intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp lồng ghép giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi D tiết kiệm năng lượng tại Trường Mầm non thị trấn Bến Sung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp lồng ghép giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi D tiết kiệm năng lượng tại Trường Mầm non thị trấn Bến Sung" nhằm tìm ra một số biện pháp hữu hiệu nhất trong việc tổ chức lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ, từ đó đề xuất nhân rộng nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi tại trường mầm non Thị Trần Bến Sung. Giúp bản thân củng cố và cập nhật kiến thức về một số nguồn năng lượng hiện có để đưa vào giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng đạt hiệu quả cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp lồng ghép giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi D tiết kiệm năng lượng tại Trường Mầm non thị trấn Bến Sung

  1. 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây nền kinh tế - Văn hóa - Xã hội phát triển mạnh kéo theo nền giáo dục nước nhà cũng phát triển, và giáo dục mầm non cũng có những bước phát triển vượt bậc. Chính vì vậy đã đặt ra cho những người làm công tác giáo dục mầm non những nhiệm vụ mới là không ngừng đổi mới về phương pháp và hình thức giảng dậy, đồng thời có nhiều các chuyên đề các nội dung mới được đưa vào lồng ghép giáo dục trẻ, những nội dung đó là những vấn đề cấp thiết của xã hội, một trong nhưng nội dung đó là “sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”. Việc làm này đòi hỏi tất cả mọi người cùng chung tay để làm. Nhưng để những việc làm đó thật sự có hiệu quả thì chúng ta phải đi từng bước một. Bước đầu tiên chúng ta sẽ làm đó là giáo dục trẻ, vì trẻ em là tương lai của đất nước, là nguồn nhân lục kế cận. Lúc này trẻ như một tờ giấy trắng chúng ta phải vẽ những gì đẹp nhất và có ý nghĩa nhất lên tờ giấy đó, thế hệ trẻ nếu được giáo dục tốt thì sẽ làm thay đổi được vận mệnh tương lai của đất nước. Như chúng ta đã biết xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng cao. Nguồn tài nguyên thiên nhiên thì có hạn nếu như con người cứ khai thác mãi thì nguồn tài nguyên đó sẽ bị cạn kiệt. Vậy làm thế nào để đảm bảo nguồn năng lượng cho chúng ta sử dụng. Cách làm thiết thực và hiệu quả nhất đó là chúng ta phải tiết kiệm năng lượng và đó như một câu khẩu hiệu trong các sinh hoạt hàng ngày đối với mỗi người. “Hãy tắt khi không sử dụng”. Nhưng câu khẩu hiệu đó dường như đối với trẻ ở độ tuổi mầm non đang còn rất xa vời, trẻ chưa biết, chưa hiểu, và cũng chưa biết sử dụng tiết kiệm nguồn năng lượng. Còn những người lớn xung quanh trẻ trong đó có cha mẹ và cô giáo cũng chưa có những bài học cụ thể để dậy trẻ tiết kiệm năng lượng, cũng như chưa thực hành tiết kiệm để làm gương cho trẻ như lời Bác Hồ đã dạy. Chính vì thực trạng trên nên tôi luôn trăn trở và tìm các biện pháp để tổ chức các nội dung lồng ghép tiết kiệm năng lượng một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy tôi mạnh dạn lựa chọn đề đề tài: “Một số biện pháp lồng ghép giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi D tiết kiệm năng lượng tại Trường Mầm non thị trấn Bến Sung”. Làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Tìm ra một số biện pháp hữu hiệu nhất trong việc tổ chức lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ, từ đó đề xuất nhân rộng nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi tại trường mầm non Thị Trần Bến Sung. - Giúp bản thân củng cố và cập nhật kiến thức về một số nguồn năng lượng hiện có để đưa vào giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng đạt hiệu quả cao
  2. 2 - Giúp trẻ có những hiểu biết cơ bản về một số nguồn năng lượng hiện có cũng như có một số kỹ năng trong việc tiết kiệm năng lượng đạt hiệu quả. - Tăng cường ý thức của các bậc phụ huynh từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm cùng kết hợp với giáo viên và nhà trường giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu.“Một số biện pháp lồng ghép giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi D tiết kiệm năng lượng tại Trường Mầm non TT Bến Sung” 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu và văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 1.4.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Gồm các phương pháp điều tra, quan sát, đàm thoại, các phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động... 1.4.3. Phương pháp toán học để xử lý số liệu nghiên cứu. (Bảng biểu) 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lý luận * Khái niệm về năng lượng. Trong tiếng Anh, năng lượng có nghĩa là Energy. Hiểu đơn giản, năng lượng là một tài nguyên thiên nhiên; là một dạng vật chất được xuất phát chủ yếu từ năng lượng mặt trời và năng lượng trong lòng đất. [1] * Vai trò của năng lượng Năng lượng giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống. Nó ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Trong các hoạt động sống, cơ thể chuyển hóa thức ăn như cá, thịt, cơm, hoa quả,… thành năng lượng để duy trì sự sống. Trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt thường ngày, năng lượng từ mặt trời, gió, nước,… giúp tạo ra điện, phục vụ cho cuộc sống con người như: đun nấu thức ăn, chiếu sáng,… [1] Thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí là những phẩm chất cơ bản trong hệ thống quan điểm đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh - Người luôn nêu cao tinh thần gương mẫu, Người là tấm gương lớn về lối sống giản dị, thực hành tiết kiệm [2]. Tiết kiệm năng lượng là thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Năng lượng luôn là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói riêng và tất cả các nước trên thế giới nói chung. Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh,
  3. 3 bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Đảng ta đã luôn dành sự quan tâm sâu sắc đến vấn đề phát triển năng lượng. Chính vì vậy tháng 11/2009, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XII đã thảo luận “Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” và đến 17/6/2010 Quốc Hội ban hành “Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” [3] Đối với trẻ mầm non là những trang sách đầu tiên của cuộc đời chúng ta cần đưa nội dung tiết kiệm năng lượng vào để giáo dục trẻ, hình thành ở trẻ những hành vi thói quen dù là nhỏ nhưng đó cũng là nền tảng sau này để trẻ có những hành vi và việc làm thân thiện có ích đối với môi trường và việc tiết kiệm năng lượng. Với tình hình thực tế tại tại địa phương, quá trình đô thị hóa đang phát triển rất nhanh dân cư tập trung đông chính vì vậy nhu cầu sử dụng năng lượng càng nhiều trong khi nguồn năng lượng ở địa phương lại có hạn. Vậy làm thế nào để đảm bảo nguồn năng lượng cung cấp đủ cho nhu cầu của chúng ta, nhận thức sâu sắc và xác định rõ những việc cần làm đối với vấn đề cấp thiết này.Tôi đã mạnh dạn lựa chọn cho mình một đề tài nghiên cứu về vấn đề tiết kiệm năng lượng để giáo dục cho trẻ với mong muốn trẻ có những hiểu biết cơ bản về các nguồn năng lượng. Để từ đó trẻ có ý thức và hành vi tiết kiệm năng lượng . 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu Ý thức được tầm quan trọng của việc giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ. Nhà trường cũng như bản thân tôi trong năn học này luôn đặt vấn này lên hàng đầu. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tôi thấy có những thuận lợi và khó khăn sau: a. Thuận lợi - Trường Mầm non thị trấn Bến Sung là trường trọng điểm của huyện, nhiều năm liền đạt tiên tiến các cấp. Được sở giáo dục công nhận là trường chuẩn Quốc Gia mức độ I, được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua. - Năm học 2021 - 2022 được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 5 - 6 tuổi D là giáo viên trực tiếp giảng dạy ở lớp tôi đã thấy rằng: - Ở trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đây là đội tuổi cuối của bậc học mầm non nên trẻ đã mạnh dạn, tự tin, thích tham gia vào các hoạt động đặc biệt là hoạt động giáo dục tiết kiệm năng lượng do cô tổ chức. Đa số trẻ được sinh sống ở môi trường dân trí có trình độ cao nên rất thuận lợi cho quá trình chăm sóc giáo dục đạt kết quả. - Cơ sở vật chất trang thiết bị của lớp, của trường tương đối khang trang rộng rãi, đúng quy cách có đủ đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho học tập, vui chơi của trẻ, còn có nhiều tài liệu hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục. Lớp học có đầy đủ các thiết bị hỗ trợ việc giảng dậy nhằm giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng.
  4. 4 - Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường về chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho bản thân tôi được tham gia nhiều lớp tập huấn chuyên đề hàng năm do trường tổ chức nên bản thân tôi đã cập nhật tiếp thu được các kiến thức mới của các chuyên đề, trong đó có chuyên đề “giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ”. - Bên cạnh đó trường còn tổ chức những giờ dạy mẫu, thăm lớp, dự giờ - Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng. Từ đó đóng góp ý kiến. Nhằm bồi dưỡng năng lực và sự hiểu biết về nguồn năng lượng cho giáo viên để từ đó giáo viên có thêm kiến thức để cung cấp tới trẻ. - Bản thân tôi được sinh ra và lớn lên trong môi trường làng quê từ nhỏ được sử dụng những nguồn năng lượng sạch do thiên nhiên ban tặng, nên tôi nhận thức sâu sắc được ý nghĩa của nguồn năng lượng sạch đối với đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người. b. Khó khăn - Trẻ chưa có hiểu biết về các nguồn năng lượng cũng như việc tiết kiệm năng lượng. Một số trẻ do tiếp xúc với môi trường xã hội ít nên chưa mạnh dạn tham gia các hoạt động tiết kiệm năng lượng do giáo viên tổ chức. - Khả năng chú ý có chủ định của trẻ còn hạn chế. Trẻ dễ dàng nhập cuộc để tham gia vào các hoạt động do cô tổ chức, nhưng cũng nhanh chóng tự rút ra khỏi nếu trẻ không còn hứng thú. - Trẻ không hứng thú vì đồ dùng và phương tiện không hấp dẫn trẻ, hình thức tổ chức chưa hay, trẻ không hứng thú tham gia dẫn đến trẻ không hiểu được ý nghĩa của việc tiết kiệm năng lượng. - Đời sống ngày càng nâng cao, trong sinh hoạt hàng ngày sử dụng nhiều các thiết bị hiện đại mà lại tiêu tốn nhiều năng lượng nên trẻ chưa có ý thức sử dụng tiết kiệm, cộng với việc gia đình ít quan tâm đến việc giáo dục cho trẻ các hành vi tiết kiệm năng lượng hàng ngày. Vậy nên trẻ không có hành vi tiết kiệm, dẫn đến trẻ không xem đó là một việc làm cần thiết. - Việc sắp xếp đồ dùng trong lớp còn thiếu hợp lý nên phòng học tận dụng được rất ít ánh sáng tự nhiên, các thiết bị sử cần phải sử dụng năng lượng thì bị xuống cấp. Việc chăm sóc giáo dục trẻ chiếm nhiều thời gian, vì vậy việc tổ chức giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng còn hạn chế, không đạt được kết quả cao. - Cô chưa thực sự đầu tư vào việc tổ chức cho trẻ, đồ dùng chưa phong phú hấp dẫn trẻ, môi trường giáo dục của cô chưa đủ để giáo dục trẻ. Cô giáo vẫn chưa có thói quen trong việc sử dụng tiết kiệm năng lượng, chưa thực sự gương mẫu để cho trẻ noi theo, chưa chú trọng đến việc rèn kỹ năng và thói quen cho trẻ sử dụng tiết kiệm.
  5. 5 - Thời gian tổ chức cho trẻ rất hạn hẹp vì nội dung giáo dục tiết kiệm năng lượng không thể giáo dục và tổ chức suốt cả một hoạt động của trẻ mà nó chủ yếu chỉ được lồng ghép và tích hợp vào các hoạt động. - Công tác phối hợp tuyên truyền chưa tốt, chưa thống nhất về nội dung và phương pháp tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và nhất là việc tổ chức giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ và để trẻ có thói quen tiết kiệm khi sử dụng ở nhà. Đồng thời phụ huynh cũng chưa có thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm để làm gương cho trẻ, phụ huynh không giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng tại gia đình. Trước khi áp dụng kinh nghiệm vào tổ chức giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng ở lớp tôi. Bảng khảo sát học sinh trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Chưa đạt Tổng số Đạt TT Nội dung trẻ được khảo sát Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ % Trẻ hứng thú tham vào các hoạt động giáo dục 1 21 10 48% 11 52% tiết kiệm năng lượng do cô tổ chức. Hình thành ở trẻ kỹ 2 năng sử dụng năng 21 12 57% 9 43% lượng tiết kiệm Có ý thức hành vi bảo 3 21 10 48% 11 52% vệ nguồn năng lượng Hiểu được ích lợi của 4 năng lượng và sử dụng 21 11 52% 10 48% năng lượng an toàn. Qua bảng khảo sát ta thấy. Trẻ chưa thực sự hứng thú tham gia vào các hoạt động giáo dục tiết kiệm năng lượng do cô tổ chức, kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm chưa cao, chưa có những kiến thức cơ bản về nguồn năng lượng…Kết quả quả thể hiện quá thấp điều này khiến tôi phải suy nghĩ và tìm ra những giải pháp, biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ. 2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề Để thực hiện các giải pháp đã đặt ra đạt kết quả cao trong hoạt động lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tôi đã tiến hành qua một số biện pháp sau:
  6. 6 2.3.1. Cô cung cấp kiến thức cho trẻ về các nguồn năng lượng và ích lợi của năng lượng, cách sử dụng các nguồn năng lượng an toàn, hiệu quả Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng cao, đứa trẻ mới sinh ra là đã phải sử dụng năng lượng, cho đến khi lớn lên và nhận thức về thế giới xung quanh được thì chưa chắc đứa trẻ đó đã biết được nguồn năng lượng đó ở đâu mà có. Thật sự rất khó khi để giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng. Chính vì vậy nên bản thân tôi muốn giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng thì tôi phải cung cấp cho trẻ những kiến thức về năng lượng và ích lợi của năng lượng. Tôi đưa ra các câu hỏi: “Các con hãy kể cho cô biết chúng ta có những nguồn năng lượng gì? Những nguồn năng lượng đó có từ đâu?" Lúc đó trẻ sẽ trả lời theo hiểu biết của trẻ và cô củng cố thêm. Vậy năng lượng gồm có các loại sau: Điện. nhiên liệu (Xăng, dầu, rơm rạ, than, củi, …). Năng lượng sạch: Năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng nước….Tôi cung cấp thêm kiến thức và các hình ảnh về nguồn gốc của nước như: Mây, gió, mưa... Ảnh: Cô và trẻ đang tìm hiểu về nguồn gốc của nước Năng lượng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày nhưng những nguồn năng lượng này chỉ có hạn dùng nhiều sẽ hết vì vậy chúng ta phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Điện rất quan trong trong sinh hoạt của chúng ta hầu như các thiết bị sinh hoạt hàng ngày đều sử dụng đến điện đặc biệt là ở gia đình. Chính vì thế nên tôi cho trẻ kể tên các thiết bị sử dụng điện trong gia đình trẻ và giải thích cho trẻ hiểu phải có điện thì những thiết bị đó mới hoạt động được, và từ đó trẻ biết được ích lợi của điện. Giúp cho các thiết bị trong gia đình hoạt động.
  7. 7 Ví dụ: Giúp cho bóng điện sáng, giúp cho quạt, máy điều hòa hoạt động, xem ti vi, giúp cho máy vi tính hoạt động để cha mẹ và cô giáo làm việc, giúp cho tủ lạnh hoạt động để bảo quản thức ăn, điện dùng để đun nấu cơm và nấu nước… Để giáo dục trẻ biết được ích lợi của xăng dầu tôi đưa ra các câu hỏi tình huống “Hàng ngày bố mẹ đưa các con đi học bằng phương tiện gì? Để xe chạy được thì phải cần có gì? Vậy không có xăng dầu thì chuyện gì sẽ xảy ra?”. Xăng có thể giúp cho các phương tiện giao thông lưu hành được, giúp cho thuyền tàu thủy chạy được trên sông. Ngoài ra rơm rạ than củi dùng để nấu chín thức ăn. Tuy nhiên tôi mới cung cấp cho trẻ những nguồn năng lượng gần gũi với đời sống của trẻ. Còn rất nhiều các nguồn năng lượng khác nhưng nó rất trìu tượng đối với trẻ mầm non chưa thể tiếp cận được. Ngoài những nguồn năng lượng trên thì năng lượng sạch cũng có một nguồn lợi rất lớn mà nguồn năng lượng sạch lại không bao giờ cạn kiệt, tôi cung cấp cho trẻ về nguồn năng lượng sạch thông qua các hoạt động cụ thể như: Chúng ta có thể sử dụng năng lượng mặt trời để tạo ra điện, làm khô quần áo thay cho việc sấy là quần áo. Tôi cho trẻ thực hành bằng cách cho trẻ mang khăn ra nắng phơi và hỏi trẻ “khăn các con đang phơi như thế nào?” (Đang ướt) “Vậy ngoài trời lúc này thế nào?” (Đang nắng) Và đến chiều cô cho trẻ ra kiểm tra và hỏi trẻ “Đã có chuyện gì xãy ra với nhưng chiếc khăn?” trẻ sẽ giải thích theo cách hiểu của trẻ và cô củng cố lại cho trẻ. Tôi cũng cho trẻ thực hành với năng lượng gió và nước tương tự để trẻ được trải nghiệm để trẻ hiểu rõ hơn về ích lợi của các nguồn năng lượng. Chúng ta cũng có thể sử dụng năng lượng gió để tạo ra điện, thuyền sử dụng sức gió để chạy trên sông. Năng lượng nước thì lại vô cùng quan trọng đối với sinh hoạt hàng ngày của con người, nước cũng tạo ra được điện. Ngoài giáo dục trẻ biết được ích lợi của các nguồn năng lượng, điều tôi đặc biệt quan tâm khi giáo dục cho trẻ đó là vấn đề đảm bảo an toàn khi sử dụng các nguồn năng lượng cụ thể như: Các thiết bị sử dụng điện và nhiên liệu trong lớp phải đảm bảo an toàn không rò rỉ và đặt ở vị trí cao. Hướng dẫn trẻ biết các thiết bị sử dụng điện, nhiên liệu nguy hiểm không được phép sờ vào gây nguy hiểm, không được tự tay cắm các thiết bị điện mà phải nhờ người lớn, khi tay ướt, đi chân đất các con không được sờ vào đồ dùng có sử dụng điện… Tôi còn giáo dục trẻ biết điện và nhiên liệu là những vật rất dễ gây cháy nổ, tôi cung cấp cho trẻ những kiến thức để phòng tránh các hỏa hoạn do điện và nhiên liệu bốc cháy bằng cách cho trẻ nối các hình ảnh nên và không nên khi sử dụng năng lượng. Chúng ta đã biết được năng lượng có ích lợi rất lớn đối với con người và môi trường sống, nhưng đối với trẻ nhỏ việc sử dụng năng lượng này không thể tùy tiện chính vì vậy tôi luôn nâng cao ý thức của trẻ về lợi ích củng như cách sử dụng an toàn để giáo dục cho trẻ. Từ những việc làm đầu tiên là cho trẻ làm quen cơ bản về các nguồn năng lượng tôi thấy trẻ đã có những hiểu biết nhất định. Biết được năng lượng có từ đâu, ích lợi của năng lượng và cách sử dụng an toàn. 3.2.2. Lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng trong các hoạt động * Lồng ghép trong hoạt động có chủ đích
  8. 8 Giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng thông qua hoạt động có chủ đích trẻ được tham gia nhiều các hoạt động khác nhau: Phát triển thể chất, khám phá khoa học, âm nhạc, làm quen với tác phẩm văn học, tạo hình, làm quen với toán, chữ cái…Mỗi hoạt động đều có những đặc trưng riêng và ưu thế khác nhau và được thể hiện rõ qua các phương pháp: Trẻ được quan sát, đàm thoại, thực hành trải nghiệm…Với trẻ để nhận ra được nhưng việc làm nên hay không nên, những hành động đúng hay không đúng kích thích trẻ suy nghĩ có thái độ đúng đắn với việc làm tiết kiệm năng lượng thông qua các bài học cụ thể trong từng chủ đề. Ví dụ: Trong chủ đề “Các hiện tượng tụ nhiên” hoạt động Âm nhạc với bài hát “Cho tôi đi làm mưa với” thông qua bài hát này tôi giáo dục trẻ biết ích lợi của mưa đối với cây cối và môi trường sống. Với tiết học “Sự kỳ diệu của nước” tôi cho trẻ phân biệt đặc điểm của nước, nguồn nước sạch nước bẩn. Biết sử dụng tiết kiệm nước sạch và tránh xa nguồn nước bẩn. Vi dụ: Để giáo dục trẻ tiết kiệm điện trong chủ đề gia đình với tiết Khám phá khoa học “Đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình”. Trẻ biết một số đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình bé như: Bóng điện để thắp sáng, đài, tivi, quạt, máy giặt, máy vi tính, lò vi sóng, điều hòa, bình nóng lạnh…Thông qua bài học này tôi giáo dục trẻ kỹ năng sử dụng đồ dùng bằng điện đúng cách hoặc giúp trẻ hiểu để trẻ nhờ người lớn giúp với những đồ dùng trẻ chưa biết sử dụng, khi sử dụng vừa bảo quản được đồ dùng tránh gây nguy hiểm như cháy nổ. Cũng thông qua bài học này tôi đưa ra các tình huống khác nhau để giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng. Ví dụ: “Trong gia đình con đã sử dụng bóng điện gì?” hoặc “Khi ra khỏi phòng thì các con phải làm gì?” và tôi cho trẻ xem trên màn hình máy chiếu những hành vi tiết kiệm năng lượng và không tiết kiệm năng lượng khi sử dụng các thiết bị điện, sau đó tôi cho trẻ nhận xét. Như vậy để trẻ hiểu được như thế nào là sử dụng tiết kiệm năng lượng. Với chủ đề “Giao thông” đề tài “Các loại phương tiện giao thông”. Nội dung này tôi giáo dục trẻ biết về đặc điểm của các loại phương tiện giao thông, tham gia giao thông an toàn và tiết kiệm năng lượng thông qua các phương tiện giao thông như xe đạp, xe buýt. Vì xe đạp thì không cần đến nhiên liệu như là xăng, còn xe buýt thì thông dụng một lần có thể chở được nhiều người, đồng thời tôi khuyến khích trẻ khuyên bố mẹ nên đưa con đi học bằng xe đạp vì vừa không tốn xăng lại bảo vệ môi trường. Ví dụ với đề tài: “Làm quen với những con vật sống dưới nước” ngoài việc cho trẻ nhận biết tên gọi, đặc điểm, ích lợi…Tôi còn đưa ra câu hỏi tình huống cho trẻ “Điều gì xảy ra khi đưa các con vật sống dưới nước lên cạn?” Vì sao? Tôi kích thích trẻ tìm ra câu trả lời nhằm đi đến kết luận cuối cùng là nước rất có ích đối với môi trường sống của cá và các con vật sống dưới nước. Hoặc với bài hát “Cho tôi đi làm mưa với” qua nội dung bài hát này tôi giáo dục trẻ biết được ích lợi của nước đối với môi trường sống của thực vật, động vật và con người. Mục đích cuối cùng là giáo dục trẻ biết tiết kiệm nước, nguồn nước do thiên nhiên ban tặng rồi củng sẽ bị cạn kiệt nếu chúng ta không biết sử dụng tiết kiệm.
  9. 9 Ngoài những chủ đề trên nội dung tiết kiệm năng lượng tôi còn lồng ghép vào các hoạt động học khác các chủ đề khác nữa dù nó chỉ là nội dung lồng ghép nhưng cũng đủ để trẻ hiểu giúp trẻ hình thành những hành vi và thói quen tốt khi sử dụng năng lượng. Như vậy việc lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng thông qua hoạt động học, các chủ đề các bài học cụ thể rất phong phú và đa dạng dưới mọi hình thức. Giúp trẻ có những kiến thức và hiểu biết về tiết kiệm năng lượng để có thái độ đúng đắn và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn năng lượng hiện có để chúng ta có một nguồn năng lượng dồi dào. * Lồng ghép trong hoạt động chơi Hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non là vui chơi, chính vì vậy giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng thông qua hoạt động này là rất hiệu quả. Tôi cho trẻ chơi trò chơi đóng kịch có các nhân vật như: Bác thợ điện, bác công nhân nhà máy nước, bác lái xe, cô lao công với mục đích những nhân vật này mang đến cho trẻ những lời khuyên về sử dụng các nguồn năng lượng. Hoặc trong các trò chơi học tập tôi dùng lô tô có hình ảnh về các loại năng lượng tôi yêu cầu trẻ phân biệt đâu là năng lượng sạch, đâu là nguồn năng lượng tái tạo. Tôi còn cho trẻ chọn phân biệt các loại đồ dùng tiết kiệm năng lượng với trò chơi “Thi ai nhanh hơn”. Tôi cũng thường dùng các trò chơi với tranh ảnh như: “Tô màu hành vi tiết kiệm năng lượng và gạch chéo hành vi không tiết kiệm năng lượng”. Đối với hoạt động góc: Tôi cho trẻ chơi các góc có nội dung chơi về tiết kiệm năng lượng. Ví dụ: Trong trò chơi nấu ăn: Trẻ đóng vai những người trong gia đình đang đang nấu cơm, các thành viên trong gia đình nhắc nhở nhau phải tiết kiệm điện khi đun nấu. Tiết kiệm nước khi rửa và sơ chế thức ăn… Góc xây dựng : Xây dựng nhà máy điện. Góc nghệ thuật: Tô mầu các hành vi tiết kiệm năng lượng Góc thiên nhiên: Trẻ chăm sóc cây xanh, tưới nước, lau lá cây…
  10. 10 Hình ảnh: Cô tận dụng nước vo gạo, nước rửa rau hàng ngày để tưới cho cây Đối với hoạt động chơi ngoài trời: Tôi tổ chức cho trẻ chơi khi thời tiết thuận lợi, khi trời nắng tôi cho trẻ chơi dưới bóng cây, tôi thường chọn những trò chơi có nội dung giáo dục tiết kiệm năng lượng: “Trời nắng trời mưa, gieo hạt nẩy mầm” …. Việc giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng thông qua hoạt động chơi các trò chơi trẻ tỏ ra rất hào hứng tham gia và kết quả mang lại tôi thấy củng rất khả quan, thông qua hoạt động chơi trẻ ghi nhớ rất nhanh và rất nhiều. * Lồng ghép trong giờ vệ sinh - Ăn trưa - Ngủ trưa Hoạt động này tôi giáo dục cho trẻ những việc làm tiết kiệm năng bằng những hoạt động cụ thể như: Trong giờ vệ sinh - Ăn trưa: Tôi tổ chức cho trẻ ra vòi nước để rửa tay trước khi ăn, tôi hướng dẫn trẻ sử dụng nước bằng cách vặn vòi nước vừa đủ để rửa, khi rửa nhẹ nhàng không làm tung tóe nước sẽ rất lãng phí, khi rửa xong các con phải vặn vài lại để tiết kiệm nước. Từ những việc làm trên dần dần sẻ hình thành ở trẻ thói quen tiết kiệm nước khi trẻ rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, và tiết kiệm nước trong sinh hoạt hàng ngày. Khi trẻ đi vệ sinh tôi hướng dẫn trẻ cách xả nước để không phải lãng phí, từ đó hình thành ở trẻ thói quen đi vệ sinh và xả nước đúng cách để tiết nước trong sinh hoạt. Trong giờ ngủ trưa: Khi trẻ vào vị trí ngủ tôi tắt điện, bật quạt vừa đủ vừa đảm bảo sức khỏe cho trẻ vừa tiết kiệm điện. Như vậy việc giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng trong giờ vệ sinh - ăn trưa mang lại hiệu quả rất tốt vì những hoạt động đó rất thiết thực với sinh hoạt hàng ngày của trẻ không những hình thành thói quen tiết kiệm năng lượng ở lớp mà còn hình thành thói quen tiết kiệm năng lượng khi trẻ ở nhà
  11. 11 Ảnh: Trẻ rửa tay dưới vòi nước * Lồng ghép thông qua chơi, hoạt động chiều Tôi hướng dẫn cho trẻ sắp xếp lại lớp gọn gàng, ngăn nắp để lớp được thoáng mát. Cho trẻ chơi hoạt động tự do ở các góc, xem tranh truyện ở góc thư viện có liên quan đến sử dụng tiết kiệm năng lượng hiệu quả. Từ đó khắc sâu kiến thức hơn cho trẻ về việc tiết kiệm năng lượng hiệu quả. Với biện pháp hướng trẻ thực hiện lồng ghép giáo dục trẻ biết tiết kiệm năng lượng qua việc lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động trong ngày đã mang lại hiệu quả rất lớn trong việc giáo dục trẻ biết tiết kiệm điện, nước ở trường; hầu hết trẻ đã có ý thức tiết kiệm năng lượng khi tham gia các hoạt động liên quan đến năng lượng như điện, nước. Sau khi áp dụng biện pháp này cơ bản trẻ tại lớp tôi đã có những tiến bộ rõ rệt theo từng ngày. Trẻ nắm được các kiến thức cơ bản mà tôi cung cấp, hình thành thói quen, hành vi, kỹ năng, tình cảm tốt về vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả hơn. Bản thân tôi cũng có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động một ngày của trẻ có lồng ghép nội dung giáo dục về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Soạn được nhiều giáo án hay sáng tạo, đạt hiệu quả cao khi tổ chức các hoạt động cho trẻ. 3.2.3. giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng thông qua hoạt động thực hành thí nghiệm Khi trẻ được khám phá những hiện tượng trong thế giới xung quanh sẽ giúp trẻ tích luỹ được vốn sống, vốn kinh nghiệm, trẻ tích luỹ được những kiến thức, kỹ năng về tự nhiên và xã hội, giúp trẻ được phát triển toàn diện về các mặt: Đức - trí, thể, mỹ, lao động. Từ những tính chất vật lí, hoá học của những
  12. 12 sự vật hiện tượng quen thuộc trong tự nhiên mà chúng ta có thể tiến hành những thí nghiệm nhỏ, những trò chơi khoa học vui. Do đặc điểm nhận thức của bé lứa tuổi mầm non khác với người lớn, bé thích các hoạt động chân tay và khám phá bằng các giác quan. Một số bé rất hay đặt câu hỏi trong mỗi hoạt động như: Tại sao? Sao lại thế ạ? Sao lại là thế kia hả cô? Qua một thời gian tìm tòi, nghiên cứu tôi thấy: Muốn gây được sự tập trung chú ý, sự hứng thú tham gia tích cực vào các hoạt động thực hành thí nghiệm khoa học của trẻ, khơi dậy được trí tò mò, khám phá, ham hiểu biết của trẻ thì phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để tìm ra những biện pháp phù hợp để đạt được hiệu quả giáo dục cao và tôi đã tìm kiếm, nghiên cứu, lựa chọn những thí nghiệm khoa học phù hợp với chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo độ tuổi có nội dung về tiết kiệm năng lượng. Sau đó hướng dẫn trẻ thực hành các thí nghiệm gần gũi nói đến những gì quen thuộc nhất trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Thí nghiệm mang tính chất trò chơi mà bản thân trẻ muốn tìm hiểu, gần gũi với. Chính vì vậy, được trực tiếp thí nghiệm với các vật mà mình đang học, gắn bó gần gũi với bé hàng ngày quả là một điều thích thú đối với các bé. + Tạo ra các loại phương tiện giao thông không chạy bằng xăng dầu. VD: Dạy trẻ cách lấy các hộp giấy như hộp sữa, hộp bánh để làm xe ô tô, gấp giấy để làm thuyền VD: Cô cùng trẻ tiến hành thí nghiệm đơn giản để tìm hiểu tác động của gió như: Lấy giấy gấp làm diều, làm chong chóng, làm cối xây gió, làm thuyền buồm. VD: Cô cùng trẻ làm thí nghiệm đơn giản để tìm hiểu tác động của mặt trời như sau: Lấy hai chậu nước, một chậu phơi ngoài nắng, một chậu để trong bóng râm. Sau 10 - 15 phút, cô cho trẻ sờ vào 2 chậu nước và nói cảm nhận của mình về nhiệt độ của 2 chậu nước, và giải thích cho trẻ hiểu điều gì đã xảy ra. Ảnh: Cô và trẻ thử nghiệm phơi nước ngoài nắng.
  13. 13 VD: Cô và trẻ tắt hết đèn và mở cửa sổ, cho trẻ nhận xét xem lớp học có tối không, có mát không và giải thích cho trẻ hiểu là không có điện thì sẽ có ánh sáng tự nhiên. Không có quạt điện thì sẽ có gió tự nhiên thổi vào. Thông qua hoạt động thực hành thí nghiệm trẻ đã có thêm rất nhiều kiến thức cũng như kỹ năng thực hành tiết kiệm năng lượng và biết được vai trò của các nguồn năng lượng tự nhiên. Thông qua hoạt động thực hành trẻ tỏ ra rất hứng thú vì đối với trẻ nhỏ trẻ thích được nhìn sờ và tự mình làm trẻ sẽ nhớ lâu và khắc sâu hơn. Kết quả đạt được là rất tốt trẻ biết được nguồn năng lượng được tạo ra như thế nào, và biết tiết kiệm nguồn năng lượng đó 3.2.4. Xây dựng các nội qui, quy định về sử dụng năng lượng điện, nước trong lớp. Căn cứ vào chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ về tiết kiệm năng lượng, các quyết định, văn bản hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo, Sở, Phòng giáo dục và Đào tạo về tiết kiệm năng lượng hiệu quả, tôi xây dựng các nội qui, quy định về tiết kiệm năng lượng trong lớp, cụ thể: a. Tổ chức khảo sát nắm tình hình sử dụng năng lượng điện, nước trong lớp. * Đối với các thiết bị điện Khi đến lớp chúng tôi có thói quen cứ đến lớp là bật hết quạt, bóng điện để thông thoáng phòng mặc dù lúc đó mới 6h45 phút - thời tiết còn rất mát mẻ. Một số bóng điện bị bụi bám nên ánh sáng bị hạn chế. Khi đóng của ra về quên không tắt điện thắp sáng ban đêm. * Đối với các thiết bị nước Chậu rửa tay trong nhà vệ sinh nhiều cháu vặn nước quá to để rửa tay hoặc khi rửa xong không tắt vòi. Một số đường ống dẫn nước bị vỡ và rò rỉ ở các đầu nối dẫn đến thất thoát nước. Hệ thống nước máy mở thường xuyên, giáo viên, nhân viên không để ý phao nước hoặc mãi việc khác nên bể nước đầy không nhớ để khóa dẫn đến nước chảy tràn ra ngoài lãng phí. b. Xây dựng các qui định về tiết kiệm điện, nước trong lớp * Qui định chế độ và thời gian sử dụng các thiết bị điện, nước trong lớp đó là - Đối với trong lớp: Khi đến trước 15 - 30 phút để thông thoáng phòng, nhóm phải mở hoàn toàn các cánh cửa để lấy ánh sáng và không khí tự nhiên để tiết kiệm một phần ánh sáng điện.Tuyệt đối không bật quạt để thông thoáng phòng nhóm. Mùa hè: Buổi sáng từ 6 giờ 45 phút đến 7 giờ 30 phút, thời tiết lúc này đang mát nên, lớp không cần thiết phải bật quạt, với các ngày thời tiết không có mưa, phải liên tục mở các cánh cửa tận dụng hoàn toàn bằng ánh sáng tự nhiên, không bật điện sáng.
  14. 14 Mùa đông: Với những ngày thời tiết xấu hoặc quá rét, chỉ được bật điện vào thời điểm từ 7 đến 9 giờ và từ 14 - 16 giờ 30 phút. Còn lại tùy thời tiết đẹp sáng trời thì kéo gọn rèm che các cửa sổ để tận dụng ánh sánh tự nhiên. Các thiết bị âm thanh và đầu CVD, ti vi...nên để âm lượng của dàn âm thanh ở mức đủ nghe, chỉ được bật khi đang tổ chức các hoạt động cho trẻ; tuyệt đối không mở phim hoạt hình cho trẻ xem. Tắt âm thanh và đầu CVD khi không sử dụng. Tận dụng nước nóng để pha cho trẻ uống, ủ ấm nước để rửa cho trẻ vào mùa đông khi cần thiết, không được cắm ấm sục, ấm siêu tốc làm lãng phí điện. Trẻ em rất thích nghịch nước, vì vậy khi cháu đi vệ sinh hoặc rửa tay, tôi phải có trách nhiệm đưa cháu đi và hướng dẫn cháu vặn vòi chảy vừa phải để rửa tay. Phải tắt vòi nước sau khi rửa xong. Tránh tình trạng cháu vặn vòi quá to hoặc rửa tay xong nhưng vẫn đứng lại để vòi chảy và nghịch nước. Dán những lưu ý thân thiện trong mỗi phòng học để nhắc học sinh và giáo viên tắt đèn và các thiết bị điện khi không sử dụng. Từ khi xây dựng nội quy, quy định trên, trẻ đã có ý thức hơn trong việc sử dụng năng lượng điện, nước tiết kiệm, bằng chứng là mức sử dụng điện, nước ở lớp giảm xuống đáng kể so với trước. 3.2.5. Cô giáo là tấm gương cho trẻ Trẻ con rất hay bắt chước các việc làm của người lớn vì vậy cô giáo phải là một tấm gương để trẻ noi theo. Chính vì vậy ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả của cô giáo có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành ý thức tiết kiệm năng lượng cho trẻ trong cuộc sống hàng ngày. Để trẻ có thói quen tốt tôi luôn làm gương cho trẻ noi theo. Việc làm đầu tiên của tôi đó là “Tắt các thiết bị điện khi không sử dụng” tôi luôn làm theo câu khẩu hiệu này và làm gương cho trẻ bắt chước. Ngoài làm theo nhưng khẩu hiệu tôi còn tạo ra một môi trường tiết kiệm ngay trong lớp của mình phụ trách bằng nhiều cách khác nhau. Tôi trang trí lớp học bằng tranh ảnh có hành vi tiết kiệm năng lượng, tôi cùng trẻ làm các đồ dùng sử dụng năng lượng để trưng bầy trong lớp. Khi ra khỏi phòng tôi luôn tắt điện. Khi không xem ti vi tôi rút phích điện ra vừa đảm bảo an toàn cho trẻ, vừa tiết kiệm điện, khi cho trẻ rửa tay hoặc giặt khăn cho trẻ tôi vặn nước vào chậu vừa đủ tôi còn tận dụng nước đó để tưới cây, hoặc khi rót nước uống tôi rót vừa đủ uống để không phải đổ nước thừa đi. Khi trời mát tôi mở cửa phòng ra và không bật quạt. Hoặc tôi tận dụng ánh sáng bên ngoài để không phải bật điện và tổ chức dạy học cho trẻ . Mỗi khi làm như vậy tôi hỏi trẻ: “Tại sao cô lại làm như vậy?”. Cứ như vậy lần này rồi lần khác sẽ hình thành ở trẻ ý thức tiết kiệm năng lượng bằng việc học tập theo tấm gương của cô và trẻ hình thành phản xạ có điều kiện “Tắt” các thiết bị điện khi không sử dụng.
  15. 15 Ảnh: Cô cho trẻ ngồi học gần cửa sổ để tận dụng ánh sáng tự nhiên. Những lúc cao điểm tôi hạn chế dùng những thiết bị điện có công suất lớn hoặc tắt bớt những thiết bị điện không cần thiết và khuyến khích trẻ cùng làm với cô, những lúc như thế tôi giải thích cho trẻ hiểu vì sao cô lại làm như thế. Cứ như vậy dần dần hình thành cho trẻ những thói quen tiết kiệm điện. Nhưng việc tiết kiệm cũng phải hợp lý.Ví dụ: Khi không xem sách thì phải tắt đèn nhưng khi xem sách thì phải cần đèn để đủ ánh sáng. Bằng những hành động và việc làm cụ thể của tôi hằng ngày trên lớp đã có sự ảnh hưởng không nhỏ tới trẻ, trẻ trong lớp tôi đã dần hình thành một thói quen tốt đó là “Tắt” khi không sử dụng. 3.2.6 . Công tác tham mưu với nhà trường - Để có thể thực hiện tốt nội dung yêu cầu đối với hoạt động tổ chức hoạt động giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ đạt hiệu quả thì trước hết phải có phòng học, đồ dùng trang thiết bi, đồ dùng thí nghiệm phong phú đa dạng. Vì vậy trước khi thực hiện tôi đã tham mưu với ban giám hiệu nhà trường hỗ trợ về cơ sở vật chất, mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động tổ chức giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ. - Tôi tham mưu với nhà trường lắp đặt những thiết bị điện tiết kiệm như: Thay bóng đèn sợi tóc bằng bóng chữ u, mua sắm lắp đặt những thiết bị tíêt kiệm điện như bình năng lượng mặt trời, lắp đặt lại hệ thống ống dẫn nước, vòi nước rửa tay cho trẻ. - Ngoài ra còn kết hợp với với hoạt động chuyên môn.Tìm hiểu thêm về nội dung giáo dục tiết kiệm năng lượng, cách thức tổ chức phong phú hơn để trẻ hoạt động tích cực hơn. Ngoài ra con áp dụng công nghệ thông tin để áp dụng vào công tác tổ chức tìm hiểu về năng lượng cho trẻ.Tôi mạnh dạn tham mưu với nhà trường trong năm học thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa
  16. 16 để trẻ đươc trải nghiệm với thực tế nhiều hơn trẻ hiểu hơn về thiên nhiên và các nguồn năng lương trong thiên nhiên, từ đó trẻ có ý thức tiết kiệm năng lượng. 3.2.7 . Công tác phối kết hợp với phụ huynh - Công tác phối hợp với phụ huynh đặc biệt quan trọng, khi thực hiện chương trình giáo dục mầm non nói chung và hoạt động vui chơi đặc biệt là tổ chức hoạt động giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ. Phụ huynh hỗ trợ giáo viên rất nhiều trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục. Đặc biệt là giúp giáo viên nắm chắc được đặc điểm tính cách, sức khỏe và giúp trẻ hiểu hơn về ý nghĩa của việc tiết kiệm nói riêng và tiết kiệm năng lượng nói chung. - Ngoài ra tôi còn thường xuyên trao đổi với phụ huynh về phương pháp, biện pháp, và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục để phụ huynh hiểu hơn về ý nghĩa của việc tiết kiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng, đồng thời phối kết hợp với phụ huynh trong việc giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng tại gia đình. - Tôi luôn tuyên truyền với phụ huynh về về tầm quan trọng của năng lượng và sự cần thiết phải tiết kiệm năng lượng hàng ngày trong cuộc sống. - Trưng bày các góc chơi sản phẩm của trẻ để giới thiệu với phụ huynh, tuyên truyền góc tranh ảnh ngoài cửa lớp về sự ô nhiễm môi trường, nguồn nước, thiên tai lũ lụt, và một số hậu quả khác của việc thiếu hụt năng lượng. - Một việc làm rất quan trọng trong công tác phối kết hợp với phụ huynh đó là cùng với cô giáo để giáo dục trẻ biết được tầm quan trọng của “Giờ trái đất” và giáo dục trẻ cùng hưởng ứng theo. - Bên cạnh đó tôi còn mời phụ huynh đến đóng vai nhưng thành viên khách mời và làm những nhân vật như bác thợ điện, bác lao công…Tạo sự gắn kết hơn.Từ đó các bậc phụ huynh thấy vai trò giáo dục trẻ mọi lúc mọi nơi và trong mọi hoạt động là vô cùng quan trọng, tạo điều kiện động viên trẻ đi học đều và có thể thực hiện các hành tiết kiệm năng lượng ở nhà với trẻ cùng trang lứa.Từ đó nâng cao hiệu quả đó đối với hoạt động tiết kiệm năng lượng. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 2.4.1. Kết quả của việc tổ chức các hoạt động giáo dục lồng ghép tiết kiệm năng lượng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. *Đối bản thân: - Tự tin mạnh dạn hơn trong các hoạt động tổ chức giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ, bằng các biện pháp thủ thuật khác nhau. Hình thức trên tiết học và mọi lúc mọi nơi: Hoạt động ngoài trời - Ở gia đình ...Thu hút sự chú ý của trẻ. - Tôi đã nắm được các đặc điểm tâm sinh lí của trẻ lớp mình và nắm vững phương pháp tổ chức giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ theo hình thức mới đạt kết quả cao. Từ đó lập kế hoạch cho từng chủ đề để đưa nội dung tiết kiệm năng lượng vào cho phù hợp. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn học hỏi đồng
  17. 17 nghiệp và những người ccó kinh nghiệm lâu năm để có thêm những kiến thức về năng lượng, hay các bồi dưỡng nâng bằng. *Đối với phụ huynh: - Công tác tuyên truyền phụ huynh đạt kết quả cao, các bậc phụ huynh đã hiểu được tầm quan trọng của quá trình giáo dục trẻ mầm non qua các hoạt động học nói chung và qua nội dung tiết kiệm năng lượng nói riêng, đã biết phối hợp với giáo viên trong việc giáo dục trẻ biết được ích lợi của các nguồn năng lượng , biết tiết kiệm năng lượng và sử dung các nguồn năng lượng an toàn hơn. Vì thế mà đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất có liên quan đến nội dung giáo dục như đầu tư các thiết bị trong lớp như thay hệ thống bóng điện trong lớp bằng bóng tiết kiệm điện - tiền để thiết kế lên đồ dùng trực quan cũng như trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc tổ chức hoạt động giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ. Bên cạnh đó phụ huynh cũng đã quan tâm đến chương trình để phối hợp cùng giáo viên thống nhất nội dung phương pháp khi cho trẻ hoạt động. Từ đó việc tổ chức cho trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động tiết kiệm năng lượng đạt kết quả cao hơn. *Đối với trẻ Đối với nội dung giáo dục này tôi lấy trẻ làm trung tâm qua thời gian áp dụng tôi thấy trẻ đã có những chuyển biến rõ nét về ý thức tiết kiệm năng lượng ở mọi lúc mọi nơi và bằng những việc làm cụ thể như: Biết tận dụng gió tự nhiên để làm mát mà không cần bật quạt. Biết nhắc nhở người lớn khi thấy hành vi đó chưa tiết kiệm năng lượng như quên tắt quạt khi không dùng hay tắt tivi khi không xem nữa…. - Trẻ nhớ và biết được các nguồn năng lượng hiện có, hiểu được ý nghĩa và ích lợi của các nguồn năng lượng đó đối với môi trường sống và đặc biệt là ích lợi đối với con người, biết sử dụng các nguồn năng lượng an toàn đặc biệt là điện.. - 100% trẻ được mở rộng kiến thức và có thêm rất nhiều hiểu biết về năng lượng và tiết kiệm năng lượng. - Trẻ đã có ý thức và hình thành được kỹ năng thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm trong các sinh hoạt hàng ngày ở lớp cũng như ở nhà. - Qua việc thường xuyên được tham gia vào các hoạt động giáo dục tiết kiệm năng lượng, nhận thức của các trẻ trong lớp tôi được nâng cao rõ rệt. Trẻ nhanh nhẹn, năng động, tự tin và hồn nhiên trong giao tiếp với mọi người. - Giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ còn giúp các trẻ trong lớp tôi thêm gắn bó với nhau, nâng cao tinh thần đoàn kết và ý thức tập thể của trẻ. Sau đây là kết quả khảo sát trên trẻ sau khi áp dụng sáng kiến: Bảng khảo sát học sinh sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Tổng số Đạt Chưa đạt TT Nội dung trẻ được khảo sát Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ % 1 Trẻ hứng thú tham vào 21 21 100% 0 0% các hoạt động giáo dục
  18. 18 tiết kiệm năng lượng do cô tổ chức. Hình thành ở trẻ kỹ 2 năng sử dụng năng 21 19 90% 2 10% lượng tiết kiệm Có ý thức hành vi bảo 3 21 20 95% 1 5% vệ nguồn năng lượng Hiểu được ích lợi của 4 năng lượng và sử dụng 21 20 95% 1 5% năng lượng an toàn. So sánh kết quả trước và sau khi sử dụng các biện pháp trên chúng ta thấy rằng: Các tiêu chí đặt ra đã chuyển biến rõ rệt chứng tỏ nội dung giáo dục tiết kiệm năng lượng đã thấm nhuần đối với trẻ, trẻ đã nhận thức được vấn đề mà cô giáo đưa ra. Kết quả đạt được tuy có phần khả quan nhưng chưa được như mong đợi. Song với mong muốn quý báu, những bài học kinh nghiệm của bản thân sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng trong trường mâm non. 3. Kết luận và kiến nghị 3.1. Kết luận Tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ tiết kiệm năng lượng có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển của trẻ nhỏ giúp có ý thức tốt hơn về tiết kiệm, vừa góp phần nâng cao nhận thức, phát triển các giác quan, giúp trẻ trở thành những người lao động tài giỏi trong tương lai. Qua một năm áp dụng các phương pháp, biện pháp trên vào các hoạt động giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng cho trẻ thông qua chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi do tôi phụ trách. Tôi đã thu được kết quả rất đáng khích lệ 100% trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động giáo dục tiết kiệm năng lượng do tôi tổ chức, trẻ biết đươc các nguồn năng lượng, ích lợi của năng lượng đối với con người, trẻ có được thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm. Từ đó mà các hoạt động tổ chức giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng của tôi luôn được đánh giá cao qua các đợt thanh tra kiểm tra của Nhà trường. Bằng việc tổ chức cho trẻ hoạt động tiết kiệm năng lượng tối đã góp một chút công sức nhỏ bé vào việc tiết kiệm năng lượng cho quốc gia với khẩu hiệu đang được thực hiện là “Tắt khi không sử dụng” . Trong quá trình thực hiện biện pháp giáo dục tiết kiệm năng lượng cho trẻ tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Giáo viên phải nắm vững mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng của việc giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng, phải có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo trong công tác tổ chức. - Cần tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của bản thân về nội dung tiết kiệm năng lượng cho trẻ trong trường mầm non. - Giáo viên phải phải nắm vững mục tiêu chương trình giáo dục mầm non, phải quan tâm đến nguyện vọng, các đặc điểm tâm sinh lý trẻ, và phải có sự kiên
  19. 19 trì, khéo léo, tìm tòi, linh hoạt, sáng tạo trong đổi mới hình thức tổ chức giáo dục trẻ, trong trang trí lớp, tạo môi trường cho trẻ hoạt động. - Thực hiện thường xuyên có hiệu quả công tác tuyên truyền phối hợp với phụ huynh để thu hút các nguồn đầu tư từ các tổ chức xã hội, từ phụ huynh để mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, phục vụ cho con em mình 3.2. Kiến nghị Để công tác giảng dạy tốt hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lồng ghép những nội dung giáo dục như giáo dục tiết kiệm năng lượng tôi có một số kiến nghị: - Được tập huấn nhiều về phương pháp dạy học tích cực qua các lớp chuyên đề nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức các lớp chuyên đề có nội dung về tiết kiệm năng lượng cho giáo viên. - Để có môi trường học tập vui chơi tốt hơn vừa đảm bảo an toàn vừa tiết kiệm năng lượng tôi kiến nghị với nhà trường lắp đặt hệ thống bóng điện tiết kiệm điện. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc tổ chức cho trẻ Mẫu giáo 5 - 6 tuổi hoạt động giáo dục tiết kiệm năng lượng đã được thực hiện trong lớp, trong Trường Mầm non Thị trấn Bến Sung. Rất mong nhận được sự nhận xét đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn và áp dụng rộng rãi hơn. Xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Như Thanh, ngày 05 tháng 4 năm 2022 NHÀ TRƯỜNG CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP, COPPY Hoàng Thị Chung Nguyễn Thị Phương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trang báo mạng org 2. Chỉ thị số 21- CT/TW ra ngày 21/12/2012 của Bộ chính trị về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí [2]. 3. Nghị định 21/NĐ-CP quy định chi tiết biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả [3]. 4. Bộ GD&ĐT (2010) “ Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non cho trẻ 4-5 tuổi“ 5. Bộ GD&ĐT (2012) : Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non MN27: “Thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung bảo vệ
  20. 20 môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và giáo dục an toàn giao” Chuyên đề giáo dục tiết kiệm năng lượng (2010)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2