Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nhằm tăng trưởng và bảo quản cơ sở vật chất ở trường Mầm non
lượt xem 4
download
Đề tài “Một số biện pháp để tăng trưởng và bảo quản cơ sở vật chất ở trường mầm non” với mục đích bảo quản tốt, sử dụng hiệu quả sẽ tăng trưởng cơ sở vật chất, đáp ứng đủ nhu cầu của công tác chăm sóc giáo dục trẻ hiện nay. Đề tài này được áp dụng cho tất cả các trường mầm non ở các vùng miền tại huyện Lệ Thủy và có thể áp dụng rộng rãi ở các trường mầm non trong toàn tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nhằm tăng trưởng và bảo quản cơ sở vật chất ở trường Mầm non
- 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục mầm non. Muốn trẻ phát triển toàn diện một cách tốt nhất và tạo động lực cho trẻ học tập, tiếp thu kiến thức, kỹ năng, thái độ, đòi hỏi phải đảm bảo cơ sở vật chất đầy đủ theo nhu cầu của trẻ. Việc xây dựng cơ sở vật chất (CSVC) ở trường mầm non có một vai trò, vị trí quan trọng, nó là nền tảng, là cơ sở vững chắc để nuôi dạy các cháu, là phương tiện để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về các mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ. Nếu như chúng ta nuôi dạy các cháu trong điều kiện CSVC thiếu thốn, không đảm bảo, không đúng quy cách sẽ dẫn đến những hạn chế trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ. Để đạt được mục tiêu trên, việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ mầm non phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong trường. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng giáo dục trước hết phải tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học bởi đây là điều kiện, phương tiện để giúp trẻ phát triển về mọi mặt. Trường tôi là một trường ở vùng thuận lợi, mặc dù cơ sở vật chất được mua sắm, bổ sung trang cấp qua hàng năm song vẫn còn nhiều thiếu thốn chưa đáp ứng đầy đủ các nhu cầu CSGD trẻ trong giai đoạn hiện nay. Đều đó ảnh hưởng đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ còn gặp nhiều hạn chế, đồ dùng đồ chơi còn thiếu nhiều và đơn giản, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ chưa có tính mở, chưa đồng bộ, nhiều đồ dùng đồ chơi cũ, lạc hậu cồng kềnh nhưng hiệu quả thấp. Qua hàng năm, số lượng đồ dùng đồ chơi xuống cấp hư hỏng nhiều. Tính chung ra bên cạnh số lượng CSVC mua sắm, tu sửa thì bù lại số CSVC đã bị hư hỏng thì mức tăng trưởng CSVC còn quá chậm so với nhu cầu. Chính vì vậy, tôi luôn trăn trở và tìm các giải pháp để tích cực tham mưu với hiệu trưởng nhằm tăng trưởng và bảo quản cơ sở vật chất ở trường mầm non một cách có hiệu quả nhất. Sau đây tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm của mình với đề tài: "Một số biện pháp nhằm tăng trưởng và bảo quản cơ sở vật chất ở trường Mầm non". *Điểm mới của đề tài: Đây là đề tài ma ban thân tôi nghiên c ̀ ̉ ưu lân đâu va co nhiêu điêm m ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̉ ới đaṭ ̣ ̉ hiêu qua cao trong qua trinh tăng tr ́ ̀ ưởng và bảo quản CSVC của nhà trường. 1
- Đề tài đưa ra có nhiều giải pháp phù hợp có tính hệ thống áp dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao. Nghiên cứu đề tài, bản thân tôi đã nắm vững các quy định về chuẩn CSVC và trang thiết bị ở trường mầm non. Bản thân tôi đã tích cực tham mưu với hiệu trưởng lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất. Tăng cường vai trò chỉ đạo công tác sử dụng, bảo quản của bản thân về CSVC khoa học đối với đội ngũ. Tăng cường vai trò của đội ngũ CB,GV, NV trong công tác quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC, trang thiết bị dạy học của nhà trường. 1.2. Phạm vi áp dụng Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp để tăng trưởng và bảo quản cơ sở vật chất ở trường mầm non” với mục đích bảo quản tốt, sử dụng hiệu quả sẽ tăng trưởng cơ sở vật chất, đáp ứng đủ nhu cầu của công tác chăm sóc giáo dục trẻ hiện nay. Đề tài đã được áp dụng tại trường tôi và có tính khả thi cao. Vì thế, đề tài này được áp dụng cho tất cả các trường mầm non ở các vùng miền tại huyện Lệ Thủy và có thể áp dụng rộng rãi ở các trường mầm non trong toàn tỉnh Quảng bình. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng Trường mầm non nơi tôi công tác là một trường thuộc vùng thuận lợi, trường có 09 nhóm lớp. Đồ dùng đồ chơi cơ bản được trang cấp và được mua sắm qua hàng năm nên khá phong phú về chủng loại, hình dáng, màu sắc. Quá trình sử dụng qua hành năm nên đồ dùng cũng hư hỏng nhiều, chưa có tính đồng bộ. Tính sáng tạo, linh hoạt khi sử dụng còn nhiều hạn chế. Do vậy, chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong quá trình CSGD trẻ. Trước tình hình khó khăn đó, là một người quản lý tôi luôn suy nghĩ, trăn trở làm sao để nhà trường, các nhóm lớp, nhà bếp có đầy đủ cơ sở vật chất và đáp ứng nhu cầu cấp thiết của giáo dục trong giai đoạn mới. Tôi đã suy nghĩ và chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm tăng trưởng và bảo quản cơ sở vật chất ở trường mầm non” làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường. Trong quá trình nghiên cứu bản thân tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau: a. Thuận lợi: Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo GDĐT, sự quan tâm giúp đỡ của UBND xã. 2
- Đội ngũ BGH trẻ, khỏe nhiệt tình có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và chỉ đạo trường Mầm non. Đội ngũ CB, GV, NV nhiệt tình, chịu thương chịu khó, có năng lực trong công tác, khả năng tiếp cận chương trình đổi mới nhanh. Có ý thức trách nhiệm cao trong mọi hoạt động của nhà trường. Đa số phụ huynh rất quan tâm đến con em mình thường xuyên trao đổi với giáo viên về tình hình học tập của con. Phụ huynh nhiệt tình ủng hộ khi giáo viên tuyên truyền vận động, sưu tập đồ dùng, đồ chơi phục vụ hoạt động CSGD trẻ. Thực hiện đầy đủ các khoản thu nộp của nhà trường. Khuôn viên nhà trường rộng có nhiều khu vui chơi, khám phá. Các lớp học thông thoáng, rộng rãi, khép kín, các góc được bố trí phù hợp thuận lợi cho quá trình tổ chức các hoạt động cho trẻ. b. Khó khăn Mặc dù được mua sắm và bổ sung qua hàng năm, song CSVC của nhà trường vẫn còn nhiều thiếu thốn. Số lượng cháu đông song đồ chơi ngoài trời ít, khuôn viên quy hoạch chưa hoàn thiện, một số hệ thống công trình vệ sinh đã xuống cấp, đồ dùng, trang thiết bị còn thiếu và đã hư hỏng nhiều. Đồ dùng giáo dục trẻ được sắm qua hằng năm (có những đồ dùng được mua sắm từ trước) thì đã cũ, hỏng. Đồ dùng chưa có tính đồng bộ, chưa có tính mở chưa đáp ứng mục tiêu giáo dục theo chương trình TT28, chưa đáp ứng nhu cầu giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và phát huy tính tích cực chủ động của trẻ. Một số giáo viên trẻ mới tuyển dụng, một số giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác bảo quản CVSC lớp, nhà trường. Công tác bảo quản còn lơ là chưa khoa học. Để nâng cao hiệu quả trong việc bảo quản và tăng trưởng CSVC, trang thiết bị cho trường và giải quyết những khó khăn CSVC thực tế nhà trường, xuất phát từ trách nhiệm của một người làm công tác quản lý, với lương tâm nghề nghiệp tôi đã đi sâu nghiên cứu và tìm ra cho trường một hướng đi mới bằng một số biện pháp cụ thể. 2.2. Một số biện pháp thực hiện: Biện pháp 1: Nắm bắt và nghiên cứu kịp thời các văn bản, quy định về trang thiết bị, CSVC trong trường Mầm non. Ở trường Mầm non cần có những tài sản, đồ dùng, đồ chơi gì? Ai là người sử dụng tài sản đó. Vì vậy, việc nắm bắt và nghiên cứu kịp thời các văn bản, quy định về CSVC trong trường Mầm non rất quan trọng. Đây là 3
- giải pháp đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với người quản lý. Người quản lý phải nghiên cứu đầy đủ các loại tài liệu và nắm chắc được những yêu cầu tối thiểu, cụ thể về các điều kiện về CSVC, trang thiết bị của Trường mầm non lúc đó mới có căn cứ để tham mưu lập kế hoạch phát triển. Để xây dựng được kế hoạch phát triển nói chung, kế hoạch mua sắm CSVC (đồ dùng bán trú, đồ dùng học tập…) nhà trường nói riêng có tính khả thi cao tôi đã tập trung nghiên cứu Điều lệ Trường Mầm non ban hành theo Quyết định số:14/2008/QĐBGDĐT; Thông tư số 02/2010/TTBGDĐT về quy định danh mục thiết bị mầm non tối thiểu phục vụ chương trình mầm non; Thông tư số 19/2018/TTBGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm định chất lượng và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Nghiên cứu kỹ văn bản hợp nhất số 01 VBHNBGDĐT ngày 23 tháng 3 năm 2015 về ban hành danh mục thiết bị mầm non tối thiểu phục vụ chương trình mầm non; Như vậy việc nắm bắt các văn bản, quy định trong quá trình quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng CSVC nhà trường là một yếu tố quan trọng hàng đầu và là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của CBQL trong công tác điều hành mọi hoạt động của nhà trường. Biện pháp 2: Tham mưu xây dựng kế hoạch bảo quản và phát triển CSVC phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường. Đối với công tác lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, đây là một trong những giải pháp quan trọng mang tính chiến lược lâu dài xuyên suốt quá trình hoạt động của nhà trường, xây dựng cơ sở vật chất không chỉ một năm, hai năm mà phải 10 năm, 15 năm thậm chí 20 năm vẫn còn giá trị sử dụng. Để lập kế hoạch có tính khả thi, tôi tổ chức rà soát toàn bộ CSVC, đối chiếu theo cac tiêu chu ́ ẩn, xác định các hạng mục còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu để đưa vào trong kế hoạch phát triển. Như vậy, sự thành công của các kế hoạch đề ra là hoàn toàn có cơ sở và sẽ đạt được mục tiêu. Mặt khác tôi nắm bắt các văn bản chỉ đạo, các thông tư, quy định đã được ban hành. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của trường mình. Từ đó, tôi tham mưu với hiệu trưởng lên kế hoạch tu sửa và phát triển CSVC của trường. Để tiến hành tham mưu lập kế hoạch có hiệu quả cao thì trước hết bản thân tôi phải thành lập ban kiểm kê tài sản, tôi chỉ đạo ban kiểm kê tiến hành kiểm kê, rà soát đồ dùng, đồ chơi, CSVC ngay từ đầu năm. 4
- Tôi thành lập Ban kiểm kê tài sản. Ban kiểm kê tài sản có đầy đủ các thành phần gồm: Trưởng ban thanh tra nhân dân, CBQL phụ trách công tác cơ sở vật chất, tổ trưởng các khu vực, kế toán và GV các lớp. Trưởng ban là hiệu trưởng, phó trưởng ban là phó hiệu trưởng phụ trách CSVC. Tôi chỉ đạo các thành viên trong ban kiểm kê, tiến hành kiển tra, từng loại đồ dùng đồ chơi, phân loại chúng theo giá trị sử dụng (đồ dùng có thể dùng được, đồ dùng đã hỏng hoàn toàn, đồ dùng có thể phục hồi). Từ đó tôi đối chiếu theo cac tiêu chu ́ ẩn, xác định các hạng mục còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu để tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển CSVC. Ví dụ: Lớp Bé 1 tổng số 38 trẻ, hiện có 16 bàn như vậy còn thiếu 3 bàn học cho trẻ. Lớp Bé 2 tổng số 36 trẻ, hiện có 36 cái ghế, trong đó đã bị hỏng 6 cái. Tôi phải tham mưu với BGH để tu sửa số ghế đã hỏng. Khi kiểm kê tài sản tôi phân loại tài sản cố định, công cụ dụng cụ, đồ dùng đồ chơi. Ban kiểm kê tiến hành kiểm kê 2 lần/năm, có biên bản đầy đủ chữ ký của người sử dụng, thành phần kiểm tra. Biên bản ghi rõ tên tài sản, công cụ dụng cụ, đồ dùng đồ chơi. Trong biên bản bàn giao, tôi ghi rõ số lượng tại thời điểm bàn giao, số lượng đã hỏng, số lượng có thể tu sửa, số lượng còn thiếu, năm đưa vào sử dụng. Sau khi kiểm kê, ban kiểm kê sẽ tiến hành phân loại và thanh lý những tài sản hư hỏng theo quy định, cũng như lập dự trù mua sắm bổ sung, đề xuất mua mới tu sửa hay mua mới CSVC phù hợp và cần thiết. Qúa trình kiểm kê cần phải cập nhật đầy đủ các danh mục và lập biên bản tại chổ, phân thành các loại tài sản khác nhau để thuận lợi trong việc quản lý. Vào đầu năm học 2019 2020 tôi đã cùng giáo viên trong lớp kiểm kê lại trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ quá trình giáo dục trẻ ở lớp. Sau đó, căn cứ vào Văn bản hợp nhất số 01/VBHNBGDĐT giữa Thông tư 02/2010/TTBGDĐT và Thông tư 34/2013/TTBGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non, để lên danh mục đồ dùng đồ chơi trong lớp và tham mưu với BGH nhà trường mua sắm bổ sung. Ở trường mầm non có một khối lượng tài sản rất lớn ngoài tài sản kiên cố là hệ thống các phòng học, phòng chức năng… thì bên trong còn có các loại tài sản, đồ dùng trang thiết bị như: máy vi tính, ti vi, đầu đĩa…, các loại đồ dùng như: bàn ghế, đồ chơi, tài liệu trị giá đến hàng chục triệu đồng, 5
- kinh phí này không chỉ của nhà nước mà còn là của nhân dân phụ huynh đóng góp, nếu chúng ta bảo quản không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và làm tổn thất đến tài sản chung của nhân dân, của Nhà nước. Chính vì thế trong quá trình quản lý chỉ đạo phần hành CSVC đòi hỏi CBQL phải rõ ràng, cụ thể, chi tiết để sử dụng CSVC có hiệu quả cao. Ví dụ: Để tạo không gian xanh thoáng mát cho khu phát triển vận động. Tôi tham mưu với hiệu trưởng làm giàn hoa phía bên ngoài khu PTVĐ. Tuy nhiên để làm giàn hoa có hiệu quả sử dụng lâu dài tôi tham mưu với hiệu trưởng đầu tư kinh phí làm giàn bằng thép không rỉ. Thép chống rỉ đắt hơn sắt, nhưng độ bền lâu hơn và không có rỉ sét đảm bảo an toàn cho trẻ khi vui chơi. Tôi truy cập các hình ảnh trên mạng, tham quan các trường bạn để xem kiểu mẫu, hình dáng. Từ đó thiết kế giàn hoa đảm bảo vừa thuận lợi, vừa phù hợp, vừa thẩm mỹ để không bị lạc hậu sau 1015 năm nữa. Giải pháp 3: Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của từng thành viên trong nhà trường. Qúa trình quản lý chỉ đạo cơ sở vật chất, nhà trường cần nêu cao vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân, gắn trách nhiệm cụ thể vào tiêu chí thi đua và thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm không bị thất thoát, hư hỏng. Phân công phần hành trách nhiệm rõ người rõ việc. Đối với ban giám hiệu nhà trường phải là những người nắm vững chuyên môn, hiểu tường tận những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp về cấp học Mầm non để tuyên truyền làm rõ nhận thức vai trò, vị trí của cấp học Mầm non nhất là trong giai đoạn hiện nay. Phải có tầm nhìn xa để xây dựng CSVC phù hợp với yêu cầu của GDMN hiện nay. Qúa trình xây dựng CSVC phải có tính đến giá trị sử dụng lâu dài, bền vững để tránh lãng phí. Ví dụ: Hệ thống giá phơi khăn của các lớp đã bị hư hỏng, rỉ sắt nhiều, các móc sắt dùng để móc khăn chổng lên rất nguy hiểm nếu không may trẻ chạy nhảy va vào. Yêu cầu thay hệ thống giá móc khăn mới, kịp thời. Để đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh cho trẻ. Tuy nhiên, khi làm giá phơi khăn tôi thấy mỗi lớp đều có một giỏ đựng bàn chải đánh răng, mỗi lớp có thêm một giá úp cốc nhưng đã cũ. Trong một lớp có đến 2 giá đựng khăn, ca, một giỏ bàn chải đánh răng. Như vậy đồ dùng vừa nhiều vừa lành cành không thuận lợi cho việc lấy, cất của trẻ. Tôi đã đề xuất với chuyên môn nhà trường thiết kế kết hợp 3 trong 1 bao gồm giá phơi 6
- cả khăn, cả úp cốc, cả móc bàn chải riêng cho mỗi trẻ vừa tiện lấy, tiện cất lại vừa gọn gàng. Chất liệu inoc có độ bền cao. Qúa trình tăng trưởng CSVC phải bám sát vào tình hình thực tiễn của nhà trường để xây dựng đề án phát triển theo giai đoạn phù hợp, mang tính hiệu quả cao. Kế hoạch phải được bàn bạc và thống nhất trong BGH, phải được HĐND xã nhất trí thông qua và trở thành Nghị quyết. Ví dụ: Tôi tham mưu với BGH nhà trường tu sửa lại hệ thống bệ rửa, hệ thống đường dây điện cho các khối lớp là cấp thiết. Bởi nhiều đoạn dây điện đã bị chắp nối, có đoạn trầy xước vừa không đảm bảo an toàn lại vừa dễ xảy ra hiện tượng cháy nổ. Cần thay mới các bệ rửa đã hư hỏng để đảm bảo cho công tác vệ sinh sạch, khô, nước không rò rỉ. Bởi tính cấp thiết đó, BGH nhà trường quyết định tu sửa trước ngày trẻ vào lớp. Đặc biệt là phó hiệu trưởng phụ trách CSVC hơn hết phải nhận thức rõ vài trò quản lý chỉ đạo, tham mưu của mình, phải tăng cường c ông tác quản lý chỉ đạo các hoạt động của nhà trường mua sắm, sử dụng tài sản, công cụ dụng cụ của nhà trường. Tất cả các vấn đề liên quan đến việc mua sắm, tu sửa đều nắm rõ. Hàng tháng tôi cập nhật đánh giá những hạng mục đã thực hiện được và những hạng mục nào còn tồn tại, hướng giải quyết ra sao, kế hoạch cho tháng tiếp theo sẽ làm gì? Tham mưu kịp thời về việc bổ sung CSVC, tu sửa, thu hồi xử lý tài sản công, thiết bị dạy học đã cũ và hỏng. Đồng thời chỉ đạo công tác nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ bằng nhiều hình thức đặc biệt là việc sử dụng đồ dùng trực quan. Vui chơi hoạt động với đồ dùng đồ chơi sẽ giúp trẻ lĩnh hội kiến thức nhanh nhất. Tiếp tục chỉ đạo đội ngũ đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục, kết hợp đồng thời với việc tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi để phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ nhằm tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân, phụ huynh, thu hút mọi người quan tâm đến sự phát triển giáo dục Mầm non. Đối với giáo viên, nhân viên các lớp thực hiện việc giao nhận tài sản, đồ dùng đồ chơi theo nhóm lớp, khối phòng. Các giáo viên thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận, bàn giao tài sản, công cụ dụng cụ theo quy định. Có trách nhiệm bảo quản gìn giữ CSVC, đồ dùng chung của trường, đồ dùng riêng của khối, phòng khi được nhà trường phân công. Tôi phân công trách nhiệm rõ người rõ việc, rõ tên đồ dùng, tài sản. Ví dụ: Lớp Lớn 1: Chịu trách nhiệm cất giữ và bảo quản tài sản theo nhóm lớp phụ trách, quản lý đồ dùng đồ chơi khu PTVĐ. Lớp Lớn 2: Chịu 7
- trách nhiệm cất giữ và bảo quản tài sản theo nhóm lớp phụ trách, quản lý đồ dùng đồ chơi khu Dân gian. Bên cạnh đó, giáo viên, nhân viên phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời về tình hình sử dụng CSVC. Phải tham mưu, đề xuất các giải pháp về mua sắm, tu sửa CSVC. Tìm tòi, nghiêm cứu các đồ dùng đồ chơi mới, đẹp, hiện đại, phù hợp với công tác CSNDGD trẻ. Ví dụ: Lớn 1: Đề xuất nhu cầu mua sắm bàng xoay đa năng cho lớp để phù hợp với việc tổ chức dạy học. Nhà trẻ đề xuất mua một màn rèm che nắng bởi buổi chiều nắng xuyên vào lớp ảnh hưởng đến sưc khỏe của trẻ… Động viên đội ngũ giáo viên tích cực, nhiệt tình trong công tác, sáng tạo trong việc làm đồ dùng, đồ chơi có tính giáo dục, hiệu quả sử dụng cao. Tôi thường xuyên trao đổi với giáo viên, nhân viên về một số hạng mục mua sắm, tu sửa. Lắng nghe sự góp ý của đội ngũ để việc mua sắm, tu sửa tránh bị lãng phí không phù hợp, mà qua đó nhận được nhiều ý kiến hay. Như ta cũng biết, vòng quay của cuộc sống, của thị trường luôn biến động, luôn luôn thay đổi để tạo ra những cái mới, cái hiện đại. Những gì đã qua thì nó nhanh chóng trở nên cũ đi. Giáo viên chúng ta cũng là người sẽ tham gia vào vòng quay thị trường, mỗi người họ có một cách tiếp cận với những đồ dùng, dụng cụ mới, hiện đại hơn. Do vậy, tiếp thu và lắng nghe ý kiến, tham khảo thông tin qua mạng sẽ giúp chúng ta tiếp cận những đồ dùng ngày càng hiện đại hơn, phù hợp nhu cầu hơn. Xuất phát từ những cuộc trao đổi, trò chuyện bản thân tôi biết được ngoài kia có những sản phẩm phù hợp với nhà trường, công việc của mình. Ví dụ: Trường tôi đang có kế hoạch mua nồi cơm điện cho nhà bếp. Bản thân tôi tham khảo trên thì trường hiện nay chỉ có nồi nấu tối đa được 30 lon gạo. Nhưng nấu nồi đó thường thì cơm không ngon, không tơi xốp, nhân viên dinh dưỡng phải xới, đảo nhiều lần rất vất vả. Theo sự góp ý của giáo viên nên dùng bếp cơm công nghiệp. Dù đắt hơn những chất lượng và độ bền cao hơn. Sản phẩm đó có thể dùng 20 năm. Dùng bếp cơm công nghiệp nấu cơm sẽ ngon hơn, nấu được nhiều hơn, bếp có các khoang để nấu theo số lượng của từng lớp thuận lợi hơn. Nhân viên dinh dưỡng đỡ mất nhiều thời gian để đảo và xới. Biện pháp 4: Tăng cường công tác chỉ đạo đội ngũ trong công tác quản lý và sử dụng, bảo quản CSVC của nhà trường. 8
- Song song với việc xây dựng tăng trưởng cơ sở vật chất thì nhà trường cần làm tốt công tác sử dụng và bảo quản CSVC. Đây không phải là việc làm riêng của cán bộ quản lý mà đòi hỏi tất cả những người tham gia vào công tác giáo dục đều có trách nhiệm bảo quản, nhưng trước hết là đội ngũ CB, GV, NV trong nhà trường là những người đầu tiên phải làm tốt việc sử dụng và bảo quản CSVC tại nhóm lớp và khu vực được phân công. Bởi vì đội ngũ giáo viên, nhân viên là người trực tiếp sử dụng. Bản thân tôi luôn động viên, nhắc nhở và gắn trách nhiệm bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất cho giáo viên ở các lớp. Có biên bản bàn giao tài sản, biên bản kiểm tra định kỳ. Kiểm tra tài sản và xác định rõ nguyên nhân hư hỏng của tài sản. Đề ra chế tài xử phạt nghiêm minh với các hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản, CSVC của nhà trường. Có biện pháp răn đe với trường hợp thờ ơ, thiếu trách nhiệm để hư hỏng tài sản. Ví dụ: Hành vi cất giữ tài sản không đúng với tính chất tài sản. Không có ý thức trong bảo vệ tài sản. Có biện pháp động viên, khuyến khích giáo viên thực hiện tốt công tác bảo quản CSVC của nhóm lớp. Ví dụ: Đồ dùng sau khi sử dụng xong cần kiểm tra độ sạch khô, sau đó tùy theo kích thước, chất liệu mà cất đặt gọn gàng. Đồ dùng to thì có thể cất dưới đất nhưng phải kê cách mặt đất 23 cm. Đồ dùng bằng giấy, kích thước nhỏ thì có thể phân loại bỏ từng túi, ghi tên bên ngoài cất vào hộp cẩn thận, dồ dùng có kích thước cồng kềnh thì mang lên kho nhà trường cất giữ cẩn thận… Giáo viên sử dụng, bảo quản tài sản cần có ý thức trách nhiệm cao, không làm ẩu, bất cẩn dể bị hỏng đồ dùng, không làm qua loa chiếu lệ mà phải đặt trách nhiệm của cá nhận với nhà trường lên trên hết. Mỗi giáo viên phải thực hiện nghiêm túc công tác kiểm kê, bàn giao tài sản đảm bảo. Quán triệt trong đội ngũ về ý thức sử dụng CSVC, trang thiết bị hiệu quả đúng mục đích. Trong quá trình sử dụng, muốn phát huy hết công dụng, công suất, sự lâu bền của các loại đồ dùng trang thiết bị, thì nhà trường cần có cơ chế quản lý theo phương thức tự quản. Có nghĩa là: những đồ dùng, trang thiết bị máy móc cần thiết cho bộ phận nào, cá nhân nào sử dụng thì phải có biên bản bàn giao. Bộ phận, cá nhân đó sử sụng phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, có sự kiểm tra việc sử dụng và bảo quản CVSC. Lập hồ sơ CSVC nhóm lớp và của toàn trường. Được theo dõi theo phần mềm tài sản, công cụ dụng cụ của nhóm lớp. Hồ sơ quản lý tài sản gồm: Kế hoạch phát triển CSVC, biên bản kiểm kê tài sản công cụ, dụng cụ của nhóm lớp, biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản, công cụ dụng cụ. Sổ theo dõi CSVC của nhóm lớp. Sổ theo dõi tài sản 9
- cố định của nhà trường. Sổ theo dõi công cụ dụng cụ của nhà trường. Hồ sơ mua sắm tài sản, công cụ dụng cụ. Bản thân tôi chỉ đạo đội ngũ tăng cường giáo dục trẻ biết cách chơi, biết sử dụng đồ dùng khi cô cho phép và biết bảo vệ gìn giữ đồ dùng đồ chơi trong và sau khi chơi. Trẻ biết cất đồ chơi đúng nơi quy định. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC của nhà trường là một biện pháp quan trọng để năng cáo hiệu quả của việc sử dụng CSVC, tài sản nhà trường, nhờ đó mà CSVC được tăng trưởng. Biện pháp 5: Chỉ đạo đội ngũ tích cực làm đồ dùng đồ chơi dạy học. Với nguồn kinh phí hạn hẹp, CSVC chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu CS GD trẻ, bản thân tôi đã tích cực chỉ đạo giáo viên thực hiện công tác tự làm đồ dùng, đồ chơi. Vận động phụ huynh ủng hộ các loại nguyên vật liệu, tham khảo các thông tin liên quan trên mạng để phối hợp với phụ huynh làm thêm đồ dùng, dồ chơi cho trẻ như xích đu, bấp bênh, cà kheo, ghế thể dục… Tổ chức các hoạt động thi đua làm đồ dùng giữa các lớp. Bên cạnh đó nhà trường tổ chức hội thi xây dựng góc vân động của các lớp. Qua hội thi các nhóm, lớp đã chủ động làm nhiều đồ dùng đồ chơi, đã xây dựng các góc phù hợp, đẹp mắt thuận lợi cho việc học tập, vui chơi của trẻ. Nhà trường đã chủ động xây dựng khu vui chơi, khám phá, mở rộng khu vận động. Sử dụng các góc, lối đi để tạo góc vui chơi cho trẻ như góc vui chơi với cát nước, góc chơi với cát, đá, góc học tập… Nhà trường đã mua sắm thêm bộ phát triển thể chất. Nhà trường tiến hành tu sửa lại đồ chơi ngoài trời. Để hoạt động tuyên truyền có ý nghĩa cũng như hiệu quả trò chơi được phát huy cao hơn nữa, thì giáo viên phải biết tận dụng hết các hiệu quả của đồ dùng đó. Nhằm sử dụng linh hoạt trong các giờ hoạt động nhằm gây sự hứng thú vào tiết học nhằm lĩnh hội kiến thức nhanh hơn. Nhờ đó, số lượng đồ chơi, đồ dùng lớp tôi đã được tăng lên và phục vụ đầy đủ cho quá trình hoạt động của trẻ, tạo cho trẻ hứng thú với các hoạt động do cô tổ chức, nhờ đó chất lượng giáo dục trẻ được nâng lên. Biện pháp 6: Công tác tuyên truyền vận động phụ huynh thực hiện xã hội hóa giáo dục. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ dạy học là phương tiện để chuyển tải kiến thức tư duy cho trẻ. Đặc biệt phát triển 10
- chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thì việc đầu tư CSVC và trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi lại rất cần thiết để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Đối với xã tôi, nhân dân, phụ huynh trong những năm gần đây nhận thức về công tác giáo dục đã có sự thay đổi lớn, phụ huynh đã nắm bắt được các chế độ, chính sách đối với giáo dục nên đã có sự quan tâm đúng mục đến con em của mình đặc biệt là ở bậc mầm non. Việc phụ huynh đồng tình ủng hộ là một việc làm hết sức quan trọng, đó là một phần của thành công. Vì vậy, xây dựng một nhà trường vững mạnh thì trước hết chúng ta phải dựa vào phụ huynh. Ngày từ đầu năm nhà trường đã tổ chức họp ban chấp hành hội cha mẹ học sinh thông qua kế hoạch hoạt động, thông qua các khoản thu chi quỹ hội, kế hoạch mua sắm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ... Thông qua kế hoạch vận động xã hội hóa. Họp phụ huynh lấy ý kiến thực hiện các hạng mục xã hội hóa. Nhà trường phối hợp với Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh để thực hiện các hạng mục đảm bảo tính khách quan. Muốn làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trước hết phải làm tốt công tác tuyên truyền bằng chính nội lực của mình, phải tạo uy tín với phụ huynh bằng việc nâng cao chất lượng giáo dục, sử dụng có hiệu quả nguồn huy động. Quan tâm chăm lo CSNDGD đến mọi đối tượng học sinh, đồng thời phải chăm lo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tạo được môi trường học tập cho học sinh mới được phụ huynh và cộng đồng quan tâm ủng hộ, công tác xã hội hóa giáo dục mới có hiệu quả và duy trì được lâu dài. Để nguồn xã hội hóa có hiệu quả có tính lâu dài nhà trường phải rà soát lên kế hoạch cụ thể, thiết thực nhất đối với nhà trường được UBND xã đồng ý, hội cha mẹ học sinh đồng thuận. Năm học này nhờ nguồn xã hội hóa nhà trường đã tu sửa được hệ thống điện nước, hệ thống cửa sổ các lớp. Làm hành lang bảo vệ an toàn cho trẻ. Năm học này phụ huynh đã tích cực hưởng ứng các hoạt động của nhà trường. Ủng hộ nhiều ngày công lao động tạo môi trường xanh sạch đẹp, an toàn cho trẻ vui chơi. Thực hiện nghiêm túc các khoản thu nộp đúng thời gian theo quy định của nhà trường. 2.3. Kết quả đạt được *Đối với nhà trường: Có đầy đủ hồ sơ tài sản, công cụ dụng cụ. Có kế hoạch thực hiện rõ ràng chi tiết. Giáo viên phấn khởi, giảm bớt công việc để 11
- thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Tài sản nhà trường trong năm qua ít bị hư hỏng. CSVC đã tăng trưởng đáng kể, nhờ đó mà chất lượng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ được nâng lên. Nhờ sự tích cực tham mưu và áp dụng nhiều phương pháp như trên nhà trường đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc xây dựng cơ sở vật chất. Nhà trường có đủ đồ dùng đồ chơi theo thông tư 01, 02 cho các lớp.Nhà trường có đủ đồ dùng vệ sinh, đồ dùng bán trú.Các lớp có đủ tivi phục vụ cho hoạt động giáo dục trẻ. Hội trường được trang bị 1 tivi phục vụ cho công tác hội họp. Tivi các nhóm lớp có khung bảo vệ an toàn. Nhà trường đã tiến hành tu sửa hệ thống thoát nước, nhà vệ sinh các lớp, thay hệ thống trần nhà vệ sinh lớp Lớn 1, làm hành lang bảo vệ trước và sau tầng 2 đảm bảo an toàn cho trẻ. Xây dựng hệ thống đường đi phía sau vườn rau, vườn cây ăn quả, xây dựng giàn hoa, xây dựng góc vui chơi ngoài trời, xây dựng hệ thống bồn hoa phía ngoài hàng rào, tu sửa lại hệ thống đồ chơi ngoài trời. Đã mua bổ sung 30 ghế nhựa bổ sung cho Nhỡ 3.Đã mua sắm bổ sung dụng cụ bếp bán trú. Làm giá đựng bát dĩa và mái che cho khu vực rửa nhà bếp. Mua cối xay cá mới. Tu sửa hệ thống cửa thống gió, tu sửa các cửa sổ bị hỏng. Làm thang leo phía ngoài khu phát triền vận động, mua mới bộ thể dục gồm 18 chi tiết cho trẻ học tập. Mua máy bơm nước, tu sửa hệ thống nước thoát lớp Nhỡ 3, làm khung bảo vệ ti vi. Nhà trường đã chỉ đạo đội ngũ làm thêm nhiều đồ dùng đồ chơi mới như xích đu, bấp bênh, ném xa, cầu trượt và nhiều đồ chơi vận động khác. Kết quả trên là động lực mạnh mẽ thúc đẩy ý chí quyết tâm của tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường, tạo tiền đề tốt cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuối dưỡng và giáo dục trẻ trong những năm học tiếp theo. 3. KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa: Cơ sở vật chất ở trường mầm non đóng vai quan trọng quyết định đến hiệu quả chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Xây dựng cơ sở vật chất ở trường mầm non có một vai trò, vị trí quan trọng. Nó là nền tảng, là điều kiện cần thiết để CSND trẻ, là phương tiện để giúp trẻ phát triển một cách toàn 12
- diện về các mặt: đạo đức thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ. Nếu như chúng ta nuôi dạy các cháu trong điều kiện CSVC thiếu thốn, không đảm bảo an toàn thì sẽ không đem lại cho các cháu một môi trường giáo dục toàn diện, không đáp ứng được nhu cầu vui chơi học tập của các cháu. Công tác tham mưu xây dựng CSVC ở trường lớp mầm non là vấn đề trọng tâm, một nhiệm vụ hàng đầu mà người cán bộ quản lý nhà trường phải nắm rõ làm tốt công tác này. Đề tài “Một số biện pháp tham mưu xây dựng cơ sở vật chất ở trường mầm non” là đề tài mà tôi đã tích cực nghiên cứu và đã được áp dụng vào thực tế đưa lại hiệu quả cao trong quá trình thực hiện. Trong quá trình nghiên cứu đề tài chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Mong muốn được các bạn đóng góp ý kiến thêm để đề tài được áp dụng rộng rãi và có hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo. Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân rút ra từ công tác chỉ đạo bảo quản và tăng trường CSVC trường học, tuy nhiên nhà trường không dừng lại tại đây mà sẽ tiếp tục phấn đấu hơn nữa trong những năm tiếp theo. Rất mong sự đóng góp ý kiến chỉ đạo của các cấp Lãnh đạo. Sự quan tâm hổ trợ các điều kiện về CSVC trường học để giúp cho nhà trường ngày càng phát triển hơn. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Sưu tầm và thiết kế một số trò chơi giúp trẻ 5 tuổi Làm quen chữ cái trong trường mầm non
22 p | 191 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
12 p | 107 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Các bước xây dựng giáo án điện tử dạy trẻ lứa tuổi mầm non
20 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thông qua công tác chỉ đạo tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ tại trường mầm non Sơn Ca, thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng năm học 2020-2021
14 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp hình thành biểu tượng toán về số lượng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi C ở trường Mầm non 2/9
20 p | 162 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường mầm non
24 p | 39 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Kinh nghiệm chỉ đạo Giáo viên thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non
21 p | 122 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc tổ chức chuyên đề trong trường mầm non
20 p | 63 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên mầm non nâng cao nghiệp vụ sư phạm giáo dục mầm non
13 p | 59 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Xây dựng đội ngũ đoàn kết nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ trong trường Mầm non
16 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non Yên Mỹ
6 p | 150 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục trẻ bảo vệ môi trường trong trường mầm non
23 p | 104 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Làm thế nào đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường mầm non
13 p | 114 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non chất lượng cao
36 p | 100 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ II
24 p | 93 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non tại Trường MN Tân Mai
13 p | 132 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi ở trường mầm non
19 p | 102 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục âm nhạc cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non
33 p | 66 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn