Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
lượt xem 5
download
Mục đích của sáng kiến nhằm đưa ra những giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng, phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều kiện cho nhà trường đạt chuẩn (PCGDMNCTENT). Giúp cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên, nhân viên trong nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh, các ban ngành đoàn thể; huy động mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI” NĂM HỌC 2016 2017 1
- Quảng Bình, tháng 5 năm 2017 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI” NĂM HỌC 2016 2017 Họ và tên: Nguyễn Thị Luân Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường mầm non Kim Thủy Lệ Thuỷ Quảng Bình 2
- Quảng Bình, tháng 5 năm 2017 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Luật Giáo dục Việt Nam quy định: “Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Mục tiêu của giáo dục mầm non (GDMN) là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Với mục tiêu, nhiệm vụ vô cùng quan trọng, ngày 09/2/2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 239/QĐTTg về phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 20102015. Đây là một chủ trương hết sức đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đối với giáo dục nói chung và GDMN nói riêng. Quyết định đã có tác động rất to lớn thúc đẩy và tạo thời cơ thuận lợi cho sự phát triển của GDMN, đáp ứng mong mỏi của các cấp, các ngành được sự đồng tình và ủng hộ của các bậc cha mẹ và toàn xã hội, mở ra một thời kỳ mới để GDMN phát triển. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong trường mầm non nhằm cung cô, nâng cao chât ̉ ́ ́ lượng chăm soc, giao duc tr ́ ́ ̣ ẻ, chuẩn bị tốt nhất về tâm thế cho trẻ vào học lớp 1. Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; ….. Đối với giáo dục mầm non giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục…..”. 3
- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNCTENT) là nhiệm vụ hết sức quan trọng, vừa nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, vừa đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, vừa nâng cao nhận thức và sự quan tâm của các bậc phụ huynh, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và nâng cao vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non. Vì vậy, (PCGDMNCTENT) là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành nói chung và nhiệm vụ của người hiệu trưởng trường mầm non nói riêng nhằm tăng trưởng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; đáp ứng yêu cầu huy động tối đa trẻ em 5 tuổi đến trường, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng cho trẻ bước vào học lớp Một. Trường mầm non nơi tôi đang công tác là đơn vị thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện. Hầu hết trẻ em ở đây là người dân tộc BruVân Kiều do đó chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, khả năng sử dụng Tiếng Việt, tâm thế sẵn sàng vào học lớp Một, nền nếp, thói quen, hành vi văn minh trong cuộc sống…còn nhiều hạn chế. Một trường mầm non mà địa bàn dân cư phân tán trải dài gần 50 km, với nhiều điểm trường, phòng học chưa đủ để phân chia trẻ học đúng độ tuổi, trang thiết bị phục vụ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ chưa đầy đủ, tỷ lệ trẻ vào lớp chưa cao, tỷ lệ trẻ bán trú thấp, tỷ lệ trẻ thấp còi, suy dinh dưỡng đang ở mức cao, đội ngũ tuy có lòng nhiệt tình say mê nghề nghiệp nhưng một số giáo viên năng lực sư phạm còn hạn chế, số lượng giáo viên dạy giỏi cấp huyện còn ít, cấp tỉnh chưa có…. Bên cạnh đó, nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục mầm non còn nhiều hạn chế, đa số phụ huynh còn mang nặng tư tưởng trông chờ, ỷ lại, coi việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ là nhiệm vụ của nhà trường, họ phó thác cho giáo viên; sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể chưa nhiều, hiệu quả chưa cao… Từ thực tế đó, bản thân tôi luôn băn khoăn, trăn trở phải làm thế nào đạt điều kiện, tiêu chuẩn để được công nhận và duy trì đạt chuẩn (PCGDMNCTENT). Từ những suy nghĩ đó tôi đã lựa chọn: “Một số biện pháp thực hiện (PCGDMNCTENT)” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp, hy vọng sẽ rút ra một số biện pháp trong công tác (PCGDMNCTENT) và mong được sự đóng góp, giúp đỡ của quý cấp lãnh đạo cũng như đồng nghiệp để hiệu quả công tác (PCGDMNCTENT) và chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục của đơn vị tôi ngày càng tiến bộ hơn. * Điểm mới của đề tài là đã áp dụng một số biện pháp: Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương về công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. 4
- Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh, ban ngành đoàn thể nhằm huy động tối đa số trẻ 5T đến lớp, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; Tăng cường chỉ đạo đội ngũ thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục mầm non góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; Chỉ đạo làm tốt công tác điều tra, xây dựng bộ hồ sơ phổ cập theo quy định. Tăng trưởng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng công tác PCGDMNCTENT. * Đề tài nhằm giải quyết vấn đề: Dựa vào tình hình thực tiễn, phân tích thực trạng về công tác (PCGDMNCTENT) cho trẻ em năm tuổi, đưa ra những giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng, phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều kiện cho nhà trường đạt chuẩn (PCGDMNCTENT). Giúp cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên, nhân viên trong nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh, các ban ngành đoàn thể; huy động mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường. Chỉ đạo đội ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ và đóng góp phần nhỏ vào phong trào giáo dục của huyện nhà. 2. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến, giải pháp: Đề tài: “Một số biện pháp thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi” trong những năm qua đã có một số cán bộ, giáo viên thực hiện nhưng với điều kiện, hoàn cảnh và tình hình thực tế của mỗi đơn vị khác nhau kết quả, tính chất, mức độ, các biện pháp khác nhau. Đề tài này, bản thân tôi bắt đầu thực hiện tại đơn vị mình từ năm học 2011 2012 và đến nay đã đạt được những kết quả rất khả quan. Có thể áp dụng cho cán bộ quản lý các trường mầm non trong huyện, đặc biệt là các đơn v ị thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Tôi mong muốn chia sẻ và đóng góp được một số biện pháp hữu hiệu giúp chị em đồng nghiệp có thể vận dụng có hiệu quả hơn tại đơn vị mình phụ trách. Đây là đề tài đúc rút kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều năm công tác, thuộc lĩnh vực quản lý, chỉ đạo của cán bộ quản lý trường mầm non. Đề tài này được kết cấu theo những nội dung chính sau đây: Phần I. Phần mở đầu Phần II. Nội dung Phần III. Kết luận. 5
- Tuy nhiên, đề tài sáng kiến kinh nghiệm này cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong đồng nghiệp và đọc giả góp ý, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. II. PHẦN NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG VỀ VẤN ĐỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI. 1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý trường mầm non. Thực hiện Kế hoạch (PC GDMNCTENT) là tổ chức các biện pháp nhằm đạt các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; đảm bảo quy trình, thủ tục công nhận... A. Về điều kiện, tiêu chuẩn Thông tư 36/TTBGD&ĐT quy định: 1. Đối với cá nhân ̉ Tre em được công nhân đat chuân PCGD ̣ ̣ ̉ MNTNT phai ̉ hoan thanh Ch ̀ ̀ ương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 6 tuôi) do B ̉ ộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trươc 6 tuôi; ́ ̉ Trẻ em hoan thanh Ch ̀ ̀ ương trình giao duc mâm non (m ́ ̣ ̀ ẫu giáo 5 6 tuôi) ̉ là trẻ em được học 2 buổi/ngày trong thời gian một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 56 tuổi) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, số ngày nghỉ học không quá 45 ngày. 2. Đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT phải đạt những tiêu chuẩn sau: a) Trẻ em ́ ơi vung đăc biêt kho khăn, vung nui cao, hai đao: Đôi v ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̉ Huy động 90% trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 80% số trẻ trong độ tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 56 ̉ tuôi); 100% s ố trẻ em mâu giao năm tuôi dân t ̃ ́ ̉ ộc thiểu số ra lớp được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1; Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt 80% trở lên; Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi đều không quá 15%. b) Giáo viên 100% giáo viên được hưởng chế độ chính sách theo quy định hiện hành; Giáo viên dạy lớp năm tuổi đủ số lượng theo quy định hiện hành; 100% giao viên d ́ ạy lớp năm tuổi đat chu ̣ ẩn trở lên về trình độ đào tạo, trong đó có 50% trở lên đạt trình độ trên chuẩn. 6
- c) Cơ sở vật chất Số phòng học (phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ) đạt tỷ lệ 01 ̀ ọc/lớp (nhóm); phong h Phòng học lớp năm tuổi được xây kiên cô ho ́ ặc bán kiên cố; trong đó phòng sinh hoạt chung bao đ ̉ ảm diên tich t ̣ ́ ối thiểu 1,5 m2/trẻ. Đối với vùng đặc biệt khó khăn, phòng học bao đ ̉ ảm an toan, thoáng mat vê mua he, âm ap vê mua đông, đu anh ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ́ sang; trong đó phòng sinh ho ́ ạt chung bao đ ̉ ảm diên tich t ̣ ́ ối thiểu 1,5 m /trẻ; 2 100% lớp năm tuổi có đủ đô dung, đô ch ̀ ̀ ̀ ơi, thiêt bi tôi thiêu theo quy đ ́ ̣ ́ ̉ ịnh; Trường học xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch và hệ thống thoát nước; có nhà bếp; công trình vệ sinh đủ và đạt yêu cầu; sân chơi có đồ chơi ngoài trời. B. Về Hồ sơ công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT của đơn vị cơ sở a) Phiếu điều tra phổ cập giáo dục mầm non (phụ lục I); ̉ b) Sô theo doi PCGDMNTNT (ph ̃ ụ lục II) và sổ theo dõi trẻ em trong độ tuổi chuyển đi, chuyên đ ̉ ến, khuyết tật (nếu có); c) Danh sách trẻ em hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu ̉ ; giáo 5 6 tuôi) d) Báo cáo quá trình thực hiện va kêt qua PCGDMNTNT; kèm theo các ̀ ́ ̉ biểu thống kê PCGDMNTNT (phụ lục III); đ) Biên bản tự kiểm tra; Biên bản kiểm tra của cấp huyện đối với cấp xã… Đối chiếu với các điều kiện, tiêu chuẩn và hồ sơ công nhận nhà trường gặp nhiều khó khăn, thách thức: Một số trẻ chưa được khai sinh do bố mẹ chưa đủ thủ tục pháp lý như giấy đăng ký kết hôn; Một số phụ huynh do hoàn cảnh gia đình nên không sống chung với nhau, mẹ đưa con về nhà ngoại sinh sống nên khó khăn trong công tác điều tra và huy động vào lớp; Một số trẻ Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu các thông tin chưa đầy đủ, ngày sinh, hoặc họ tên, chữ lót tại giấy khai sinh và sổ hộ khẩu không giống nhau. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi đang ở mức cao; khả năng nói Tiếng Việt chưa thành thạo; một số trẻ nhà cách xa lớp học, sông suối chia cắt nên tỷ lệ chuyên cần chưa cao nhất là vào mùa mưa lũ.... Một số trẻ điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, bố mẹ ít quan tâm đưa đón. Khó khăn lớn nhất là nguồn vốn để thực hiện. Theo Kế hoạch (PCGDMNCTENT) nhà trường cần lượng kinh phí đầu tư rất lớn (trên 12 tỷ 7
- đồng) trong lúc đó nguồn kinh phí của địa phương, nhân dân không thể huy động được, chủ yếu nhờ vào sự đầu tư của Nhà nước. Cơ sở vật chất, phòng học cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi đã được ưu tiên, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; số lượng lớp học ghép 2, 3 độ tuổi còn nhiều (11/13 lớp). Đội ngũ giáo viên tuy tỷ lệ đạt chuẩn cao (100%) nhưng vẫn hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp, còn lúng túng trong việc thực hiện chương trình GDMN, đổi mới phương pháp giáo dục. Một số giáo viên hoàn cảnh gia đình còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp. Việc huy động trẻ 5 tuổi ra lớp để thực hiện phổ cập, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đồng đều. Một số phụ huynh không có tiền nộp cho trẻ ăn bán trú, nhiều khi họ phải cho trẻ nghỉ học do đó vửa ảnh hưởng tỷ lệ chuyên cần vừa khó giảm được tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi. Nhận thức của người dân về phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi còn hạn chế, công tác tuyên truyền, điều tra và triển khai phổ cập còn gặp nhiều khó khăn. Tất cả những khó khăn, thách thức đó đặt ra cho người cán bộ quản lý trường mầm non phải có sự quyết tâm cao, có nhiều biện pháp sáng tạo, năng động, linh hoạt, nổ lực phấn đấu rất lớn mới hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi đúng lộ trình, có chất lượng. 2. Đặc điểm, tình hình của nhà trường: 2.1. Khảo sát tình hình, nghiên cứu thực trạng: a. Về đội ngũ: Đầu năm học 20162017 tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 43 người trong đó cán bộ quản lý: 04, giáo viên: 32, nhân viên: 07; biên chế: 35, hợp đồng: 08. Tổng số giáo viên trong biên chế: 29 người, hợp đồng: 3 người. trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 14 người Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn: 43/43 người tỷ lệ: 100% Trên chuẩn: tổng số: 36/43 tỷ lệ: 83,7% trong đó giáo viên trên chuẩn: 26/32 người tỷ lệ: 81,3%. Riêng giáo viên dạy lớp MG 5T trên chuẩn: 13/14 người tỷ lệ: 92,9% Kết quả đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên (năm học 20152016) Xuất sắc: 11/30 đ/c, tỷ lệ: 36,7%, trong đó dạy lớp 5T: 5/14 đ/c tỷ lệ: 35,7% 8
- Khá: 19/30 người, tỷ lệ: 63,3%, trong đó dạy lớp 5T: 5/14 đ/c tỷ lệ: 35,7% Không có giáo viên xếp loại TB, Yếu, Kém. * Xếp loại viên chức: Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ: 11/41 đ/c, tỷ lệ 26,8% trong đó dạy lớp 5T: 5/14 đ/c tỷ lệ: 35,7%. Hoàn thành Tốt nhiệm vụ: 28/41 đ/c, tỷ lệ 68,3%; trong đó dạy lớp 5T: 9/14 tỷ lệ: 64,3% Hoàn thành nhiệm vụ: 02/41 đ/c, tỷ lệ 4,9%. b. Về cơ sở vật chất: Phòng học: 16 phòng trong đó: Phòng bán kiên cố: 03, phòng cấp 4: 13. + Nhà bếp: 07 phòng + Công trình vệ sinh: 15 phòng/16 lớp… + Sân chơi có 8 sân, trong đó sân chơi có đồ chơi ngoài trời: 02 sân; + Trang thiết bị theo Thông tư 02 đạt 65%. c. Về số lượng trẻ điều tra qua các độ tuổi: Năm Trẻ 5T Trẻ 4T Trẻ 3T Trẻ 2T Trẻ 1T Trẻ sinh (Sinh (Sinh (Sinh (Sinh (Sinh năm dưới 1T năm năm năm năm 2015) (Sinh 2011) 2012) 2013) 2014) năm 2016) Số trẻ 87 119 108 108 109 50 d. Về số trẻ huy động vào lớp: Năm Trẻ sinh Trẻ sinh Trẻ sinh Trẻ sinh Trẻ sinh Trẻ sinh sinh năm 2011 năm 2012 năm 2013 năm 2014 năm 2015 năm 2016 T/S SL % SL % SL % SL % SL % SL % 283 87 100 109 91,6 87 80,5 29 26,9 14 12,8 0 0 đ. Về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ (đầu năm học): Số lớp ăn bán trú: 15/16 nhóm, lớp. Số trẻ: 293/326 cháu, tỷ lệ: 89,9%; trong đó nhà trẻ: 43 cháu tỷ lệ: 100%, mẫu giáo: 254/283 cháu tỷ lệ: 86,6% + Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi: 59/326 cháu tỷ lệ: 18,1% trong đó: 9
- Trẻ 5T: 12/87 cháu tỷ lệ: 13,8% Trẻ 4T: 21/109 cháu tỷ lệ: 19,3% Trẻ 3T: 19/87 cháu tỷ lệ: 21,8% Nhà Trẻ: 7/43 cháu tỷ lệ: 16,3% + Kết quả đánh giá trẻ theo chuẩn của Bộ: Số trẻ không đạt chuẩn: 61/326 cháu tỷ lệ: 18,7% trong đó: Số trẻ 5T không đạt các lĩnh vực: 11/87 cháu tỷ lệ: 12,6% Số trẻ 4T không đạt các lĩnh vực: 21/109 cháu tỷ lệ: 19,3% Số trẻ 3T không đạt các lĩnh vực: 19/87 cháu tỷ lệ: 21,8% Trẻ nhà trẻ không đạt các lĩnh vực: 10/43 cháu tỷ lệ: 23,3% e. Về hồ sơ của trẻ: Số trẻ có đủ các loại hồ sơ (Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu…): 298/326 cháu, trong đó Trẻ 5T: 84 cháu 28 cháu ngày sinh, họ, tên, chữ lót chưa đúng với sổ hộ khẩu. g. Số trẻ thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo: Tổng số hộ nghèo, cận nghèo: 277/326 cháu tỷ lệ: 84,9% 2.2. Đánh giá thực trạng: Qua khảo sát thực trạng tôi nhận thấy: a.Về đội ngũ: được Uỷ ban nhân dân huyện bố trí đủ định mức; Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn khá cao: (81,3%) trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 13/14 đ/c tỷ lệ: 92,9% Nhà trường phân công 2 giáo viên/lớp 5T, lựa chọn giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt và có khả năng truyên truyền, phối hợp với phụ huynh dạy lớp mẫu giáo 5T. Tuy nhiên số lượng giáo viên dạy giỏi cấp huyện còn ít, cấp tỉnh chưa có. b. Về cơ sở vật chất: Số lượng phòng học: 16 phòng/16 nhóm lớp đủ cho mỗi lớp/1 phòng học; trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ mới chỉ đạt 70% theo Thông tư 02/BGD&ĐT; công trình vệ sinh được khép kín cơ bản đủ để phục vụ cho trẻ; Song còn nhiều khu vực lẻ hàng rào, khuôn viên nhiều khu vực chưa được xây dựng kiên cố (6/8 khu vực); phòng học chưa đủ để phân chia số trẻ đúng độ tuổi, còn nhiều lớp học ghép. c. Về tỷ lệ huy động cháu vào lớp: 10
- Tỷ lệ trẻ mẫu giáo 5T huy động vào lớp đạt: 87/87 cháu, tỷ lệ: 100%. Song số trẻ 3 và 4T và NT huy động vào lớp đang ở mức thấp: 86,3% d. Về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ Tỷ lệ suy dinh dưỡng và thấp còi ở mức cao: 59/326 cháu tỷ lệ: 18,1%, trong đó cháu nhà trẻ và 3,4T: 47/239 cháu tỷ lệ: 19,7%; Kết quả đánh giá trẻ theo chuẩn của Bộ ở mức: 265/326 cháu tỷ lệ: 81,3%, số trẻ không đạt các linh vực: 61/326 cháu tỷ lệ: 18,7%. e. Tỷ lệ trẻ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo 100% trẻ đến trường được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước. Song tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo đang ở mức cao: 84,9%. Với thực trạng khó khăn, hạn chế trên đòi hỏi người cán bộ quản lý nhà trường phải nỗ lực, tìm tòi nhiều biện pháp quản lý, chỉ đạo, phải tập trung thực hiện công tác PCGDMNCTENT nhằm huy động mọi nguồn lực quan tâm chăm lo để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; giúp nhà trường duy trì kết quả đạt chuẩn về PCGDMNCTENT. Sau đây là một số biện pháp chúng tôi đã thực hiện. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI. Biện pháp 1: Công tác tham mưu với chính quyền địa phương Là người cán bộ quản lý nhà trường tôi xác định công tác Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi thực hiện tốt trước tiên người cán bộ quản lý phải làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương. Để tham mưu có hiệu quả cán bộ quản lý phải lựa chọn thời cơ, thời điểm chủ động trao đổi, đề xuất với lãnh đạo địa phương những nội dung cần tham mưu về công tác PCGDMNCTENT. Xác định nội dung tham mưu rất quan trọng, tham mưu đúng giúp thực hiện tốt kế hoạch do đó trước khi tham mưu hiệu trưởng phải chuẩn bị nội dung và các văn bản chỉ đạo của các cấp về công tác PCGDMNCTENT: Tham mưu giúp lãnh đạo địa phương nắm được các nội dung về PCGDMNCTENT bao gồm: Mục tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, nhiệm vụ và giải pháp; Phân định một số nhiệm vụ, giải pháp thuộc về lãnh đạo địa phương: Hàng năm, đưa chỉ tiêu Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương (Nghị quyết cảu Đảng uỷ, Nghị quyết Hội đồng nhân dân, Kế hoạch của UBND xã…., để chỉ đạo thực hiện. 11
- Đưa kết quả thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể, bình xét gia đình văn hóa và thôn/bản văn hóa. Phát huy các sáng kiến của nhân dân, cộng đồng, động viên các bậc phụ huynh đưa trẻ đến trường, lớp để thực hiện PCGDMNCTENT; Hỗ trợ trẻ năm tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của nhà nước. Thành lập ban thẩm đinh trẻ khuyết tật, tàn tật, bình xét hộ nghèo, cận nghèo đúng quy định. Tổ chức cán bộ về tại các thôn/bản ở xa trung tâm để làm các thủ tục, giấy tờ cho trẻ. Xây dựng chính sách hợp lý và bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Tham mưu với lãnh đạo huyện, tỉnh đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị, hỗ trợ ngân sách cho các lớp mầm non năm tuổi. Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi . Huy động nguồn lực hợp lý của nhân dân để thực hiện PCGDMNCTENT; Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường, lớp mầm non; Huy động sự đóng góp công sức lao động của nhân dân cùng với ngân sách nhà nước để xây dựng trường, lớp; kết hợp chính sách của địa phương với chính sách hỗ trợ của Nhà nước để tổ chức ăn bán trú Đẩy mạnh hợp tác quốc tế: Tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. * Một số nhiệm vụ thuộc về trường mầm non: Tăng cường huy động trẻ em năm tuổi đến lớp Hàng năm, huy động hầu hết trẻ em năm tuổi đến lớp mầm non để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới phương pháp giáo dục; Tăng cường dạy Tiếng Việt cho các lớp mầm non năm tuổi; Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá trẻ theo bộ Chuẩn phát triển trẻ em. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non. 12
- Tăng cường bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và đổi mới giáo dục mầm non. Phân công giáo viên dạy các lớp mầm non năm tuổi theo định mức quy định, ưu tiên bố trí giáo viên có năng lực sư phạm vững vàng đảm nhận lớp mẫu giáo 5 tuổi. Tạo điều kiện cho giáo viên học tiếng địa phương để thuận lợi hơn trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cập nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng của giáo viên người dân tộc thiểu số. Tham mưu với lãnh đạo các cấp để hỗ trợ bộ đồ chơi ngoài trời tại các điểm trường. Một số nhiệm vụ đòi hỏi sự tham gia của phụ huynh và các tổ chức đoàn thể: * Đối với cha mẹ trẻ: Cha mẹ có trách nhiệm phối hợp với nhà trường để đưa trẻ đến trường đầy đủ, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình; tăng cường giao tiếp, dạy Tiếng Việt cho trẻ trong thời gian ở nhà. Phối hợp với giáo viên mua sắm, trang bị đủ dụng cụ học tập, thiết bị và đồ dùng để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Đóng góp nguyên vật liệu, phế liệu cùng với giáo viên làm thêm đồ dùng đồ chơi cho trẻ. Đóng góp tiền ăn cho trẻ bán trú, tích cực phòng chống tai nạn thương tích, dịch bệnh, ngộ độc… nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. * Đối với các ban ngành đoàn thể: Phối hợp vận động các gia đình đưa trẻ em năm tuổi đến trường, lớp học 2 buổi/ngày; Cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường, lớp mầm non; Huy động sự đóng góp công sức lao động của nhân dân, phụ huynh tham gia xây dựng trường Đẩy mạnh hợp tác quốc tế: Tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. * Chuẩn bị đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp để tham mưu cho lãnh đạo địa phương về mục tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi: 13
- Quyết định số 239/QĐTTg ngày 09/02/2010 Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phổ cập GDMN cho tre em năm tuổi giai đoạn 2010 2015; Quyết định số 161/QĐTTg ngày 26/10/2011 Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 2015; Thông tư 32/2010/TTBGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non ccho trẻ em năm tuổi; Thông tư 36/2013/TTBGD&ĐT ngày 06 tháng 11 năm 2013 Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định điêu kiên, tiêu chuân, quy trinh công ̀ ̣ ̉ ̀ nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ban hành kèm theo Thông tư số 32/2010/TTBGDĐT ngày 02/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư 07/2016/TTBGDĐT ngày 22/03/2016 Thông tư Bộ giáo dục Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; Công văn số 656/GDĐT ngày 31/8/2016 của Phòng GD&ĐT Lệ Thuỷ về việc triển khai thực hiện PCGD, XMC năm 2016. Công văn số 1607/BCĐPCGD ngày 10/8/2016 của Sở GD&ĐT Quảng Bình về việc triển khai thực hiện PCGD, XMC năm 2016… Tham mưu với UBND xã xây dựng Kế hoạch PCGDMNCTENT và đưa vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Nghị quyết của Đảng uỷ từ đó triển khai thực hiện, thành lập Ban chỉ đạo; phân công phần hành trách nhiệm cho từng thành viên…. nhằm giúp lãnh đạo địa phương nắm chắc các mục tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGDMNCTENT từ đó triển khai thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả tốt. Biện pháp 2: Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp Để thực hiện tốt Kế hoạch PCGDMN cho trẻ năm tuổi cán bộ quản lý trường mầm non phải xác định vai trò nồng cốt trong việc tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh, nhân dân, các ban ngành đoàn thể. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi đến phụ huynh và ban ngành đoàn thể tại địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi từ đó họ có sự quan tâm và phối hợp tích cực trong việc điều tra, huy động cháu đến lớp và nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. 14
- Tuyên truyền kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh; Tuyên truyền về cách chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thức ăn, rắn, côn trùng, động vật cắn, phòng chống các bệnh thường gặp, đề phòng các tai nạn thương tích cho trẻ đặc biệt là tai nạn đuối nước, khám sức khoẻ và theo dõi biểu đồ định kỳ và cách chế biến một số món ăn rẻ tiền, giàu chất dinh dưỡng, tận dụng thực phẩm sẵn có tại gia đình và địa phương để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi đến mức thấp nhất và đảm bảo an toàn về tính mạng, tinh thần cho trẻ. Tuyên tuyền giúp phụ huynh nắm các chủ trương đường lối của Đảng, Chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học và đặc biệt công tác PCGDMNCTENT; Tuyên truyền về những chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục, đặc biệt đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn như: Tiền ăn trưa cho trẻ 3,4 tuổi theo Quyết định 60:120.000đ/cháu/tháng Tiền ăn trưa cho trẻ 5 tuổi theo Quyết định 239: 120.000đ/cháu/tháng Tiền hỗ trợ học sinh nghèo theo Nghị định 74: 70.000đ/cháu/tháng Tiền UBND huyện hỗ trợ mua đồ dùng học tập cho trẻ 140.000đ/trẻ/năm... Thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông để phổ biến các nội dung của Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội nắm vững và chủ động tham gia kế hoạch PCGDMNCTENT. Phối kết hợp với phụ huynh các ban ngành đoàn thể, già làng, trưởng bản để làm tốt công tác điều tra trẻ trên địa bàn, tránh sai sót, huy động cháu đến lớp đầy đủ theo số lượng điều tra và đạt chỉ tiêu kế hoạch đồng thời làm tốt công tác quản lý nhân khẩu. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ Đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Để làm tốt công tác PCGDMNCTENT trước hết cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường phải nắm vững điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập GDMNCTENT, tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Xác định chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác công tác PCGDMNCTENT; cần đầu tư công sức, tâm huyết của đội ngũ để trang bị cho trẻ kiến thức sơ đẳng, hình thành và rèn luyện kỹ năng cơ bản cho việc tiền học đọc, học viết, học cách làm toán sau này. 15
- Vì vậy, chúng tôi chỉ đạo giáo viên phải thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phấn đấu trở thành người giáo viên dạy giỏi. * Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: Về chương trình giáo dục: Chúng tôi chỉ đạo cho đội ngũ thực hiện nghiêm túc các nội dung theo chế độ sinh hoạt của trẻ; dạy đúng chương trình; tổ chức tốt hoạt động ngoài trời, hoạt động góc và sinh hoạt chiều. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch giáo dục phát triển thể chất: chỉ đạo đội ngũ tổ chức tốt các bài thể dục sáng, thể dục giờ học các buổi dạo chơi ngoài trời hướng dẫn giáo viên lựa chọn và tổ chức cho trẻ các trò chơi vận động, các trò chơi dân gian, tham quan, giao lưu với lớp bạn…Đặc biệt bồi dưỡng cháu tham gia Ngày hội của bé cấp trường và cấp cụm. Qua nhưng ho ̃ ạt động nay v ̀ ừa giúp trẻ phát triển thể chất nâng cao sức khoẻ vừa phat huy tinh ́ ́ ̉ ọc sinh. ́ ực, nhanh nhẹn, khéo léo, bền bĩ, dẽo dai và sáng tạo cua h tich c Về thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng: Chỉ đạo giáo viên dinh dưỡng nâng cao chất lượng bữa ăn bằng cách trồng thêm rau trong vườn trường, chế biến hợp khẩu vị của trẻ; bữa ăn của trẻ phải đáp ứng yêu cầu: Mùi thơm, màu sắc hấp dẫn, không khí vui tươi, cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng, tỷ lệ các chất PLG cân đối, hợp lý; Chỉ đạo giáo viên tổ chức tốt các bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ, hình thành hành vi văn minh trong ăn uống, sinh hoạt; quan tâm trẻ yếu, trẻ nhút nhát, trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ tàn tật, khuyết tật… Chỉ đạo nhân viên y tế tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, tổ chức khám sức khoẻ cho trẻ, cân đo, theo dõi sức khoẻ của trẻ bằng biểu đồ phát triển, những cháu bị suy dinh dưỡng, thấp còi thường xuyên tuyên truyền, phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh để có biện pháp chăm sóc tốt góp phần nâng cao thể lực cho trẻ. Về chuyên môn nghiệp vụ: chúng tôi tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên giúp họ biết xây dựng nội dung chương trình phù hợp với nhận thức, khả năng của trẻ và điều kiện của trường lớp; tổ chức các tiết dạy mẫu về giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” giúp giáo viên biết tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của trẻ; tổ chức các đợt thao giảng, hội thi “Giáo viên dạy giỏi” giúp giáo viên phát huy hết tài năng, sáng tạo, biết ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ, qua đó giáo viên học hỏi sáng kiến của đồng nghiệp và trau dồi về năng lực chuyên môn cho bản thân. 16
- Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác đánh giá trẻ theo chuẩn: mỗi giáo viên xây dựng cho lớp kế hoạch, nội dung đánh giá; phân công giáo viên phụ trách để phối hợp với nhau. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn đánh giá kết quả thực hiện chương trình giáo dục vừa triển khai các Công văn, Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của các cấp quản lý giáo dục tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên nâng cao nhận thức, nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục mầm non giúp đội ngũ nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tôi đã chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, hiểu được sự quan tâm chăm lo của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục mầm non từ đó mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải phát huy hết lương tâm trách nhiệm của nhà giáo, tự hào với nghề nghiệp, phấn đấu rèn luyện trở thành người giáo viên giỏi. Đồng thời khuyến khích, động viên mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải tự tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu để trở thành người cán bộ vừa có tài, có tâm, vừa có tầm nhìn chiến lược để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Bồi dưỡng cho giáo viên khả năng tuyên truyền để đội ngũ giáo viên thực sự là những tuyên truyền viên tốt, luôn bổ sung cập nhật kiến thức, nắm được các vấn đề để tư vấn cho phụ huynh. Giúp cho phụ huynh nắm được kiến thức nuôi dạy con theo khoa học, nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của giáo dục mầm non. Biện pháp 4. Chỉ đạo đội ngũ làm tốt công tác điều tra và xây dựng bộ hồ sơ PCGDMNCTENT. Thành lập tổ điều tra: Nhà trường có nhiều khu vực chúng tôi phân công mỗi khu vực từ 35 người trong đó có 01 đ/c tổ trưởng hoặc tổ phó chuyên môn làm trưởng ban. Nhiệm vụ của tổ phải điều tra đầy đủ số hộ trong thôn/bản; cập nhật ghi chép đầy đủ các thông tin trong phiếu điều tra, đầy đủ thành viên trong hộ gia đình. Đối chiếu các thông tin giữa giấy khai sinh và sổ hộ khẩu để đảm bảo độ chính xác cao. Nếu trong ngày không gặp được chủ hộ thì các ngày sau phải tiếp tục điều tra cho đến khi hoàn thành 100% hộ gia đình. Tổ nghiệp vụ: Sau khi điều tra xong mỗi khu vực cử 02 đ/c tham gia xử lý phiếu điều tra hộ gia đình nhằm rà soát lại số hộ, số khẩu, số trẻ trong độ tuổi mầm non. Chỉ đạo tổ nghiệp vụ nhập phần mềm, xử lý số liệu xây dựng bộ hồ sơ PCGDMNCTENT theo quy định. 1. Hồ sơ của đơn vị cơ sở bao gồm: 17
- a) Phiếu điều tra phổ cập giáo dục mầm non (phụ lục I); ̉ b) Sô theo doi PCGDMNTNT (ph ̃ ụ lục II) và sổ theo dõi trẻ em trong độ tuổi chuyển đi, chuyên đ ̉ ến, khuyết tật, chết (nếu có); c) Danh sách trẻ em hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu ̉ giáo 5 6 tuôi); d) Báo cáo quá trình thực hiện va kêt qua PCGDMNTNT; kèm theo các ̀ ́ ̉ biểu thống kê PCGDMNTNT (phụ lục III); đ) Biên bản tự kiểm tra; Biên bản kiểm tra của cấp huyện đối với cấp xã; e) Số bộ hồ sơ: 01 bộ, Toàn bộ các loại hồ sơ trên sắp xếp khoa học, ngăn nắp. Biện pháp 5. Xây dựng các phương tiện đáp ứng công tác PCGDMNCTENT. Thực hiện Kế hoạch PCGDMNCTENT, từ năm 2012 đến nay chúng tôi đã tranh thủ sự quan tâm của các dự án đặc biệt dự án Plan, thu hút sự đầu kinh phí xây dựng phòng học. Mỗi khu vực được xây dựng 23 phòng học, tổ chức 2 3 nhóm, lớp trong đó chúng tôi ưu tiên bố trí lớp MG 5T học đúng độ tuổi còn các lớp khác ghép 2 độ tuổi. Trang cấp đồ chơi ngoài trời, trang thiết bị lớp học, xây dựng phòng bếp; Vào năm học này, dự án đã xây dựng hệ thống nước sạch tại 3 khu vực khó khăn nhất của địa phương. Nhờ có nước trường lớp ngày càng sạch sẽ, cảnh quan môi trường ngày càng tươi sáng, thu hút sự quan tâm của phụ huynh và làm cho trẻ ngày càng yêu trường, yêu lớp, thích đi học hơn. Tham mưu với UBND huyện đầu tư kinh phí xây dựng hàng rào, khuôn viên, cổng trường…. Hội phụ huynh mua sắm đầy đủ đồ dùng dụng cụ học tập, sinh hoạt cho trẻ giúp các cháu chủ động trong giáo dục Ngoài ra, chỉ đạo giáo viên tích cực tự làm đồ dùng, đồ chơi bổ sung góc vận động và có đủ đồ dùng phục vụ giáo dục cho trẻ. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 1. Về tỉ lệ huy động trẻ tới trường: Tổng số 16 nhóm lớp, 348 cháu, tăng so với đầu năm 22 cháu: trong đó: Nhóm trẻ: 3 nhóm/60 cháu; Mẫu giáo: 13 lớp huy động được 288 cháu, so với kế hoạch đạt 100%, so với trẻ trong điều tra đạt: 96,2%, so với năm học trước tăng 4,6%. Trong đó Trẻ 5T (sinh năm 2011) điều tra: 87 cháu: huy động 87 cháu, so với trẻ trong độ tuổi: đạt: 100%. 18
- Trẻ 4T (sinh năm 2012) điều tra: 119 cháu: huy động: 119 cháu; đạt: 100% so với trẻ trong độ tuổi. Trẻ 3T (sinh năm 2013) điều tra: 108 cháu: huy động: 104 cháu đạt: 96,3%. Số lớp mẫu giáo 5 tuổi: 07 lớp và số trẻ 5 tuổi đến trường: 87 cháu đạt: 100%. Tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần: đạt 94% Đặc biệt không có trẻ nghỉ học từ 45 ngày 2. Về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: Tổng số trẻ ăn bán trú: 15/16 nhóm lớp, số lượng: 320/348 cháu tỷ lệ: 91,9%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng: Về cân nặng: Số trẻ phát triển bình thường 315/348 cháu tỷ lệ 90,5%, số trẻ suy dinh dưỡng 33/348 tỷ lệ 9,5%, so với đầu năm học tỷ lệ trẻ SDD giảm 3%; Về chiều cao: Số trẻ bình thường 314/348 cháu tỷ lệ 90,2%, số trẻ thấp còi 34/348 cháu tỷ lệ 9,8%; so với đầu năm tỷ lệ trẻ thấp còi độ giảm 4%, trong đó Trẻ 5 tuổi: 87/87 cháu được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ phát triển. Tỷ lệ trẻ SDD 6/87 cháu, tỷ lệ 6,9%; Tỷ lệ trẻ thấp còi 7/ cháu, tỷ lệ 8% Khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/năm học, tỷ lệ trẻ được tham gia: 348/348 cháu đạt 100%. Số lượng trẻ không mắc bệnh 314/348 đạt tỷ lệ 90,2%, số lượng trẻ mắc bệnh 34/348 cháu, tỷ lệ 9,8%, so với cùng kỳ năm học trước giảm 2,2%; 100% trẻ đảm bảo an toàn, không có tai nạn thương tích, dịch bệnh xảy ra. * Chất lượng giáo dục: Triển khai chương trình GDMN: 16/16 nhóm lớp; Tổ chức học 2 buổi/ngày: 16/16 nhóm lớp. Mặt bằng chất lượng chung: Đạt: 94,5% (so với năm học trước tăng 2,1%); * Triển khai thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi: tỷ lệ trẻ mẫu giáo được đánh giá theo chuẩn: 288 cháu tỷ lệ 100% Trẻ 5T: Đạt: 87/87 cháu tỷ lệ: 100% (so với đầu năm tăng: 12,6%); Trẻ 4T: Đạt: 113/116 cháu tỷ lệ: 97,4% (so với đầu năm tăng: 16,7%); Trẻ 3T: Đạt: 90/93 cháu tỷ lệ: 96,8% (so với đầu năm tăng: 18,6%); Chất lượng chuyển giao trẻ 5T vào lớp Một: đạt 98,7% 3. Về xây dựng đội ngũ: 19
- Tổng số cán bộ, giáo viên nhân viên: 43 người, trong đó cán bộ quản lý: 04, giáo viên: 32, nhân viên: 07. Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn: 43/43 người tỷ lệ: 100% Trên chuẩn: tổng số: 36/43 tỷ lệ: 83,7% so với năm học trước tăng 9,9% trong đó giáo viên trên chuẩn: 26/32 người tỷ lệ: 81,3%. Biên chế: 35/43 người, tỷ lệ: 81,4%, Hợp đồng lao động: 08/43 người tỷ lệ: 18,6%; Trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 14 người Đạt chuẩn: 14/14, tỷ lệ: 100%, Trên chuẩn: 13/14 tỷ lệ: 92,9% Biên chế: 13/14 đ/c tỷ lệ: 92,9% hợp đồng: 01 người tỷ lệ: 7,1% Xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non: Xuất sắc: 15/32, tỷ lệ: 46,9% trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 7/14 người tỷ lệ: 50% tăng so với năm học trước: 14,3% Khá: 15/32 tỷ lệ: 46,9% trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 7 người tỷ lệ: 50% tăng so với năm học trước: 14,3% TB: 2/32 tỷ lệ: 6,2% trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 0. Xếp loại Viên chức và người lao động: Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ: 19/42 đ/c, tỷ lệ: 45,2%, trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 7/14 người tỷ lệ: 50% tăng so với năm học trước: 14,3%. Hoàn thành Tốt nhiệm vụ: 21/42 đ/c, tỷ lệ: 50%, trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 7/14 giáo viên tỷ lệ: 50% giảm so với năm học trước: 14,3%. Hoàn thành nhiệm vụ: 2/42 đ/c, tỷ lệ: 4,8%, trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 0 Xếp loại thi đua: Nhà trường đề nghị khen: LĐTT: 33/43 đ/c tỷ lệ: 76,7%, trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 14/14 đ/c tỷ lệ: 100%. CSTĐCS: 05/33 đ/c, tỷ lệ: 15,1%, trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 02 đ/c HTNV: 10/43 đ/c tỷ lệ: 23,3%, trong đó giáo viên dạy lớp 5T: 0. Đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách cho người lao động. Đặc biệt phân công giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5T đạt 2 cô/lớp (7 lớp/14 cô); 4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Nhà trường có đủ các phòng học cho trẻ (16 phòng) trong đó 3 phòng kiên cố, 13 phòng cấp 4. trong đó phòng học Lớp mẫu giáo 5T: 7 lớp/7 phòng. Có đủ bàn ghề đúng quy cách cho trẻ ngồi. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Sưu tầm và thiết kế một số trò chơi giúp trẻ 5 tuổi Làm quen chữ cái trong trường mầm non
22 p | 195 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
12 p | 110 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Các bước xây dựng giáo án điện tử dạy trẻ lứa tuổi mầm non
20 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thông qua công tác chỉ đạo tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ tại trường mầm non Sơn Ca, thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng năm học 2020-2021
14 p | 106 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp hình thành biểu tượng toán về số lượng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi C ở trường Mầm non 2/9
20 p | 169 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường mầm non
24 p | 39 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Kinh nghiệm chỉ đạo Giáo viên thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non
21 p | 122 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc tổ chức chuyên đề trong trường mầm non
20 p | 63 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên mầm non nâng cao nghiệp vụ sư phạm giáo dục mầm non
13 p | 61 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Xây dựng đội ngũ đoàn kết nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ trong trường Mầm non
16 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non Yên Mỹ
6 p | 150 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục trẻ bảo vệ môi trường trong trường mầm non
23 p | 106 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Làm thế nào đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường mầm non
13 p | 116 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non chất lượng cao
36 p | 100 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ II
24 p | 93 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non tại Trường MN Tân Mai
13 p | 134 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi ở trường mầm non
19 p | 104 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục âm nhạc cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non
33 p | 66 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn