Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Một số biện pháp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp giáo viên, phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của nuôi dưỡng; Giảm mức tối thiểu trẻ bị suy dinh dưỡng và béo phì; Tạo được niềm tin tuyệt đối với phụ huynh khi họ gửi con em ở trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non
- 1/18 UBND HUYỆN BA VÌ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số biện pháp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non Lĩnh vực: Quản Lý nuôi dưỡng Cấp học: Mầm non Tên tác giả: Nguyễn Thị Mai Anh Đơn vị công tác: Trường mầm non Tản Lĩnh A Chức vụ: Phó hiệu trưởng Nă m họ c 2020 - 2021
- 2/18 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Sinh thời Bác Hồ đã nói: “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan” Trẻ em được ví như cây non, nếu chúng ta chăm bón, đủ chất dinh dưỡng thì cây sẽ phát triển tốt. Đối với trẻ em, sức khoẻ phải được quan tâm chăm sóc ngay từ khi trong bào thai của người mẹ đến khi trẻ ra đời. Sức khoẻ ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực, trí tuệ, là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ sau này. Để thế hệ trẻ được khoẻ mạnh, thông minh, có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì việc nuôi dạy trẻ là hết sức cần thiết. Mục tiêu của giáo dục mầm non hiện nay là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con người, đó là phát triển toàn diện 5 mặt: nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu này thì nhiệm vụ trọng tâm trong giáo dục mầm non là giáo dục và chăm sóc nuôi dưỡng , chăm sóc sức khỏe và phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em là hết sức cần thiết. Nuôi dưỡng đảm bảo chất lượng có tác dụng tăng cường và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ, giúp cho trẻ phát triển tốt, tạo điều kiện để thực hiện nội dung giáo dục toàn diện. Bởi lẽ đa số trẻ sinh ra đều bình thường khỏe mạnh xong sự phát triển của bé lại phụ thuộc rất nhiều vào sự chăm sóc nuôi dưỡng. Nếu được chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì trẻ sẽ lớn nhanh, khỏe mạnh, phát triển tốt 5 mặt. Ngược lại nếu trẻ không được chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, trẻ sẽ chậm lớn và bị suy dinh dưỡng. Xuất phát từ những vấn đề trên về sức khoẻ của trẻ, kết quả của trẻ ở trường tôi trong những năm học trước vẫn còn nhiều cháu suy dinh dưỡng. Bản thân tôi là một Hiệu phó phụ trách nuôi dưỡng của trường, tôi luôn suy nghĩ để tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong nhà trường. Vì vậy tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non” để nghiên cứu. 2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm - Giúp giáo viên, phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của nuôi dưỡng - Giảm mức tối thiểu trẻ bị suy dinh dưỡng và béo phì. - Tạo được niềm tin tuyệt đối với phụ huynh khi họ gửi con em ở trường. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài được áp dụng cho toàn bộ học sinh trong Trường Mầm non. 4. Phương pháp nghiên cứu:
- 3/18 - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Nhóm phương pháp phân tích. - Nhóm phương pháp dự giờ giáo viên và nhân viên. - Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá. 5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được áp dụng cho toàn bộ học sinh trong Trường Mầm non. - Kế hoạch nghiên cứu: Thời gian bắt đầu từ tháng 8/2020 đến tháng 5/2021. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận Cơ thể trẻ em là cơ thể đang lớn và đang trưởng thành, khái niệm “lớn” chỉ sự tăng về kích thước, bao gồm sự phát triển về thể chất. Khái niệm “trưởng thành” chỉ sự hoàn thiện về chức năng, bao gồm sự phát triển về tâm thần, vận động. Về mặt sinh học sự lớn lên và trưởng thành đòi hỏi phải được cung cấp đầy đủ năng lượng, các chất dinh dưỡng và chất xúc tác để kiểm soát sự biệt hóa, tăng kích thước số lượng tế bào… Nếu thiếu dinh dưỡng, cơ thể sẽ chậm lớn, chậm phát triển. Kéo dài tình trạng trên dẫn đến sụt cân, tiêu hao tổ chức và suy dinh dưỡng. Ngược lại, nếu thừa dinh dưỡng (chủ yếu là thừa protein, song vẫn thiếu các chất dinh dưỡng khác) sẽ ảnh hưởng không tốt đến cấu trúc, chức phận của tế bào, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh béo phì, tim mạch, huyết áp…Vì vậy, dinh dưỡng hợp lý là vấn đề vô cùng quan trọng đối với sức khỏe trẻ em. Việc cung cấp đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng cho cơ thể trẻ em phụ thuộc vào 2 vấn đề: Sự cung cấp thức ăn cho trẻ em bao gồm số lượng, chất lượng để đáp ứng nhu cầu cơ bản về dinh dưỡng cho trẻ em. Trong xã hội hiện nay dinh dưỡng với trẻ đang là mối quan tâm hàng đầu của các bậc phụ huynh. Với sự phát triển về kinh tế hiện nay phụ huynh có điều kiện để cho con ăn, tuy nhiên không phải ai cũng biết cho con ăn theo khẩu phần, hay cho ăn đủ chất… mà vẫn còn rất nhiều phụ huynh cho con ăn nhiều, ăn theo sở thích. Do đó dẫn đến rất nhiều trẻ bị suy dinh dưỡng ở các thể khác nhau như béo phì, thấp còi và còn rất nhiều trẻ bị suy dinh sưỡng thể nhẹ cân. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến trẻ bị suy dinh dưỡng trong đó có nguyên nhân do các bậc phụ huynh chưa biết cách phối hợp các nhóm thực phẩm để cân đối khẩu phần ăn của trẻ. Mà thực phẩm là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho sự phát triển của cơ thể. Vậy các bậc phụ huynh và các nhà trường phải cho các con ăn uống như thế nào?
- 4/18 2. Thực trạng a. Thuận lợi * Về cơ sở vật chất - Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất để trường được tổ chức ăn ở cả 3 điểm trường. * Về đội ngũ giáo viên và nhân viên Toàn trường có: 44 giáo viên, 100% đội ngũ giáo viên có trình độ từ trung cấp sư phạm mầm non trong đó có trên 70% giáo viên có trình độ cao đẳng, đại học. Có 11 nhân viên (trong đó có 6 nuôi dưỡng, 100% nhân viên có trình độ Cao đẳng nấu ăn; 01 kế toán, 01 y tế, 02 bảo vệ, 01 phục vụ). Đội ngũ giáo viên, nhân viên trẻ có trách nhiệm, có trình độ, nhiệt tình tâm huyết với nghề, có tình yêu thương trẻ, luôn đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau, thẳng thắn góp ý, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Được sự quan tâm của phòng giáo dục đã mở các lớp chuyên đề về nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ trẻ và đã chỉ đạo sát xao công tác nuôi dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác phòng, chống dịch trong trường mầm non. * Về học sinh - Các cháu khoẻ mạnh, hồn nhiên, tích cực tham gia vào các hoạt động học và chơi tập của nhà trường. 100% trẻ ăn bán trú. * Về phụ huynh Rất tin tưởng cho con em mình đến học tại nhà trường. b. Khó khăn * Về cơ sở vật chất - Diện tích đất của trường rộng nhưng lại chưa được quy hoạch chuẩn nên diện tích vườn để trồng rau sạch còn nhỏ chưa đủ để trồng nhiều rau cung cấp cho các cháu. * Về đội ngũ giáo viên và nhân viên Có hơn 50% số giáo viên và 50% số nhân viên nuôi dưỡng trẻ mới ra nghề từ 1 đến 4 năm nên kinh nghiệm nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ còn hạn chế. Trường thiếu nhân viên nuôi dưỡng. * Về học sinh Kỹ năng vệ sinh cá nhân và công tác giữ vệ sinh chung còn nhiều hạn chế Tỷ lệ chuyên cần ở độ tuổi nhà trẻ còn thấp. * Về phụ huynh - Đời sống của nhân dân còn nghèo, nhiều phụ huynh đi làm ăn xa để con ở nhà với ông bà, nhiều là người dân tộc do vậy nhận thức của phụ huynh về
- 5/18 giáo dục mầm non nói chung và tầm quan trọng của giáo dục dinh dưỡng chưa thực sự được quan tâm . - Tiền ăn còn thấp. BẢNG KHẢO SÁT Tổng số trẻ: 470 ( Trong đó Trẻ MG: 390, NT: 80) Tổng số CB,GV,NV: 58 ( Trong đó CBQL: 03; GV: 44; NV: 11) STT Các nội dung Số lượng trẻ Đạt tỷ lệ % 1 Số trẻ đến trường ( Mẫu giáo) 470 100 2 Số trẻ ăn bán trú 470 100 3 Số trẻ đi học chuyên cần 330 70,2 4 Số trẻ suy dinh dưỡng cân nặng 30 6,4 5 Số trẻ thấp còi 19 4,0 6 Trẻ béo phì 5 1,06 Số phụ huynh có nhận thức tốt về công 7 320 68 tác chăm sóc nuôi dưỡng tại trường Nhìn vào bảng khảo sát trên tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn chiếm tỷ lệ cao, chính vì những điều trên nên chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non” để giúp hạ tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng. 3. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Khi xác định những thuận lợi và khó khăn trên tôi đã tìm ra một số biện pháp để chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non Biện pháp 1. Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng Kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng là một phàn không thể thiếu của người cán bộ quản lý nuôi dưỡng. Nếu không có kế hoạch thì người cán bộ quản lý sẽ không xác định rõ được mục tiêu của mình, không biết mình cần gì và phải làm gì. Nhận thức rõ được tầm quan trọng này, ngay từ đầu năm học tôi đã căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ năm học để xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng triển khai tới tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường trong đó chú trọng các nội dung sau: Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, duy trì và giữ vững danh hiệu bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đối với trẻ mầm non công tác nuôi dưỡng là vấn đề hết sức nhạy cảm. Trẻ đến trường được ăn như thế nào để vừa đủ chất, đủ lượng lại đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm giúp trẻ phát triển cân đối. Vì vậy công tác vệ sinh an toàn thực phẩm là nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ sức khoẻ cho các cháu. Để làm tốt khâu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ngay từ đầu năm học tôi đã họp hội đồng nhà trường để triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- 6/18 * Xây dựng và tổ chức bếp ăn theo nguyên tắc 1 chiều Ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng và tổ chức quản lý bếp ăn theo nguyên tắc 1 chiều cụ thể: bếp ăn của tôi có 2 cửa và chia ra 3 khu vực: + Khu tập kết, sơ chế thực phẩm sống + Khu nấu thực phẩm + Khu chia ăn chín Khu sơ chế thực phẩm sống thoáng, có độ dốc để thoát nước, hệ thống vòi nước và chậu rửa đảm bảo thuận tiện cho công tác sơ chế thực phẩm. Bề mặt bàn sơ chế thực phẩm được làm bằng inox dễ cọ rửa lau chùi và luôn giữ sạch sẽ. Bếp có đầy đủ trang thiết bị hiện đại như tủ hấp cơm ga, bếp ga công nghiệp, nồi cơm điện, tủ sấy bát, bàn chia ăn chín… được bố trí sắp xếp hợp lý theo quy trình bếp 1 chiều. Kho chứa thực phẩm được đảm bảo: có tủ đựng thực phẩm (bột canh, nước mắm, dầu ăn…) của trẻ, gạo được cất giữ trong thùng tất cả được xếp gọn gàng, ngăn nắp. Hệ thống bảng biểu của bếp tương đối đầy đủ: có nội quy bếp, có bảng thực đơn của cô, của trẻ, có bảng định lượng thực phẩm sống chín… Thực phẩm được đi theo một chiều từ khâu giao nhận thực phẩm sống đến khâu chia thức ăn chín đảm bảo quy trình bếp ăn một chiều. *Tạo vườn rau an toàn trong nhà trường Mặc dù diện tích đất nhà trường hẹp xong tôi vẫn tham mưu với Hiệu trưởng tạo khoảng đất để làm vườn. Tôi đã chỉ đạo công đoàn viên, đoàn thanh làm đất trồng rau tạo môi trường học tập cho trẻ và cải thiện bữa ăn cho trẻ. Tuy vườn rau hơi nhỏ nhưng cũng cung cấp lượng rau tương đối an toàn cho trẻ, tổng trị giá vườn rau cung cấp cho các cháu lên tới 1.700.000đ * Hợp đồng thực phẩm Để có nguồn thực phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn, ngay từ đầu năm học tôi cùng các nhân viên nhà bếp tìm nguồn cung ứng thực phẩm sạch, có độ tin cậy tham mưu với Hiệu trưởng để Hiệu trưởng ký hợp đồng cung cấp thực thẩm cho các cháu. *Thường xuyên kiểm tra chất lượng, nguồn gốc, đơn giá thực phẩm Mặc dù có hợp đồng cung ứng thực phẩm nhưng người tiếp nhận thực phẩm tại trường phải có trách nhiệm và phải có kiến thức để có thể nhận biết được thực phẩm tươi sạch hoặc không đảm bảo vệ sinh an toàn vì vậy tôi luôn chỉ đạo sát xao nhân viên thực hiện tốt khâu giao nhận thực phẩm. Khi giao nhận thực phẩm, chúng tôi thường xuyên thực hiện tốt công tác giao nhận thực phẩm đủ, đúng thành phần, đảm bảo thực phẩm tươi ngon, đủ,
- 7/18 đúng về số lượng và chất lượng. Ngoài nhân viên nhà bếp còn có đại diện BGH, giáo viên, y tế, kế toán cùng giao nhận để kiểm tra chất lượng, nguồn gốc, đơn giá thực phẩm. Kế toán cùng nhân viên nhà bếp có trách nhiệm cập nhật đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ sách theo quy định kịp thời, khoa học. Hàng tuần ban thanh tra nhân dân tiến hành kiểm tra đột suất nhà bếp từ một đến hai lần. Công tác thu chi được công khai tới 100% cán bộ giáo viên và các bậc phụ huynh học sinh qua bảng tài chính công khai của nhà trường. *Nguồn nước Nước là một loại nguyên liệu tươi sống được sử dụng trong nhiều công đoạn chế biến thực phẩm cũng như trong sinh hoạt. Nó có thể bị nhiễm bởi nhiều yếu tố nguy hại như vi sinh vật, hóa học và vật lý. Nước nhiễm bẩn sẽ tạo mối nguy cơ ngộ độc cho trẻ.Vì vậy tôi đã tham mưu với hiệu trưởng lắp hệ thống máy lọc nước ở cả 3 khu để đảm bảo 100% trẻ được sử dụng nước sạch. *Thực hiện nghiêm túc chế độ lưu mẫu thực phẩm Để phòng khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra, tôi chỉ đạo nhân viên thực hiện nghiêm túc chế độ lưu mẫu vì mẫu lưu là căn cứ để các cơ quan chức năng tìm được nguyên nhân gây ngộ độc từ đó có biện pháp chữa ngộ độc kịp thời. Đối với khâu lưu mẫu thức ăn, tôi luôn sát xao, đôn đốc nhân viên lưu đúng, lưu đủ và cập nhật đầy đủ thông tin theo quy định vào sổ kiểm thực 3 bước và sổ lưu mẫu thực phẩm. Giao đồng chí Y tế phụ trách kiểm tra, đôn đốc nhân viên bếp thực hiện nghiêm túc khâu lưu mẫu và khâu vệ sinh. Mẫu lưu đựng trong lọ thủy tinh và được bảo quản trong tủ lạnh theo thời gian quy định từ 24 đến 48 giờ mới được hủy. Hàng tuần nhân viên bếp phải vệ sinh tủ lạnh không để tủ lạnh có mùi hôi. *Xây dựng thực đơn - Thực đơn phải đảm bảo số lượng và chất lượng. Với mức tiền ăn 15.000đ/ngày/trẻ, để xây dựng được thực đơn cân đối về chất lại đảm bảo phong phú các loại thực phẩm đòi hỏi tổ nuôi và kế toán phải tính toán theo khả năng tài chính hiện có. Trên thực tế nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày của trẻ hết sức quan trọng nếu ta không cung cấp đủ thức ăn cho trẻ thì không đủ năng lượng để trẻ hoạt động và trái lại trẻ cũng không thể ăn một lượng thức ăn lớn. Bởi vậy ngay từ đầu năm học 2020 -2021 tôi đã chỉ đạo các bộ phận như kế toán, y tế, tổ nuôi... cùng kết hợp lên thực đơn sao cho phù hợp với trẻ trong nhà trường, phù hợp với nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, thực đơn được xây dựng theo mùa, tuần chẵn, tuần lẻ…, phù hợp với mức tiền phụ huynh đóng góp và đảm bảo được an toàn thực phẩm. Chúng tôi lên thực đơn sao cho cân đối các chất dinh dưỡng và đa dạng về các loại thực phẩm, kết
- 8/18 hợp hài hòa các loại thức ăn với nhau để thực đơn của trẻ luôn phong phú. Biết tránh các loại thực phẩm không kết hợp cùng nhau được: Ví dụ: Thịt Lợn không nên nấu với Gan; Thịt Gà không nên ăn cùng rau cải…Từ đó xây dựng thực đơn một cách hợp lý đảm bảo cân đối các thành phần các chất dinh dưỡng: Ví dụ: Bữa Thứ Độ tuổi Sáng Chiều phụ Mẫu giáo Cơm, cá giá đỗ nấu thịt Mỳ gạo thịt Gà Thứ 2 Lợn Mỳ gạo thịt Gà Sữa bột Nhà trẻ Thịt , Cá xốt cà chua HaVit Mẫu giáo Xôi thịt Lợn Cơm, Canh củ quả Cơm tẻ; Nấu thịt lợn Thịt lợn Xốt cà Thứ 3 Sữa bột Nhà trẻ Thịt lợn + Thịt Đà điểu chua HaVit Xốt cà chua Canh rau ngót Nấu thịt Lợn Cơm, Thịt + Trứng Sữa bột Mẫu giáo Cháo dinh dưỡng đảo bông HaVit Thứ 4 Canh Bầu Nấu cua Cháo dinh dưỡng Sữa bột Nhà trẻ HaVit Cơm, Canh bí đỏ + Đậu Mỳ gạo Mẫu giáo xanh nấu thịt Gà, Nấu thịt bò Thứ 5 Thịt Gà + Thịt Lợn Cơm thịt rim Sữa bột Nhà trẻ Om củ quả Canh rau nấu thịt HaVit Cơm, Thịt bò + Thịt lợn Cháo thịt rau Sữa bột Mẫu giáo Xốt cà chua; Rau giá đỗ HaVit Thứ 6 xào thịt; Canh bí xanh Cháo thịt rau Sữa bột Nhà trẻ Nấu thịt lợn HaVit Hàng quý nhân viên y tế kết hợp với giáo viên tiến hành cân đo trẻ, theo dõi tăng trưởng của trẻ trên kênh biểu đồ, đối với những trẻ suy dinh dưỡng theo dõi cân trẻ theo tháng và có chế độ ăn hợp lý cho trẻ. Từ đó xây dựng thực đơn hợp lý hơn. Trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, sự kết hợp giữa giáo viên và cô nuôi là vô cùng quan trọng, bởi hiện nay trong các trường mầm non nếu không có sự giám sát kiểm tra lẫn nhau sẽ không tránh khỏi thất thoát thực phẩm. Thức
- 9/18 ăn được nấu tránh hao hụt tối đa các chất dinh dưỡng cần thiết nhưng mốt yếu tố quan trọng nữa là lượng thức ăn đó phải được đảm bảo 100% vào cơ thể trẻ hàng ngày. Chính vì vậy nên ở trường tôi luôn có sự phối kết hợp từ Ban giám hiệu tới giáo viên và nhân viên trong các khâu giao nhận thực phẩm, nấu ăn, và chia ăn chín. Trong mỗi giờ ăn của trẻ, ngoài những công việc thường ngày BGH thường xuyên lên lớp cùng giáo viên cho trẻ ăn xem các cháu ăn có ngon miệng không, có hết xuất không? Nhân viên y tế thường kiểm tra công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Chính vì vậy các bữa ăn của trẻ luôn được các cháu ăn hết xuất và không còn thức ăn dư để lại. -Thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, vệ sinh phòng dịch cho trẻ, không để dịch bệnh và tai nạn thương tích xảy ra trong nhà trường. Song song với công tác chăm sóc nuôi dưỡng thì công tác chăm sóc sức khoẻ cũng không kém phần quan trọng. Trẻ có sức khoẻ tốt sẽ ham thích hoạt động, ngược lại những trẻ hay ốm, suy dinh dưỡng sẽ không chịu hoạt động, thường hay quấy khóc. Vì vậy tôi thường xuyên: + Cử cán bộ y tế trường kết hợp với trạm y tế khám sức khỏe cho các cháu 2lần/1năm. + Giáo viên kết hợp với nhân viên y tế theo dõi cân nặng, chiều cao theo quý, sử dụng biểu đồ tăng trưởng để theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ. (Đối với trẻ dưới 24 tháng, những trẻ suy dinh dưỡng và trẻ béo phì được theo dõi hàng tháng). Kết quả cân đo và tình trạng sức khỏe của trẻ được thông báo trực tiếp tới phụ huynh và qua bảng tuyên truyền của lớp đẻ phối kết hợp với phụ huynh chăm sóc và can thiệp kịp thời cho trẻ. + Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn và thường xuyên thực hành kỹ năng rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh và súc miệng nước muối sau khi ăn. + Ban thanh tra nhân dân, ban giám hiệu, ban chấp hành công đoàn tăng cường kiểm tra quy trình chế biến thức ăn cho trẻ từ khâu giao nhận thực phẩm, sơ chế, nấu chín, chia ăn cho trẻ của cô nuôi. + Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở giáo viên thực hiện tốt quy trình tổ chức giờ ăn, giờ ngủ, đối xử công bằng khi chia ăn cho trẻ, động viên trẻ ăn hết suất và có sự chăm sóc đặc biệt đối với những trẻ bị suy dinh dưỡng. + Khẩu phần ăn của trẻ được chia đúng định lượng khẩu phần, cân đo chính xác. Để làm tốt chương trình vệ sinh học đường và phòng chống dịch bệnh cho trẻ: + Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với trạm y tế xã khám, chăm sóc sức khỏe ban đầu và vệ sinh phòng bệnh cho trẻ.
- 10/18 + Hàng ngày tổ chức cho trẻ được rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi vệ sinh dưới vòi nước sạch, được súc miệng bằng nước muối sau khia ăn. + 100% các loại thực phẩm được cung cấp cho trẻ phải đảm bảo tươi ngon, rõ nguồn gốc và trong hạn sử dụng. + Làm tốt công tác giáo dục thói quen vệ sinh, nếp sống văn minh cho phụ huynh, cho trẻ trong cộng đồng tạo cho trẻ có nhu cầu ăn, ở, vệ sinh sạch sẽ. Từ những mục tiêu trên tôi đã xây dựng kế hoach từng tháng cụ thể như sau: KẾ HOẠCH THÁNG Nội dung Tuyên Chăm sóc Nuôi dưỡng Dự giờ Thời truyền gian -Chỉ đạo cân đo -Chỉ đạo xây -Kiểm tra -Chỉ đạo giáo trẻ và lên biểu đồ dựng thực đơn khâu giao viên, nhân theo dõi trẻ; phù hợp với mức nhận thực viên xây dựng -Chỉ đạo giáo đóng ăn của trẻ phẩm của nhà góc tuyên viên lưu ý chăm là 15.000đ/ngày; bếp; truyền của sóc trẻ chu đáo -Tham mưu với -Kiểm tra các trường, lớp nhất là những trẻ hiệu trưởng mua lớp việc thực phù hợp với mới đi học, bổ sung đồ dùng hiện quy chế chủ đề đầu những trẻ suy cho các lớp cũng tổ chức giờ năm; dinh dưỡng và như nhà bếp ăn, ngủ của - Chỉ đạo giáo trẻ béo phì; những đồ dùng các cháu viên, nhân Tháng -Chỉ đạo nhân còn thiếu; viên tuyên 9/2020 viên y tế kiểm kê -Tham mưu với truyền vệ sinh và bổ sung thuốc hiệu trưởng ký phòng dịch và một số đồ hợp đồng với cho trẻ dùng cho công nhà cung cấp tác y tế trong thực phẩm sạch trường; cho trẻ; -Chỉ đạo giáo -Tổ chức thực viên nhân viên hiện quy chế vệ sinh phòng, chăm sóc nuôi nhóm lớp và môi dưỡng tại 100% trường xung các nhóm lớp. quanh khu vực
- 11/18 trường sạch sẽ. -Chỉ đạo giáo -Tiếp tục tham -Dự giờ tổ - Chỉ đạo viên, nhân viên mưu với hiệu chức thực GV,NV tuyên cân đo trẻ SDD trưởng hoàn hiện quy chế truyền vệ sinh về cân nặng, thiện việc ký hợp nuôi dạy trẻ phòng dịch thấp còi đồng thực phẩm; tại một số cho trẻ tới phụ -Chỉ đạo nhân -Tổ chức thực lớp; huynh và viên y tế kết hợp hiện quy chế -Kiểm tra CB,GV,NV với trạm y tế chăm sóc nuôi công tác -Chỉ đạo GV, khám sức khỏe dưỡng tại 100% chuẩn bị và NV phổ biến Tháng đợt 1 cho các các nhóm lớp. thực hiện cho về 10 lời 10/2020 cháu -Chỉ đạo mỗi trẻ ăn ngủ tạikhuyên dinh khối một lớp các nhóm dưỡng hợp lý; điểm thực hiện lớp. - Chỉ đạo quy chế chăm GV,NV tuyên sóc trẻ nhân ra truyền với các toàn trường; bậc phụ huynh dấu hiệu nhận biết trẻ bị thiếu vi chất DD -Cùng nhân viên -Chỉ đạo duy trì -Duy trì công - Chỉ đạo y tế tham mưu thực hiện tác dự giờ GV,NV tuyên với hiệu trưởng nghiêm túc chế thăm lớp và truyền phòng mua bổ xung độ VSATTP kiểm tra nhà chống cảm thuốc và một số - Chỉ đạo bếp lạnh và cách vật dụng cần GV,NV vệ sinh -Tăng cường chăm sóc trẻ thiết cho y tế đồ dùng ăn uống công tác kiểm khi bị cảm Tháng - Chỉ đạo GV, và môi trường tra các giờ lạnh 11+12 NV quan tâm trong và ngoài đón, trả và - Chỉ đạo GV, 2020 chăm sóc các nhóm lớp phòng chống NV tuyên cháu chu đáo - Chỉ đạo GV, rét cho trẻ truyền phòng những ngày thời NV duy trì thực -Tăng cường chống bệnh tiết thay đổi hiện nghiêm túc kiểm tra các tiêu chảy cấp - Chỉ đạo GV, chế độ lưu giờ tổ chức cho trẻ, phòng, NV đảm bảo cho nghiệm thức ăn ăn của lớp và chống dịch trẻ được ấm áp -Chế biến thực nước uống Covid-19
- 12/18 trong những phẩm đảm bảo của trẻ ngày giá rét có đúng quy trình, đủ nước ấm cho vệ sinh nhà bếp trẻ sử dụng trong ngăn nắp, gọn sinh hoạt gàng, sạch sẽ - Chỉ đạo GV, - Chỉ đạo NV -Tăng cường -Chỉ đạo GV, NV cân trẻ SDD, xây dựng thực kiểm tra các NV tuyên -Chỉ đạo GV, đơn tìm các loại giờ sinh hoạt truyền với các NV tháng 2 cân thực phẩm phù của trẻ, trú phụ huynh có trẻ toàn trường hợp với mức trọng đến giờ con SDD kết lần 3 đóng ăn nhưng ăn, ngủ, các hợp với nhà - Chỉ đạo GV, có lượng calo giờ đón trả và trường cân NV chăm sóc trẻ cao để nâng công tác đối, điều chỉnh tốt những ngày lượng calo của phòng chống tăng chế độ ăn đông giá rét; trẻ ở trường rét cho các của trẻ, thực - Chỉ đạo GV, được cao hơn; cháu; hiện chăm sóc NV thực hiện -Chỉ đạo NV duy -Kiểm tra trẻ theo khoa nghiêm túc việc trì tính khẩu việc thực học chăm sóc cháu phần ăn của trẻ, hiện quy chế - Chỉ đạo GV, những ngày giáp tìm các loại thực chuyên môn NV tuyên Tháng tết và sau tết. phẩm thiếu để bổ ở các lớp, truyền với các 1+2 Tăng cường xung vào bữa ăn quan tâm phụ huynh một 2021 công tác đảm của trẻ; nhiều đến các số bệnh hay bảo an toàn tính - Chỉ đạo GV, ngày giáp tết gặp vào mùa mạng của trẻ ở NV thực hiện và sau tết. đông và cách trường; nghiêm túc chế phòng tránh, - Chỉ đạo GV, độ VSATTP. phòng, chống NV phối kết hợp dịch Covid-19 chặt chẽ với phụ huynh làm tốt việc chăm sóc trẻ trong những ngày tết nguyên đán; - Chỉ đạo GV, NV duy trì công tác phối kết hợp
- 13/18 với phụ huynh chú ý chăm sóc trẻ SDD; - Chỉ đạo GV, NV tiếp tục thực hiện nghiêm túc kiểm tra loại bỏ các nguy cơ dễ gây tai nạn cho trẻ như đồ dùng, đồ chơi bị hỏng. - Chỉ đạo GV, - Chỉ đạo GV, -Dự giờ ăn - Chỉ đạo GV, NV cân trẻ SDD; NV tiếp tục quan của một số NV tuyên - Chỉ đạo GV, tâm đến những lớp; truyền phòng NV đảm bảo an trẻ SDD; -Kiểm tra bệnh sốt xuất toàn tuyệt đối -Chỉ đạo NV việc thực huyết, bệnh do cho các cháu; thay đổi một số hiện vệ sinh virut zika và -Chỉ đạo GV, thực phẩm cho nhóm lớp và phòng chống NV chăm sóc trẻ phù hợp với mùa nhà bếp dịch tiêu chảy chu đáo khi thời với mức đóng -Tăng cường cấp cho trẻ, tiết thay đổi; ăn hiện tại; kiểm tra việc phòng, chống Tháng -Chỉ đạo GV, -Chỉ đạo GV, giao nhận dịch Covid-19 3/2021 NV tăng cường NV duy trì, làm thực phẩm. công tác vệ sinh tốt công tác quanh trường, VSATTP và lưu nhóm lớp khi nghiệm thức ăn thời tiết độ ẩm cao, nồm ẩm ướt tránh ruồi muỗi. -Chỉ đạo GV, - Chỉ đạo NV -Tăng cường - Chỉ đạo GV, NV cân các cháu thay đổi thực kiểm tra vệ NV tuyên lần 4; đơn phù hợp với sinh các truyền thực Tháng -Tổ chức khám thời tiết cũng nhóm lớp và hiện tháng 4+5 sức khỏe cho các như cách chế bên ngoài SATTP; 2021 cháu đợt 2; biến giúp trẻ ăn sân chơi của -Chỉ đạo GV, -Chỉ đạo GV, ngon miệng; trẻ loại bỏ NV tuyên NV duy trì tốt -Chỉ đạo GV, những vật truyền phòng 1
- 14/18 công tác vệ sinh NV duy trì, làm dùng dễ gây số bệnh mùa môi trường trong tốt công tác thương tích hè hay gặp: những ngày VSATTP và lưu cho trẻ; say nắng, tiêu nóng bức nghiệm thức ăn. -Kiểm tra chảy, phòng, -Chỉ đạo GV, việc thực chống dịch NV các lớp vệ hiện quy chế Covid-19... sinh nhóm lớp tổ chức giờ sạch sẽ gọn ăn giờ ngủ gàng, có đủ nước của trẻ. cho trẻ uống Biện pháp 2. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nhân viên Là trường có số lượng trẻ ăn bán trú đông, đa số giáo viên còn trẻ lại đang trong độ tuổi sinh nở nên kinh nghiệm về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ còn hạn chế vì vậy chúng tôi rất chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như tự tìm hiểu qua sách báo, nghiên cứu tài liệu, internet, tham quan học tập các trường bạn như trường mầm non TT nghiên cứu Bò & đồng cỏ Ba Vì, Trường MN Tản Viên... từ đó rút ra kinh nghiệm cho trường mình. Nhà trường luôn chú trọng công tác bồi dưỡng cho giáo viên theo các nội dung: Bồi dưỡng kiến thức vệ sinh chăm sóc, dinh dưỡng qua tham dự các lớp tập huấn do Phòng Giáo dục tổ chức nhằm nâng cao nhận thức về dinh dưỡng cho mọi nguời nói chung và cho trẻ mầm non nói riêng. Bồi dưỡng kiến thức lồng ghép, giáo dục dinh dưỡng thông qua các môn học và hoạt động, thông qua các bữa ăn trong lớp nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ, nâng cao nhận biết về dinh dưỡng cho trẻ. Đối với cô nuôi nhà trường luôn chú trọng bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về nuôi dưỡng cho 100% cô nuôi qua các đợt kiến tập do phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức tại các trường mầm non trong Huyện như: MN Ba Trại A… Hướng dẫn cô nuôi xây dựng thực đơn theo mùa, theo tuần nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng và các chất cần thiết cho trẻ. Hướng dẫn cách thay thế thực phẩm phù hợp theo mùa. Hướng dẫn cách tính chi tiết khẩu phần ăn qua các buổi họp chuyên môn tổ nuôi, điều chỉnh các chất dinh dưỡng nói chung và tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong ngày cho thích hợp với thực tế, nguồn thực phẩm có sẵn ở địa phương, đảm bảo cân đối đủ chất. Có thể nói, biện pháp bồi dưỡng thông qua các phong trào thi đua, tổ chức các hội thi, hội giảng thường xuyên sẽ giúp giáo viên, nhân viên mạnh dạn, bình tĩnh, tự tin khi tham gia phong trào. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi người giáo
- 15/18 viên, nhân viên phải trau dồi năng lực, phải chịu khó suy nghĩ tìm tòi, học hỏi đồng nghiệp, bạn bè…Từ đó trình độ chuyên môn chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được nâng lên. Phong trào thi đua gắn liền với các hội thi sẽ làm cho khí thế thi đua trong nhà trường càng sôi nổi, có tác dụng tuyên truyền tới các bậc phụ huynh. Trong năm học nhà trường đã tổ chức hội thi “bày mâm ngũ quả” nhân dịp Têt trung thu; hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi, Hội thi chúng cháu vui khỏe… Qua các hội thi này nhằm nâng cao kiến thưc hiểu biết về dinh dưỡng cho giáo viên và nhân viên. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được tham gia lớp tập huấn kiến thức An toàn thực phẩm, kiến thức phòng tránh tai nạn thương tích và cách sơ cứu một số bệnh thường gặp ở trẻ. Biện Pháp 3.Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá Kiểm tra là một việc làm thường xuyên, kiểm tra bằng nhiều hình thức, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên môn, kiểm tra đột xuất. Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục với tất cả các bộ phận từ nhân viên nuôi dưỡng đến giáo viên. Đối với nhân viên nuôi dưỡng Ban giám hiệu, ban thanh tra nhân dân và ban chấp hành công đoàn thường xuyên kiểm tra công tác giao nhận thực phẩm và khâu chế biến, vệ sinh. Đối với giáo viên Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ ăn, giờ vệ sinh...... dựa vào kết quả kiểm tra và đánh giá trẻ thông qua đó đánh giá xếp loại giáo viên Biện pháp 4 .Làm tốt công tác tham mưu, phối kết hợp với gia đình và cộng đồng Để phòng giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường mầm non ngay từ đầu năm, ban giám hiệu rà soát lại toàn bộ đồ dùng phục vục công tác bán trú. Mua sắm bổ sung những đồ dùng còn thiếu, lắp đặt toàn bộ hệ thống cửa lưới để chắn chắn côn trùng .... Tổ chức họp phụ huynh tuyên truyền phổ biến kiến thức dinh dưõng, vệ sinh an toàn thực phẩm và một số biện pháp phòng tránh ngộ độc thực phẩm cho các bậc cha mẹ, ủng hộ nhà trường về ngày công lao động, phân bón để nhà trường cải tạo vườn rau, để có thêm nguồn rau sạch cung cấp cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn, giảm khả năng ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non. Bên cạnh đó ở 100% các nhóm lớp đều có góc tuyên truyền, giáo viên trao đổi thường xuyên với các bậc phụ huynh về tình hình ngộ độc thực phẩm và các biện pháp phòng tránh .
- 16/18 Tham mưu với hiệu trưởng đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh cho trẻ đồng bộ, hiện đại. Tạo môi trường an toàn, thân thiện nhất cho trẻ. Biện pháp 5 . Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin. Trong thời đại 4.0 công nghệ thông tin phát triển đã tạo điều thuận lợi cho việc quản lý cũng như chăm sóc giáo dục trẻ. Để nâng cao chất lượng chăm sóc cho trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng không thể không đưa ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Nhiều năm học qua nhà trường đã áp dựng phần mềm dinh dưỡng vào công tác quản lý nuôi dưỡng. trong năm học 2020- 2021 từ đầu năm tôi tham mưu với đồng chí hiệu trưởng mua thêm phần mềm kế hoạch giáo dục, triển khai hướng dẫn tới 100% giáo viên biết sử dụng cả hai phần mềm. Chỉ đạo giáo viên thực hiện việc điểm danh trẻ hàng ngày trên phần mềm dinh dưỡng để quản lý tỷ lệ chuyên cần của trẻ, kịp thời nắm bắt và có biện pháp tuyên truyền để trẻ đi học đều. Chỉ đạo nhân viên kế toán nhập thực đơn, định lượng các món ăn sao cho đảm bảo đủ về chất và lượng, nghiêm túc thực hiện việc tính khẩu phẩn ăn hàng ngày cho trẻ trên phần mềm dinh dưỡng. Với việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý nuôi dưỡng tôi có thể kiểm tra được số lượng học sinh trong ngày, tỷ lệ chuyên cần của trẻ, dinh dưỡng cho từng bữa ăn và tỷ lệ calo cho từng bữa ăn… Để có biện pháp tuyên truyền tới các bậc phụ huynh, điều chỉnh thực đơn sao cho phù hợp C. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN Sau một năm thực hiện đề tài: “Một số biện pháp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non” kết quả thu được như sau: 1. Đối với trẻ - Năm học 2020 - 2021 không có trường hợp ngộ độc thực phẩm nào xảy ra trong trường. - Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm còn 4% so với đầu năm 2. Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên - Đội ngũ giáo viên, nhân viên của trường được bồi dưỡng và nâng cao về kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ 3. Đối phụ huynh -Nhận thức của các bậc phụ huynh về kiến thức nuôi dưỡng được nâng lên rõ rệt, phụ huynh quan tâm nhiều hơn đến chất lượng dinh dưỡng cho trẻ nhiều hơn. Vì vậy tỷ lệ chuyên cần của trẻ cũng nâng lên rõ rệt. 4. Về cơ sỏ vật chất
- 17/18 - Cơ sở vật chất: Bếp ăn đầy đủ hơn, hiện đại hơn, lớp học khang trang, đủ điều kiện để phục vụ trẻ ăn ngủ tại lớp. - Trường đã có đủ nước sạch phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống của các cháu. Hệ thống rác, nước thải được xử lý tốt, có đầy đủ hợp đồng cung ứng thực phẩm - Nhà trường đã xã hội hóa giáo dục được 200kg phân chuồng và 75 ngày công phục vụ công tác chăm sóc các cháu. BẢNG THỰC NGHIỆM SO SÁNH CÓ ĐỐI CHỨNG *Tổng số trẻ: 470 trẻ ( Mẫu giáo: 390, Nhà trẻ: 80) Đầu năm Cuối năm Nội dung Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ đến trường ( Mẫu giáo) 470 100 470 100 Số trẻ ăn bán trú 470 100 470 100 Số trẻ đi học chuyên cần 330 70,2 408 87 Số trẻ suy dinh dưỡng cân nặng 30 6,4 18 3.8 Số trẻ thấp còi 19 4,0 16 3,4 Trẻ béo phì 5 1,06 3 0,6 Số phụ huynh có nhận thức tốt 423 90 về công tác chăm sóc nuôi 320 6,8 dưỡng tại trường
- 18/18 D. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Ý nghĩa Dinh dưỡng ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ .Phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh, dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp trẻ thông minh, tạo tiền đề giúp trẻ lĩnh hội các kiến thức được tốt hơn. Phòng chống suy dinh dưỡng giúp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh nâng cao sự hiểu biết để có kiến thức về dinh dưỡng chăm sóc trẻ tốt hơn. 2. Bài học kinh nghiệm Giáo dục mầm non là một bậc học đặc biệt vì vậy đòi hỏi người cán bộ quản lý cũng như những người chăm sóc nuôi dưỡng trẻ phải có kiến thức nuôi dạy trẻ, phải năng động sáng tạo -Xây dựng kế hoạch một cách khoa học và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra. -Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng nuôi dưỡng trên trẻ theo tháng, quý để kịp thời có biện pháp can thiệp. -Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh để công tác chăm sóc dinh dưỡng thực sự là "văn hoá nuôi dưỡng" của mọi gia đình gióp phần giảm tỷ trẻ suy dinh dưỡng trong trường mầm non. 3. Khuyến nghị và đề xuất - Đề nghị phòng giáo dục mở thêm các lớp chuyên đề về nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ mầm non. - Trung tâm y tế cần tăng cường hơn nữa công tác truyền thông giáo dục về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ quản lý giáo dục mầm non đặc biệt là cho đội ngũ nhân viên cấp dưỡng phục vụ trong các trường mầm non có tổ chức ăn bán trú và nhân dân địa phương. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng được áp dụng trong trường mầm non. Kính mong nhận được sự góp ý, bổ xung của hội đồng khoa học các cấp để bản sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tản Lĩnh, ngày 19 tháng 5 năm 2021 Người viết Nguyễn Thị Mai Anh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn cho trẻ 5-6 tuổi làm quen với toán
17 p | 1800 | 338
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý hồ sơ công tác chăm sóc bán trú trong trường mầm non Tuổi Hoa
16 p | 25 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ mầm non
11 p | 27 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ trong trường mầm non
19 p | 49 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm dạy kỹ năng tự phục vụ cho trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa - Long Biên - Hà Nội
10 p | 33 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 58 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục luật lệ an toàn giao thông đường bộ cho trẻ Mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại trường mầm non Tuổi Hoa
11 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi làm một số đồ dùng đồ chơi sáng tạo từ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương
19 p | 24 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp giáo viên tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm non
16 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi
12 p | 32 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong trường mầm non
18 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phòng, tránh ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non
12 p | 29 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 3-4 tuổi hoạt động làm quen với toán ở trường mầm non
12 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa
20 p | 23 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục trẻ 3-4 tuổi cách phòng tránh tai nạn thương tích trong trường Mầm non Tuổi Hoa
14 p | 33 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non
16 p | 10 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn trong trường mầm non
16 p | 21 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn