intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến nhằm đưa ra những giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng, phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều kiện cho nhà trường đạt chuẩn (PCGDMNCTENT). Giúp cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên, nhân viên trong nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh, các ban ngành đoàn thể; huy động mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

  1. CỘNG  HÒA  XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­  Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI” NĂM HỌC 2016 ­ 2017                            1
  2. Quảng Bình, tháng  5  năm 2017 CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­  Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI” NĂM HỌC 2016 ­ 2017                                     Họ và tên: Nguyễn Thị Luân           Chức vụ: Hiệu trưởng      Đơn vị công tác: Trường mầm non Kim Thủy ­ Lệ Thuỷ ­ Quảng   Bình               2
  3. Quảng Bình, tháng  5 năm 2017 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Luật Giáo dục Việt Nam quy định: “Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con  người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ  và nghề  nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội;  hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp   ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Mục tiêu của giáo dục mầm non (GDMN) là giúp trẻ phát triển thể chất,   tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố  đầu tiên của nhân cách,   chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1.  Với mục tiêu, nhiệm vụ vô cùng quan trọng, ngày 09/2/2010 Thủ  Tướng   Chính phủ ban hành Quyết định số 239/QĐ­TTg về phổ cập GDMN cho trẻ em   năm tuổi giai đoạn 2010­2015. Đây là một chủ  trương hết sức đúng đắn của   Đảng và Nhà nước ta, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đối với giáo dục nói chung   và GDMN nói riêng. Quyết định đã có tác động rất to lớn thúc đẩy và tạo thời  cơ thuận lợi cho sự phát triển của GDMN, đáp ứng mong mỏi của các cấp, các  ngành được sự  đồng tình và  ủng hộ  của các bậc cha mẹ  và toàn xã hội, mở  ra  một thời kỳ mới để GDMN phát triển. Phổ  cập giáo dục mầm  non cho trẻ  em năm tuổi là  một trong những  nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong trường mầm non nhằm cung cô, nâng cao chât ̉ ́ ́  lượng chăm soc, giao duc tr ́ ́ ̣ ẻ, chuẩn bị tốt nhất về tâm thế cho trẻ vào học lớp  1. Nghị quyết số 29­NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI  về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: “Đổi mới căn bản,  toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ  quan điểm, tư  tưởng chỉ  đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ  chế,  chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; ….. Đối với giáo dục mầm non giúp   trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu  tiên của nhân cách, chuẩn bị  tốt cho trẻ  bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ  cập   giáo dục mầm non cho trẻ  5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ  cập  trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn   hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có  chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục…..”. 3
  4. Phổ  cập giáo dục mầm non cho trẻ  em năm tuổi (PCGDMNCTENT) là  nhiệm vụ  hết sức quan trọng, vừa nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng,   giáo dục trẻ, vừa đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, vừa nâng cao nhận  thức và sự  quan tâm của các bậc phụ  huynh, chính quyền địa phương, các ban   ngành đoàn thể  và nâng cao vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên   mầm non.  Vì   vậy,  (PCGDMNCTENT)   là   nhiệm   vụ   quan   trọng   của   các   cấp,   các  ngành nói chung và nhiệm vụ của người hiệu trưởng trường mầm non nói riêng   nhằm tăng trưởng cơ  sở  vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, nâng   cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; đáp ứng yêu cầu huy động   tối đa trẻ em 5 tuổi đến trường, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng cho trẻ bước vào học  lớp Một. Trường mầm non nơi tôi đang công tác là đơn vị  thuộc vùng đặc biệt khó  khăn của huyện. Hầu hết trẻ em ở đây là người dân tộc Bru­Vân Kiều do đó chất   lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, khả năng sử dụng Tiếng Việt, tâm thế sẵn   sàng vào học lớp Một, nền nếp, thói quen, hành vi văn minh trong cuộc sống…còn   nhiều hạn chế.  Một trường mầm non mà địa bàn dân cư phân tán trải dài gần 50 km, với  nhiều điểm trường, phòng học chưa đủ để phân chia trẻ học đúng độ tuổi, trang  thiết bị phục vụ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ chưa đầy đủ, tỷ lệ trẻ vào  lớp chưa cao, tỷ  lệ trẻ bán trú thấp, tỷ  lệ  trẻ  thấp còi, suy dinh dưỡng đang  ở  mức cao, đội ngũ tuy có lòng nhiệt tình say mê nghề nghiệp nhưng một số giáo  viên năng lực sư phạm còn hạn chế, số lượng giáo viên dạy giỏi cấp huyện còn  ít, cấp tỉnh chưa có…. Bên cạnh đó, nhận thức của phụ huynh về công tác giáo   dục mầm non còn nhiều hạn chế, đa số  phụ  huynh còn mang nặng tư  tưởng   trông chờ,  ỷ  lại, coi việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ  là nhiệm vụ  của  nhà trường, họ phó thác cho giáo viên; sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể  chưa nhiều, hiệu quả chưa cao… Từ thực tế đó, bản thân tôi luôn băn khoăn,  trăn trở phải làm thế nào đạt điều kiện, tiêu chuẩn để  được công nhận và duy  trì đạt chuẩn (PCGDMNCTENT). Từ  những suy nghĩ  đó tôi  đã lựa chọn: “Một số  biện pháp thực hiện   (PCGDMNCTENT)” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm chia sẻ với bạn bè  đồng   nghiệp,   hy   vọng   sẽ   rút   ra   một   số   biện   pháp   trong   công   tác  (PCGDMNCTENT) và mong được sự  đóng góp, giúp đỡ  của quý cấp lãnh đạo  cũng như đồng nghiệp để  hiệu quả  công tác (PCGDMNCTENT) và chất lượng  chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục của đơn vị tôi ngày càng tiến bộ hơn. * Điểm mới của đề tài là đã áp dụng một số biện pháp: Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương về công tác phổ cập giáo  dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. 4
  5. Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ  huynh, ban ngành  đoàn thể  nhằm huy động tối đa số trẻ 5T đến lớp, nâng cao chất lượng chăm sóc,   nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; Tăng cường chỉ  đạo đội ngũ thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục  mầm non góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; Chỉ  đạo làm tốt công tác điều tra, xây dựng bộ  hồ  sơ  phổ  cập theo quy  định. Tăng   trưởng   cơ   sở   vật   chất,   trang   thiết   bị   dạy   học   đáp  ứng công tác  PCGDMNCTENT. * Đề tài nhằm giải quyết vấn đề:  Dựa   vào   tình   hình   thực   tiễn,   phân   tích   thực   trạng   về   công   tác  (PCGDMNCTENT) cho trẻ em năm tuổi, đưa ra những giải pháp nhằm khai thác  các tiềm năng, phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều kiện cho nhà trường   đạt chuẩn (PCGDMNCTENT). Giúp cán bộ  quản lý nhà trường và giáo viên,  nhân viên trong nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ  huynh, các ban ngành đoàn thể; huy động mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở vật   chất, mua sắm trang thiết bị  cho nhà trường. Chỉ  đạo đội ngũ thực hiện tốt  nhiệm vụ chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo   dục trẻ và đóng góp phần nhỏ vào phong trào giáo dục của huyện nhà. 2. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến, giải pháp:   Đề tài: “Một số biện pháp thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ  em năm tuổi” trong những năm qua đã có một số  cán bộ, giáo viên thực hiện  nhưng với điều kiện, hoàn cảnh và tình hình thực tế của mỗi đơn vị khác nhau   kết quả, tính chất, mức độ, các biện pháp khác nhau.  Đề  tài này, bản thân tôi bắt đầu thực hiện tại đơn vị  mình từ  năm   học  2011­ 2012 và đến nay đã đạt được những kết quả rất khả quan. Có thể áp dụng   cho cán bộ quản lý các trường mầm non trong huyện, đặc biệt là các đơn v ị thuộc  vùng đặc biệt khó khăn. Tôi mong muốn chia sẻ và đóng góp được một số  biện  pháp hữu hiệu giúp chị em đồng nghiệp có thể vận dụng có hiệu quả hơn tại đơn  vị mình phụ trách. Đây là đề tài đúc rút kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều năm công tác, thuộc   lĩnh vực quản lý, chỉ đạo của cán bộ quản lý trường mầm non. Đề tài này được kết cấu theo những nội dung chính sau đây: Phần I. Phần mở đầu Phần II. Nội dung Phần III. Kết luận. 5
  6. Tuy nhiên, đề tài sáng kiến kinh nghiệm này cũng không tránh khỏi những  hạn chế, thiếu sót. Kính mong đồng nghiệp và đọc giả góp ý, giúp đỡ để đề tài   được hoàn thiện hơn.                              II. PHẦN NỘI DUNG I.   THỰC   TRẠNG   NHÀ   TRƯỜNG   VỀ   VẤN   ĐỀ   PHỔ   CẬP   GIÁO   DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI. 1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu Phổ  cập giáo dục mầm  non cho trẻ  em năm tuổi là một trong những  nhiệm vụ  quan trọng của công tác quản lý trường mầm non. Thực hiện Kế  hoạch (PC GDMNCTENT) là tổ  chức các biện pháp nhằm đạt các điều kiện,   tiêu chuẩn theo quy định; đảm bảo quy trình, thủ tục công nhận... A. Về điều kiện, tiêu chuẩn Thông tư 36/TT­BGD&ĐT quy định: 1. Đối với cá nhân ̉ Tre em được công nhân đat chuân PCGD ̣ ̣ ̉ MNTNT phai ̉ hoan thanh Ch ̀ ̀ ương  trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 ­ 6 tuôi) do B ̉ ộ  Giáo dục và Đào tạo ban   hành trươc 6 tuôi;  ́ ̉ Trẻ em hoan thanh Ch ̀ ̀ ương trình giao duc mâm non (m ́ ̣ ̀ ẫu giáo 5 ­ 6 tuôi)  ̉ là  trẻ   em   được   học   2   buổi/ngày   trong   thời   gian   một   năm   học   (9   tháng)   theo  Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5­6 tuổi) do Bộ Giáo dục và Đào tạo  ban hành, số ngày nghỉ học không quá 45 ngày. 2.   Đơn   vị   cơ   sở   được   công   nhận   đạt   chuẩn   PCGDMNTNT   phải   đạt  những tiêu chuẩn sau: a) Trẻ em   ́ ơi vung đăc biêt kho khăn, vung nui cao, hai đao: Đôi v ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̉   ­ Huy động 90% trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 80%   số  trẻ trong độ tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5­6  ̉ tuôi); 100% s ố trẻ em mâu giao năm tuôi dân t ̃ ́ ̉ ộc thiểu số ra lớp được chuẩn bị  tiếng Việt trước khi vào lớp 1;  ­ Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt 80% trở lên; ­ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi đều không quá 15%. b)  Giáo viên ­ 100% giáo viên được hưởng chế độ chính sách theo quy định hiện hành; ­ Giáo viên dạy lớp năm tuổi đủ số lượng theo quy định hiện hành; ­ 100% giao viên d ́ ạy lớp năm tuổi đat chu ̣ ẩn trở lên về  trình độ  đào tạo,   trong đó có 50% trở lên đạt trình độ trên chuẩn. 6
  7.  c)  Cơ sở vật chất ­  Số phòng học (phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ) đạt tỷ  lệ 01  ̀ ọc/lớp (nhóm);  phong h ­ Phòng học lớp năm tuổi được xây kiên cô ho ́ ặc bán kiên cố; trong đó phòng   sinh hoạt chung bao đ ̉ ảm diên tich t ̣ ́ ối thiểu 1,5 m2/trẻ. Đối với vùng đặc biệt khó  khăn, phòng học bao đ ̉ ảm an toan, thoáng mat vê mua he, âm ap vê mua đông, đu anh ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ́   sang; trong đó phòng sinh ho ́ ạt chung bao đ ̉ ảm diên tich t ̣ ́ ối thiểu 1,5 m /trẻ; 2 ­ 100% lớp năm tuổi có đủ đô dung, đô ch ̀ ̀ ̀ ơi, thiêt bi tôi thiêu theo quy đ ́ ̣ ́ ̉ ịnh; ­ Trường học xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch và hệ  thống thoát   nước; có nhà bếp; công trình vệ  sinh đủ  và đạt yêu cầu; sân chơi có đồ  chơi   ngoài trời. B. Về Hồ sơ công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT của đơn vị cơ sở  a) Phiếu điều tra phổ cập giáo dục mầm non (phụ lục I); ̉ b) Sô theo doi PCGDMNTNT (ph ̃ ụ lục II) và sổ theo dõi trẻ em trong độ tuổi  chuyển đi, chuyên đ ̉ ến, khuyết tật (nếu có); c) Danh sách trẻ  em hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non   (mẫu  ̉ ; giáo 5 ­ 6 tuôi) d) Báo cáo quá trình thực hiện va kêt qua PCGDMNTNT; kèm theo các ̀ ́ ̉   biểu thống kê PCGDMNTNT (phụ lục III); đ) Biên bản tự kiểm tra; Biên bản kiểm tra của cấp huyện đối với cấp xã… Đối chiếu với các điều kiện, tiêu chuẩn và hồ  sơ  công nhận nhà trường  gặp nhiều khó khăn, thách thức: Một số  trẻ  chưa được khai sinh do bố  mẹ  chưa đủ  thủ  tục pháp lý như  giấy đăng ký kết hôn; Một số phụ huynh do hoàn cảnh gia đình nên không sống chung với nhau, mẹ  đưa con về nhà ngoại sinh sống nên khó khăn trong công tác điều tra và huy động vào   lớp;  Một số  trẻ  Giấy khai sinh, sổ  hộ  khẩu các thông tin chưa đầy đủ, ngày  sinh, hoặc họ tên, chữ lót tại giấy khai sinh và sổ hộ khẩu không giống nhau. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi đang ở mức cao; khả năng nói Tiếng  Việt chưa thành thạo; một số trẻ nhà cách xa lớp học, sông suối chia cắt nên tỷ  lệ chuyên cần chưa cao nhất là vào mùa mưa lũ.... Một số  trẻ  điều kiện kinh tế  gia đình khó khăn, bố  mẹ  ít quan tâm đưa   đón. Khó   khăn   lớn   nhất   là   nguồn   vốn   để   thực   hiện.   Theo   Kế   hoạch   (PCGDMNCTENT) nhà trường cần lượng kinh phí đầu tư  rất lớn (trên 12 tỷ  7
  8. đồng) trong lúc đó nguồn kinh phí của địa phương, nhân dân không thể huy động  được, chủ yếu nhờ vào sự đầu tư của Nhà nước. Cơ sở vật chất, phòng học cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi đã được ưu tiên, nhưng  vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; số lượng lớp học ghép 2, 3 độ tuổi còn nhiều (11/13  lớp).  Đội ngũ giáo viên tuy tỷ lệ đạt chuẩn cao (100%) nhưng vẫn hạn chế về  kỹ năng nghề nghiệp, còn lúng túng trong việc thực hiện chương trình GDMN,   đổi mới phương pháp giáo dục. Một số giáo viên hoàn cảnh gia đình còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp.  Việc huy động trẻ  5 tuổi ra lớp để  thực hiện phổ  cập, nâng cao chất   lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đồng đều. Một số phụ huynh không có tiền nộp cho trẻ ăn bán trú, nhiều khi họ phải   cho trẻ nghỉ học do đó vửa ảnh hưởng tỷ lệ chuyên cần vừa khó giảm được tỷ  lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi. Nhận thức của người dân về  phổ  cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi còn hạn   chế, công tác tuyên truyền, điều tra và triển khai phổ  cập còn gặp nhiều khó  khăn.  Tất cả  những khó khăn, thách thức đó đặt ra cho người cán bộ  quản lý   trường mầm non phải có sự  quyết tâm cao, có nhiều biện pháp sáng tạo, năng  động, linh hoạt, nổ  lực phấn đấu rất lớn mới hoàn thành phổ  cập GDMN cho  trẻ em 5 tuổi đúng lộ trình, có chất lượng.  2. Đặc điểm, tình hình của nhà trường: 2.1. Khảo sát tình hình, nghiên cứu thực trạng: a. Về đội ngũ: Đầu năm học 2016­2017 tổng số  cán bộ, giáo viên, nhân viên: 43 người  trong đó cán bộ quản lý: 04, giáo viên: 32, nhân viên: 07; biên chế: 35, hợp đồng:  08. Tổng số  giáo viên trong biên chế: 29 người, hợp đồng: 3 người. trong đó   giáo viên dạy lớp 5T: 14 người Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn: 43/43 người tỷ lệ: 100%  Trên chuẩn: tổng số: 36/43 tỷ lệ: 83,7% trong đó giáo viên trên chuẩn: 26/32  người tỷ lệ: 81,3%. Riêng giáo viên dạy lớp MG 5T trên chuẩn: 13/14 người tỷ lệ:   92,9%  Kết quả đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên (năm học 2015­2016)  Xuất sắc: 11/30 đ/c, tỷ  lệ: 36,7%, trong đó dạy lớp 5T: 5/14 đ/c tỷ  lệ:   35,7%   8
  9. Khá: 19/30 người, tỷ lệ: 63,3%, trong đó dạy lớp 5T: 5/14 đ/c tỷ lệ: 35,7%  Không có giáo viên xếp loại TB, Yếu, Kém. * Xếp loại viên chức:  Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ: 11/41 đ/c, tỷ  lệ  26,8% trong đó dạy lớp  5T: 5/14 đ/c tỷ lệ: 35,7%.  Hoàn thành Tốt nhiệm vụ: 28/41 đ/c, tỷ  lệ  68,3%; trong đó dạy lớp 5T:   9/14 tỷ lệ: 64,3% Hoàn thành nhiệm vụ: 02/41 đ/c, tỷ lệ 4,9%. b. Về cơ sở vật chất: Phòng học: 16 phòng trong đó: Phòng bán kiên cố: 03, phòng cấp 4: 13. + Nhà bếp: 07 phòng  + Công trình vệ sinh: 15 phòng/16 lớp…   + Sân chơi có 8 sân, trong đó sân chơi có đồ chơi ngoài trời: 02 sân; + Trang thiết bị theo Thông tư 02 đạt 65%. c. Về số lượng trẻ điều tra qua các độ tuổi: Năm  Trẻ 5T Trẻ 4T Trẻ 3T Trẻ 2T Trẻ 1T Trẻ  sinh (Sinh  (Sinh  (Sinh  (Sinh  (Sinh năm  dưới 1T năm  năm   năm  năm  2015) (Sinh  2011) 2012) 2013) 2014) năm  2016) Số trẻ 87 119 108 108 109 50 d. Về số trẻ huy động vào lớp: Năm  Trẻ   sinh  Trẻ   sinh  Trẻ   sinh  Trẻ   sinh  Trẻ   sinh  Trẻ   sinh  sinh năm 2011 năm 2012 năm 2013 năm 2014 năm 2015 năm 2016 T/S SL % SL % SL % SL % SL % SL % 283 87 100 109 91,6 87 80,5 29 26,9 14 12,8 0 0 đ. Về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ (đầu năm học): Số lớp ăn bán trú: 15/16 nhóm, lớp. Số trẻ: 293/326 cháu, tỷ lệ: 89,9%; trong đó nhà trẻ: 43 cháu tỷ lệ: 100%,   mẫu giáo: 254/283 cháu tỷ lệ: 86,6% + Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi: 59/326 cháu tỷ lệ: 18,1% trong đó: 9
  10. Trẻ 5T: 12/87 cháu tỷ lệ: 13,8% Trẻ 4T: 21/109 cháu tỷ lệ: 19,3% Trẻ 3T: 19/87 cháu tỷ lệ: 21,8% Nhà Trẻ: 7/43 cháu tỷ lệ: 16,3% + Kết quả đánh giá trẻ theo chuẩn của Bộ:  Số trẻ không đạt chuẩn: 61/326 cháu tỷ lệ: 18,7% trong đó:  Số trẻ 5T không đạt các lĩnh vực: 11/87 cháu tỷ lệ: 12,6% Số trẻ 4T không đạt các lĩnh vực: 21/109 cháu tỷ lệ: 19,3% Số trẻ 3T không đạt các lĩnh vực: 19/87 cháu tỷ lệ: 21,8% Trẻ nhà trẻ không đạt các lĩnh vực: 10/43 cháu tỷ lệ: 23,3% e. Về hồ sơ của trẻ:  Số  trẻ  có đủ  các loại hồ  sơ  (Giấy khai sinh, Sổ  hộ  khẩu…): 298/326   cháu, trong đó Trẻ 5T: 84 cháu 28 cháu ngày sinh, họ, tên, chữ lót chưa đúng với sổ hộ khẩu. g. Số trẻ thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo: Tổng số hộ nghèo, cận nghèo: 277/326 cháu tỷ lệ: 84,9% 2.2. Đánh giá thực trạng: Qua khảo sát thực trạng tôi nhận thấy:  a.Về đội ngũ: được Uỷ ban nhân dân huyện bố trí đủ định mức; Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn khá cao: (81,3%) trong đó giáo viên  dạy lớp 5T: 13/14 đ/c tỷ lệ: 92,9%  Nhà trường phân công 2 giáo viên/lớp 5T, lựa chọn giáo viên có trình độ  chuẩn và trên chuẩn, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ  vững vàng, có phẩm   chất đạo đức tốt và có khả năng truyên truyền, phối hợp với phụ huynh dạy lớp   mẫu giáo 5T. Tuy nhiên số lượng giáo viên dạy giỏi cấp huyện còn ít, cấp tỉnh chưa có. b. Về cơ sở vật chất: Số lượng phòng học: 16 phòng/16 nhóm lớp đủ cho mỗi lớp/1 phòng học;  trang thiết bị, đồ  dùng, dụng cụ  mới chỉ  đạt 70% theo Thông tư  02/BGD&ĐT;  công trình vệ sinh được khép kín cơ bản đủ để phục vụ cho trẻ;  Song còn nhiều khu vực lẻ hàng rào, khuôn viên nhiều khu vực chưa được  xây dựng kiên cố  (6/8 khu vực); phòng học chưa đủ  để  phân chia số  trẻ  đúng độ  tuổi, còn nhiều lớp học ghép. c. Về tỷ lệ huy động cháu vào lớp: 10
  11. Tỷ lệ trẻ mẫu giáo 5T huy động vào lớp đạt: 87/87 cháu, tỷ lệ: 100%.   Song số trẻ 3 và 4T và NT huy động vào lớp đang ở mức thấp: 86,3% d. Về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ    Tỷ  lệ  suy dinh dưỡng và thấp còi  ở  mức cao: 59/326 cháu tỷ  lệ: 18,1%,  trong đó cháu nhà trẻ và 3,4T: 47/239 cháu tỷ lệ: 19,7%;  Kết quả đánh giá trẻ theo chuẩn của Bộ ở mức: 265/326 cháu tỷ lệ: 81,3%,  số trẻ không đạt các linh vực: 61/326 cháu tỷ lệ: 18,7%. e. Tỷ lệ trẻ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo 100% trẻ  đến trường được hưởng đầy đủ  các chế  độ  chính sách của Nhà  nước.  Song tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo đang ở mức cao: 84,9%. Với thực trạng khó khăn, hạn chế trên đòi hỏi người cán bộ  quản lý nhà   trường phải nỗ  lực, tìm tòi nhiều biện pháp quản lý, chỉ  đạo, phải tập trung   thực hiện công tác PCGDMNCTENT nhằm huy động mọi nguồn lực quan tâm  chăm lo để  góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ;  giúp nhà trường duy trì kết quả đạt chuẩn về PCGDMNCTENT. Sau đây là một   số biện pháp chúng tôi đã thực hiện. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO   DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI. Biện pháp 1: Công tác tham mưu với chính quyền địa phương           Là người cán bộ  quản lý nhà trường tôi xác định công tác Phổ  cập giáo  dục mầm non cho trẻ em năm tuổi thực hiện tốt trước tiên người cán bộ  quản   lý phải làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương.  Để tham mưu có hiệu quả cán bộ quản lý phải lựa chọn thời cơ, thời điểm  chủ  động trao đổi, đề  xuất với lãnh đạo địa phương những nội dung cần tham  mưu về công tác PCGDMNCTENT. Xác định nội dung tham mưu rất quan trọng, tham mưu đúng giúp thực   hiện tốt kế  hoạch do đó trước khi tham mưu hiệu trưởng phải chuẩn bị  nội   dung và các văn bản chỉ đạo của các cấp về công tác PCGDMNCTENT: Tham   mưu   giúp   lãnh   đạo   địa   phương   nắm   được   các   nội   dung   về  PCGDMNCTENT bao gồm: Mục tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn phổ  cập giáo dục   mầm non cho trẻ em năm tuổi, nhiệm vụ và giải pháp; Phân định một số nhiệm vụ, giải pháp thuộc về lãnh đạo địa phương: Hàng năm, đưa chỉ  tiêu Phổ  cập giáo dục mầm non cho trẻ  em năm tuổi   vào chương trình, kế  hoạch phát triển kinh tế  xã hội của địa phương  (Nghị  quyết  cảu Đảng uỷ, Nghị  quyết Hội  đồng nhân dân, Kế  hoạch của UBND   xã…., để chỉ đạo thực hiện. 11
  12. Đưa kết quả  thực hiện phổ  cập giáo dục mầm non cho trẻ  em năm tuổi   vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các tổ  chức cơ  sở  Đảng, chính quyền, đoàn  thể, bình xét gia đình văn hóa và thôn/bản văn hóa.  Phát huy các sáng kiến của nhân dân, cộng đồng, động viên các bậc phụ  huynh đưa trẻ đến trường, lớp để thực hiện PCGDMNCTENT; Hỗ  trợ  trẻ  năm tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mồ  côi cả  cha lẫn  mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; cha   mẹ thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của nhà nước. Thành lập  ban thẩm đinh trẻ  khuyết tật, tàn tật, bình xét hộ  nghèo, cận nghèo đúng quy  định. Tổ  chức cán bộ  về  tại các thôn/bản  ở  xa trung tâm để  làm các thủ  tục,  giấy tờ cho trẻ. Xây dựng chính sách hợp lý và bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách   cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Tham mưu với lãnh đạo huyện, tỉnh đầu tư  kinh phí xây dựng cơ  sở  vật  chất, đầu tư thiết bị, hỗ  trợ ngân sách cho các lớp mầm non năm tuổi. Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi . Huy  động nguồn lực hợp lý của nhân dân để thực hiện PCGDMNCTENT;  Khuyến khích, tạo điều kiện để  các cá nhân, doanh nghiệp, tổ  chức xã  hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường, lớp mầm non; Huy động sự đóng góp công sức lao động của nhân dân cùng với ngân sách  nhà nước để  xây dựng trường, lớp; kết hợp chính sách của địa phương với   chính sách hỗ trợ của Nhà nước để tổ chức ăn bán trú  Đẩy mạnh hợp tác quốc tế: Tranh thủ  sự  giúp đỡ  của các nhà tài trợ, tổ  chức quốc tế để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. * Một số nhiệm vụ thuộc về trường mầm non: ­ Tăng cường huy động trẻ em năm tuổi đến lớp ­ Hàng năm, huy động hầu hết trẻ em năm tuổi đến lớp mầm non để thực   hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày,  ­ Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non ­ Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới nhằm nâng  cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi; Đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới phương pháp giáo  dục; Tăng cường dạy Tiếng Việt cho các lớp mầm non năm tuổi; Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá trẻ theo bộ Chuẩn phát triển trẻ em. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ  quản lý giáo dục mầm  non. 12
  13. Tăng cường bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất  lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và đổi mới giáo dục mầm non. Phân công giáo viên dạy các lớp mầm non năm tuổi theo định mức quy định,  ưu tiên bố trí giáo viên có năng lực sư phạm vững vàng đảm nhận lớp mẫu giáo 5  tuổi. Tạo điều kiện cho giáo viên học tiếng địa phương để thuận lợi hơn trong  chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ  giáo viên và cán bộ  quản lý, cập nhật kiến thức và kỹ  năng cho giáo viên để  thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao  chất lượng của giáo viên người dân tộc thiểu số. Tham mưu với lãnh đạo các cấp để hỗ trợ  bộ đồ chơi ngoài trời tại các điểm  trường. Một số nhiệm vụ đòi hỏi sự tham gia của phụ huynh và các tổ chức đoàn  thể: * Đối với cha mẹ trẻ: Cha mẹ  có trách nhiệm phối hợp với nhà trường để  đưa trẻ  đến trường  đầy đủ, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình;  tăng cường giao tiếp, dạy Tiếng Việt cho trẻ trong thời gian ở nhà. Phối hợp với giáo viên mua sắm, trang bị  đủ dụng cụ học tập, thiết bị và  đồ dùng để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Đóng góp nguyên vật liệu, phế liệu cùng với giáo viên làm thêm đồ  dùng  đồ chơi cho trẻ. Đóng góp tiền ăn cho trẻ bán trú, tích cực phòng chống tai nạn thương tích,  dịch bệnh, ngộ độc… nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục  trẻ.  * Đối với các ban ngành đoàn thể: Phối hợp vận động các gia đình đưa trẻ em năm tuổi đến trường, lớp học  2 buổi/ngày; Cá nhân, doanh nghiệp, tổ  chức xã hội, tổ  chức xã hội nghề  nghiệp đầu  tư phát triển trường, lớp mầm non; Huy động sự  đóng góp công sức lao động của nhân dân, phụ  huynh tham  gia xây dựng trường   Đẩy mạnh hợp tác quốc tế: Tranh thủ  sự  giúp đỡ  của các nhà tài trợ, tổ  chức quốc tế để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. * Chuẩn bị đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp  để tham  mưu cho lãnh đạo địa phương về mục tiêu, điều kiện,  tiêu chuẩn phổ cập giáo  dục mầm non cho trẻ em năm tuổi:  13
  14. Quyết  định số  239/QĐ­TTg ngày 09/02/2010 Quyết  định của Thủ  Tướng  Chính phủ  Phê duyệt Đề  án phổ  cập GDMN cho tre em năm tuổi giai đoạn 2010­ 2015; Quyết định số  161/QĐ­TTg ngày 26/10/2011 Quyết định của Thủ  Tướng  Chính phủ  Quy định một số  chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn   2011­ 2015; Thông tư 32/2010/TT­BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng   Bộ  Giáo dục và Đào tạo) quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận  phổ cập giáo dục mầm non ccho trẻ em năm tuổi; Thông tư 36/2013/TT­BGD&ĐT ngày 06 tháng 11 năm 2013  Thông tư Sửa  đổi, bổ  sung một số  điều của Quy định điêu kiên, tiêu chuân, quy trinh công ̀ ̣ ̉ ̀   nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ban hành kèm theo Thông  tư số 32/2010/TT­BGDĐT ngày 02/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào   tạo; Thông  tư   07/2016/TT­BGDĐT   ngày  22/03/2016   Thông   tư  Bộ   giáo   dục  Quy định về  điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ  tục kiểm tra công  nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; Công văn số 656/GD­ĐT ngày 31/8/2016 của Phòng GD&ĐT Lệ Thuỷ  về  việc triển khai thực hiện PCGD, XMC năm 2016.  Công   văn  số   1607/BCĐPCGD   ngày   10/8/2016  của   Sở   GD&ĐT   Quảng  Bình về việc triển khai thực hiện PCGD, XMC năm 2016… Tham mưu với UBND xã xây dựng Kế  hoạch PCGDMNCTENT và đưa  vào Nghị  quyết của Hội đồng nhân dân, Nghị  quyết của Đảng uỷ  từ  đó triển  khai thực hiện, thành lập Ban chỉ  đạo; phân công phần hành trách nhiệm cho   từng thành viên…. nhằm giúp lãnh đạo địa phương nắm chắc các mục tiêu, điều  kiện,   tiêu   chuẩn,  quy   trình,   thủ   tục   kiểm   tra   công   nhận đạt   chuẩn  PCGDMNCTENT từ đó triển khai thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả tốt.  Biện pháp 2: Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp Để  thực hiện tốt Kế  hoạch PCGDMN cho trẻ  năm tuổi cán bộ  quản lý  trường mầm non phải xác định vai trò nồng cốt trong việc tuyên truyền, phối  kết hợp với phụ huynh, nhân dân, các ban ngành đoàn thể. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ  biến nhiệm vụ  phổ  cập giáo dục  mầm non cho trẻ  em năm tuổi  đến phụ  huynh và ban ngành đoàn thể  tại địa  phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình   và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục mầm non  cho trẻ  em năm tuổi từ  đó họ  có sự  quan tâm và phối hợp tích cực trong việc   điều tra, huy động cháu đến lớp và nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng,   giáo dục trẻ.  14
  15. Tuyên truyền kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo khoa học  cho các bậc phụ huynh; Tuyên truyền về cách chăm sóc, bảo vệ  sức khoẻ  cho trẻ, giáo dục dinh  dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thức ăn, rắn, côn trùng,   động vật cắn, phòng chống các bệnh thường gặp, đề  phòng các tai nạn thương   tích cho trẻ  đặc biệt là tai nạn đuối nước, khám sức khoẻ  và theo dõi biểu đồ  định kỳ  và cách chế  biến một số  món ăn rẻ  tiền, giàu chất dinh dưỡng, tận   dụng thực phẩm sẵn có tại gia đình và địa phương để nâng cao chất lượng bữa   ăn cho trẻ nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi đến mức thấp nhất và   đảm bảo an toàn về tính mạng, tinh thần cho trẻ. Tuyên tuyền giúp phụ  huynh nắm các chủ  trương đường lối của Đảng,  Chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học   và đặc biệt công tác PCGDMNCTENT; Tuyên truyền về  những chế  độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối  với giáo dục, đặc biệt đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn như: Tiền ăn trưa cho trẻ 3,4 tuổi theo Quyết định 60:120.000đ/cháu/tháng Tiền ăn trưa cho trẻ 5 tuổi theo Quyết định 239: 120.000đ/cháu/tháng Tiền hỗ trợ học sinh nghèo theo Nghị định 74: 70.000đ/cháu/tháng Tiền   UBND   huyện   hỗ   trợ   mua   đồ   dùng   học   tập   cho   trẻ  140.000đ/trẻ/năm...        Thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông để  phổ  biến các nội dung của Đề  án Phổ  cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi,   tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha  mẹ và toàn xã hội nắm vững và chủ động tham gia kế hoạch PCGDMNCTENT. Phối kết hợp với phụ huynh các ban ngành đoàn thể, già làng, trưởng bản   để làm tốt công tác điều tra trẻ trên địa bàn, tránh sai sót, huy động cháu đến lớp  đầy đủ  theo số  lượng điều tra và đạt chỉ  tiêu kế  hoạch đồng thời làm tốt công  tác quản lý nhân khẩu. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi  dưỡng, giáo dục trẻ Đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng,  giáo dục. Để  làm tốt công tác PCGDMNCTENT trước hết cán bộ, giáo viên,  nhân   viên   trong   nhà   trường   phải   nắm   vững   điều   kiện,   tiêu   chuẩn   phổ   cập   GDMNCTENT, tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục  trẻ.    Xác định chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ là nhiệm vụ quan  trọng hàng đầu của công tác  công tác PCGDMNCTENT; cần đầu tư  công sức,  tâm huyết của đội ngũ để  trang bị  cho trẻ  kiến thức sơ đẳng, hình thành và rèn   luyện kỹ năng cơ bản cho việc tiền học đọc, học viết, học cách làm toán sau này.  15
  16. Vì vậy, chúng tôi chỉ đạo giáo viên phải thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo   đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ  phấn đấu trở  thành người giáo viên dạy  giỏi. * Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục  trẻ: ­ Về  chương trình giáo dục: Chúng tôi chỉ  đạo cho đội ngũ thực hiện  nghiêm túc các nội dung theo chế độ sinh hoạt của trẻ; dạy đúng chương trình;  tổ chức tốt hoạt động ngoài trời, hoạt động góc và sinh hoạt chiều.  Triển khai thực hiện tốt kế  hoạch giáo dục phát triển thể  chất: chỉ  đạo  đội ngũ tổ  chức tốt các bài thể  dục sáng, thể  dục giờ  học các buổi dạo chơi   ngoài trời hướng dẫn giáo viên lựa chọn và tổ  chức cho trẻ  các trò chơi vận  động, các trò chơi dân gian, tham quan, giao lưu với lớp bạn…Đặc biệt bồi   dưỡng cháu tham gia Ngày hội của bé cấp trường và cấp cụm. Qua nhưng ho ̃ ạt   động nay v ̀ ừa giúp trẻ  phát triển thể  chất nâng cao sức khoẻ  vừa phat huy tinh ́ ́   ̉ ọc sinh. ́ ực, nhanh nhẹn, khéo léo, bền bĩ, dẽo dai và sáng tạo cua h tich c ­ Về thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng:  Chỉ  đạo giáo viên dinh dưỡng nâng cao chất lượng bữa  ăn bằng cách   trồng thêm rau trong vườn trường, chế biến hợp khẩu vị của trẻ; bữa ăn của trẻ  phải đáp  ứng yêu cầu: Mùi thơm, màu sắc hấp dẫn, không khí vui tươi, cung  cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng, tỷ lệ các chất P­L­G cân đối, hợp lý; Chỉ  đạo giáo viên tổ  chức tốt các bữa ăn, giấc ngủ  cho trẻ, hình thành   hành vi văn minh trong ăn uống, sinh hoạt; quan tâm trẻ yếu, trẻ nhút nhát, trẻ có  hoàn cảnh khó khăn, trẻ tàn tật, khuyết tật… Chỉ đạo nhân viên y tế tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, tổ chức   khám sức khoẻ cho trẻ, cân đo, theo dõi sức khoẻ của trẻ bằng biểu đồ phát triển,  những cháu bị suy dinh dưỡng, thấp còi thường xuyên tuyên truyền, phối kết hợp  chặt chẽ với phụ huynh để có biện pháp chăm sóc tốt góp phần nâng cao thể lực   cho trẻ. ­  Về  chuyên môn nghiệp vụ:  chúng tôi tổ  chức bồi dưỡng chuyên môn  nghiệp vụ  cho giáo viên giúp họ  biết xây dựng nội dung chương trình phù hợp  với nhận thức, khả  năng của trẻ  và điều kiện của trường lớp; tổ  chức các tiết  dạy mẫu về  giáo dục “Lấy trẻ  làm trung tâm” giúp giáo viên biết tổ  chức các   hoạt động giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của trẻ;   tổ  chức các đợt thao giảng, hội thi “Giáo viên dạy giỏi” giúp giáo viên phát huy   hết tài năng, sáng tạo, biết ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương   pháp chăm sóc, giáo dục trẻ, qua đó giáo viên học hỏi sáng kiến của đồng nghiệp  và trau dồi về năng lực chuyên môn cho bản thân. 16
  17. Chỉ  đạo giáo viên làm tốt công tác đánh giá trẻ  theo chuẩn: mỗi giáo viên  xây dựng cho lớp kế hoạch, nội dung đánh giá; phân công giáo viên phụ trách để  phối hợp với nhau. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn đánh giá kết quả thực hiện chương   trình giáo dục vừa triển khai các Công văn, Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của các   cấp quản lý giáo dục tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên nâng cao nhận thức, nắm   vững chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo  dục mầm non giúp đội ngũ nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp   vụ. Bên cạnh công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ  tôi đã chú trọng bồi  dưỡng cho giáo viên về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, hiểu được sự quan  tâm chăm lo của Đảng và Nhà nước đối với sự  nghiệp giáo dục mầm non từ  đó   mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải phát huy hết lương tâm trách nhiệm của nhà  giáo, tự hào với nghề nghiệp, phấn đấu rèn luyện trở thành người giáo viên giỏi.  Đồng thời khuyến khích, động viên mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải tự  tu   dưỡng rèn luyện, phấn đấu để trở thành người cán bộ vừa có tài, có tâm, vừa có  tầm nhìn chiến lược để  xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả  chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.  Bồi dưỡng cho giáo viên khả năng tuyên truyền để đội ngũ giáo viên thực   sự  là những tuyên truyền viên tốt, luôn bổ  sung cập nhật kiến thức, nắm được  các vấn đề để tư vấn cho phụ huynh. Giúp cho phụ huynh nắm được kiến thức  nuôi dạy con theo khoa học, nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của giáo dục  mầm non.            Biện pháp 4. Chỉ  đạo đội ngũ làm tốt công tác điều tra và xây dựng  bộ hồ sơ PCGDMNCTENT. Thành lập tổ điều tra:  Nhà trường có nhiều khu vực chúng tôi phân công mỗi khu vực từ  3­5  người trong đó có 01 đ/c tổ  trưởng hoặc tổ  phó chuyên môn làm trưởng ban.  Nhiệm vụ của tổ phải điều tra đầy đủ số hộ trong thôn/bản; cập nhật ghi chép   đầy đủ  các thông tin trong phiếu điều tra, đầy đủ  thành viên trong hộ  gia đình.   Đối chiếu các thông tin giữa giấy khai sinh và sổ hộ khẩu để đảm bảo độ chính   xác cao. Nếu trong ngày không gặp được chủ  hộ  thì các ngày sau phải tiếp tục  điều tra cho đến khi hoàn thành 100% hộ gia đình.  Tổ nghiệp vụ:  Sau khi điều tra xong mỗi khu vực cử 02 đ/c tham gia xử lý phiếu điều tra   hộ gia đình nhằm rà soát lại số hộ, số khẩu, số trẻ trong độ tuổi mầm non. Chỉ đạo tổ nghiệp vụ nhập phần mềm, xử lý số  liệu xây dựng bộ  hồ  sơ  PCGDMNCTENT theo quy định. 1. Hồ sơ của đơn vị cơ sở bao gồm: 17
  18. a) Phiếu điều tra phổ cập giáo dục mầm non (phụ lục I); ̉ b) Sô theo doi PCGDMNTNT (ph ̃ ụ lục II) và sổ  theo dõi trẻ em trong độ  tuổi chuyển đi, chuyên đ ̉ ến, khuyết tật, chết (nếu có); c) Danh sách trẻ em hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu  ̉ giáo 5 ­ 6 tuôi); d) Báo cáo quá trình thực hiện va kêt qua PCGDMNTNT; kèm theo các  ̀ ́ ̉ biểu thống kê PCGDMNTNT (phụ lục III); đ) Biên bản tự kiểm tra; Biên bản kiểm tra của cấp huyện đối với cấp xã; e) Số bộ hồ sơ: 01 bộ,  Toàn bộ các loại hồ sơ trên sắp xếp khoa học, ngăn nắp. Biện   pháp   5.   Xây   dựng   các   phương   tiện   đáp   ứng   công   tác  PCGDMNCTENT. Thực hiện Kế  hoạch PCGDMNCTENT, từ  năm 2012 đến nay chúng tôi  đã tranh thủ sự quan tâm của các dự án đặc biệt dự án Plan, thu hút sự đầu kinh  phí xây dựng phòng học. Mỗi khu vực được xây dựng 2­3 phòng học, tổ chức 2­ 3 nhóm, lớp trong đó chúng tôi  ưu tiên bố  trí lớp MG 5T học đúng độ  tuổi còn  các lớp khác ghép 2 độ tuổi. Trang cấp đồ chơi ngoài trời, trang thiết bị lớp học,   xây dựng phòng bếp; Vào năm học này, dự  án đã xây dựng hệ  thống nước sạch tại 3 khu vực  khó khăn nhất của địa phương. Nhờ  có nước trường lớp ngày càng sạch sẽ,   cảnh quan môi trường ngày càng tươi sáng, thu hút sự  quan tâm của phụ huynh   và làm cho trẻ ngày càng yêu trường, yêu lớp, thích đi học hơn. Tham mưu với UBND huyện đầu tư  kinh phí xây dựng hàng rào, khuôn  viên, cổng trường…. Hội phụ huynh mua sắm đầy đủ đồ dùng dụng cụ học tập, sinh hoạt cho   trẻ giúp các cháu chủ động trong giáo dục   Ngoài ra, chỉ đạo giáo viên tích cực tự  làm đồ dùng, đồ  chơi bổ sung góc   vận động và có đủ đồ dùng phục vụ giáo dục cho trẻ. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 1. Về tỉ lệ huy động trẻ tới trường: Tổng số 16 nhóm lớp, 348 cháu, tăng so với đầu năm 22 cháu: trong đó: Nhóm trẻ: 3 nhóm/60 cháu; Mẫu giáo: 13 lớp huy động được 288 cháu, so với kế hoạch đạt 100%, so  với trẻ trong điều tra đạt: 96,2%, so với năm học trước tăng 4,6%. Trong đó Trẻ 5T (sinh năm 2011) điều tra: 87 cháu: huy động 87 cháu, so  với trẻ trong độ tuổi: đạt: 100%.  18
  19. Trẻ 4T (sinh năm 2012) điều tra: 119 cháu: huy động: 119 cháu; đạt: 100%  so với trẻ trong độ tuổi. Trẻ 3T (sinh năm 2013) điều tra: 108 cháu: huy động: 104 cháu đạt: 96,3%. ­ Số lớp mẫu giáo 5 tuổi: 07 lớp và số  trẻ 5 tuổi đến trường: 87 cháu đạt:  100%. ­ Tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần: đạt 94% Đặc biệt không có trẻ nghỉ học từ 45 ngày 2. Về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: Tổng số trẻ ăn bán trú: 15/16 nhóm lớp, số lượng: 320/348 cháu tỷ lệ: 91,9%.  Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng: Về cân nặng: Số trẻ phát triển bình thường 315/348 cháu tỷ lệ 90,5%, số  trẻ suy dinh dưỡng 33/348 tỷ  lệ 9,5%, so với đầu năm học tỷ lệ trẻ SDD giảm   3%; Về  chiều cao: Số trẻ bình thường 314/348 cháu tỷ  lệ  90,2%, số  trẻ thấp  còi 34/348 cháu tỷ  lệ  9,8%; so với đầu năm tỷ  lệ  trẻ  thấp còi độ    giảm 4%,  trong đó   Trẻ 5 tuổi: 87/87 cháu được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ phát triển. Tỷ lệ trẻ SDD 6/87 cháu, tỷ lệ 6,9%; Tỷ lệ trẻ thấp còi 7/ cháu, tỷ lệ 8% Khám sức khoẻ  định kỳ  2 lần/năm học, tỷ  lệ  trẻ  được tham gia: 348/348   cháu đạt 100%. Số  lượng trẻ  không mắc bệnh 314/348 đạt tỷ  lệ  90,2%, số  lượng trẻ  mắc bệnh 34/348 cháu, tỷ  lệ  9,8%, so với cùng kỳ  năm học trước  giảm 2,2%; 100% trẻ đảm bảo an toàn, không có tai nạn thương tích, dịch bệnh xảy ra. * Chất lượng giáo dục:  Triển khai chương trình GDMN: 16/16 nhóm lớp;  Tổ chức học 2 buổi/ngày: 16/16 nhóm lớp.  Mặt  bằng chất   lượng  chung:  Đạt:  94,5%   (so với  năm học trước  tăng  2,1%);  * Triển khai thực hiện Bộ  chuẩn phát triển trẻ  em năm tuổi: tỷ  lệ  trẻ  mẫu giáo được đánh giá theo chuẩn: 288 cháu tỷ lệ 100%  Trẻ 5T: Đạt: 87/87 cháu tỷ lệ: 100% (so với đầu năm tăng: 12,6%); Trẻ 4T: Đạt: 113/116 cháu tỷ lệ: 97,4% (so với đầu năm tăng: 16,7%); Trẻ 3T: Đạt: 90/93 cháu tỷ lệ: 96,8% (so với đầu năm tăng: 18,6%); Chất lượng chuyển giao trẻ 5T vào lớp Một: đạt 98,7%  3. Về xây dựng đội ngũ: 19
  20. Tổng số  cán bộ, giáo viên nhân viên: 43 người, trong đó cán bộ  quản lý:   04, giáo viên: 32, nhân viên: 07. Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn: 43/43 người tỷ lệ: 100%  Trên chuẩn: tổng số: 36/43 tỷ  lệ: 83,7% so với năm học trước tăng 9,9%  trong đó giáo viên trên chuẩn: 26/32 người tỷ lệ: 81,3%. Biên chế: 35/43 người, tỷ  lệ: 81,4%, Hợp đồng lao động: 08/43 người tỷ  lệ:  18,6%; Trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 14 người Đạt chuẩn: 14/14, tỷ lệ: 100%, Trên chuẩn: 13/14 tỷ lệ: 92,9%   Biên chế: 13/14 đ/c tỷ lệ: 92,9% hợp đồng: 01 người tỷ lệ: 7,1% Xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non:  Xuất sắc: 15/32, tỷ  lệ: 46,9% trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 7/14 người  tỷ lệ: 50% tăng so với năm học trước: 14,3% Khá: 15/32 tỷ lệ: 46,9% trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 7 người tỷ lệ: 50%   tăng so với năm học trước: 14,3% TB: 2/32 tỷ lệ: 6,2% trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 0. ­ Xếp loại Viên chức và người lao động:   Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ: 19/42 đ/c, tỷ lệ: 45,2%, trong đó giáo viên dạy  lớp 5T: 7/14 người tỷ lệ: 50% tăng so với năm học trước: 14,3%.     Hoàn thành Tốt nhiệm vụ: 21/42 đ/c, tỷ lệ: 50%, trong đó giáo viên dạy lớp 5T:  7/14 giáo viên tỷ lệ: 50% giảm so với năm học trước:  14,3%. Hoàn thành nhiệm vụ: 2/42 đ/c, tỷ lệ: 4,8%, trong đó giáo viên dạy lớp 5T:  0 ­ Xếp loại thi đua: Nhà trường đề nghị khen:   LĐTT: 33/43 đ/c tỷ lệ: 76,7%, trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 14/14 đ/c tỷ  lệ: 100%.  CSTĐCS: 05/33 đ/c, tỷ lệ: 15,1%, trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 02 đ/c  HTNV: 10/43 đ/c tỷ lệ: 23,3%, trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 0. Đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách cho người lao động. Đặc biệt phân công giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5T đạt 2 cô/lớp (7 lớp/14  cô); 4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Nhà trường có đủ các phòng học cho trẻ (16 phòng) trong đó 3 phòng kiên  cố, 13 phòng cấp 4. trong đó phòng học Lớp mẫu giáo 5T: 7 lớp/7 phòng. Có đủ bàn ghề đúng quy cách cho trẻ ngồi. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2