quả  ngay mà có những nội dung phải tham mưu nhiều lần vì vậy, cán bộ  quản  lý phải biết trực tiếp trao đổi với nhiều đối tượng khác để  huy động sự  giúp   đỡ… Do đó, người cán bộ  quản lý cân phai kiên tri, nhân nai, không nãn chí, ̀ ̉ ̀ ̃ ̣   ̀ ước, phải biết tranh thu moi luc, moi th chun b ̉ ̣ ́ ̣ ời cơ sao cho phu h ̀ ợp.  Công tac tham m ́ ưu cua ng ̉ ười cán bộ quản lý phai tr ̉ ở thanh y Đang, long ̀ ́ ̉ ̀   dân; các nội dung tham mưu được thê hiên cu thê trong cac Nghi quyêt cua Đ ̉ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ảng  ̉ uy, Ngh ị quyết của Hội đồng nhân dân và Kế hoạch triển khai thực hiên c ̣ ủa Uỷ  ban nhân dân xã có như thề mới đem lại hiệu quả.          Sau khi nhà trường thực hiên xong nhi ̣ ệm vụ phai bao cao v ̉ ́ ́ ới chính quyền   địa phương về kêt qua đ ́ ̉ ạt được và tiếp tục đề xuất một số nhiệm vụ tiêp theo.  ́           Cán bộ quản lý nhà trường phải thương xuyên va kip th ̀ ̀ ̣ ơi cung câp thông ̀ ́   tin vê cac chu tr ̀ ́ ̉ ương cua nganh, tình hình ho ̉ ̀ ạt động của nhà trường và cac hoat ́ ̣  ̣ đông n ổi bật cua cac đ ̉ ́ ơn vi b ̣ ạn với lanh đia ph ̃ ̣ ương biêt đ ́ ể  co h ́ ướng chi đao ̉ ̣   cho nha tr ̀ ương kip th ̀ ̣ ơi.  ̀   Nhờ  làm tốt công tác tham mưu nên trong các năm qua tôi đã tham mưu   với chính quyền địa phương về  các vấn đề: Chuyển xây dựng trường sang địa   điểm mới tại 3 khu vực; UBND xã cử  cán bộ  Tư  pháp về  tại các bản xa trung   tâm, sát biên giới làm các thủ  tục Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu gia đình cho trẻ;  hỗ trợ kinh phí khuyến học động viên cho các cháu học sinh nghèo vượt khó có   thành tích trong học tập, hỗ trợ gạo cho trẻ ăn bán trú, thực hiện Kế hoạch Phổ  cập giáo dục mầm non cho trẻ 5T…. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân huyện đầu tư kinh phí xây dựng nhà bếp,  hàng rào, cổng trường, nâng cấp 3 phòng học, hỗ trợ gạo cho trẻ ăn bán trú… Biện pháp 2: Làm tốt công tác tuyên truyền. Tuyên truyền là một trong những nhiệm vụ  quan trọng của người cán bộ  quản lý và giáo viên, nhân viên. Người cán bộ quản lý phải biết xác định đối tượng  để lựa chọn nội dung tuyên truyền cho phù hợp mới đem lại hiệu quả: * Đối với với phụ huynh:  Tuyên truyền kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo khoa học: 10
  11.    Là đơn vị vùng đặc biệt khó khăn của huyện, phụ huynh chủ yếu người   dân tộc Vân Kiều trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý và  sự  phát triển của trẻ còn hạn chế, nhiều bà mẹ  chưa nắm được kiến thức về  nuôi dạy con theo khoa học.  Mặt khác, điều kiện kinh tế gia đình còn nghèo, tập quán lạc hậu nên việc  chăm sóc nuôi dưỡng trẻ còn nhiều hạn chế. Cán bộ quản lý phải xem việc tuyên truyền với phụ huynh về kiến thức  chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ  theo khoa học là nhiệm vụ  thường xuyên,   liên tục, có hiệu quả. Chỉ đạo đội ngũ tích cực tuyên truyền, phổ biến kiến thức  nuôi dạy trẻ  theo khoa học cho các bậc phụ  huynh như: Việc chăm sóc, nuôi   dưỡng trẻ  từ  trong thời kỳ  mang thai  đến khi lớn lên để  trẻ  phát triển bình  thường cả về chiều cao, cân nặng, tâm sinh lý…. Thường xuyên cho trẻ đến trường để được hưởng các quyền lợi về chăm  sóc, giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục của Bộ ban hành. Dần dần xoá bỏ  tập tục lạc hậu, xây dựng nếp sống, sinh hoạt gia đình  văn hoá, đồ  dùng dụng cụ, nhà  ở  phải sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp,   thực hiện nếp sống văn minh “Ăn sạch, ở sạch, uống sạch”… Việc tuyên truyền phải có kế  hoạch, nội dung phù hợp với từng thời   điểm. Ví dụ:  Vào tháng 9: Phải tuyên truyền về việc đưa đón trẻ đến trường, kế hoạch   nhiệm vụ năm học, các quy chế, quy định của ngành và nhà trường. Tháng 10: Tuyên truyền về việc đảm bảo an toàn giao thông, an toàn tính  mạng của trẻ trong mùa mưa bão; Tháng 11. Tuyên truyền về cách phòng chống dịch bệnh. Yêu cầu về kiến   thức kỹ  năng trẻ  cần đạt được theo mục tiêu chương trình giáo dục từng độ  tuổi.  Tháng 12. Tuyên truyền về  cách chăm sóc, nuôi dưỡng, các biện pháp  nhằm giảm tỷ lệ trẻ thấp còi và suy dinh dưỡng; tăng cường công tác giáo dục   thể chất cho trẻ….  Tuyên truyền về chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ: Trường Mầm non là nơi tập trung lực lượng phụ  huynh nên công tác  tuyên truyền có rất nhiều thuận lợi. Vì vậy, sau khi lập kế hoạch cụ thể tôi đã   giao trách nhiệm cho giáo viên của từng nhóm lớp triển khai đầy đủ.  100% nhóm, lớp đều có góc tuyên truyền với hình thức phong phú, hấp  dẫn và nội dung giáo viên đã tuyên truyền như: 11
  12. Một số  bài học: Làm quen với toán, Chữ  cái, Thơ, Chuyện, Môi trường  xung quanh, Âm nhạc, Tạo hình… hoạt động chơi ở góc như: Góc phân vai, Xây   dựng, Học tập, Nghệ thuật….... Tuyên truyền về cách chăm sóc, bảo vệ  sức khoẻ  cho trẻ, giáo dục dinh  dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc, phòng chống các bệnh  thường gặp, các tai nạn thương tích  ở  trẻ, kết quả  khám sức khoẻ  và theo dõi  biểu đồ định kỳ và cách chế biến một số món ăn rẽ tiền, giàu chất dinh dưỡng,   tận dụng  thực phẩm sẵn có tại gia đình và địa phương. Tuyên truyền về kết quả các hoạt động của cô và cháu trong lớp. Trưng   bày một số sản phẩm tạo hình cháu tự làm như: vẽ, nặn, cắt, dán,... Các nội dung tuyên truyền được thay đổi theo chủ  đề, từng thời điểm  thích hợp nên gây được sự chú ý, phụ huynh nắm bắt được nhiều thông tin mới.  Cần lựa chọn nội dung tuyên truyền sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của   phụ huynh, ngắn gọn, thiết thực cơ bản và trọng tâm về nuôi dạy trẻ theo khoa   học. * Tuyên tuyền giúp phụ huynh nắm các chủ trương đường lối của Đảng,   Chính sách pháp luật của Nhà nước, các Văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học   của các cấp quản lý giáo dục:          Trước tiên, chúng tôi  tuyên truyền về  các chủ  trương,  đường lối của   Đảng, pháp luật của Nhà nước: Phụ huynh của nhà trường phần lớn là người dân tộc Bru­Vân Kiều, cách  xa  Ủy ban nhân dân xã, trình độ  dân trí thấp nên việc nắm bắt các chủ  trương  đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn nhiều hạn chế. Họ chưa thực   hiện đúng các quy định của pháp luật về  Hôn nhân­ gia đình, Luật Giáo dục,  Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em, không thực hiện kế hoạch hoá gia đình; Một số phụ huynh còn duy trì tập quán lạc hậu, kết hôn trước tuổi, không  đăng ký kết hôn tại xã nên khi có mâu thuẩn gia đình là họ  tuỳ  tiện di chuyển   chỗ ở mà không cần khai báo với chính quyền địa phương… Vì vậy, khi điều tra  trẻ gặp nhiều khó khăn, khi đến lớp trẻ không có các giấy tờ theo quy định như  Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu…. Trước tình hình đó, tôi tích cực tuyên truyền và chỉ đạo giáo viên gần gủi  với phụ huynh, hướng dẫn giúp cho phụ huynh nắm và chấp hành các quy định  của pháp luật. Đặc biệt là phải đăng ký kết hôn và làm các giấy tờ, thủ tục cho   trẻ  theo quy định. Những phụ  huynh chuyển chỗ   ở  phải liên hệ  với các địa  phương lân cận để tìm đúng đối tượng và theo dõi trẻ chặt chẽ, không được bổ  sót. Tuyên truyền về  các Văn bản hướng dẫn, chỉ  đạo của Bộ, Sở, Phòng  Giáo dục và Đào tạo về  nhiệm vụ  phát triển giáo dục nói chung và giáo dục   mầm non nói riêng. 12
  13. Tuyên truyền về  các phong trào thi đua, các cuộc vận động mà Bộ  Giáo  dục và Đào tạo phát động như: Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân  thiện, học sinh tích cực”, cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung, cuộc  vận động “Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động  “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, “Đề án phát triển  giáo dục mầm non giai đoạn 2011­2015”, “Kế  hoạch phổ  cập giáo dục mầm   non cho trẻ em năm tuổi”….giúp phụ huynh biết được những nội dung liên quan   để họ tham gia:  Ví dụ: Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích   cực” phụ  huynh cần tham  gia:  Trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan môi  trường xanh, sạch, đẹp, an toàn cho trẻ; sưu tầm và sáng tác một số  bài hát, trò  chơi dân gian, một số hoạt động truyền thống phù hợp với địa phương; tổ chức các  hoạt động vui chơi, học tập; tham gia vào các trò chơi dân gian, hát làn điệu dân ca;  huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân  trong   việc đầu tư  nguồn lực xây dựng cơ  sở  vật chất, tạo môi trường giáo dục lành  mạnh, an toàn cho trẻ. Nhà trường kết hợp gia đình động viên trẻ đến trường, phối  hợp chăm sóc, giáo dục trẻ… Những nội dung phụ huynh tham gia giám sát: Đổi mới nội dung, phương  pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo an toàn vệ  sinh thực   phẩm; việc giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo. Giáo viên phải gần gủi thương  yêu tôn trọng trẻ, đối xử  công bằng với trẻ; không được doạ  nạt, quát mắng,  đánh đập trẻ…; đảm bảo an toàn cho trẻ về thể chất, tinh thần; tiích cực dụng  công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp… * Tuyên truyền về những chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối   với giáo dục, đặc biệt  đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn: Từ năm 2010 đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đối với các cháu   vùng đặc biệt khó khăn. Trẻ đi học được hưởng nhiều chế độ chính sách: Tiền ăn trưa cho trẻ 3­4 tuổi theo Quyết định 60:120.000đ/cháu/tháng Tiền ăn trưa cho trẻ 5 tuổi theo Quyết định 239: 120.000đ/cháu/tháng Tiền hộ nghèo theo Nghị định 74: 70.000đ/cháu/tháng Tiền UBND huyện hỗ trợ mua đồ dùng học tập cho trẻ 140.000đ/trẻ/năm. Để thực hiện các chế độ trên phụ huynh phải lập hồ sơ theo quy định. Hồ  sơ bao gồm Đơn xin hưởng chế độ, pôtô Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu… Hình thức tuyên truyền: Tuyên truyền thông qua việc tổ chức các hội thi: Hằng năm, nhà trường tổ chức các hội thi như: “Bé khoẻ ­Bé ngoan”, “Bé  khéo tay”, “Gia đình dinh dưỡng trẻ thơ”, “Bé với an toàn giao thông”, “Bé với   trò chơi dân gian, hát dân ca”….. 13
  14. Khi tổ  chức hội thi tôi lựa chọn một số  nội dung phù hợp, liên quan với  phụ huynh và mời phụ huynh tham dự.  Hội thi: Gia đình dinh dưỡng trẻ  thơ”, “Bé với an toàn giao thông”, “Bé   với trò chơi dân gian, hát dân ca”…..Mỗi lớp 1 đội gồm: Giáo viên, trẻ  và phụ  huynh tham gia. Qua hội thi, họ  hiểu hơn về các hoạt động của trường Mầm   non, nắm bắt được các nội dung trong chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, tạo   niềm tin và có trách nhiệm hơn về công tác phối hợp với nhà trường thực hiện   nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Tuyên truyền thông qua các cuộc họp, các thời điểm đón, trả  trẻ: Đây là  thời điểm thuận lợi để  phụ  huynh gặp gỡ    giáo viên và   ban giám hiệu nhà  trường nên chúng tôi chủ  động tiếp cận với phụ  huynh trao đổi các nội dung   liên quan. Tuy nhiên, hình thức này thời gian không nhiều nên chỉ  lựa chọn những   nội dung thiết thực, trọng tâm để tuyên truyền, trao đổi bàn bạc và chia sẽ. Biện pháp 3: Làm tốt công tác phối kết hợp: * Phối kết hợp với phụ huynh: Phối hợp với phụ huynh và người thân trong gia đình tích cực dạy Tiếng  Việt cho trẻ trong thời gian  ở nhà. Bồi dưỡng, hình thành cho trẻ kỹ năng sống,  hành vi văn minh trong giao tiếp, ứng xử, trong sinh hoạt cho trẻ…. Ngoài thời gian  ở lớp, thời gian  ở nhà của trẻ chiếm một lượng khá lớn,  được bố mẹ và người thân dạy Tiếng Việt cho trẻ hiệu quả rất tốt nên tôi yêu  cầu giáo viên thường xuyên phối hợp với phụ  huynh dạy trẻ  nói Tiếng Việt  trong thời gian ở nhà. Hàng năm, tôi đã chủ  động phối hợp với phụ  huynh huy động hàng trăm   ngày công lao động tu bổ khuôn viên, trồng rau sạch, trồng cây xanh, làm vệ sinh   xung quanh trường lớp. Đặc biệt, năm học này thực hiện Kế  hoạch tổ  chức Hội thi “Xây dựng  môi tường xanh sạch, đẹp, thân thiện, hiệu quả” cấp huyện và tỉnh. Tôi đã phối  hợp với phụ huynh huy động hàng trăm ngày công tham gia lao động trồng hoa,  trồng rau, ủng hộ phân bón, hạt giống, cây cảnh…  Các bậc phụ huynh của mỗi lớp thi đua tận dụng vật liệu, phế  thải như  lốp xe, xô, chậu, bình nước khoáng bị hỏng, …. tạo ra những chậu để trồng rau,  trồng hoa, trồng cây xanh và làm một số đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các cháu  hoạt động… Phối kết hợp với phụ huynh, khuyến khích phụ  huynh tham gia các hoạt  động của trường như: Tham gia phòng chống lụt bão, thực hiện an toàn giao   thông, phòng cháy chữa cháy, phòng chống ma tuý, đảm bảo an toàn trật tự  trường học… 14
  15.   * Phối hợp với các ban ngành đoàn thể: Hội phụ nữ: Đây là lực lượng đông đảo nhất, phần đông phụ huynh tham  gia vào tổ chức này. Để làm tốt công tác phối kết hợp, tôi đã gặp gỡ, trao đổi về  kế hoạch phối hợp với các chi hội phụ nữ ở các thôn bản, nắm số liệu các hội   viên, lên lịch tổ chức các cuộc họp. Tuỳ vào tình hình của từng thôn bản có thể tổ chức buổi họp với các hội   viên phụ nữ hoặc có thể kết hợp với các buổi họp của chi hội. Ví dụ: Vào thời điểm tổ chức ngày 20/10, 8/3 trước đó các chi hội đều có  thể họp chuẩn bị cho ngày 20/10 và 8/3 nhân buổi đó, tôi phát tài liệu cho các chi  hội lồng ghép vào nội dung họp, toạ  đàm để  tuyên truyền kiến thức nuôi dạy   con  theo  khoa học  cho các  bậc  cha  mẹ  với nhiều  hình thức: trao  đổi,  thảo   luận,... Phối hợp với Trung tâm y tế  xã: Đây là đơn vị  thường xuyên phối hợp  chặt chẽ  với nhà trường trong việc khám sức khoẻ  định kỳ  cho các cháu và có  nhiều nội dung tuyên truyền phong phú về chăm sóc sức khoẻ  ban đầu cho trẻ  em và phụ nữ,  giáo dục sức khoẻ và sinh sản….Chính vì vậy, tôi đã xây dựng   kế hoạch, liên hệ với trung tâm y tế để tuyên truyền. Một năm 2 lần nhà trường đã kết hợp với y tế  khám sức khoẻ  cho học  sinh và cán bộ  giáo viên để  kịp thời điều trị  bệnh tật, sau đó giáo viên chủ  nhiệm trao đổi cụ  thể  với phụ  huynh học sinh về  tình trạng sức khoẻ  của   những cháu bị  suy dinh dưỡng và thấp còi, đồng thời tuyên truyền về  một số  bệnh thường gặp  ở  trẻ  và cách phòng tránh, phòng chống suy dinh dưỡng cho   trẻ.            * Phối hợp vơi c ́ ơ quan, đơn vị đong trên đia ban: ́ ̣ ̀           Nha tr ̀ ương tao môi quan hê, giao tiêp  ̀ ̣ ́ ̣ ́ ứng xử  tôt v ́ ới cac c ́ ơ  quan, đơn vị  đóng chân trên địa bàn, các nha tai tr ̀ ̀ ợ.            Xây dựng kê hoach tuyên truyên xuyên suôt co s ́ ̣ ̀ ́ ́ ự  đâu t ̀ ư   ở  môt sô th ̣ ́ ời  ̉ điêm có ý nghĩa…. ̣ ̣            Tân dung nh ưng cuôc hop cua đ ̃ ̣ ̣ ̉ ịa phương, tranh thu gi ̉ ờ nghi giai lao, ̉ ̉   ̀ ̣ chúng tôi tro chuyên vê tinh hinh tr ̀ ̀ ̀ ường lớp đê cac đ ̉ ́ ồng chí lanh đao hiêu va chia ̃ ̣ ̉ ̀   ̉ ưng kho khăn cua nha tr se nh ̃ ́ ̉ ̀ ương, t ̀ ạo sự thân thiện, cởi mở, chân thành và đề  xuất các nội dung cần phối hợp, giúp đỡ.…  Nhờ  đo lanh đao cac c ́ ̃ ̣ ́ ơ  quan săñ  sang hô tr ̀ ̃ ợ nha tr ̀ ường môt cach nhanh chong. ̣ ́ ́   Biện pháp 4: Tăng cường bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ là thước đo sự  tín nhiệm  của các bậc phụ huynh đối với nhà trường và đội ngũ.           Đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng,  giáo dục. Để  làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trước hết về  nhận thức của  15
  16. ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên trong nhà trường phải hiểu rõ vai trò của mình   trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, từ đó làm cho  phụ huynh hiểu tin tưởng và tín nhiệm. Vì vậy, cán bộ, giáo viên, nhân viên phải  thường xuyên tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn,  nghiệp vụ  phấn đấu trở  thành con người vừa “Vừa hồng, vừa chuyên” như  lời  Bác dạy. Mặt khác, nhà trường thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên   môn nghiệp vụ, bồi dưỡng về kiến thức quản lý giáo dục, tổ  chức thao giảng,   dự giờ, tham gia sinh hoạt liên trường để học hỏi các đơn vị bạn, bồi dưỡng qua  các hội thi, tổ  chức các buổi hội họp triển khai các Công văn, Chỉ  thị, Quyết  định của pháp luật liên quan đến giáo dục mầm non cho cán bộ  giáo viên; tạo   điều kiện cho cán bộ, giáo viên đi học nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên  môn nghiệp vụ. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” thực hiện nghiêm túc quy  định đạo đức nhà giáo, gắn với nội dung cuộc vận động “Dân chủ  kỷ  cương  tình thương trách nhiệm” với thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;  tăng cường rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất, lối sống, thực hiện tốt cuộc   vận động xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Cuộc vận  động mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”... Bên cạnh công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cần bồi dưỡng cho   giáo viên về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống lành mạnh; thấy rõ sự  quan  tâm chăm lo của Đảng và Nhà nước đối với sự  nghiệp giáo dục mầm non để  phát huy tình cảm, lương tâm trách nhiệm của nhà giáo, tự hào với nghề nghiệp,  phấn đấu rèn luyện trở  thành người giáo viên giỏi. Đồng thời ngăn chặn các  biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân và phụ huynh.  Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải tự tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu để  trở thành người cán bộ  vừa phải có tài, có tâm, có tầm nhìn chiến lược để  xây   dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hoá giáo dục   mầm non.  Bồi dưỡng cho giáo viên khả năng tuyên truyền để đội ngũ giáo viên thực   sự  là những tuyên truyền viên tốt, luôn bổ  sung cập nhật kiến thức, nắm được  các vấn đề  thời sự  để  tư  vấn cho phụ  huynh. Giúp cho phụ  huynh nắm được   kiến thức nuôi dạy con theo khoa học, nhận thức được vị  trí, tầm quan trọng   của giáo dục mầm non, đây là giai đoạn đầu tiên hết sức quan trọng của đời  người nếu được chăm sóc, nuôi dạy tốt sau này trẻ trở thành người tốt.             Tuyên truyền bằng nhưng bi ̃ ện phap nh ́ ư: Tâp trung lam tôt công tac ra ̣ ̀ ́ ́ ̀  ̣ soat, phân loai năng l ́ ực chuyên môn cua t ̉ ưng giao viên đê t ̀ ́ ̉ ừ đo co kê hoach bôi ́ ́ ́ ̣ ̀  dương đôi ngu sao cho phu h ̃ ̣ ̃ ̀ ợp, khai thác và phat huy tôi đa năng l ́ ́ ực sở trương ̀   ̉ ̣ cua đôi ngu, đánh giá x ̃ ếp loại chất lượng đội ngũ một cách trung thực, chính  xác, khách quan, công bằng, dân chủ.  16
  17. Chăm lo xây dựng đôi ngu d ̣ ̃ ươi nhiêu hinh th ́ ̀ ̀ ức như: * Thông qua lực lượng nông côt trong chuyên môn: ̀ ́ ̀ ương l           Hang năm, nha tr ̀ ̀ ựa chọn những giáo viên có năng lực, có chuyên  môn nghiệp vụ vững vàng bô tri vào t ́ ́ ổ  chuyên môn, tao điêu kiên cho cac đông ̣ ̀ ̣ ́ ̀   chi côt can tham gia cac l ́ ́ ́ ́ ơp tâp huân, bôi d ́ ̣ ́ ̀ ưỡng chuyên môn do Phong, S ̀ ở  GD&ĐT tô ch ̉ ưc sau đó các đ ́ ồng chí này tổ  chức trực tiếp bồi dưỡng cho giáo  iên trong tổ của mình. Nhờ đó giao viên tiêp thu va câp nhât nh ́ ́ ̀ ̣ ̣ ững kiên th ́ ức và  thông tin mơi vế ̀ chương trinh giao duc va cac chuyên đê trong tâm trong năm ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̣   một cách thuận tiện, kịp thời. * Tổ chức cac tiêt day mâu, các bu ́ ́ ̣ ̃ ổi chuyên đề:           Ngay từ đâu năm hoc, nha tr ̀ ̣ ̀ ương đa xây d ̀ ̃ ựng kế hoạch dự giờ thăm lớp  cho các giáo viên; tổ chức các đợt thi đua thông qua đó chọn ra các tiết dạy mẫu,   ̣ ́ ̣ day chuyên đê, đăng ky day tiêt tôt…, sau đó c ̀ ́ ́ ử  ban giám hiệu dự giờ gop y bô ́ ́ ̉  sung, trươc khi đ ́ ưa ra triên khai toan tr ̉ ̀ ường. ̣ ̣ ̀ ương không chi đ           Hoat đông trong nha tr ̀ ̉ ơn thuân la day va hoc  ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ở trong lớp  ̉ ma con phai co nh ̀ ̀ ́ ưng ̃  hoạt động ngoài trời, các trò chơi dân gian, tổ  chức các  buổi tham quan, giao lưu với lớp bạn…Qua nhưng ho ̃ ạt động nay đã phat huy ̀ ́   ́ ́ ực, sáng tạo cua h tinh tich c ̉ ọc sinh.            Xây dựng kê hoach ki ́ ̣ ểm tra nội bộ trường học, tăng cương kiêm tra đôn ̀ ̉   đôc giáo viên th ́ ực hiện nghiêm tuc ch ́ ương trình giáo dục, nâng cao chât l ́ ượng,  ̃ ̣ hình thành nê nêp, ky luât, ky c ̀ ́ ̃ ương sư pham. ̣ ̉ ̣ ̣ ̣           Giao viên chu nhiêm co vai tro quan trong trong viêc tuyên truy ́ ́ ̀ ền, phối kêt́  hợp giưa nha tr ̃ ̀ ương và ph ̀ ụ  huynh la câu nôi đông thuân gi ̀ ̀ ́ ̀ ̣ ữa nha tr ̀ ương­ gia ̀   ̀ ̃ ̣ ̣ ̣ đinh va xa hôi. Do vây, viêc bô tri giao viên lam tôt công tac chu nhiêm hêt s ̀ ́ ́ ́ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ́ ức  ̣ quan trong. Nha tr ̀ ương phai biêt chon nh ̀ ̉ ́ ̣ ưng giao viên co kinh nghiêm, năng l ̃ ́ ́ ̣ ực  ̉ ̣ trong giang day co uy tin v ́ ́ ơi nhà tr ́ ường, có khả năng tuyên truyền, thuyết phục  phụ  huynh đo la yêu tô quan trong đê ph ́ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ụ  huynh sẵn sang h ̀ ưởng  ưng tham gia ́   đong gop khi tr ́ ́ ường cần, lơp cân. ́ ̀ Biện pháp 5: Tạo điều kiện thu hút sự đầu tư của dự án: * Đối với dự án Plan:  Những năm trước đây, nhà trường được dự  án Plan đã đầu tư  kinh phí để  bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, trang cấp một số đồ dùng, dụng  cụ dạy học, hỗ trợ kinh phí tổ chức các hội thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục  trẻ. Từ năm 2010 đến nay, dự án quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, mua sắm   trang thiết bị. Dự án này thuộc tổ chức phi Chính phủ nên việc đầu tư  kinh phí  xây dựng trường đòi hỏi các yêu cầu nghiêm ngặt, chặt chẽ, tiến độ  thực hiện   17
  18. chỉ  trong thời gian rất ngắn. Vì vậy, để  nhận được sự  đầu tư  của dự  án nhà  trường phải có sự hợp tác hết sức tích cực, năng động, sáng tạo.  Từ  năm học 2011­2013: Dự   án đã đầu tư  xây dựng cho nhà trường 4  phòng học, 02 nhà bếp và mua sắm đồ dùng phục vụ bán trú, xây bể chứa nước. Năm học 2013­2014: Dự án tiếp đầu tư xây dựng cho nhà trường 3 phòng  học, nhà bếp, khuôn viên, cổng trường, mua sắm đồ  dùng phục vụ bán trú, xây   bể chứa nước….Với nguồn kinh phí khá lớn đòi hỏi xây dựng trên khu đất khá  rộng, trong lúc đó diện tích đất ở khu vực này chỉ 780m2 không đáp ứng yêu cầu.  Bởi vì, nếu xây dựng theo chiều rộng khu đất thì không có sân chơi, nếu xây   dựng theo chiều dài khu đất thì không đủ để bố trí các phòng học, nhà bếp, công  trình vệ sinh….  Là xã đồi núi có diện tích tự nhiên rộng trên 48 ngàn ha nhưng để có diện   tích xây dựng nhà trường với khoảng 1.500 m 2  thì quả là vô cùng khó khăn bởi  vì “đất đã có chủ”. Thật đúng “Tấc đất­ tấc vàng”. Dự  án giao cho chúng tôi trong vòng gần 2 tháng phải xoay sở  làm sao có  mặt bằng khoảng 1.500 m2 đất để  xây trường. Có đủ  diện tích trên dự  án mới   cho triển khai xây dựng, nếu không đủ diện tích đó thì dự án sẻ chuyển sang đơn  vị khác.  Nếu không chớp lấy thời cơ, để dự án chuyển sang đơn vị khác thì người  cán bộ  quản lý nhà trường vừa có lỗi với dân, vừa thiếu trách nhiệm với Đảng  và Nhà nước, nếu thu hút được sự đầu tư của dự án thì giảm gánh nặng về đầu  tư kinh phí cho huyện và tỉnh. Đứng trước tình hính đó bản thân tôi đã nổ lực, tìm hết mọi cách, tích cực  tham mưu với chính quyền địa phương, phối hợp với một số cán bộ chủ chốt đã  từng công tác tại địa bàn để vận động người dân hiến đất. Qua nhiều khó khăn  vất vả, sau một thời gian dày công chăm lo cuối cùng được người dân bằng lòng   hiến đất cho nhà trường gần 500m2  quả là niềm vui không sao kể xiết.    Ngoài ra, trước và trong khi xây dựng nhà tài trợ  yêu cầu về  thăm địa   điểm đang thi công, thăm tình hình của các cháu. Để đón đoàn với không khí thân   thiện, gây ấn tượng tốt đẹp cho các thành viên, chúng tôi đã tổ chức nhiều hoạt  động như: Biểu diễn các tiết mục văn nghệ, tổ  chức cho trẻ  chơi các trò chơi   dân gian, các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh. Tổ chức làm lễ khởi công,  động thổ, theo yêu cầu với không khí trang trọng, tinh thần vui tươi phấn khởi. ….  Làm các thủ tục về bàn giao mặt bằng, hồ sơ trích đo địa chính… Làm các thủ  tục: Báo giá, chọn nhà thầu, mời thầu, mở  thầu theo quy   định. Sau hơn 4 tháng thi công phòng học, nhà bếp, khuôn viên, cổng trường….   đã được xây dựng khang trang đem lại niềm vui khấn khởi cho hàng chục người  18
  19. dân khi được cho trẻ đến học tại ngôi trường này. Đồng thời đây cũng là niềm  vui mừng phấn khởi không sao kể xiết của chính bản thân tôi khi phải trải qua   một quá trình với bao bộn bề, lo âu và đầy gian lao, vất vả. * Đối với Binh đoàn 15: Trường chúng tôi có nhiều khu vực, trong đó có khu vực gần biên giới,  cách trung tâm nhà trường trên 60km. Những năm trước, khu vực này do không  có phòng nên lớp mẫu giáo phải học chung trong khuôn viên trường Tiểu học.   Chế  độ  sinh hoạt và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ  mầm non không giống như  học sinh trường tiểu học nên bị  chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau rất nhiều. Vì  vậy, chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục khu vực này rất hạn chế.  Biết được Đoàn Kinh tế  79­ Binh đoàn 15 ­ Bộ  Quốc phòng là đơn vị  có  nhiệm vụ  vừa bảo vệ sự  bình yên của Tổ  quốc vừa sản xuất, làm kinh tế  vừa  chăm lo đời sống của nhân dân trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn nên chúng tôi   tích cực tham mưu và phối hợp xin hỗ trợ kinh phí xây dựng phòng học. Mãi đến   tháng 8 năm 2013, Đoàn kinh tế 79 ­ Binh đoàn 15 ­ Bộ Quốc Phòng mới có kế  hoạch đầu tư xây dựng cho nhà trường 2 phòng học, nhà bếp, sân chơi tại điểm  trường này. Được sự đầu tư của Binh Đoàn, chúng tôi vô cùng phấn khởi. Do đó trong  quá trình thi công mặc dù cách xa hàng chục km, bộn bề nhiều công việc nhưng   chúng tôi luôn luôn có mặt để  theo dõi, nắm bắt tình hình và phát hiện những  nội dung không phù hợp xin điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu sử  dụng của  giáo dục mầm non.   Ví dụ: Khi xây dựng khu vực bếp: Theo thiết kế khu vực bàn bếp dài chỉ  dài 2,5m không đủ  để  bố  trí khu cắt thái thực phẩm, nấu và chia ăn cho các  cháu. Nhờ  sự  có mặt kịp thời nên chúng tôi đã tham mưu với Binh đoàn và xin  nhà thầu ủng hộ kinh phí mở rộng khu vực này lên: 6,5 m tăng hơn lúc đầu 4m,   làm thêm khu rửa thấp và điều chỉnh hệ thống bồn rửa của các lớp, bê tông 30 m  đường đi trị giá trên 5 triệu đồng.              Nhờ  áp dụng các biện pháp trên nên đến nay trường chúng tôi có nhiều  chuyển biến, mạnh mẽ trên các mặt công tác: 2.3. Kết quả đạt được: * Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Phòng học: Xây dựng mới: 07 phòng, xoá được 2 phòng mượn, 2 phòng   cấp 4 đã xuống cấp trầm trọng;   Nhà bếp: 07 phòng (tăng so với trước: 02 phòng). Nâng cấp tu sửa: 3 phòng học, xây dựng 450m hàng rào, cổng trường, sân chơi. Công trình vệ sinh: 22 phòng (tăng so với trước: 10 phòng). 2/8 sân được trang bị đủ 5 loại đồ chơi ngoài trời; 19
  20. 3/8 khu vực được xây dựng hàng rào, cổng trường kiên cố; 14/15 phòng học công trình vệ sinh được xây dựng khép kín; 6/8 khu vực có điện sáng để phục vụ sinh hoạt của trẻ…. Trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho công tác dạy học, đạt trên 75% yêu cầu  cầu theo Thông tư 02.  Đồ  dùng dụng cụ  bán trú đầy đủ  phục vụ  chế  biến theo quy trình bếp  một chiều, đảm bảo an toàn vệ sinh. Tổng kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: 5.430 triệu đồng    Trong đó Ngân sách UBND huyện: 750 triệu Dự án Plan: 2.880 triệu Binh Đoàn 15 Bộ Quốc Phòng: 1.8 triệu Kinh phí mua sắm trang thiết bị, dụng cụ nhà bếp trên: 900 triệu. * Số trẻ huy động vào lớp: toàn trường: 261 cháu, trong đó cháu mẫu giáo:   243 cháu so với kế hoạch đạt: 100%, so với trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đạt: 90%   (tăng so với trước: 0,4%), nhà trẻ: 18 cháu. Cụ thể: Trẻ 5T: 89/89 cháu đạt tỷ lệ: 100% Trẻ  4T: 85/87 cháu và có 2 cháu học trái tuyến, tỷ  lệ: 100% (tăng so với  trước: 1,3%); Trẻ 3T: 69/87 cháu tỷ lệ: 79,3 (tăng so với trước: 18,4%). Trẻ nhà trẻ: tỷ lệ: 18 cháu, tỷ lệ: 15,5% * Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: Số nhóm lớp ăn bán trú: 14/15 nhóm lớp (tăng hơn trước 6 nhóm lớp). Số trẻ ăn bán trú: 244/261 cháu tỷ lệ: 93,5% (tăng so với trước: 41,2%) ­ Số  trẻ  suy dinh dưỡng: 36/261 cháu tỷ  lệ: 13,8% ( giảm so với năm  trước: 10,7%) trong đó:  Trẻ 5T: 11/89 cháu tỷ lệ: 12,4% (giảm so với năm trước: 9,7%). Trẻ 4T: 12/85 cháu tỷ lệ: 14,1% (giảm so với năm trước: 10,6%). Trẻ 3T: 12/69 cháu tỷ lệ: 17,4%  (giảm so với năm trước: 12,8%). Trẻ nhà trẻ: 2/18 cháu tỷ lệ: 11,1% (giảm so với năm trước: 6,4%). ­ Số trẻ thấp còi: 38/261 cháu tỷ lệ: 14,5% (giảm so với năm trước: 13%)  trong đó:  Trẻ 5T: 11/89 cháu tỷ lệ: 12,4% (giảm so với năm trước: 10,8%). Trẻ 4T: 13/85 cháu tỷ lệ: 15,3% (giảm so với năm trước: 13,3%). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2