intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm này tìm hiểu thực trạng việc xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại nhà trường. Vận dụng những kiến thức có sẵn, tìm hiểu và nghiên cứu, áp dụng các giải pháp vào việc tăng cường tiếng Việt phù hợp giúp trẻ phát triển hài hòa và đặc biệt việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang

  1. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang                                           PHỤ LỤC                                                Trang Phần thứ nhất:  MỞ ĐẦU……………………………………………..2  I.   Đặt   vấn  đề………………………………………………………….....3  1. Lý do lý luận…………………………………………………………...3 2. Lý do thực tiễn………………………………………………………… 3 3. Đối tượng nghiên cứu: ……………………………………………….3 4. Phạm vi nghiên cứu: ………………………………………………....3 5 Thời gian: ……………………………………………………………..3 II.  Mục đích nghiên cứu ………………………………………………3 Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ……………………………….3 I.   Cơ   sở   lí   luận   của   vấn  đề……………………………………………..4 II. Thực trạng của vấn đề……………………………………………… 4 2.1. Vài nét về địa bàn thực hiện hiện sáng kiến……………………….4 2.2. Thực trạng của đề tài……………………………………………….4 III.   Các   giải   pháp   đã   tiến   hành   để   giải   quyết   vấn   đề………………..7 3.1.  Giải   pháp   1:  Công   tác   chỉ   đạo   của   hiệu   trưởng……………………….7 3.2. Giải pháp 2:  Chỉ  đạo  xây dựng  môi trường tiếng Việt  trong lớp   học.7 a) Biện pháp 1........................................................................................8 b) Biện pháp 2........................................................................................9 c) Biện pháp 3..........................................................................................9 d) Biện pháp 4 .........................................................................................9 3.3. Giải pháp 3: Chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt   ngoài lớp học.................................................................................................10 a) Biện pháp1......................................................................................10 Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 1
  2. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang b) Biện pháp 2 ……………………………………………………… ....11 c) Biện pháp 3………………………………………………………….12 VI. Tính mới của giải pháp…………………………………………… 12 V. Hiệu quả  sáng kiến kinh nghiệm………………………………… 13 Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ…………………………….14 I. Kết luận……………………………………………………………..14 II. Kiến nghị……………………………………………………………15 Phần thứ nhất:  MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề 1. Lý do lý luận            Giáo dục Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống quốc dân. Giáo   dục Mầm non thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ  3 tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ  phát  triển về  thể  chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố  đầu   tiên của nhân cách. Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Nhiệm vụ  năm học 2018– 2019 của ngành học mầm non là tiếp tục thực hiện có hiệu  quả  chương trình giáo dục mầm non, tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ  theo  hướng lấy trẻ  làm trung tâm, đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường tăng   cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở những đơn vị có trẻ em là DTTS.           Để nâng cao chất lượng giáo dục trước hết chúng ta phải nâng cao chất   lượng đội ngũ giáo viên giỏi về  chuyên môn, vững vàng về  nghiệp vụ, có  phẩm chất đạo đức tốt, có phong cách tự tin gần gũi trẻ, biết ứng dụng công  nghệ  thông tin và khai thác những thông tin trên mạng để  áp dụng vào các  hoạt động thiết thực một cách hợp lý và mang tính giáo dục cao, biết phối  hợp chặt chẽ  với phụ  huynh để  nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Tăng  cường tổ  chức lồng ghép tiếng Việt vào các hoạt động theo hướng lấy trẻ  làm trung tâm. 2. Lý do thực tiễn Trên thực tế  đối với những trẻ  thành thạo tiếng phổ  thông việc giao   tiếp việc giao tiếp và thu nhận tri thức và thực hiện những yêu cầu của giáo   Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 2
  3. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang viên một cách dễ dàng song đối với trẻ dân tộc thiểu số đây là cả một vấn đề  khó khăn mà đòi hỏi nhà giáo dục cần phải có nhứng biện pháp phù hợp. Đặc biệt tại trường MN Hoa Pơ Lang có trên 70% là trẻ DTTS, trẻ mới  đến lớp tiếp xúc với tiếng Việt còn gặp nhiều khó khăn, trẻ  tỏ  ra e dè, nhút  nhát, thiếu tự tin, nhiều trẻ không biết tiếng Việt, mặt khác hầu hết giáo viên  rất ít biết tiếng dân tộc thiểu số, bởi phần lớn trong số họ đều từ những giáo  viên chuyển nơi khác đến. Số  GV này cũng chưa từng được tiếp cận với   chương trình đào tạo liên quan đến ngôn ngữ dân tộc thiểu số, hoặc phương   pháp dạy học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ 2 tại trường sư phạm. Tình trạng  bất đồng ngôn ngữ giữa người học và người dạy, giáo viên nói mà trẻ không   hiểu diễn ra khá phổ  biến, trẻ  không sử  dụng thành thạo tiếng Việt sẽ   ảnh   hưởng đến chất lượng giáo dục.  Để  tháo gỡ  khó khăn này, tôi đã chỉ  đạo bồi dưỡng giáo viên trong   trường về  phương pháp lồng ghép tiếng Việt thông qua các hoạt động theo  quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, thiết kế xây dựng môi trường tiếng   Việt, lập kế  hoạch trên quan điểm lồng ghép tiếng Việt. Có nghĩa là xây  dựng dựa trên hứng thú, nhu cầu, kinh nghiệm và khả năng của trẻ. Với mục  tiêu sẽ  tạo cơ  hội cho trẻ được phát triển toàn diện, không chỉ  chú trọng tới  sự  phát triển trí tuệ  mà còn nuôi dưỡng tâm hồn, phát triển thể  chất và khả  năng giao tiếp xã hội của trẻ.”. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài   “Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho   trẻ dân tộc thiểu số tại trường mầm non Hoa Pơ Lang” 3.  Đối tượng nghiên cứu:  Đưa ra một số giải pháp chỉ đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng  Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang. 4. Phạm vi nghiên cứu:  Chỉ đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS tại   trường Mầm non Hoa Pơ Lang. 5. Thời gian:  Học kỳ I năm học 2017­2018 đến học kỳ I năm học 2018­ 2019 II.  Mục đích nghiên cứu  ­ Tìm hiểu thực trạng việc xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ  DTTS  và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS   tại nhà trường. Vận dụng những kiến thức có sẵn, tìm hiểu và nghiên cứu, áp  dụng các giải pháp vào việc tăng cường tiếng Việt phù hợp giúp trẻ  phát  triển hài hòa và đặc biệt việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.  Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 3
  4. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang + Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng, đua ra một số  giải pháp, biện pháp   nhằm chỉ  đạo  xây  dựng  môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  DTTS  tại  trường Mầm non Hoa Pơ Lang. + Áp dụng một số giải pháp, biện pháp trong việc xây dựng môi trường  tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS. Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận của vấn đề Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tồn tại và phát triển theo  sự  tồn tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Là phương tiện nhận thức   thế giới xung quanh, là cơ sở của mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy. Đối với trẻ  dân tộc thiểu số  ngôn ngữ  thứ  hai đóng vai trò đặc biệt   quan trọng trong việc phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân cách; là  công cụ  để  giao tiếp, học tập, vui chơi….trẻ  có nhu cầu tìm hiếu thế  giới   xung quanh thông qua ngôn ngữ, lời nói của người lớn, trẻ làm quen với các  sự  vật, hiện tượng và hiểu những đặc điểm tính chất cấu tạo, công dụng…  của chúng và trẻ học được từ tương ứng (từ hình ảnh trực quan đi vào nhận   thức của trẻ cùng một lúc). Ngôn ngữ giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới   xung quanh. Từ  ngữ  giúp cho việc cũng cố  những biểu tượng đã được hình  thành. Song trên thực tế hiện nay hầu hết trẻ e thuộc vùng sâu, vùng xa vùng  dân tộc thiểu số, trước khi đến trường trẻ chỉ sống trong gia đình, ở các thôn,  buôn, trong môi trường hoàn toàn tiếp xúc với tiếng mẹ  đẻ. Do vậy trẻ  chỉ  biết được tiếng mẹ đẻ, trẻ ít giao tiếp hoặc thậm chí không biết tiếng Việt,   trong khi đó tiếng Việt là ngôn ngữ  chính thức thường dùng giao tiếp hàng  ngày và đặc biệt hơn  khi đến trường lớp điều đầu tiên trẻ phải biết tiếp xúc  với tiếng Việt. Vì vậy với cương vị là người quản lý đơn vị  vùng sâu, vùng  xa vùng có trẻ em là người dân tộc thiểu số, tôi nhận thấy cần đưa ra những   biện pháp, giải pháp tích cực nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ ngay từ khi   trẻ  bước vào trường, lớp mầm non, muốn làm được tốt và đạt hiệu quả  trước hết cần xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ  hoạt động, xây dựng   môi trường an toàn, thân thiện, trình bày đẹp mắt, thu hút, giúp trẻ  chủ động  tham gia vào các hoạt động, trẻ có cơ hội trải nghiệm và giao tiếp tiếng Việt  một cách tích cực, từ đó giúp trẻ mở rộng vốn từ, hình thành ở trẻ sự tự tin và  dễ dàng học hỏi, dễ dàng bày tỏ  những suy nghỉ, chia sẽ hiểu biết của mình  bằng tiếng Việt với cô với bạn bè. Thông qua các hoạt động học tập, vui   chơi và trò chuyện ở mọi lúc mọi nơi mà dần dần trẻ thành thạo và ngược lại   mọi hoạt động ở trường cũng tạo cho trẻ phát triển ngôn ngữ thứ hai.  Căn cứ thông tư số 17/2009/TT­BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 và  được sửa  đổi, bổ  sung một số  nội dung theo Thông tư    số  28/2016/TT­ Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 4
  5. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang BGDDT  ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành  chương trình Giáo dục mầm non.  Căn cứ  vào thông tư  36/2011/TT­BGDĐT ban hành chương trình bồi  dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non.  Quyết định ban hành Kế  hoạch thực hiện Đề  án “ Tăng cường tiếng  Việt cho trẻ  mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số  giai đoạn  2016­2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn huyện Krông Ana. Thực hiện Kế  hoạch số  25/KH­PGD&ĐT ngày 19 tháng 9 năm 2017  của Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Ana về việc triển khai chuyên đề “Xây  dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016­ 2020. Căn cứ  kế  hoạch thực hiện nhiệm vụ  năm học của nhà trường thực   trạng nhằm đưa ra một số giải pháp chỉ đạo xây dựng môi trường tăng cường   tiếng Việt cho trẻ DTTS tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang. II. Thực trạng của vấn đề 2.1. Vài nét về địa bàn thực hiện hiện sáng kiến Xã Dur Kmăl nằm phía Đông nam huyện Krông Ana, cách Trung tâm  huyện 12 km, địa hình chủ yếu là đồi núi và những cánh đồng trũng. Toàn xã   gồm 01 thôn, 06 buôn, trong đó có 04 buôn đặc biệt khó khăn. Tổng điện tích  tự nhiên : 7035 ha toàn xã có 1558 hộ, 7208 nhân khẩu trong đó số hộ dân tộc  thiểu số  772 hộ  có 3649 khẩu chiếm tỉ  lệ  50%; hộ  nghèo 269 chiếm tỉ  lệ  17,0% dân số toàn xã số hộ cận nghèo 222 hộ. Nhân dân sinh sống chủ yếu là   nghề  nông nghiệp, một số  con em trong hộ gia đình của xã chưa thông thạo   tiếng phổ  thông, một số  hộ  gia đình vì hoàn cảnh khó khăn, chưa quan tâm  đến con em trong độ  tuổi đến lớp, vì vậy tỷ  lệ  huy động trẻ   ở  độ  tuổi 2­3  tuổi những năm trước còn thấp. Trường có 7 điểm, một điểm chính và 6 điểm lẻ  với 430 trẻ  trong   năm học 2017­2018, trong đó trẻ  em dân tộc thiểu số  chiếm trên 70%, có 04  trẻ dân tộc thiểu số chiếm trên 90%. ­  Năm học 2018­2019: Số lớp: 17 lớp; Nhà trẻ: 2; Mẫu giáo: 15, trong  đó MG 5 tuổi: 07. ­  Số trẻ: 445; nữ: 216; DTTS: 266, nữ DT: 127 ; trong đó; Nhà trẻ: 58;   trẻ mẫu giáo: 387( trẻ 5 tuổi: 125).   ­ Tổng số  CBVC: 37; CBQL: 03; GV: 31 ; NV: 03; DTTS: 9 (8 n ữ);   Đảng viên: 17. ­ Giáo viên đứng lớp: 31/17 lớp; tỷ lệ: 1.82 GV/lớp.  Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 5
  6. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang ­ Trình độ  chuyên môn:  Đạt chuẩn 37/37:   tỷ  lệ: 100%; trên chuẩn  32/37: tỷ lệ: 86,5.Trong đó: ­ CBQL: 03; đạt chuẩn 100%; trên chuẩn: 100%. ­ Giáo viên trên chuẩn: 27/31; tỷ lệ: 87%. 2.2. Thực trạng của đề tài Khảo sát chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc thiểu số  học kỳ  I   năm học 2017­2018 nhằm xác định thực trạng, đưa ra một số  giải   pháp xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt phù hợp nâng cao chất  lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ DTTS các nhóm, lớp. Khảo sát thực tế  trẻ  DTTS học kỳ  I năm học 2017­2018 khi chưa   xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt STT Kết quả Nội dung TS Đạt% Chưa đạt% Trẻ nói thành thạo tiếng Việt    288      15     85 1 Trẻ  nghe và hiểu một số  yêu cầu của qua     288      12     88 2 một số nội dung hoạt động Trẻ biết giao tiếp và diễn đạt mạch lạc một       288      25     75 3 số câu từ 4 Trẻ tự tin giao tiếp với bạn , mạnh dạn trao      288     22     78 đổi trò chuyện cùng cô * Thuân lợi: Trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và  Đào tạo, tổ chức tập huấn, chuyên đề, căn cứ kế hoạch xây dựng các tiêu chí,   kiểm ra, tư vấn đến đơn vị. Đặc biệt sự  quan tâm của phụ huynh trong việc   hỗ trợ nguyên vật liệu giúp cô và trò thực hiện tốt kế hoạch. Đội ngũ cán bộ  giáo viên đoàn kết nhiệt tình, yêu nghề  mến trẻ, nhiều giáo viên có chuyên   môn vững vàng, thực sự  là tấm gương tự  học và sáng tạo, có tinh thần trách   nhiệm trong công tác, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên. Cơ sở vật chất của nhà trường từng bước được cải thiện, tương đối   đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ dạy và học. Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 6
  7. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang Tỷ  lệ  huy động trẻ  trong độ  tuổi tới trường cao hơn những năm học   trước, chất lượng giáo dục dần được nâng lên. Nhận thức của phần lớn các  bậc phụ huynh học sinh về việc học của con em mình dần có sự thay đổi. * Khó khăn:  Trường thuộc vùng khó khăn, có nhiều điểm lẻ, khoảng cách các điểm   trường cách xa nhau, các lớp thuộc các điểm lẻ hầu hết trẻ  dân tộc thiểu số  đều là lớp ghép nhiều độ  tuổi, khả  năng nghe, hiểu tiếng Việt của trẻ   ở  nhiều mức độ khác nhau, giáo viên gặp khó khăn trong việc tổ chức các hoạt   động. Trẻ DTTS chiếm trên 70% trong tổng số trẻ toàn trường, phần lớn trẻ  độ tuổi nhà trẻ, lớp mầm trước khi đến lớp đều sống trong môi trường tiếng  mẹ đẻ Có 85% giáo viên dạy trẻ  em dân tộc thiểu số  là người Kinh, không  thông thạo tiếng dân tộc của trẻ. Việc bất đồng về  ngôn ngữ  làm hạn chế  giao tiếp, giảm hiệu quả  truyền  đạt ngôn ngữ  tiếng Việt giữa cô và trẻ.   Ngược lại một số ít giáo viên ngừoi dân tộc lạm dụng tiếng dân tộc trong khi   tổ chức hoạt động cho trẻ. Đa số trẻ dân tộc thiểu số còn nhút nhát, nói tiếng Việt còn ngọng, khả  năng giao tiếp, sử dụng từ  ngữ, sử dụng câu, nói và hiểu tiếng Việt của trẻ  còn hạn chế  Tài liệu, đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân   tộc thiểu số còn hạn chế, chưa phong phú. * Nguyên nhân chủ quan Một số  giáo viên chưa thực sự  chú trọng trong việc tăng cường tiếng  Việt cho trẻ. Việc phối hợp giữa gia đình trẻ  với giáo viên chưa có sự  thống nhất,   trẻ  đến lớp cô dạy giao tiếp bằng tiếng Việt, về nhà phụ  huynh cho trẻ  sử  dụng bằng tiếng mẹ  đẻ  nên đã làm  ảnh hưởng đến chất lượng trong việc  tăng cường tiếng Việt. * Nguyên nhân khách quan Trường đóng trên địa bàn vùng đồng bào Dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn  nên việc huy động công tác xã hội hóa nhằm đầu tư cơ sở vật chất trang thiết   bị còn hạn chế. Với đặc thù trường chiếm tỷ  lện trẻ  DTTS trên 70% trong tổng số  trẻ  toàn  trường, trong đó có trẻ 50% trẻ mới ra lớp bắt đầu tiếp xúc với tiếng Việt. Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 7
  8. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang Tài liệu, đồ  dùng hỗ  trợ  giáo viên trong việc tăng cường tiếng Việt còn hạn  chế. III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Từ  những thực trạng nêu trên, để  giúp trẻ  người dân tộc thiểu số  có  những hiểu biết ban đầu, cũng như việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi   bước vào học các lớp tiếp theo, tôi mạnh dạn đưa ra một số  giải pháp như  sau: 3.1. Giải pháp 1: Công tác chỉ đạo của hiệu trưởng Triển khai các văn bản chỉ  đạo về  “ Xây dựng tăng cường tiếng Việt  cho trẻ dân tộc thiểu số” của các cấp đến 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên  trong toàn trường. Chỉ  đạo giáo viên xây dụng môi trường dựa trên  “ Tiêu chí xây dựng   môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em ngừoi dân tộc thiểu số”. Xây dựng kế hoạch, lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ làm  quen với tiếng Việt. Thiết kế  xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt trong và ngoài  lớp, đảm bảo phong phú, phù hợp giúp trẻ  trải nghiệm, khám phá mở  rộng  hiểu biết kiến thức nâng cao chất lượng dạy và học. Tham gia, tổ  chức cho giáo viên tập huấn các lớp bồi dưỡng về  việc  tăng cường tiếng Việt, đảm bảo cho giáo viên dạy vùng dân tộc cơ  bản biết   một số  tiếng, câu từ  về  tiếng mẹ  đẻ  của trẻ  để  giao tiếp, tổ  chức các hoạt   động chăm sóc, giáo dục trẻ. Chỉ  đạo giáo viên căn cứ  vào thực tế, số  lượng trẻ còn hạn chế  tiếng  Việt để xây dựng kế hoạch, nội dung tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối  tượng. Phối hợp với phụ huynh tổ  chức các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo   nhằm tạo sân chơi và môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ. 3.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo xây dựng môi trường tiếng Việt trong lớp học   Xây dựng môi trường hoạt động trong lớp học là một hình thức hoạt  động đặc biệt trong đời sống của trẻ  mầm non, đó là nơi trẻ  thỏa mản sở  thích, nhu cầu vui chơi, nhận thức và cảm nhận về thế giới xung quanh, hoạt   động trong lớp giúp trẻ rèn luyện, cũng cố kiến thức đã học, là nơi trẻ  được  trải nghiệm khám phá những cái mới lạ  và phát huy khả  năng sáng tạo của   trẻ. Môi trường giáo dục được xây dựng phù hợp với nội dung giáo dục của  từng độ tuổi, từng chủ đề phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, nội dung   giáo dục nói chung và nội dung dạy tăng cường tiếng Việt nói riêng của các  Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 8
  9. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang lớp. Môi trường của các nhóm, lớp phải tạo cho trẻ có nhiều cơ hội học tập   và được hoạt động với môi trường tiếng Việt. a) Biện pháp 1 Các nhóm, lớp có trẻ  dân tộc thiểu số  xây dựng góc tăng cường tiếng  Việt Khuyến khích trẻ  cùng cô thay thế, trang trí góc cho phù hợp, trẻ  rất   thích thú và phấn khởi khi được cùng cô tham gia thực hiện, trẻ tự tin, mạnh   dạn hơn trong quá trình tiếp xúc với các đồ  dùng quen thuộc có những biểu   tượng phong phú về chữ viết tiếng Việt. Ở góc này giáo viên cần linh hoạt lựa chọn hình ảnh phù hợp với từng   chủ đề chủ điểm trong năm học.  b) Biện pháp 2 Trẻ được tiếp xúc thường xuyên với các chữ cái trang trí trong lớp học,   ở  các góc chơi (góc học tập – sách, góc xây dựng, góc nghệ  thuật, góc bán  hàng....). Khai thác tối đa các góc chơi trong lớp để  gắn các chữ cái phù hợp với  chủ đề vào các hoạt động, chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ.  Giáo viên thường xuyên bổ sung, thay thế các vật liệu, các chữ cái phù  hợp với chủ đề. c) Biện pháp 3 Sử  dụng các ký hiệu ngôn ngữ  cho trẻ  làm quen tiếng Việt thông qua   góc học tập, góc sách, truyện tranh nhằm tạo thói quen sử dụng tiếng việt cho   trẻ DTTS;  ví dụ: tạo cây thư mục chữ cái, giỏ học chữ cái, anbum sách, hộp  chữ cái... Trẻ  mẫu giáo vùng DTTS trẻ  chủ  yếu tiếp xúc ngôn ngữ  bằng hình  ảnh, đó là phương tiên trực quan sinh động, hấp dẫn nhất nhằm cung cấp vốn   hiểu biết cho trẻ. Chính vì đặc điểm này mà giáo viên cần tăng cường sử  dụng hình ảnh trong việc cung cấp vố từ, chữ cái tiếng Việt cho trẻ. Tùy theo từng chủ đề cần dạy mà giáo viên lựa chọn hình ảnh. Và hình   ảnh đó cần phải rõ ràng, đảm bảo thẩm mỹ, dưới mỗi hình  ảnh cần có từ  gắn liền. d) Biện pháp 4  Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, do vậy thông qua trò  chơi giáo viên đã chủ động lồng ghép vào các nội dung tăng cường tiếng Việt   nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp trẻ hứng thú tiếp thu và hào hứng hơn. Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 9
  10. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang Tạo hứng thú tích cực cho trẻ  thông qua việc sử  dụng môi trường ký  hiệu ngôn ngữ thông qua trò chơi. Giáo viên linh hoạt sử  dụng trò chơi trong hoạt động giáo dục dưới  nhiều hình thức đa dạng, sử dụng trò chơi ở mọi lúc mọi nơi như chơi trong   một phần giờ học; sử dụng trò chơi xuyên suốt giờ học; chuyển tiếp giữa các  hoạt động; tạo tình huống có vấn đề....;. Bên cạnh đó, giáo viên cần tăng  cường sử dụng các hột hạt cho trẻ xếp chữ cái, chữ số hoặc xếp hình các con   vật, đồ vật, đồ dùng... Vậy khi vận dụng các biện pháp tăng cường tiếng Việt trong các nhóm,  lớp cần chú trọng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt tích cực thông qua  nhiều hình thức như: tổ  chức các giờ  học, các trò chơi bằng cách lồng ghép  tiếng Việt thông qua các hoạt động buổi chiều trong tuần, tổ  chức các trò   chơi cần chú trọng về phát triển ngôn ngữ, các hoạt động khác giáo dục khác  có sự tăng cường giao lưu, giao tiếp bằng tiếng Việt giữa trẻ ­ tr ẻ, gi ữa tr ẻ ­   cô và những người xung quanh. Một số  hình  ảnh xây dựng môi trường trong lớp học tại trường MN   Hoa Pơ Lang. Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 10
  11. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang 3.3. Giải pháp 3: Chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt   ngoài lớp học Xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt ngoài lớp học là yếu tố  góp phần tích cực trong các hoạt động nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục  trẻ  toàn diện hoặc thiết kế  các trò chơi vận động trước lớp, giúp trẻ  hòa   mình với thiên nhiên và góp phần giúp trẻ có khả  năng sao chép từ, khi tham   gia các trò chơi vận động giúp trẻ  giao tiếp, tương tác với nhau bằng tiếng   Việt giúp vốn từ của trẻ dần hoàn thiện hơn. a) Biện pháp1 Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 11
  12. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang Xây dựng môi trường tiếng Việt (gồm môi trường vật chất và môi  trường xã hội), ở trường mầm non phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản, nhằm  đáp mục tiêu ứng nội dung của chương trình GDMN, đảm bảo công bằng với  tất cả trẻ trong lớp, phát huy các điều kiện thực tế của địa phương, tạo được  môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt thuận lợi cho trẻ. Xây dựng vườn hoa, cây cảnh, vườn rau, vườn thuốc nam, vườn rau ăn  quả ...ở  các vị trí hợp lý. Viết tên và cắm biển tên cho chúng. Thường xuyên   tổ  chức cho trẻ chăm sóc, khám phá MTXQ để  mở  rộng vốn tiếng Việt cho  trẻ. Nhà vệ  sinh có ghi biển hướng dẫn khu vệ  sinh năm ,nữ, biển cấm đi  chân đất, biển hướng dẫn đi xong dội nước, rửa tay bằng xà phòng, gắn các  vị trí hợp lý, dễ quan sát. Chú ý thiết kế xây dựng các góc hoạt động cho trẻ  ngoài lớp học như  (góc thiên nhiên, góc vận động..) tận dụng các điều kiện  cơ  sở  vật chất sẵn cáo của trường, tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có tại   địa phương để  giao nhiệm vụ cho trẻ, khuyến khích trẻ  giao tiếp, tương tác  với nhau bằng tiếng Việt. Ví dụ: Xây dựng góc thiên nhiên cho trẻ  chơi với cát, nước, chăm sóc  cây nên để cho trẻ chơi theo nhóm, trong quá trình chơi  giáo viên nên khuyến  khích trẻ giao tiếp với nhau bằng tiếng Việt.  Toàn bộ môi trường chơi trong lớp và ngoài lớp phải sạch sẽ, an toàn. b) Biện pháp 2  Việc lồng ghép vào các hoạt động giáo dục trong ngày được chú trọng   bằng cách xây dựng môi trường giáo dục phù hợp với nội dung giáo dục của  từng độ tuổi, từng chủ đề dạy học, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu   nội dung giáo dục nói chung và nội dung dạy tăng cường tiếng Việt nói riêng  của các nhóm, lớp trong trường mầm non. Tạo cho trẻ mầm non có nhiều cơ  hội học tập, trải nghiệm tích cực với tiếng Việt trong lớp. Lồng ghép tăng cường tiếng Việt hợp lý vào chương trình chăm sóc  nuôi dưỡng giáo dục hằng ngày. Chuyên đề  tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc thiểu số  không có thời lượng cụ  thể  trong chương trình giáo dục  mầm non. Muốn thực hiện chuyên đề có chất lượng chỉ có thể lồng ghép nội  dung của chuyên đề  vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ  một cách linh  hoạt, hợp lý, tránh làm nặng nề, áp lực đối với trẻ. Quán triệt nội dung trên và chỉ  đạo giáo viên lồng ghép vào hoạt động  trong ngày theo chủ đề của năm học. c) Biện pháp 3 Đẩy mạnh việc phối hợp tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt  ngay từ trong nhà trường và trong gia đình, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ,   Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 12
  13. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang thường xuyên giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt ngay tại gia đình. Đồng thời  tuyên truyền để  khuyến khích cộng đồng nơi trẻ  đang sinh sống tăng cường  giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt. Cha mẹ  trẻ  thường xuyên trao đổi, phối hợp, tham gia, giám sát các  hoạt động giáo dục trẻ ở trường nói chung và hoạt động giáo dục phát triển   ngôn ngữ tiếng Việt nói riêng cho trẻ dân tộc thiểu số; giáo viên cần quan tâm  xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt bằng sự giao tiếp giữa trẻ các độ  tuổi với nhau (cùng độ  tuổi, khác độ  tuổi) và có sự  đen xen về  độ  tuổi cùng   như trình độ tiếng Việt để trẻ  có nhiều cơ hội học tập và chia sẽ lãnh nhau,   không kỳ thị hoặc phân biệt đối xử khác. Sử dụng đa dạng các tình huống dạy trẻ giao tiếp bằng tiếng Việt, đặc  biệt là trẻ dân tộc thiểu số ít người, cần tổ chức các hoạt giáo dục ngoài lên  lớp, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm tạo sân chơi và môi trường  giao tiếp tiếng Việt cho trẻ, thiết lập mối quan hệ cộng đồng dân tộc nơi trẻ  sinh sống để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình. Việc xây dựng môi trường ngoài lớp giáo viên cần đẩy mạnh công tác  tuyên truyền, huy động sự vào cuộc của chính quyền địa phương, các cơ quan  , các tổ chức xã hội và nhân dân trên địa bàn phối hợp, tạo điều kiện để phát   triển   giáo dục mầm non, trong đó cần quan tâm đến việc tạo môi trường  tiếng Việt thông qua bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị, đồ  dùng, đồ chơi; phối   hợp trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Môi trường giáo dục được xây dựng phù  hợp với nội dung giáo dục của từng độ  tuổi, từng chủ  đề  phục vụ  cho việc  thực hiện các mục tiêu, nội dung giáo dục nói chung và nội dung dạy tăng  cường tiếng Việt nói chung  ở  các nhóm, lớp, môi trường ngoài lớp học tạo   cho trẻ  có nhiều cơ  hội học tập và được hoạt động với môi trường tiếng   Việt cho dù trẻ học trong lớp đơn hay lớp ghép. Một số hình ảnh xây dựng môi trường ngoài lớp học tại trường MN Hoa Pơ   Lang Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 13
  14. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang           VI. Tính mới của giải pháp Trên cơ  sở  trước đây chỉ  đạo giáo viên lồng ghép tiếng Việt vào các   hoạt động mọi lúc, qua nghiên cứu vấn đề  thực trạng đưa ra giải pháp xây   dựng môi trường tiếng Việt giúp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của giáo  viên, phụ  huynh và cộng đồng trong việc xây dựng môi trường tăng cường  tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số nhằm nâng chất lượng mang lại hiệu quả  trong công tác giáo dục trẻ dân tộc thiểu số. Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 14
  15. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang Tạo môi trường, khuôn viên phù hợp với mọi lứa tuổi, tổ  chức nhiều  hoạt động phù hợp với nội dung cho trẻ  trải nghiệm, khám phá nhằm nâng  cao chất lượng ngôn ngữ trong giao tiếp, trong sự diễn đạt tiếng Việt của trẻ  một cách tốt nhất.  Giáo viên năng động, sáng tạo trong việc lựa chọn nội dung phù hợp   với đối tượng trẻ  với điều kiện thực tế  của trẻ, của lớp, của trường. Cung  cấp tiếng Việt cho trẻ  ở mọi lúc mọi nơi, trẻ được học tiếng Việt theo trình  tự nhất định từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Hình thành cho trẻ sự  tự tin, dễ dàng học hỏi, dễ dàng bày tỏ nhứng suy nghỉ, chia sẽ hiểu biết của   mình bằng tiếng Việt với cô và bạn bè. Đề  tài dễ  áp dụng, dễ  thực hiện đối với các nhóm, lớp, đơn vị  có trẻ  dân tộc thiểu số.  V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm Đối chiếu kết quả  khảo sát khi chưa xây dựng môi trường tăng   cường tiếng Việt và sau khi xây dựng MTTV  Kết quả  học kỳ  I  Kết quả học kỳ I  năm   học   2017­ năm học  2018­2019 STT Nội dung 2018 TS Đạt% Chưa  TS Đạt% Chưa  đạt% đạt% Trẻ nói thành thạo tiếng Việt     28       1     85 266 95 5 1 8 5 Trẻ  nghe và hiểu một số  yêu cầu      28       1     88 266 96 4 2 của qua một số nội dung hoạt động 8 2 Trẻ biết giao tiếp và diễn đạt mạch      28       2    75 266 94 6 3 lạc một số câu từ 8 5 4 Trẻ  tự  tin giao tiếp với bạn, mạnh      28     22    78 266 98 2 dạn trao đổi trò chuyện cùng cô 8 Qua kết quả  khi áp dụng xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt  cho thấy chất lượng giảng dạy, chăm sóc giáo dục của giáo viên trong nhà  trường ngày càng được nâng lên rõ rệt. Hầu hết trẻ  nói, hiểu và giao tiếp   bằng tiếng Việt mạch lạc, tự tinh hơn so với khi chưa áp dụng xây dựng môi  trường. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ lệ trẻ đạt tăng lên rõ rệt ở  tất cả các mặt.   Tỷ lệ trẻ chưa đạt yêu cầu giảm nhiều so với khi chưa áp dụng biện pháp. Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 15
  16. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang Những vấn đề đang nghiên cứu đã mang lại hiệu quả cho đội ngũ cán,   giáo viên. Những giải pháp, biện pháp của đề  tài đưa ra đã góp phần thiết  thực giúp giáo viên nắm bắt về nội dung, phương pháp kịp thời, có tính sáng  tạo trong việc xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số   ở các hoạt động đáp  ứng với yêu cầu phát triển của giáo dục mầm  non hiện nay. Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ I. Kết luận Qua thời gian nghiên cứu về  lí luận và thực tiễn đưa ra một số  biện  pháp chỉ  đạo  xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt tại trường Mầm   non Hoa Pơ  Lang nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ  tại đơn vị, chất  lượng giáo dục trẻ  tốt góp phần vào việc xây dựng và phát triển trẻ   ở  cấp   học tiếp theo, tạo tiền đề vững chắc cho trẻ bước vào trường tiểu học được  tốt. Muốn đạt được điều điều đó, người cán bộ  quản lý phải luôn gương   mẫu đi đầu trong mọi hoạt động, học tập, nghiên cứu, chỉ  đạo sát sao trong  việc thiết kế  xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số  trong nhà trường, để  làm tốt và có hiệu quả  đòi hỏi người cán bộ  quản lý phải luôn quan tâm việc đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ bằng   cách nào, như thế nào để  đạt hiệu quả  cao, chính vì vậy, việc xây dựng môi  trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc thiểu số  tại trường mầm non  Hoa Pơ  Lang là rất cần thiết và không thể  thiếu được trong việc nâng cao  chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.  Chỉ  đạo giáo viên trang trí, sắp xếp, bố  trí linh hoạt các khu vực trong  lớp theo hướng tận dụng các không gian  để  cho trẻ  hoạt  động phù hợp;   thường xuyên thay đổi vị trí, cách bố  trí các góc theo từng chủ  đề  để  tạo sự  mới mẻ thu hút trẻ khám phá. Tích cực làm đồ  dùng, đồ  chơi và tăng cường  bổ  sung các nguyên vật liệu tự  nhiên đáp  ứng nhu cầu của trẻ.  Sắp xếp đồ  dùng đồ chơi, học liệu phù hợp với tầm với của trẻ;  tạo điều kiện cho trẻ dễ  dàng tự  lựa chọn và sử  dụng sự  vật,  đồ  vật, đồ  chơi để  thực hành, trải   nghiệm, tham gia các hoạt động mọi lúc mọi nơi. Tích cực chủ động làm tốt công tác tuyên truyền đến cha mẹ trẻ bằng  nhiều hình thức (các buổi họp phụ huynh, qua hội thi, góc truyền truyên, bảng   tin, qua việc đón trẻ, trả trẻ …), tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ, các hoạt   động ngoại khóa có sự  tham gia của cộng đồng, của cha mẹ trẻ; qua đó gắn   kết tình cảm giữa cô với trẻ, phụ  huynh với cô giáo nhằm vận động phụ  huynh ủng hộ về nguyên vật liệu … giúp giáo viên và học sinh thiết kế, sáng   tạo nhiều sản phẩm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc dạy và học đạt hiệu  quả. Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 16
  17. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang Thực sự  gương mẫu, giàu lòng nhân ái yêu thương tôn trọng gần gũi  đồng nghiệp, tận tuỵ, trách nhiệm với công việc được giao trong nhiều năm  phụ  trách công tác quản lý giáo dục mầm non tôi tự  rút ra được một bài học  kinh nghiệm đưa ra những giải pháp thiết thực giúp cho những người làm  quản lý có thêm một số kinh nghiệm trong việc quản lý, chỉ đạo. II. Kiến nghị Phòng GD&ĐT tiếp tục tham mưu tổ  chức tập huấn, bồi dưỡng nâng  cao năng lực cho đội ngũ giáo viên về phương pháp, kĩ năng tăng cường tiếng  Việt cho trẻ dân tộc thiểu số. Tổ  chức cho CBQL và giáo viên được giao lưu học tập kinh nghiệm   thực hiện chương trình giáo dục mầm non trong và ngoài tỉnh nhằm có thêm  kinh nghiệm quản lý và giảng dạy tại đơn vị. Trên đây là “Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng môi trường tăng cường   tiếng Việt tại  trường Mầm non Hoa Pơ Lang”  tôi đã thực hiện và đạt hiệu  quả tại đơn vị, rất mong được sự góp ý xây dựng từ các đồng nghiệp, các cấp   lãnh đạo giúp tôi hoàn thiện hơn trong quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm. Người viết Nguyễn Thị Xuân Nhi   NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………                                                                                              TM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG                                      PHÓ HIỆU TRƯỞNG Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 17
  18. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang                           TÀI LIỆU THAM KHẢO STT Tên tài liệu Tác giả (nhà xuất bản) 1 Lý   luận   và   phương   pháp   phát   triển  Nhà xuất bản Đại học Huế  ngôn ngữ cho trẻ em năm 2013 2 Hướng   dẫn   tăng   cường   tiếng   Việt  Bộ   Giáo   dục   và   Đào   tạo  cho trẻ  mầm non vùng dân tộc thiểu  Nguyễn   Thị   Hiếu   (Chủ  số biên)       3 Hướng dẫn tổ  chức và sử  dụng môi  Bộ   Giáo   dục   và   Đào   tạo  trường giáo dục trong các cơ  sở  giáo  Nguyễn   Bá   Minh   (Chủ  dục mầm non. biên)    4 Tài   liệu   hướng   dẫn   cộng   tác   viên,  Bộ   Giáo   dục   và   Đào   tạo  cộng đồng, cha mẹ  tăng cường tiếng  Nguyễn   Thị   Hiếu   (Chủ  Việt cho trẻ  em người dân tộc thiểu  biên)       số 5 Hướng   dẫn   tăng   cường   tiếng   Việt  Bộ   Giáo   dục   và   Đào   tạo  cho trẻ  mầm non vùng dân tộc thiểu  Nguyễn   Thị   Hiếu   (Chủ  số, các tiêu chí xây dựng môi trường  biên)       tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc  thiểu số  Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 18
  19. Một số  giải pháp chỉ  đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số tại trường MN Hoa Pơ Lang Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Nhi 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2