intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp nâng cao chất lượng dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm ra giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

  1. 1 PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Muốn trẻ phát triển một cách toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, việc quan tâm tới sức khỏe của trẻ là một vấn đề vô cùng quan trọng. Không thể có một đứa trẻ thông minh mà cơ thể bị ốm yếu, bệnh tật. sự kết hợp giữa gia đình nhà trường rất quan trọng. Đòi hỏi nhà trường, gia đình nuôi dưỡng, chăm sóc một cách khoa học để đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dinh dưỡng cho trẻ mầm non. Như chúng ta đã biết mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con nguời, phát triển toàn diện về các lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm xã hội. Để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện thì ta cần kết hợp hài hoà giữa chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục đó là điều tất yếu. Ngày nay cùng với với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có số lượng con ít hơn, cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày được nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ được khoẻ mạnh, học tập tốt, cơ thể phát triển cân đối, hài hòa, việc trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng nhưng phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đòi hỏi có tính liên ngành cao là công việc của toàn dân. Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non đóng vai trò rất lớn trong việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường mầm non. Vì vậy vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay. Chính vì lẽ đó mà năm học này tôi tiếp tục chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non ”. Để làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Tìm ra giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm của giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng và học sinh trường mầm non 1.4. Phương pháp nghiên cứu:
  2. Phương pháp lý luận. Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng. 1.5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh trường mầm non. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2023 đến tháng 4/2024 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. Cơ sở lý luận. Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có cuộc sống đầy đủ, trình độ dân trí cũng ngày đựơc nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ khoẻ mạnh, học tốt phát triển cân đối thì trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn uống ngon miệng nhưng luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay vấn đề vệ sinh anh toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ trồng hạt giống đến khi chế biến. Trong ngành học mầm non, việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ ảnh hưởng rất lớn đối với sức khoẻ trẻ thơ, nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay. Chính vì vậy, đây là một thông điệp giúp cho toàn thể cộng đồng quan tâm đến sức khoẻ của trẻ, cùng nhau thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệc là vệ sinh an toàn tại trường mầm non. II. Thực trạng của nhà trường: 1.Đặc điểm tình hình: a. Thuận lợi: Nhà trường được sự quan tâm của Đảng ủy HĐND - UBND, các cơ quan ban ngành đoàn thể tại địa phương. Sự chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mê Linh. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuẩn cao đạt tỉ lệ 100%, trong đó trình độ trên chuẩn đạt 70%, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, tâm huyết với nghề, có ý thức trách nhiệm luôn hoàn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao. b. Khó khăn: Trường thuộc xã nằm ven sông Hồng, là xã nông nghiệp, thuần nông kinh tế còn nhiều khó khăn vì vậy phần nào ảnh hưởng đến sự quan tâm tới trẻ còn hạn chế. 2. Thực trạng: Khảo sát trẻ đầu năm:
  3. Đầu năm học 2023 - 2024 nhà trường huy động trẻ ra lớp đạt 547 trẻ Trong đó: Trẻ lớp mẫu giáo 15 lớp với số trẻ 460 cháu. Kênh bình thường: 445 trẻ chiếm tỷ lệ 96,7%. Kênh suy dinh dưỡng: 15 trẻ chiếm tỷ lệ 3,3%. Trẻ béo phì: 0 Trẻ nhà trẻ: 03 lớp với số trẻ : 87 cháu . Kênh bình thường: 79 trẻ đạt 90,8%. Kênh suy dinh dưỡng: 08 trẻ chiếm tỷ lệ 9,1%. Trẻ béo phì: 0 Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng: 4,2%. Từ thực trạng của trường và những khó khăn của địa phương đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm của toàn trường. Vì vậy muốn nâng cao được chất lượng giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ, hạn chế mức thấp nhất nguy cơ ngộ độc thức ăn, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và trẻ béo phì thì cần phải có những giải pháp cụ thể sau: III. Các giải pháp thực hiện: 1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu kết hợp với Chủ tịch công đoàn đã xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với đặc điểm thực tế của trường. Lên thực đơn ăn uống theo khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân đối dinh dưỡng. Bảng thực đơn được xây dựng có sự kết hợp của ban giám hiệu và công đoàn nhà trường thực đơn xây dựng đưa ra đảm bảo định lượng, giữa các chất theo quy đinh món ăn đa dạng hợp lý khi ăn đảm bảo về dinh dưỡng cho trẻ, khi xây dựng thực đơn nhà trường đã cân nhắc và đưa ra nhiều món ăn để đưa vào khi xây dựng thực đơn đảm bảo chế độ cho trẻ, phấn đấu để đạt tỷ lệ dinh dưỡng tạo điều kiện về dinh dưỡng cho trẻ trong trường giảm tỷ lệ thấp còi và không có trẻ béo phì.
  4. THỰC ĐƠN CỦA TRƯỜNG Thực đơn (Tuần lẻ) Độ Thời Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ5 Thứ 6 tuổi gian Nhà Bữa - Cơm - Cơm - Cơm - Cơm - Cơm trẻ trưa - Trứng - Thịt bò - Đậu phụ - Thịt gà, - Chả cá thịt thịt đảo hầm củ tươi sốt lợn om - Canh chua bông quả thịt nấm thả giá - Canh rau - Canh cải - Canh cua hương cà ngót thịt nấu ngao mướp rốt mùng tơi - Canh củ quả thịt Bữa - Sữa chua - Sữa bột - Sữa bột - Sữa chua - Sữa bột phụ uống Nutifood NutifoodS Nutifood Bữa - Bánh bao - Phở bò, - Cơm - Xôi thịt - Cơm chính lợn rau cải Thịt dim bằm nước -Thịt dim chiều mắm cốt dừa mắm -Canh cải nấu thịt Mẫu Bữa - Cơm - Cơm - Cơm - Cơm - Cơm giáo trưa - Trứng - Thịt bò - Đậu phụ - Thịt gà, - Chả cá thịt thịt đảo hầm củ tươi sốt lợn om - Canh chua bông quả thịt nấm thả giá - Canh rau - Canh cải - Canh cua hương cà ngót thịt nấu ngao mướp rốt mùng tơi - Canh củ quả thịt Bữa Bánh bao - Mỳ thịt Bánh bông - Sữa chua - Mỳ thịt rau phụ Sữa bột rau hành lan uống hành Nutifood Dưa hấu - Sữa bột - Xôi thịt Dưa hấu Nutifood bằm nước cốt dừa
  5. Thực đơn (Tuần chẵn) Độ Thời Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 tuổi gian Nhà Bữa - Cơm - Cơm - Cơm - Cơm - Cơm trẻ trưa - Thịt gà, - Đậu phụ - Chả cá - Trứng - Thịt bò, lợn lợn hầm tươi sốt thịt thịt sốt hầm củ quả củ quả thịt - Canh nấm - Canh cải - Canh củ - Canh cua chua thả -Canh rau nấu ngao quả nấu mùng tơi giá ngót xương gà mướp Bữa - Sữa chua - Sữa bột - Sữa bột - Sữa chua - Sữa bột phụ uống Nutifood Nutifood Nutifood Bữa - Xôi thịt - Mỳ bò, - Cơm - Bánh - Mỳ bò thịt chính bằm nước thịt lợn - Thịt dim bao lợn rau cải chiều cốt dừa rau cải mắm - Canh cải nấu thịt Mẫu Bữa - Cơm - Cơm - Cơm - Cơm - Cơm giáo trưa - Thịt gà, - Đậu phụ - Chả cá - Trứng - Thịt bò, lợn lợn hầm tươi sốt thịt thịt sốt hầm củ quả củ quả thịt - Canh nấm - Canh cải - Canh củ - Canh cua chua thả - Canh rau nấu ngao quả nấu mùng tơi giá ngót xương gà mướp Bữa - Sữa chua - Bánh - Mỳ hở - Bánh - Mỳ bò thịt phụ uống bông lan thịt, hành bao lợn rau cải - xôi thịt - Sữa bột rau - Sữa chua - Dưa hấu bằm, nước Nutifood - Dưa hấu cốt dừa
  6. 2. Giải pháp 2: Bồi dưỡng, nâng cao trình độ nhận thức * Đối với giáo viên, nhân viên: Triển khai kế hoạch tới đội ngũ giáo viên, nhân viên trong toàn trường. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên, nhân viên kiến thức về giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức hội thi “Tuyên truyền viên giỏi” toàn bộ giáo viên trong trường tham gia hội thi, nội dung đi sâu về cách chăm sóc giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. * Đối với các cấp lãnh đạo địa phương: Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về các chỉ thị, hướng dẫn thực hiện chuyên đề nhằm cụ thể hóa các mục tiêu về nâng chất lượng giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. Tổ chức tọa đàm các nội dung về phương pháp nuôi dạy và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Mời lãnh đạo tham quan trường, nhóm, lớp, bếp ăn. * Đối với trẻ: Tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại các nhóm lớp, thường xuyên cải thiện chất lượng các bữa ăn cho trẻ. Tổ chức giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ thông qua các hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, cho trẻ hoạt động “Bé tập làm nội trợ”. Hướng dẫn trẻ biết thực hành vệ sinh trước khi ăn như: Lau bàn, rửa tay, rửa hoa quả, gọt vỏ,… Tạo thói quen thường xuyên cho trẻ rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn. Giúp trẻ hình thành thói quen vệ sinh, hành vi văn minh, lao động tự phục vụ và hình thành kỹ năng sống cơ bản ở trẻ. Sau một thời gian giáo dục, trẻ có nề nếp và hình thành được các thói quen tốt trong giáo dục dinh dưỡng như: Trẻ biết sử dụng đúng đồ dùng cá nhân như không dùng chung khăn mặt, cốc, bát, thìa… trẻ biết cách pha nước hoa quả, pha sữa, làm bánh,… biết ăn hết tiêu chuẩn, ăn ngon và thích thú với các món ăn trẻ tự làm ra. Trẻ biết tự vệ sinh cá nhân như: Rửa mặt, biết vệ sinh tốt răng, miệng,… * Đối với phụ huynh: Làm tốt công tác tuyên truyền vận động.
  7. Hàng năm vào các các buổi họp đầu năm, nhà trường tổ chức tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường, thông báo tình trạng sức khoẻ của từng trẻ để phụ huynh nắm được và có kế hoạch phối hợp cùng nhà trường chăm sóc trẻ. Bằng nhiều hình thức linh hoạt, thiết thực đã giúp cho các phụ huynh hiểu được kiến thức và một số kinh nghiệm nuôi dưỡng trẻ, như: Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo độ tuổi; cách cho trẻ ăn bổ sung; phương pháp chăm sóc trẻ bị bệnh; cách giữ gìn môi trường sạch sẽ, thoáng mát; các điều kiện chăm sóc trẻ ở trường, ở nhà. Mời các bậc phụ huynh dự hội nghị nâng cao chuyên đề “Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm”, “Hội thi giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng giỏi”, “Hội thi gia đình dinh dưỡng trẻ thơ” do nhà trường tổ chức. Sau hội nghị, các bậc phụ huynh cùng tọa đàm về phương pháp nuôi dạy con và công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Từ đó rút ra kinh nghiệm để áp dụng dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ tại gia đình. Xây dựng góc tuyên truyền tại các nhóm lớp: Nội dung thường xuyên thay đổi 03 tháng 1 lần, treo tranh ảnh, tài liệu: 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, mở băng cat séc có nội dung về giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm lúc đón và trả trẻ. Trực tiếp gặp gỡ trao đổi với phụ huynh tại gia đình về kiến thức giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Khuyến khích các bậc phụ huynh, cô nuôi làm tốt chương trình VAC để tạo nguồn cung cấp thực phẩm sạch cho nhà trường 3. Giải pháp 3: Ban giám hiệu có kế hoạch chỉ đạo thường xuyên, sát sao về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức kiểm tra giám sát thường xuyên các hoạt động dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm của giáo viên tại các nhóm lớp. Qua việc kiểm tra giám sát thường xuyên, giáo viên đã biết tính định mức bữa ăn cho trẻ theo thực đơn. Có kế hoạch hợp đồng mua nguồn thực phẩm sạch đảm bảo hàng ngày và có địa chỉ tin cậy. Chỉ đạo tốt công tác phòng chống nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến. Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Chỉ đạo nhân viên nuôi dưỡng thường xuyên vệ sinh ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ các đồ dùng dụng cụ, các khu vực kho chứa thực phẩm, khu vực sơ chế, chế biến, tủ bát, các tủ để đồ dùng cho trẻ ăn bán trú… Chỉ đạo nhân viên nuôi dưỡng chế biến thức ăn phải thực hiện theo đúng quy định bếp 1 chiều, thuận tiện, sạch sẽ gọn gàng theo đúng tiêu chuẩn.
  8. Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh. Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi làm việc vào đầu năm học mới.Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ. Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử dụng. Thùng rác thải, nước gạo… luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời. Nhân viên phải mặc trang phục trong khi nấu ăn: đeo tạp dề, đội mũ khi chế biến, đeo khẩu trang trước khi chia thức ăn và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng. Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường đã có kế hoạch phân công cụ thể các nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý. Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống, khu chế biến thực phẩm, chia cơm, nơi để thức ăn chín… Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác, khu chăn nuôi không có mùi hôi thôi xảy ra khi chế biến thức ăn. Dao thớt sau khi chế biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín. Người không phận sự không được vào bếp. Phát động phong trào thi làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo, các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tuần yêu cầu giáo viên đem các nguyên vật liệu phế phẩm đến để làm đồ dùng, đồ chơi, sáng tạo lô tô dinh dưỡng, lô tô nội trợ, tranh ghép dinh dưỡng,… để phục vụ cho trẻ chơi ở các góc. Hướng dẫn giáo viên linh hoạt lồng kiến thức giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt động học tập, hoạt động vui chơi. chất liệu cô cần nhấn mạnh cho trẻ biết chức năng, cách sử dụng các đồ dùng: Thìa, ca cốc, chén và cho trẻ được thực hiện các thao tác thìa để xúc, quấy, ca để uống nước …
  9. Khi cô dạy “Một số loại quả”, “Một số loại rau, củ”, “Một số con vật nuôi trong gia đình”. Cô khai thác kiến thức cho trẻ về dinh dưỡng trong tiết học như lợi ích của thực phẩm đối với cơ thể con người, các chất dinh dưỡng có trong các loại thực phẩm: rau, củ, quả, thịt động vật … để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm các loại thực phẩm này thì phải làm gì? Làm như thế nào? cách ăn một số loại hoa quả, rau, ăn trực tiếp, pha nước uống … Theo dõi sức khỏe trẻ qua biểu đồ tăng trưởng, có biện pháp tích cực chăm sóc nuôi dưỡng với những trẻ có bệnh và trẻ suy dinh dưỡng. Thường xuyên thông báo với phụ huynh về tình trạng sức khỏe của trẻ. 4. Giải pháp 4: Công tác phòng nhiễm bẩn, giữ vệ sinh phòng ngừa ô nhiễm. Giữ vệ sinh nguồn chế biến thực phẩm và phục vụ ăn uống.Nhân viên nuôi dưỡng trực tiếp chế biến thực phẩm phải được bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, phải khám sức khoẻ định kỳ 6 tháng 1 lần. Nhân viên nuôi dưỡng phải cắt móng tay không được đeo đồ trang sức để không lây truyền rác sinh vật, gây ngộ độc sang thực phẩm. Trong khi chế biến thực phẩm nhân viên nuôi dưỡng phải mặc trang phục, đầy đủ như: Đội mũ, đeo khẩu trang, đeo tạp dề... rửa tay trước khi và sau khi chế biến thực phẩm. Giữ vệ sinh nhà bếp: Nhà bếp luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn uống. Thùng rác chứa rác phải có nắp đậy không để rác rơi vãi xung quanh và nước thải rò rỉ bên ngoài, rác thải phải được tập trung xa nơi chế biến, cống rãnh phải thường xuyên được khai thông. Bảo quản thực phẩm: Để riêng thực phẩm sống và chín, nếu để lẫn như thịt, rau quả để lẫn thực phẩm chín thì các sinh vật gây ngộ độc của thực phẩm sống sẽ sang thực phẩm chín. Để riêng thực phẩm sống và chín bằng cách: Bảo quản thực phẩm trong các dụng cụ chứa riêng biệt, sử dụng riêng biệt dụng cụ cho thực phẩm sống và chín. Chế biến thực phẩm đúng quy trình: Các loại thịt, cá... đều phải nấu chín để tiêu diệt các vi sinh vật gây ngộ độc có trong thực phẩm. Các loại rau, củ quả phải được ngâm kỹ bằng nước gạo hoặc muối, rửa ít nhất 3 lần bằng nước sạch, rửa dưới vòi nước chảy. Sử dụng nguyên liệu an toàn: Nguồn cung cấp thực phẩm ở những nơi tin cậy, biết rõ nguồn gốc, cần kiểm tra cảm quan thực phẩm (sự biến đổi về hình dáng bên ngoài, có mùi, túi đựng bị rách...). Không mua thực phẩm ngoài danh mục cho phép của bộ y tế. 5. Giải pháp 5: Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm: * Thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt nguồn cung cấp thực phẩm.
  10. Đầu năm học vào đầu tháng 9 hàng năm nhà trường tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường và các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, lên thực đơn và mời các khách hàng về ký hợp đồng cung ứng thực phẩm như: Thịt, rau, sữa, gạo… Nguồn cung cấp thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định. Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, hôi thiu, kém chất lượng… sẽ cắt hợp đồng.Từ nhận thức công tác vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đóng vai trò quan trọng, thậm chí quyết định đến chất lượng thực phẩm, chất lượng bữa ăn và do đó tác động đến sức khoẻ và sự phát triển của trẻ, nhà trường đã thực hiện kiểm soát nghiêm ngặt nguồn thực phẩm cung cấp cho trẻ hàng ngày bằng cách giao cho bếp trưởng hàng ngày cùng một giáo viên nhận thực phẩm, đại diện ban giám hiệu giám sát, ban thanh tra kiểm tra đột xuất. Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời không để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng trước khi chế biến cho trẻ. 6. Giải pháp 6: Vệ sinh môi trường a. Nguồn nước: Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối với trẻ. Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan, nước máy, nước giếng… và nước cũng phải được kiểm định về vệ sinh thường xuyên nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng, nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo ngay với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong ăn uống, và các chứng bệnh ngoài da của trẻ. Nhà trường hợp đồng nguồn nước uống cho trẻ với công ty đã được được kiểm định và cấp giấy kinh doanh nước uống tinh khiết. Trẻ uống nước luôn được đun sôi ủ ấm vào mùa đông, nước đựng vào bình có nắp đậy bằng i nốc, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hàng ngày. b. Xử lý chất thải:
  11. Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, khí thải, rác thải… Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại ni lông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữa… Nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy. Rác thải đã được nhà trường ký kết hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hàng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối. Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được nhân viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ. 7. Giải pháp 7 : Quản lý theo dõi sức khoẻ của trẻ đúng qui định Ngay từ đầu năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch phối hợp với trạm y tế khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ cụ thể. Khám sức khoẻ cho các cháu 2 lần/ năm vào tháng 10 và tháng 3: Mỗi năm trạm y tế khám, cấp phát cho một cháu 50 viên thuốc bổ. Qua khám sức khoẻ phát hiện cháu nào mắc bệnh, giáo viên thông báo ngay với phụ huynh và đề nghị cho cháu đi tuyến trên khám, điều trị kịp thời. Theo dõi sức khoẻ hàng tháng theo quy định: Các cháu đến trường mầm non được cân, đo 3 lần/1 năm học. Đối với trẻ suy dinh dưỡng thì tổ chức cân đo hàng tháng. Sau mỗi lần cân, đo, các nhóm lớp đều ghi danh sách để phụ huynh nắm được sức khoẻ của con em mình. Đối với trẻ giảm cân, giữ cân, chúng tôi yêu cầu giáo viên tìm hiểu nguyên nhân: Do trẻ bệnh tật ốm đau hay do các bà mẹ thiếu kiến thức về nuôi con, hay cho trẻ ăn quà vặt trước bữa ăn, cho con ăn không đủ chất, không đúng giờ, để từ đó trao đổi với phụ huynh có hướng khắc phục và thống nhất cách chăm sóc trẻ. Chăm sóc trẻ trong giờ ăn: Trong giờ ăn của trẻ, giáo viên phải luôn động viên, khuyến khích trẻ ăn hết xuất. Kiên trì tập cho trẻ ăn dần các loại thức ăn khác nhau một cách thoải mái. Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, các cô giáo cần giải thích cho trẻ thấy được giá trị của từng loại thức ăn, ăn đầy đủ sẽ làm cơ thể khoẻ mạnh, da dẻ hồng hào trắng, đẹp, thông minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy còm ốm yếu. 8. Giải pháp 8: Tổ chức cho giáo viên, học sinh phụ huynh tham dự các cuộc thi về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức hội thi gia đình dinh dưỡng cấp trường. Tổ chức cho phụ huynh, học sinh, giáo viên tham dự hội thi gia đình dinh dưỡng trẻ thơ cấp trường. Để thu hút sự quan tâm của cộng đồng nhà trường tổ
  12. chức hội thi “Gia đình cấp dưỡng trẻ thơ cấp trường" cuộc thi này đã thu hút được đông đảo các phụ huynh, các cô giáo và các cháu học sinh trong nhà trường tham gia Qua đó tạo được sự chuyển biến cao trong nhận thức của mọi người về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ; về phòng chống suy dinh dưỡng và đảm bảo VSATTP, làm thay đổi nhận thức của nhiều người về việc cho trẻ ăn bán trú tại trường. Cũng qua các hội thi đã tạo ra động lực thúc đẩy sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương ngày càng tốt hơn. Nhà trường luôn nhận được sự hỗ trợ về kinh phí để tổ chức các hội thi từ các đoàn thể và hội cha mẹ học sinh. IV: Kết quả thực hiện: * Bảng so sánh đối chứng: Theo dõi sức khỏe trẻ: Đầu Cuối năm năm TST Kênh Kênh Béo TST Kênh Kênh Béo phì bình suy phì bình suy thườn dinh thườn dinh g dưỡn g dưỡn g g Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % 547 524 23 4,2% 0 547 539 8 1,4% 0 Nhìn vào bảng đối chứng theo dõi sức khỏe trẻ đầu năm và cuối năm ta thấy chất lượng về sức khỏe của trẻ tăng lên rõ rệt. Bằng những giải pháp đã thực hiện trong năm học vừa qua trường mầm non Thạch Đà A đã đạt được những kết quả sau: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 4,2% xuống còn 1,4% so với đầu năm học giảm được 2,8%, không có trẻ béo phì. Trường đã đảm bảo tiêu chí về vệ sinh an toàn thực phẩm, không có vụ ngộ độc nào xảy ra trong nhà trường cũng như trong toàn xã. Đạt được kết quả trên là do có sự chỉ đạo của Đảng bộ và chính quyền địa phương, sự lãnh đạo của phòng giáo dục, sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban nghành đoàn thể, các tổ chức xã hội trong xã và sự nỗ lực của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường về công tác giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
  13. V.BÀI HỌC KINH NGHIỆM Muốn chỉ đạo tốt công tác nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. Tôi luôn ý thức được bản thân tự học hỏi rèn luyện mình để có năng lực quản lý, có kiến thức chuyên môn giỏi về lĩnh vực dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, luôn nhận thức được trách nhiệm của mình phải xây dựng kế hoạch chỉ đạo, phù hợp với hoàn cảnh của trường, và thực tế của địa phương. Đồng thời có kế hoạch cụ thể bồi dưỡng cho đội ngũ phù hợp với từng đối tượng. Biết phối hợp sức mạnh tổng hợp như ban giám hiệu cùng với chủ tịch công đoàn, tổ trưởng chuyên môn để cùng bồi dưỡng, chỉ đạo, giám sát nhiệm vụ giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm của đội ngũ nhân viên, giáo viên trong nhà trường. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính trị tư tưởng cho giáo viên là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cán bộ quản lý trong trường mầm non. Bởi vì chất lượng đội ngũ giáo viên sẽ trực tiếp quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, nếu không bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên thì sẽ không đảm bảo mục tiêu đào tạo của ngành và không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khoa học nuôi dạy trẻ. Nếu người cán bộ quản lý đề ra được những biện pháp bồi dưỡng phù hợp sẽ đạt kết quả tốt. Ngược lại nếu các biện pháp đó không phù hợp sẽ không có tác dụng. Chất lượng chuyên môn của giáo viên trong trường phụ thuộc vào người quản lý, người quản lý yếu sẽ không thể bồi dưỡng cho giáo viên được do đó yêu cầu người quản lý phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực chỉ đạo về chuyên môn. Người quản lý phải gương mẫu, luôn đi sâu đi sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công việc của đội ngũ giáo viên để kịp thời những sai sót và phát hiện kịp thời những nhân tố tích cực, những sáng kiến kinh nghiệm tốt để động viên và phổ biến kịp thời cho giáo viên học tập. Yếu tố đoàn kết, nhất trí trong nhà trường là sức mạnh là sức mạnh tổng hợp để thực hiện có hiệu quả mọi hoạt động của nhà trường. Đội ngũ giáo viên phải tự giác phấn đấu, tự học tập và bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, trang thiết bị tối thiểu cho nhà bếp, các nhóm, lớp, động viên kịp thời để nhân viên nuôi dưỡng, giáo viên có điều kiện phát huy năng lực chuyên môn của mình trong nhiệm vụ giáo dục dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Động viên khuyến khích kịp thời bằng vật chất, tinh thần để đội ngũ tạo đà vươn lên trong công tác chuyên môn cũng như trong nhiêm vụ giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
  14. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: 1. Kết luận: Muốn cho trẻ phát triển tốt (khỏe mạnh, cân đối, hài hòa) thì đòi hỏi mỗi chúng ta đặc biệt quan tâm, trú trọng đến vấn đề giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Vì qua thực hiên chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ giúp cho mọi người hiểu rõ rằng chỉ khi nào chúng ta thực hiện cho trẻ ăn uống đúng chế độ hợp lý, cân đối năng lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày phù hợp với khả năng hấp thu của trẻ thì trẻ mới có được cơ thể cân đối, khỏe mạnh. Nếu cho trẻ ăn uống không khoa học thì sẽ ảnh hưởng vấn đề nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ có thể dẫn đến tình trạng trẻ béo phì (Thừa dinh dưỡng). Hoặc có thể gầy còm vì thiếu dinh dưỡng. Chính vì vậy vai trò công tác giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ có ý nghĩa quan trọng nên tôi quyết định chọn giải pháp “Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm” để chỉ đạo nhà trường thực hiện và kết quả đạt được là rất khả quan. 2. Khuyến nghị: Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội - Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Mê Linh có kế hoạch bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bội quản lý mầm non. Bổ xung thêm tài liệu, tranh ảnh, sách báo về giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm để làm tư liệu tuyên truyền cho giáo viên, nhân viên và phụ huynh. Bổ sung kinh phí hỗ trợ cho việc mua sắm trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho công tác bán trú. Biên chế cho 100% giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng trong các trường mầm non. Trên đây là một số kinh nghiệm tôi rút ra được về công tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non Thạch Đà A. Tôi tự nhận thấy bản thân tôi không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhưng do điều kiện trường còn nhiều hạn chế nên kết qủa chưa cao. Trong công việc không tránh khỏi thiếu sót, lúng túng. Tôi luôn mong muốn nhận được sự giúp đỡ góp ý tận tình của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để tôi có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm và áp dụng vào chỉ đạo trường mầm non Thạch Đà A ngày càng tốt hơn tiến kịp với các trường bạn. Tôi xin trân thành cảm ơn! Thạch Đà, ngày 14 tháng 4 năm 2024
  15. XÁC NHẬN Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Nguyễn Thị Hạnh PHỤ LỤC (Hình ảnh thực đơn của trẻ)
  16. ( Hình ảnh bồi dưỡng chuyên môn) ( Hình ảnh đồ dùng bán trú)
  17. (Hình ảnh chọn thực phẩm tươi sống)
  18. (Hình ảnh khám sức khỏe định kỳ cho trẻ) (Hình ảnh bản tuyên truyền đến cha mẹ) MỤC LỤC
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ II ( 2007 – 2008 ) của Vụ giáo dục Mầm non. 2. Một số Giải pháp phòng tránh ngộ độc thức ăn ( Tài liệu của Trung tâm y tế dự phòng ) 3. Tài liệu cán bộ quản lý năm 2009 – 2010 ( Thạc sĩ. BSĩ Vũ Yến Khanh ) 4. Cuốn sách hướng dẫn vệ sinh An toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục mầm non ( NXB giáo dục ) 5. Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2023 - 2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
74=>2