Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Chánh
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Chánh" được hoàn thành với các biện pháp như: Xây dựng kế hoạch năm học và phát triển chương trình GDMN; Tập trung công tác bồi dưỡng đội ngũ sâu về chuyên môn, giỏi về năng lực, tận tâm chăm sóc trẻ; Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống và đạo đức cho trẻ thông qua các hoạt động trong ngày;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Chánh
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Chánh” I.PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Lý do khách quan Sinh thời Bác Hồ đã từng nói: “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan” Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong xã hội. Đảng và nhà nước cũng đã khẳng định bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Sản phẩm của giáo dục chính là con người, mà con người là mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nước, trong tương lai, đó chính là thế hệ trẻ,“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình và toàn xã hội. Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hình thành phát triển nhân cách ở mỗi trẻ. Thông qua các hoạt động chăm sóc, giáo dục, vui chơi ở trường khả năng nhận thức của mỗi trẻ ngày được nâng lên. Mục tiêu của giáo dục mầm non là chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ 0 - 6 tuổi giúp trẻ phát triển toàn diện về 5 lĩnh vực: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị những tâm thế tốt nhất cho trẻ trước khi bước vào lớp 1; hình thành và phát triển cho trẻ những chức năng tâm lý, năng lực phẩm chất đạo đức mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học suốt đời. Trong nội dung chương trình GDMN, giáo viên sẽ giúp cho trẻ tiếp thu được những kiến thức, những hình ảnh xung quanh trẻ một cách dễ dàng qua các môn học: Làm quen với toán, âm nhạc, khám phá khoa học…Tuy nhiên nói thì dễ nhưng làm được điều đó cũng không hề đơn giản, làm thế nào để trẻ “học bằng chơi, chơi bằng học”…Với những vấn đề và trăn trở được đặt ra tôi nhận thấy vai trò của GDMN chiếm một vị thế vô cùng quan trong trong quá trình trưởng thành của một con người. Chính vì lẻ đó ngay từ những năm tháng đầu đời vai trò của người ươm mầm xanh vô cùng quan trong và hết sức cần thiết. 1.2. Lý do chủ quan Bản thân tôi là người cán bộ quản lý trường Mầm non Hải Chánh và xác định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là một nhiệm vụ lớn, là thương hiệu, là vị thế của nhà trường, bởi vì không có mục đích nào khác là giáo dục cho thế hệ tương lai được trưởng thành một cách toàn diện, là những con người có đạo đức, có kỹ năng, có tính chủ động và khát vọng vươn lên. Nắm bắt được tình hình chung về chất lượng trẻ đầu vào hàng năm, tôi nhận thấy, có nhiều trẻ mới lần đầu đến trường, còn nhút nhát, ỉ lại, lười vận động, các cháu chưa có nề nếp, chưa có tính tự lập. Mọi hoạt động của trẻ đều do cô giáo, chưa có khả năng chủ động, chưa có tính tự giác, đôi lúc còn nói hỗn, thiếu vâng lời, mất lễ phép, chưa chủ động trong mọi hoạt động, chưa phát
- huy được tính sáng tạo của mình, nhận thức về cuộc sống xung quanh đôi lúc còn chưa rõ ràng… trẻ suy dinh dưỡng và các bệnh thường gặp chiếm tỷ lệ cao Xuất phát từ những vấn đề trên nên tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục cho trẻ tại trường Mầm non Hải Chánh” 2. Đối tượng nghiên cứu Hiệu trưởng trường mầm non Hải Chánh 3. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm Giáo viên và trẻ mầm non tại trường Mầm non Hải Chánh 4. Phương pháp nghiên cứu Thực hành, trãi nghiệm Khen ngợi, động viên, khích lệ Tuyên truyền, kết hợp với phụ huynh Kiểm tra, đánh giá 5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu Với đề tài này tôi thực hiện tại trường Mầm non Hải Chánh từ tháng 9/2020 đến tháng 5/2021 II. NỘI DUNG 1. Nội dung lý luận Dựa trên cơ sở khoa học mang tính quy luật chung của giáo dục học và tính đến những đặc điểm riêng của sự phát triển tâm sinh lí của trẻ để hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em ở lứa tuổi này, giáo dục học mầm non có nhiệm vụ nghiên cứu, xác định mục tiêu, quy định nội dung, chỉ dẫn phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục trẻ em ở lứa tuổi này một cách khoa học để đạt được hiệu quả giáo dục tối ưu cho trẻ em trong độ tuổi trước tuổi đến trường phổ thông. Nghiên cứu gần đây về sự phát triển của não trẻ cho thấy rằng khả năng nhận thức, giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả học tập của trẻ tại trường. Vì vậy, việc lựa chọn, đổi mới, sáng tạo các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non là rất cần thiết. 2. Thực trạng Như chúng ta đã biết, sức khỏe - nhận thức của trẻ Mầm non là 2 lĩnh vực song hành trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ, có sức khỏe tốt trẻ sẽ thể hiện ngay trên sắc thái khuôn mặt của chính mình, nếu không có sức khỏe tốt thì uể oải, lê la ngay trên cả những hoạt động tại trường lớp. Ngược lại, nếu trẻ tò mò, thích khám phá mà giáo viên ngày qua ngày chỉ tổ chức các hạt động nhằm chán thì điều đó cũng hạn chế khả năng phát triển của trẻ. Tại đơn vị trường Mầm non Hải Chánh toàn trường có 11 nhóm lớp với 315 trẻ, có 22 giáo viên trực tiếp giảng dạy và 01 nhân viên y tế, 6 nhân viên dinh dưỡng. Môi trường chăm sóc và giáo dục của trẻ đã được mở rộng và kết nối chặt chẽ từ gia đình đến lớp học và xã hội thông qua trực tiếp, mạng Facebook, Zalo, các buổi họp, hội thảo, chuyên đề...đã tạo được sự kết nối và thống nhất quan điểm trong công tác phối hợp CS-GD trẻ.
- Qua khảo sát tình hình chung đầu năm học 2020-2021 thì nhìn chung các mặt phát triển: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm kỹ năng xã hội và thẫm mỹ thì đa số trẻ vẫn còn hạn chế về mặt nhận thức, vận động ngại ngùng, thiếu tự tin, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và bệnh thường gặp chiếm tỷ lệ cao. Với những mục đích, nội dung và mong muốn được đổi mới, bản thân tôi đã mạnh dạn xây dựng các biện pháp để hướng dẫn giáo viên cùng có sự thay đổi hình thức giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm Ngay từ đầu năm học, bản thân tôi đã khảo sát chất lượng giáo dục và sức khỏe của trẻ để nắm bắt tình hình. Dưới đây là bảng thống kê số liệu trước khi thực hiện đề tài: TT Nội dung KS Số Kết quả giáo dục Ghi trẻ Đ % CĐ % chú I.Lĩnh 1. PTTC 245 77,7 70 22,3 vực 2. PTNT 208 66 107 34,0 giáo dục 3. PTNN 315 220 69,8 95 31,2 4. PTTC-KNXH 215 68,2 100 32,8 5. PTTM 230 73 85 23,0 II.Lĩnh Nội dung KS Kết quả sức khỏe vực 1. Trẻ SDD 70 86,8 45 14,2 chăm sóc 2.Bệnh thường gặp 315 175 51,3 160 50,7 sức khỏe 3. Bệnh nền 302 95,8 3 1,2 4. Khuyết tật 310 98,4 5 1,6 Qua kết quả kháo sát 2 lĩnh vực giáo dục và chăm sóc sức khỏe đầu năm tại trường Mầm non Hải Chánh, nhận thấy tỷ lệ trẻ chưa đạt các yêu cầu phát triển cũng như về sức khỏe vẫn còn rất cao. Xác định rằng nếu như một Thủ trưởng cơ quan trường học không xem đó là một nhiệm vụ lớn của nhà trường thì lượng CS-GD khó có thương hiệu, khó lấy được lòng tin yêu của quý bậc phụ huynh khi gửi gắm con đến trường. Xác định được trọng tâm của vấn đề, bản thân tôi đã mạnh xây dựng kế hoạch, vạch ra những chiến lược để nâng cao chất lượng CS-GD trẻ tại đơn vị. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân đã gặp không ít một số thuận lợi và khó khăn sau: 2.1 Thuận lợi: Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát Phòng GD&ĐT Hải Lăng; Sự quan tâm của các cán bộ chủ chốt nhà trường và sự hợp tác rất nhiệt tình của các tổ chuyên môn, giáo viên đứng lớp, phụ huynh và trẻ Cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi ở các lớp tương đối đầy đủ, phòng học thoáng, rộng rãi. Trẻ là con em trong xã, phụ huynh rất quan tâm đến việc học tập và sinh hoạt cũng như tạo môi trường học tập của các cháu. 2.2. Khó khăn Môi trường giáo dục tại các thôn xóm, và các gia đình cũng như suy nghỉ của phụ huynh cũng có sự khác nhau
- Cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của từng gia đình không đồng đều, có nhiều trẻ đến độ tuổi 5-6 tuổi mới đến trường Mầm non, có nhiều phụ huynh nuông chiều con trẻ Mạng xã hội phát triển nên nhiều gia đình cho con cái tiếp cận nhiều với máy điện thoại, ăn uống không điều độ, đó cũng gây một sự khó khăn cho giáo viên tại lớp. Nhiều gia đình gán ép cho trẻ học trước chương trình, gây áp lực về mặt tâm lý và sức khỏe cho trẻ. 2. Giải pháp thực hiện 2.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch năm học và phát triển chương trình GDMN Trên cơ sở chỉ đạo về mặt chuyên môn của các cấp lãnh đạo, bản thân tôi là người đứng đầu cơ quan đơn vị đã kịp thời xây dựng kế hoạch năm học 2020- 2021, đưa những nhiều nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp cụ thế để thực hiện có hiệu quả việc giáo dục đúng chủ trương, có chất lượng. Mỗi giải pháp đưa ra đều có sự đầu tư tập trung trí tuệ của đội ngũ cán bộ chủ chốt cũng như các thành viên trong hội đồng nhà trường. Trong đó chú trọng đẩy mạnh công tác nâng cao chất lượng CS-GD trẻ tại đơn vị. Nói đến việc chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non thì không thể nào không nói đến việc thực hiện chương trình, chương trình là pháp lệnh, là phương tiện cơ bản để giáo dục toàn diện. Từ mục tiêu, nội dung quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN, nhà trường đã bám sát, lựa chọn các nội dung giáo dục phù hợp với từng độ tuổi và điều kiện của trường lớp đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó, đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học. Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh. Ví dụ 1: Chạy xa 18m trong khoảng 10 giây, với nội dung này tại đơn vị điều kiện CSVC, sân bãi chưa đảm bảo cho trẻ tổ chức hoạt động học nên tôi đã chuyển sang hoạt động ngoài trời, hoặc trò chơi vận động ngoài giờ lên lớp. Hoặc những nét đặc sắc, lịch sử của quê hương Hải Lăng, nét truyền thống của quê hương Hải Chánh đơn vị chúng tôi cũng đã mạnh dạn đưa vào nội dung CS- GD trẻ ở độ tuổi Mẫu giáo… Ví dụ: Ở một hoạt động tạo hình chẳng hạn, đơn vị chúng tôi không quá gò bó về hình thức và địa điểm tổ chức trong lớp học, có thể lồng ghép giáo dục tại mọi thời điểm như ngoài trời, hoạt động góc… như đề tài “cắt dán đèn lồng”: thì giáo viên làm nhiều loại đèn lồng treo xung quanh lớp, bóng bay, hoa treo ở cửa sổ để cho trẻ có hứng thú tạo ra sản phẩm để trang trí lớp hoặc đem đi chơi dịp lễ hội... 2.2. Giải pháp 2: Tập trung công tác bồi dưỡng đội ngũ “sâu về chuyên môn, giỏi về năng lực, tận tâm chăm sóc trẻ” Đội ngũ CBGVNV có 32 người, trong đó CBQL 2, GV 22, NV 8
- Nắm bắt được trình độ chuyên môn, năng lực công tác và khả năng tiếp cận những nội dung đổi mới của ngành. Tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ CBGVNV, trong đó chú trọng bồi dưỡng sâu về chuyên môn cho giáo viên và nhân viên dinh dưỡng bằng cách: Tạo mọi điều kiện thuận lợi để CBGVNV tham gia các lớp học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức nhiều buổi chuyên đề, thao giảng… Đối với những giáo viên có nghiệp vụ tay nghề vững nhưng tình độ đào tạo chưa cao thì ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện như hỗ trợ về thời gian để động viên giáo viên đi học thêm các lớp tại chức, từ xa, nhằm giúp giáo viên có thêm trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đối với những giáo viên có trình độ cao vừa giỏi về tay nghề nhưng còn lơ là trong công việc chăm sóc giáo dục trẻ. Họ chưa thực sự toàn tâm toàn ý tập trung vào việc đứng lớp, còn nặng nề về gia đình hơn, thì tạo điều kiện giúp đỡ, sẻ chia, động viên để giáo viên yên tâm công tác xem trường như nhà của mình, xem trẻ như con đẻ của mình. Bồi dưỡng cho giáo viên theo chuyên đề, dự giờ, thao giảng (chuyên đề trong hè, các chuyên đề trong năm học, tạo môi trường cho trẻ hoạt động, chuyên đề vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn giao thông... nâng cao chất lượng cho trẻ qua các lĩnh vực. Tăng cường lồng ghép giáo dục kỹ năng sống, chotrẻ...) Ví dụ: Xây dựng và tổ chức 6 chuyền đề/năm học ở tất cả các độ tuổi nhằm chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau về cách đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy trẻ làm trung tâm. Qua mỗi chuyên đề cả CBQL và giáo viên sẽ dược tìm hiểu chuyên sâu về một nội dung, một vấn đề quan tâm, từ đó chúng tôi có nhiều kinh nghiệm hơn và chuyên sâu về kiến thức chuyên môn Ví dụ: Khảo sát chất lượng trẻ đầu năm xong, đơn vị đã tổ chức thao giảng đợt 1 nhằm khởi động cho phong trào dạy học vào đầu năm, qua đó góp ý, chia sẻ kinh nghiệm đến tận mỗi giáo viên để được học hỏi và rút kinh nghiệm Tổ chức cho chị em đi tham quan học tập kinh nghiệm các trường bạn. Ngoài những nội dung trên, nhận thấy việc ứng dụng CNTT trong dạy học là một nội dung rất quan trọng trọng, tôi đã mở 1 lớp bồi dưỡng CNTT tại đơn vị, mời thầy giáo chuyên tin đến truyền đạt nội dung về cách trình bày thể thức văn bản, khai thác nội dung từ internet, soạn giáo án điện tử….để từ đó giáo viên chủ động trong cách soạn giảng với nguồn tài liệu phong phú. Chỉ đạo 100% giáo viên chăm sóc trẻ theo phương châm “Coi trẻ như con đẻ của mình”. Tận tâm từ bữa ăn, giấc ngủ, sức khỏe của các cháu là hàng đầu. 2.3. Giải pháp 3: Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống và đạo đức cho trẻ thông qua các hoạt động trong ngày Cô giáo là người dẫn dắt trẻ hoạt động, từ đó trẻ hiểu được kiến thức, kỹ năng mà giáo viên cung cấp, biết được vai trò nhiệm vụ của mình. Trẻ hứng thú và tích cực hơn, vận động, nhanh nhẹn hoạt bát hơn. Phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, trẻ sẽ chủ động trong mọi hoạt động, không ỷ lại người khác. Biết tự mình hoàn thành một bức tranh theo ý tưởng, một bài tập, một vai chơi hay trẻ sẽ mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình về một sự vật hiện tượng nào đó…
- Ví dụ: Trong giờ LQVH, KPKH, KPXH, LQVT, LQVCC: Nhờ sự dẫn dắt của cô, trẻ có thể nói lên ý kiến của mình, nhận định của mình về nội dung, vấn đề đấy. Trong giờ HĐVC trẻ hoàn thành vai chơi, sản phẩm vai chơi. Trẻ có thể làm chủ trò để dẫn dắt vào quá trình chơi, định hướng mục đích chơi và chơi có kết quả. Từ các hoạt động giáo dục trẻ nề nếp thói quen tốt, biết lấy và cất đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định, giữ gìn đồ dùng đồ chơi, biết vâng lời, nhường nhịn. Xắp sếp đồ dùng đồ chơi ngăn nắp gọn gàng. Biết làm những việc tự phục vụ mình. Hình thành cho trẻ một thói quen tốt, tự lập, không ỷ lại vào người khác. Ví dụ: Phát bút, lấy vở, kê xếp bàn ghế, ăn hết xuất và không rơi vãi... Trong mọi việc làm của trẻ cô kịp thời khen ngợi trẻ “Con giỏi lắm, con đã lớn thật rồi”. Tạo cho trẻ một ý nghĩ mình đã lớn đã làm được nhiều việc và mình là người có ích. Từ đó trẻ sẽ hoạt động tích cực hơn, hứng thú hơn. 2.4. Giải pháp 4: Tập trung chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động chuyên môn Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường thì việc tổ chức các hoạt động chuyên sâu về chuyên môn là một việc làm rất thực tế và cần thiết. Bởi vì qua mỗi hoạt động thực tế là nơi để giáo viên có thêm kinh nghiệm, trẻ được tiếp thu những điều mới lạ, là nơi để trẻ được trãi nghiệm khám phá và tự chủ làm mọi việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên Ví dụ: Trường tôi tổ chức ngày hội “ Bé vui lễ hội quê hương” với sự tham gia của 315 trẻ toàn trường, CBGVNV và kết hợp cùng quý bậc phụ huynh để tạo cho trẻ một sân chơi thật sự đáng nhớ. Ngày hội là nơi tái hiện lại tất cả những nét truyền thống, văn hóa, ẩm thực của quê hương Hải Chánh, qua đó nhằm giúp giáo viên có sự tìm tòi, sáng tạo, phụ huynh phối hợp nhiệt tình và hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của ngành học Mầm non. Đặc biệt là trẻ có được một sân chơi rất thú vị, được khám phá, trãi nghiệm, được đóng vai các diễn viên, người bán hàng, hướng dẫn viên… Tập trung công tác phát huy nhân tố mới về chuyên môn: Đơn vị đa số giáo viên có tuổi đời từ 26-40, có nhiều giáo viên mới vào nghề với trình độ Đại học chính quy với năng lực và chuyên môn giỏi. Tôi đã tổ chức Hội thi GVDG cấp trường, thao giảng, dự giờ, chuyên đề…để lựa chọn những giáo viên đâỳ triển vọng và sáng tạo dự thi GVDG các cấp. Năm học 2020-2021 có 3 giáo viên dự thi GVDG cấp Huyện đạt thành tích cao, sản phẩm dự thi để lại ấn tượng cao trong BGK, bạn bè đồng nghiệp. Tổ chức 6 chuyên đề cấp trường, trong đó có 2 chuyên đề nhà trẻ, 4 chuyên đề Mẫu giáo. Tại các chuyên đề này tất cả GV đều được tham dự, giáo viên luôn tạo cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực, chủ động, không ôm đồm nội dung, nội dung là chỉ tìm hiểu sâu về một vấn đề, qua đó giáo viên có thể linh hoạt áp dụng các hình thức đó vào hoạt động tại nhóm lớp Ví dụ: Chuyên đề “Phát triển ngôn ngữ” của độ tuổi 25-36 tháng, tại chuyên đề này giáo viên vững vàng hơn về mục tiêu, nội dung của lĩnh vực dành cho trẻ, đặc điểm tâm sinh lý của độ tuổi và quan trọng là cách dạy học theo hướng “lấy trẻ làm trung tâm”…
- Phát triển kỹ năng khéo léo của giáo viên đồng thời tạo nguồn đồ chơi phong phú cho trẻ tại các nhóm lớp thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn. Đẩy mạnh xây dựng các tiết dạy mẫu, chuyên đề, các nội dung đổi mới và sáng tạo để thực hiện tại đơn vị, trong đó có cả chuyên đề sức khỏe - dinh dưỡng. Lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe vào trong các hoạt động giáo dục Ví dụ: Lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và kỹ năng cho trẻ thông qua các công việc: chăm sóc cây ăn quả, vườn rau của bé, vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ, biết phòng tránh các thực phẩm ôi thiu, không rõ nguồn gốc, thực phẩm hết hạn sử dụng... Từ đó tính tự lập, tự tin của trẻ được hình thành và phát triển. 2.5. Giải pháp 5: Kết hợp với gia đình, công đồng xã hội trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại trường Mầm non Việc phụ huynh phối hợp với nhà trường trong công tác CS-GD trẻ cũng góp phần nâng cao chất lượng GD trong nhà trường. Để làm tốt được công tác này tôi luôn nhắc nhỡ GV phải ghi nhớ một điều rằng “Làm sao cho mỗi phụ huynh có tin thần hợp tác GD trẻ hơn là chỉ trích, phản bác chúng ta”. Ngay từ đầu năm học tôi chỉ đạo nội dung phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong các công tác chăm sóc giáo dục trẻ như sau: * Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ. Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của lớp. Có tinh thần động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn cùng giáo viên trong công tác CS-GD trẻ tại trường mầm non Phối kết hợp giám sát công tác CS-GD trẻ của trường, của lớp. Theo dõi và phát hiện những tiến bộ, thay đổi những biểu hiện của trẻ diễn ra hàng ngày, trao đổi kịp thời với giáo viên để điều chỉnh nội dung và phương pháp chăm sóc trẻ. Tham gia đóng góp ý kiến với nhà trường về chương trình và phương pháp CS-GD trẻ. Đề xuất với nhà trường, với cô giáo hướng dẫn các bậc cha mẹ thực hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở gia đình có hiệu quả hơn. Đóng góp ý kiến về các mặt như: Môi trường học tập, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của lớp, thái độ, tác phong, hành vi ứng xử của giáo viên với trẻ và phụ huynh. Phối hợp cùng phụ huynh tăng khẩu phần ăn và trạm y tế về khám chữa bệnh cho trẻ trong nhà trường. * Hình thức phối hợp: Hỗ trợ giáo viên trong việc chuẩn bị cho các ngày hội lớn của trường, lớp, chuyên đề, chuyên môn, làm đồ dùng đồ chơi và những lúc cần thiết Qua bảng thông báo hoặc qua góc Tuyên truyền: Thông tin tuyên truyền với phụ huynh các kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ hoặc thông báo nội dung mà gia đình phối hợp với cô giáo. Gia đình và nhà trường là nhân tố quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho trẻ. Vì vậy việc giáo dục trẻ phải kết hợp giữa nhà trường và gia đình, vì phụ huynh là trợ thủ đắc lực trong việc chăm sóc và giáo dục các cháu. Bản thân tôi đã xây dựng được các bài tuyên truyền về chương trình GDMN, cách chăm sóc trẻ tại gia đình và các nội dung kết hợp với nhà trường
- để phụ huynh hiểu hơn về sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi của trẻ. Trao đổi thực tế nhận thức và khả năng của từng trẻ với phụ huynh để phụ huynh thấy khả năng của con mình và từ đó tìm ra giải pháp tốt nhất để hình thành cho trẻ một thói quen một nề nếp tốt. Ví dụ: Trong các giờ đón và trả trẻ, họp phụ huynh cô trao đổi và nắm bắt tình hình của các cháu ở nhà và từ đó cô sẽ có những biện pháp với từng đối tượng, từng trẻ. Trong thời gian trẻ nghỉ học để phòng chống dịch Covid-19, bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch phối hợp giáo dục trẻ tại nhà và chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp kết nối cùng phụ huynh thông qua Zalo, Facebook…để cùng phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ Giáo viên trao đổi với phụ huynh về thời gian của trẻ ở nhà, phụ huynh luôn khuyến khích trẻ tự phục vụ không nên làm giúp trẻ để trẻ không ỉ lại. Phụ huynh khuyến khích trẻ biết giúp ba mẹ những công việc nhà vừa sức với trẻ như: Trông em, nhặt rau, quét nhà.... Cô thường xuyên trao đổi với phụ huynh để nắm bắt được tình hình của trẻ, động viên khuyến khích trẻ kịp thời. 2.6 Giải pháp 6: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả công việc Việc kiểm tra, đánh giá và tổng kết các nhiệm vụ đã đưa ra trong kế hoạch là một nội dung không thể thiếu, bởi qua đó tôi sẽ nhận thấy được kết qủa thực hiện đến đâu, cần rút ra những kinh nghiệm gì và giải pháp nào thực hiện tốt, giải pháp nào thiếu hiệu quả và đồng bộ… Kiểm tra đánh giá theo từng tháng, quý, học kỳ và cuối năm là thời điểm các bộ phận chuyên nhận thấy rõ nét những cái gì tốt, nội dung nào chưa tốt và sự tiến bộ của trẻ đạt ở mức nào. Kiểm tra để năm được tỷ lệ trẻ SDD, thừa cân, béo phì, bệnh thường gặp, sự tiến bộ của trẻ khuyết tật, công tác phối hợp giữa giáo viên, nhân viên y tế và phụ huynh trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ Chỉ đạo đội ngũ luôn học tập không ngừng nâng cao phẩm chất, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nắm bắt kịp thời các thông tin đổi mới về phương pháp giáo dục góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong Trường mầm non, xứng đáng với lời dạy của Bác Hồ: "Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người". 3. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm: 3.1. Kết quả đạt được: Đây là bảng thống kê số liệu sau khi thực hiện, số liệu tăng lên so với đầu năm TT Nội dung KS Số Kết quả giáo dục Ghi chú trẻ Đ % CĐ % I.Lĩnh 1. PTTC 312 99 3 1 vực 2. PTNT 310 98,4 5 1,6 giáo dục 3. PTNN 315 312 99 3 1 4. PTTC-KNXH 310 98,4 5 1,6 5. PTTM 312 99 3 1
- II.Lĩnh Nội dung KS Kết quả sức khỏe vực 1. Trẻ SDD 307 97,5 8 2,5 chăm sóc 2.Bệnh thường gặp 315 285 91,5 30 9,5 Sâu răng sức khỏe 3. Bệnh nền 313 99,4 2 0,6 4. Khuyết tật 310 98,4 5 1,6 Có tiến bộ Qua bảng đối chiếu kết quả của trẻ trước và sau khi thực hiện một số giải pháp nâng cao chất lượng CS-GD trẻ tại trường Mầm non Hải Chánh thì chúng ta thấy kết quả đã tăng lên rõ rệt. Từ đó, tôi kết luận rằng: Bất cứ một hoạt động nào đối với trẻ cũng phải được rèn luyện, giáo dục dần dần và từng bước thì sẽ đạt được kết quả cao. 3.2. Bài học kinh nghiệm Trong thời gian thực hiện đề tài này tôi rút ra được kinh nghiệm như sau: Xây dựng kế hoạch rõ ràng, cụ thể, đầu tư kinh phí cho hoạt động chuyên môn, tập trung trí tuệ của hội đồng chuyên môn nhà trường. Cần tuyên truyền mạnh mẽ về bậc học mầm non đến với toàn xã hội. Giáo viên là tấm gương tốt để trẻ noi theo, trẻ làm cùng cô, cùng bạn. Tuyên truyền những người lớn xung quanh nhất là các bậc phụ huynh, các anh chị ở gia đình phải thật sự chú ý rèn luyện, hình thành tính tự lập cho trẻ vì nó có ý nghĩa rất lớn đối với nhân cách của trẻ sau này. Chỉ đạo giáo viên hãy luôn gần gũi với trẻ và hiểu trẻ đang cần gì, đang muốn gì, hãy tạo cho trẻ cơ hội được thực hành và trải nghiệm một cách thực sự và hãy là những người cha, người mẹ thông thái để chuẩn bị cho con mình một tương lai tươi sáng, hãy dành những gì tốt nhất cho con em chúng ta. Bản thân cần tích cực nghiên cứu, học tập qua nhiều tài liệu có liên quan, qua các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời tự đúc kết kinh nghiệm trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ và học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp đã có nhiều năm công tác và có nhiều thành tích trong quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ. III. Kết luận, kiến nghị 1. Kết luận Việc chăm sóc giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, sẽ giúp cán bộ quản lý và giáo viên linh hoạt và sáng tạo hơn trong việc xác định lựa chọn, tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, cũng như nghiên cứu lồng ghép các hình thức với nhau, tạo cho trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động, tạo điều kiện cho trẻ phát triển một cách toàn diện, đó chính là chất lượng và hiệu quả đạt được. Thông qua các giải pháp của đề tài đã giúp trẻ phát triển toàn diện hơn, có vốn kinh nghiệm hơn, nhận thức về kinh nghiệm và cuộc sống xung quanh trẻ cũng như sức khỏe bản thân ngày một rõ ràng hơn, góp phần nâng cao về thể chất, ý thức, từ đó trẻ có nhiều khả năng thực hiện những nhiệm vụ giáo dục về nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ và tình cảm xã hội, góp phần hình thành nhân cách cho trẻ. Qua việc thực hiện đề tài đã giúp cho tôi sâu sát hơn trong chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc chăm sóc giáo dục trẻ tại đơn vị.
- 2. Kiến nghị Qua việc thực hiện đề tài này, để trẻ có được những điều kiện thuận lợi nhất trong các hoạt động và cán bộ quản lý có thêm kinh nghiệm trong công tác, dựa trên cơ sở nghiên cứu tôi xin có những kiến nghị sau: + Về phía Phòng GD&ĐT: Cung cấp những tài liệu liên quan đến đề tài Tăng cường mở những lớp tập huấn bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ cho CBQL và giáo viên về nội dung chăm sóc giáo dục trẻ để giáo viên tham gia học hỏi. Bổ sung thêm các trang thiết bị giáo dục hiện đại cho nhà trường + Về phía nhà trường: Bổ sung cơ sở vật chất cho trẻ hoạt động, bố trí kinh phí hoạt động chuyên môn một cách phù hợp. Tăng cường kiểm tra công tác nề nếp, vệ sinh môi trường, dự giờ các hoạt động nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên tại trường Mầm non Hải Chánh. + Về phía phụ huynh: Cần quan tâm đến ngành học mầm non đặc biệt là quan tâm đến tình hình học tập của con em mình, không được quá nuông chiều con cái, những công việc vừa sức thì nên khuyến khích, động viên trẻ làm, không làm thay trẻ. Tôn trọng, thẳng thắn, chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi, phối hợp, hợp tác với nhà trường và giáo viên trong việc chăm sóc giáo dục trẻ nhằm đạt đến mục đích chung là hình thành nhân cách cho trẻ một cách toàn diện. Trẻ đúng độ tuổi thì nên cho trẻ đến trường lớp để trẻ bước đầu được làm quen với những thói quen, nề nếp, khả năng tự phục vụ bản thân, tính tự lập, sáng tạo và tự tin trong mọi hoạt động. + Về phía bản thân: Thường xuyên học hỏi, đọc sách báo, mạng internet, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp để nâng cao chuyên môn, năng lực trong công tác quản lý; quyết định những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lựng CS-GD trẻ tại đơn vị Luôn là tấm gương để đồng nghiệp, phụ huynh và trẻ noi theo Trên đây là “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Chánh”, tôi rất mong sự tham gia bổ sung góp ý của quý cấp lãnh đạo để bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Hải Chánh, ngày 25 tháng 5 năm 2021 Tôi xin cám đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung KT. HIỆU TRƯỞNG của người khác. PHÓ HIỆU TRƯỞNG Tác giả Lê Thị Thanh Thủy Nguyễn Thị Hồng Oanh
- XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI LĂNG
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn cho trẻ 5-6 tuổi làm quen với toán
17 p | 1800 | 338
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác quản lý, giáo dục tại trường mầm non
34 p | 74 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý hồ sơ công tác chăm sóc bán trú trong trường mầm non Tuổi Hoa
16 p | 25 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ mầm non
11 p | 27 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường mầm non
24 p | 39 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng công nghệ thông tin giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em mầm non
36 p | 30 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm dạy kỹ năng tự phục vụ cho trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa - Long Biên - Hà Nội
10 p | 33 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi làm một số đồ dùng đồ chơi sáng tạo từ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương
19 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục luật lệ an toàn giao thông đường bộ cho trẻ Mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại trường mầm non Tuổi Hoa
11 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong trường mầm non
18 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp giáo viên tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm non
16 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non
16 p | 10 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục cảm xúc cho trẻ 3-4 tuổi trong trường mầm non
21 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 3-4 tuổi hoạt động làm quen với toán ở trường mầm non
12 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa
20 p | 23 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục trẻ 3-4 tuổi cách phòng tránh tai nạn thương tích trong trường Mầm non Tuổi Hoa
14 p | 31 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn