intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp trong công tác tham mưu để tăng trưởng cơ sở vật chất ở trường Mầm non

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này là đưa ra những giải pháp có tính hệ thống nhằm áp dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả trong công tác tham mưu để tăng trưởng cơ sở vật chất cho nhà trường ngày càng vững mạnh như: Nghiên cứu các tài liệu quy định về chuẩn CSVC và trang thiết bị ở trường mầm non. Lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất. Xác định rõ trách nhiệm của Ban giám hiệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp trong công tác tham mưu để tăng trưởng cơ sở vật chất ở trường Mầm non

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU ĐỂ  TĂNG TRƯỞNG CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG MẦM NON  
  2. Quảng Bình, tháng 5 năm 2015 2
  3. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU ĐỂ  TĂNG TRƯỞNG CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG MẦM NON              Họ tên:                Hoàng Thị Lài            Chức vụ:             Hiệu trưởng            Đơn vị công tác: Trường Mầm non Trường  Thủy
  4. Quảng Bình, tháng 5 năm 2015 4
  5. 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Giáo dục Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ  thống giáo dục quốc  dân được Luật giáo dục khẳng định, đây là bậc học vô cùng quan trọng, là cơ  sở  nền tảng cho quá trình học tập và phát triển tư  duy của trẻ, hình thành  những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa (XHCN)  Việt Nam, chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường phổ thông. Ngày nay, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta càng coi trọng vai trò của  giáo dục, quan tâm nhiều hơn và đòi hỏi giáo dục phải đổi mới, phát triển đáp  ứng nhu cầu về  học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ  năng phẩm chất,   năng lực cần thiết trong thời kỳ công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH)  đất nước. Nghị  quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  XI đã khẳng định:   "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,  hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới  cơ  chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ  quản lý giáo  dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) có sứ  mệnh nâng  cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan  trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".   Chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội 2011 ­ 2020 đã định hướng: "Phát triển  và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là  một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 ­ 2020 nhằm  quán triệt và cụ  thể  hoá các chủ  trương, định hướng đổi mới GD&ĐT, góp  phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  XI và  Chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội 2011 ­ 2020 của đất nước. Nghị quyết   Trung ương VIII khóa XI có hẳn một chuyên đề dành cho GD&ĐT đó là: “Đổi  mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện  kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Đối với giáo dục Mầm non việc đổi mới hình thức tổ  chức hoạt động  giáo  dục, chăm sóc nuôi dưỡng là yêu cầu cấp thiết  ở  nước ta trong giai đoạn  CNH,  HĐH đất nước nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục Mầm   non. Để  đạt được mục tiêu trên, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ  mầm non phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ giáo viên và điều kiện cơ sở vật   chất, trang thiết bị  dạy học của từng cơ  sở  giáo dục. Muốn nâng cao chất  1
  6. lượng trước hết phải nâng cao chất lượng đội ngũ đồng thời tăng cường xây  dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học bởi đây là điều kiện, phương  tiện để truyền tải kiến thức, tư duy cho trẻ.  Ở  trường Mầm non, nơi tôi công tác, trước đây trong điều kiện kinh tế  còn gặp nhiều khó khăn, cơ  sở  vật chất còn nhiều thiếu thốn công tác chăm  sóc giáo dục trẻ  còn gặp nhiều hạn chế, phòng học chủ  yếu là nhà thôn,  mướn nhà dân học tạm, bàn ghế chưa theo quy chuẩn, thậm chí các cháu phải   ngồi học dưới sàn đất hoặc kê miếng gỗ hay chồng sách vở làm bàn, đồ dùng   đồ chơi còn thiếu nhiều và đơn giản nên chưa phát huy được tính tích cực cho   trẻ. Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của cơ sở vật chất trang thiết bị  đồ dùng, đồ chơi ở cấp học Mầm non đã và đang đem lại tiềm năng sư phạm  to lớn cho việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có hiệu quả. Vì   thế, chúng ta khẳng định cơ sở vật chất là một điều kiện cần thiết trong quá   trình nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.  Trong quá trình xây dựng phong trào giáo dục mầm non nói chung và sự  nghiệp GD&ĐT tạo nói riêng, việc tham mưu xây dựng cơ  sở  vật chất là   trách nhiệm đầu tiên của người cán bộ  quản lý mà đặc biệt là người hiệu  trưởng, muốn chất lượng dạy và học đạt kết quả  cao thì đòi hỏi phải có cơ  sở  vật chất đầy đủ  từ  phòng học, phòng chức năng, các loại đồ  dùng trang  thiết bị  dạy học…vì đây chính là điều kiện cần thiết để  giúp trẻ  phát triển  nhanh hơn, đầy đủ hơn.  Trong công tác quản lý, có lẽ đề tài này đã được nhiều nhà quản lý giáo  dục nghiên cứu, song đối với bản thân tôi, là một người quản lý đang làm  việc tại trường thuộc vùng khó khăn, điều kiện kinh tế  của địa phương còn  nghèo, đời sống của người dân quanh năm phụ  thuộc vào nghề  làm ruộng,  làm rẫy, văn hóa xã hội phát triển chậm, nguồn kinh phí để  đầu tư xây dựng   cơ  sở  vật chất cho giáo dục rất hạn hẹp thì đây chính là vấn đề  làm cho tôi  quan tâm, trăn trở  nhiều hơn cả. Vì điều này đã  ảnh hưởng lớn đến chất  lượng chăm sóc giáo dục trong nhiều năm qua, các cháu phải chịu nhiều thiệt   thòi vì không được học trong một ngôi trường khang trang, sạch sẽ, thoáng  mát như các bạn ở vùng thuận lợi khác. Và thế nên, đối với trường tôi, đây là  một đề  tài mới, vừa có tính thực tiễn, vừa mang tính chiến lược lâu dài góp   phần to lớn vào quá trình xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất, nhằm nâng cao   chất lượng chăm sóc giáo dục toàn diện đáp  ứng nhu cầu bức thiết về  giáo   2
  7. dục mầm non trong giai đoạn hiện nay và nhằm xây dựng trường Mầm non   đạt chuẩn quốc gia. Chúng ta khẳng định cơ  sở  vật chất là điều kiện, phương tiện để  nhà  trường thực hiện tốt công tác chăm sóc, giáo dục và đồng thời hướng tới xây   dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Song, trong thực tế, theo phân cấp quản lý  thì  Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp chưa thực sự  đầu tư  nhiều cho mầm   non, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, chưa đáp ứng với sự  nghiệp   phát triển giáo dục. Chính vì vậy, tôi luôn trăn trở và tìm các giải pháp để tích  cực tham mưu với các cấp lãnh đạo, nhằm tăng trưởng cơ  sở  vật chất  ở  trường mầm non một cách có hiệu quả  nhất. Sau đây tôi xin trình bày sáng   kiến kinh nghiệm của mình với đề  tài:  "Một số  giải pháp trong công tác   tham mưu để tăng trưởng cơ sở vật chất ở trường Mầm non".  1.2. Điểm mới của đề tài, sáng kiến, giải pháp: Đề  tài sáng kiến của tôi đi sâu vào việc nghiên cứu vấn đề  tham mưu   để  tăng trưởng cơ  sở  vật chất và trang thiết bị  trường học nhằm nâng cao   chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ  mầm non và xây dựng trường đạt chuẩn  quốc gia.  Qua đó đưa ra những giải pháp có tính hệ thống nhằm áp dụng vào thực  tiễn mang lại hiệu quả  trong công tác tham mưu để  tăng trưởng cơ  sở  vật   chất cho nhà trường ngày càng vững mạnh như: Nghiên cứu các tài liệu quy  định về chuẩn CSVC và trang thiết bị ở trường mầm non. Lập kế hoạch xây   dựng cơ  sở  vật chất. Xác định rõ trách nhiệm của Ban giám hiệu. Công tác  tham mưu của Hiệu trưởng để  nhằm tăng trưởng CSVC, trang thiết bị  dạy  học trong nhà trường. Công tác xã hội hoá giáo dục.  Tăng cường công tác  quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC, trang thiết bị dạy học của nhà trường. 1.3. Phạm vi áp dụng Trong quá trình nghiên cứu đề  tài  “Một số  giải pháp trong công tác   tham mưu để  tăng trưởng cơ  sở  vật chất  ở  trường mầm non”  với mục  đích tăng trưởng cơ sở vật chất, phục vụ tốt nhất cho công tác chăm sóc giáo  dục trẻ, phù hợp với xu thế phát triển giáo dục mầm non hiện nay, Đề tài đã  được áp dụng tại trường tôi và có tính khả thi cao. Vì thế, đề tài  này được áp  dụng cho tất cả các trường mầm non ở các vùng miền tại huyện Lệ Thủy và  có thể áp dụng rộng rãi ở các trường mầm non trong toàn tỉnh Quảng Bình.  3
  8. 2. PHẦN NỘI DUNG  2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu       Đối với trường Mầm non tôi đang công tác, có 01 điểm trường gồm có  03 lớp Mẫu giáo và 01 nhóm trẻ  cộng đồng với 116 cháu trong đó có 01 lớp   mẫu giáo lớn: 33 cháu, 01 lớp mẫu giáo nhỡ: 15 cháu, 01 lớp mẫu giáo bé: 32   cháu, 01 nhóm trẻ  24­36 tháng: 36 cháu. Tổng số  04 phòng học, 01 phòng  chức năng, 01 bếp bán trú, 01 nhà xe, 01 phòng kho, 03 phòng vệ sinh, đồ chơi  ngoài trời 05 loại.      Song được sự  hổ  trợ  của UBND Huyện Lệ Thủy, tham mưu tích cực  với  UBND xã về công tác xã hội hóa giáo dục Mầm non, chú trọng phát triển cơ  sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường mà cụ thể là qua duyệt kế hoạch  phát triển đầu năm và kế hoạch xây dựng, mua sắm trong năm học: Với tình hình thực tế  chung  ở  địa phương và Nhà trường, để  thực hiện  được đề tài của mình bản thân tôi may mắn có nhiều thuận lợi cơ bản đó là. ­ Thuận lợi:  Lãnh đạo địa phương đã quan tâm, đồng tình cao về  kế  hoạch phát triển  quy mô trường lớp giai đoạn 2011 ­ 2015 của nhà trường, các cấp  ủy đảng,   chính quyền thường xuyên chăm lo đến giáo dục nói chung và giáo dục mầm  non nói riêng.  Đây là động lực mạnh mẽ  nhất giúp tôi tự  tin hơn trong quá   trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Sự phối hợp chăt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể như: Ban chấp hành xã   đoàn, Đoàn thanh niên các thôn, Hội phụ nữ, mặt trận, Hội khuyến học xã và  4
  9. đặc biệt là Ban chấp hành hội phụ huynh trong công tác vận động xã hội hóa  giáo dục. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Lãnh đạo,  chuyên viên Phòng GD&ĐT, sự  quan tâm giúp đỡ  của UBND huyện, UBND   tỉnh. Trường có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có diện tích khá rộng:   2922,0m2 Bên cạnh đó, nhà trường có đội ngũ CB, GV, NV nhiệt tình, chịu thương  chịu khó, có năng lực trong công tác, khả năng tiếp cận chương trình đổi mới  nhanh. ­ Khó khăn:           Do điều kiện kinh tế  chậm phát triển, đời sống nhân dân còn thấp,  nhận thức của lãnh đạo địa phương, các bậc phụ  huynh còn mang nặng ý  thức mong chờ. Ngân sách của địa phương còn hạn hẹp, Nhà nước chưa có sự  đầu tư  thích đáng cho giáo dục Mầm non. P hòng học chủ  yếu là nhà cấp 4;  một số  phòng chức năng còn thiếu; trang thiết bị  nhà trường chưa đảm bảo  yêu cầu để  thực hiện chương trình giáo dục mầm non hiện nay. Những khó  khăn trên  ảnh hưởng không nhỏ  đến công tác xây dựng CSVC, trang thiết bị  đồ dùng đồ chơi phục vụ cho chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học.       * Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng trên:   ­ Phòng học chủ  yếu nhà cấp 4, các phòng học và trang thiết bị   đã  xuống cấp.          ­ Kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn, đời sống của nhân  dân còn thấp, nhận thức của một số phụ huynh còn mang tính ỷ lại, trông chờ  vào Nhà nước.   ­ Do tiến độ  dự  án kiên cố  hóa trường học xây dựng nhà cao tầng  ở  điểm trung tâm đang còn chậm.        ­ Công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo chưa thiết thực.        Những nguyên nhân trên có  ảnh hưởng không nhỏ  đến công tác chăm   sóc, giáo dục trẻ  trong nhà trường. Là một cán bộ  quản lý, tôi luôn trăn trở,   suy nghĩ mình phải làm thế  nào để  có đủ  điều kiện cơ  sở  vật chất đáp ứng  yêu cầu đổi mới trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ trong điều kiện kinh tế  của địa phương còn khó khăn, nhân dân còn nghèo. Tôi cũng đã nghiên cứu các   Chỉ thị; Nghị quyết; các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước mong sao  tìm được giải pháp, và rồi tôi đã nghĩ đến phương châm “Nhà nước và nhân   dân cùng làm”. Nhưng làm sao để thu hút, vận động được các cấp, các ngành   5
  10. và toàn xã hội cùng tham gia? Có lẽ, đối với chức trách nhiệm vụ  của mình,  thì chỉ  bằng “con đường” tham mưu, làm tốt công tác tham mưu mới đẩy   nhanh việc xây dựng và tăng trưởng CSVC, trang thiết bị cho nhà trường và  xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia năm học 2014­2015. Bởi vậy, tôi đã lựa chọn đề  tài “Một số giải pháp trong công tác tham   mưu để tăng trưởng cơ sở vật chất ở trường Mầm non”  là để xác định vai trò  của người Hiệu trưởng, làm tốt vấn đề này, tôi thiết nghĩ, sẽ giúp nhà trường  có CSVC, trang thiết bị  đáp  ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ  trong giai  đoạn hiện nay, đồng thời cũng là góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân   lực cho xã hội.  2.2. Các giải pháp và việc làm cụ thể: Ngày nay trong tình hình đổi mới đất nước, sự  nghiệp giáo dục mầm   non đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, lấy chất  lượng để duy trì phát triển số  lượng. Muốn làm được điều đó cần phải, kết   hợp sức mạnh cộng đồng, kết hợp sự  hỗ  trợ  đầu tư  của Nhà nước và đóng   góp của nhân dân, sự phối hợp của các tổ chức chính trị, đoàn thể trong việc  tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Trong vấn đề  này, người Hiệu trưởng là cầu nối giữa nhà trường với các cấp lãnh đạo  ở  địa phương, các ban ngành, các tổ  chức chính trị, đoàn thể  để tham mưu, phối  hợp cùng tích cực tham gia thực hiện  các kế hoạch của nhà trường có hiệu quả cao nhất. Nói như vậy có nghĩa là, tham mưu có vai trò rất quan trọng trong công  tác quản lý của người Hiệu trưởng. Chính vì vậy, bản thân tôi thấy công tác   tham mưu là một trong những giải pháp có tính quyết định việc hoàn thành tốt   nhiệm vụ của người cán bộ  quản lý. Muốn làm tốt công tác tham mưu trong  việc tăng trưởng CSVC của nhà trường cần có những giải pháp sau: * Giải pháp 1:  Nghiên cứu các tài liệu quy định về  chuẩn CSVC và   trang thiết bị ở trường Mầm non:  Đây là giải pháp đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với người quản lý.  Người quản lý phải nghiên cứu đầy đủ  các loại tài liệu và nắm chắc được   những yêu cầu tối thiểu, cụ thể về các điều kiện về CSVC, trang thiết bị của   trường Mầm non lúc đó mới có căn cứ  để  lập kế  hoạch phát triển. Để  xây   dựng được kế  hoạch có tính khả  thi cao tôi đã tập trung nghiên cứu Quyết  định số  05/VBHN­BGDĐT  ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Bộ  giáo dục và  Đào   tạo   Ban   hành   Điều   lệ   Trường   Mầm   non;  Thông   tư   số   02/2014/TT­ BGDĐT  ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ  Giáo dục và đào tạo Ban hành  6
  11. Quy   chế   công   nhận   trường   Mầm   non   đạt   chuẩn   quốc   gia;   Thông   tư   số  02/2010/TT­BGDĐT ngày 11 tháng 2 năm 2010 Ban hành Danh mục Đồ dùng   ­ Đồ chơi ­ Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non ; Các văn  bản trên quy định tiêu chuẩn cụ  thể  về  cơ  sở  vật chất cần thiết  đối với   trường mầm non như: diện tích phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu 1,5m 2/trẻ,  phòng học 55m2/phòng, diện tích hiên chơi rộng 2m, lan can cao 0,8m… diện  tích các phòng chức năng, các phòng hiệu bộ... đều phải đảm bảo diện tích  tối thiểu phù hợp với các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Ngoài ra, ở trường  mầm non các loại đồ dùng đồ chơi trang thiết bị cũng cần đủ về số lượng và   đạt chất lượng (theo Thông tư  số  02/2010/TT­BGDĐT ngày 11 tháng 2 năm  2010 của Bộ GD&ĐT Ban hành Danh mục Đồ dùng ­ Đồ chơi ­ Thiết bị dạy   học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non) như: các loại đồ dùng học tập: bộ  học toán, lô tô, vở các loại….; đồ chơi lắp ghép, xếp hình, …các trang thiết bị  như: ti vi, máy tính, đầu đĩa…Các loại đồ  dùng đồ  chơi đó đóng vai trò vô   cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của trẻ  ở các độ  tuổi bởi vì thông  qua các loại đồ  dùng đồ  chơi tạo nhân cách trẻ  hình thành và phát triển. Các  tiêu chí về  cơ  sở  vật chất trường học được đưa vào chương trình mục tiêu  quốc gia xây dựng nông thôn mới 2010 ­ 2020 của  Chính phủ (Quyết định số  800/QĐ­TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ  tướng chính phủ  về  phê  duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn  2010 ­ 20120).  * Giải pháp 2. Lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất Kế  hoạch là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý. Nếu không có kế  hoạch sẽ không thực hiện được chức năng quản lý. Kế hoạch chính là yếu tố  then chốt trong việc thực hiện nhiệm vụ duy trì và phát triển nhà trường. Vì  vậy, tôi luôn luôn coi trọng và thực hiện nghiêm túc việc xây dựng, hoạch   định kế hoạch đối với tất cả các hoạt động của nhà trường, đặc biệt đối với  công tác lập kế hoạch xây dựng cơ  sở  vật chất, đây là một trong những giải  pháp quan trọng mang tính chiến lược lâu dài xuyên suốt quá trình hoạt động  của nhà trường, xây dựng cơ sở vật chất không chỉ một năm, hai năm mà phải   10 năm, 15 năm thậm chí 20 năm vẫn còn giá trị sử dụng. Để  làm được điều   này, là một người quản lý khi xây dựng kế  hoạch cần phải có cái nhìn tổng  thể và tầm nhìn chiến lược, cần phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được là gì.   Tổ  chức rà soát toàn bộ  CSVC, đối chiếu theo cac tiêu chu ́ ẩn, xác định các  hạng mục còn thiếu, chưa đáp  ứng yêu cầu để  đưa vào trong kế  hoạch phát  7
  12. triển. Trên cơ  sở  căn cứ  vào thực trạng hiện có, các thuận lợi cũng như  khó  khăn để xây dựng kế hoạch sát thực, tính khả thi cao, như vậy sự thành công  của các kế hoạch đề ra là hoàn toàn có cơ sở và mục tiêu sẽ đạt được.  Có nhiều loại kế hoạch cần xây dựng đó là kế hoạch dài hạn, kế hoạch   trung hạn, kế hoạch ngắn hạn.                                                                          Kế  hoạch dài hạn gọi là chiến lược phát triển giáo dục mầm non từ  5  đến 10 năm và được xây dựng trên cơ sở giáo dục đào tạo của UBND huyện  giai đoạn 2010 ­ 2020;  Kế  hoạch trung hạn có thời gian 5 năm, kế hoạch này cần phải bám sát  Nghị quyết của Đảng bộ xã theo nhiệm kỳ, kế hoạch của Phòng GD&ĐT đây  là cơ sở để xây dựng kế hoạch ngắn hạn (2 ­ 3 năm);  Kế  hoạch ngắn hạn thường có tính khả  thi và hiệu quả  thực hiện cao  hơn, tiến độ  nhanh hơn, đặc biệt là những trường nằm trong kế  hoạch xây   dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Tôi đã lên kế hoạch xây dựng trường mầm  non   đạt   chuẩn   quốc   gia   năm   học   2014­2015   được   UBND   xã   và   Phòng   GD&ĐT phê duyệt để  thực hiện xuyên suốt trong năm học và đem đến kết  quả cao.                                                                                Các kế hoạch trên đều được bổ  sung theo kế hoạch từng năm học. Một  điều cần lưu ý khi xây dựng kế  hoạch là Kế  hoạch phải phù hợp với điều  kiện của địa phương và đặc điểm tình hình của nhà trường. Chính vì thế, khi  xây dựng kế  hoạch tôi đã bám sát các văn bản hướng dẫn của của các cấp,  như:          ­ Quyết định số 60/2011/QĐ­TTG ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính  phủ  về  Quy định một số  chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn   2011 ­ 2015...                                                                                      ­ Quyết định số  6233/QĐ­UBND ngày 04 tháng 11 năm 2011 của UBND   Huyện về việc phê duyệt kế hoạch phát triển GD&ĐT giai đoạn 2011­2015; ­ Nghị  quyết số  29­NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị  lần thứ  tám  Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo  dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều   kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. ­ Nghị quyết Đảng bộ xã khóa XXIII ngày 08 tháng 05 năm 2010.             Nghị  quyết Đại hội huyện Đảng bộ  lần thứ  XXII, Nghị  quyết Đại hội tỉnh   Đảng bộ lần thứ XV và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI;  8
  13. ­ Thông tư  số  02/2014/TT­BGDĐT  ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ  Giáo dục và đào tạo Ban hành Quy chế  công nhận trường Mầm non  đạt  chuẩn quốc gia; Kế  hoạch phải thể  hiện rõ mục tiêu từ  tổng thể  đến chi tiết, thời gian   bắt đầu thực hiện, các tổ  chức tham gia thực hiện, nguồn đầu tư, tổng kinh  phí thực thiện và dự kiến móc hoàn thành. Bên cạnh đó, kế hoạch cần nêu rõ   các hạng mục đầu tư mới hay tu sửa nâng cấp hoàn chỉnh, mua sắm các loại   trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, hành chính, công tác dạy và học,  công tác bán trú…. Không những thế, trước khi xây dựng kế hoạch cần nắm  chắc số  lượng trẻ  hiện tại và dự  đoán số  lượng trẻ  sẽ  huy động vào lớp  trong những năm tiếp theo để  có số  lượng trẻ  tương  ứng với số  phòng học,  số  lớp, các loại đồ  dùng, đồ  chơi cần thiết như: bàn ghế, giá góc, sạp, chăn,  chiếu và ấn định số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên.  Ví dụ 1: Xây dựng kế hoạch dài hạn 2014 ­ 2020 ở trường tôi Năm 2014, tôi đã làm kế  hoạch, tờ  trình về  quy hoạch khuôn viên, quy  mô, trường lớp, chương trình kiên cố hoá xây dựng 04 phòng học cao tầng;  Ví dụ 2: Kế hoạch trung hạn 2010 ­ 2015 xây dựng Mầm non đạt chuẩn   quốc gia mức độ I. Kế  hoạch này phù hợp với Nghị quyết Đảng Bộ  xã khóa XXIII ngày 08  tháng 05 năm 2010; Sau khi hoàn thành kế hoạch dài hạn trên cơ sở kế hoạch   của UBND huyện và của Phòng GD&ĐT, tôi bắt tay vào xây dựng kế hoạch   trung hạn.  Về quy mô trường lớp ở điểm trường Trung tâm đã có 4 phòng học và 01  nhà bếp, nay bổ sung trong kế hoạch xây mới 04 phòng học cao tầng (hiện tại  đang được UBND tỉnh đầu tư xây dựng 3.338 tỷ đồng và sẽ đưa vào sử dụng  trong năm học 2015 ­ 2016). Xây dựng hàng rào, khuôn viên được UBND  huyện đầu tư  xây dựng 642.569 triệu đồng. Xây dựng các phòng chức năng  như  phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng UBND huyện đầu tư  kinh phí 732.914 triệu đồng. Ngoài ra, những hạng mục cấp thiết thì tôi đưa vào kế  hoạch hàng năm  để  tranh thủ  các nguồn vốn huy động được từ  công tác xã hội hóa và nhà   trường chủ động bàn bạc thực hiện như: tu sửa, mua sắm các loại đồ dùng,…  * Giải pháp 3: Xác định rõ trách nhiệm của Ban giám hiệu  ­ Ban giám hiệu nhà trường phải là những người nắm vững chuyên  môn, hiểu tường tận những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp về cấp  9
  14. học Mầm non để  tuyên truyền làm rõ nhận thức vai trò, vị  trí của cấp học   Mầm non nhất là trong giai đoạn hiện nay.  ­ Xây dựng đề  án phát triển dài hạn của nhà trường, giai đoạn 2014 ­  2020  cụ  thể, rõ ràng, chính xác, có tính khả  thi, được HĐND xã nhất trí thông qua   và  trở thành Nghị quyết. ­ Dựa trên kế hoạch dài hạn, có kế hoạch cụ thể cho từng năm sát đúng   với tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường đảm bảo tính đồng bộ  hóa cao.                                                                                                              ­ Tham mưu tích cực với lãnh đạo địa phương để có kế  hoạch tích lũy  nguồn vốn đầu tư  xây dựng cơ  sở  vật chất cho nhà trường theo hướng xây   dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1. ­ Thực hiện tốt công tác quản lý chỉ đạo các hoạt động của nhà trường. ­ Thực hiện đúng việc thu theo Công văn số  2093/SGDĐT­KHTC ngày  29 tháng 8 năm 2013 của Sở  GD&ĐT tỉnh Quảng Bình về  việc hướng dẫn  thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác Kế  hoạch ­ Tài chính năm học 2013­ 2014; Công văn số 1196/UBND­TCKH­GDĐT­NV ngày 10 tháng 9 năm 2013   về   việc   thực   hiện   các   khoản   thu,   chi   tại   các   trường   học   thuộc   Phòng  GD&ĐT. Công văn số  1374/UBND­GDĐT­TCKH­NV ngày 20 tháng 10 năm  2014   của   UBND   huyện   Lệ   Thủy   về   việc   điều   chỉnh   công   văn   số  1196/UBND­TCKH­GDĐT­NV ngày 10/9/2013.  ­ Chỉ đạo công tác nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục   đổi mới hình thức tổ  chức và phương pháp giáo dục, kết hợp đồng thời với  việc tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi để phát huy tính tích cực, sáng tạo của   trẻ  nhằm tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân, phụ  huynh, thu hút mọi   người quan tâm đến sự phát triển giáo dục Mầm non. ­ Gắn trách nhiệm bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất cho giáo viên ở các   lớp.  ­ Động viên đội ngũ giáo viên tích cực, nhiệt tình trong công tác, sáng  tạo  trong việc làm đồ dùng, đồ chơi có tính giáo dục, hiệu quả sử dụng cao. ­ Khích lệ đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường cùng với Ban  giám hiệu nhà trường vận động các thành viên trong cộng đồng hỗ  trợ  kinh  phí, công sức để  tăng trưởng cơ  sở  vật chất phục vụ  hoạt động chăm sóc,  giáo dục trẻ ở trường Mầm non. 10
  15. ­ Tận dụng mọi cơ hội của các chương trình dự án, các nhà hảo tâm để  đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị.   ­ Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục trên địa bàn toàn xã, thực  hiện kế  hoạch phát triển giáo dục Mầm non phù hợp với chiến lược phát   triển kinh tế ­ xã hội ở địa phương.  * Giải pháp 4:  Công tác tham mưu của Hiệu trưởng Để  kế  hoạch xây dựng CSVC, trang thiết bị  trở  thành hiện thực thì  công tác tham mưu của Hiệu trưởng quyết định đến sự  thành công hay thất   bại kế  hoạch đó. Vì vậy, Hiệu trưởng phải xác định được đối tượng mình  cần tham mưu đó là Phòng GD&ĐT, Đảng ủy ­ HĐND ­ UBND xã.  Chính vì thế, sau khi đã lập xong kế hoạch một cách cụ thể, thông qua  Hội đồng Sư  phạm nhà trường, tôi trực tiếp chủ  động tham mưu với Đảng  ủy, HĐND, UBND xã. Việc tham mưu không phải lúc nào cũng gặp thuận  lợi, nhất là đối với đơn vị  thuộc vùng khó khăn, nên đòi hỏi phải khéo léo,   chọn thời điểm phù hợp, phải kiên trì, kết hợp với tuyên truyền,.... Muốn tham mưu có hiệu quả cần phải chuẩn bị   kỹ  nội dung, đề  xuất  những vấn đề  cốt lõi của việc tăng trưởng CSVC cho nhà trường được tiến  hành trong năm học, có thứ tự  ưu tiên, việc nào làm trước, việc nào làm sau, … Tham mưu quy hoạch mạng lưới trường lớp vừa mang tính tổng thể  vừa mang tính chi tiết như: điều tra, dự  đoán số  lượng trẻ  đến năm 2016  ở  các độ  tuổi để  dự  kiến số  lớp tương  ứng với số  phòng học cần đầu tư  xây   dựng; xác định phạm vi tập trung dân cư, điều kiện tự  nhiên, xã hội, mặt  bằng, diện tích để  quy hoach khuôn viên tr ̣ ường lớp, Để  làm được điều này  thì việc trước hết cần làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, các   ban ngành hiểu thêm về  nhiệm vụ, chức năng của ngành học củng như  yêu  cầu cấp thiết của công tác chăm sóc giáo dục trẻ  trong giai đoạn hiện nay.  Tham mưu đầy đủ  với các ban ngành như: Đảng  ủy, Hội đồng nhân dân,  UBND, UBMT và trước hết là các đồng chí lãnh đạo chủ  chốt, không chỉ  tham mưu ở cấp địa phương mà còn phải tranh thủ ý kiến của lãnh đạo Phòng  GD&ĐT, ý kiến của UBND huyện.  Chính vì thế, tôi đã nhiều lần gặp gỡ, trao đổi và làm tờ  trình trình lên  các cấp lãnh đạo đề đạt nguyện vọng, những khó khăn của nhà trường và nhu   cầu cần thiết của công tác chăm sóc giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn  quốc gia. Sau nhiều lần tham mưu, nhà trường đã nhận được sự quan tâm của   các cấp lãnh đạo, cụ thể:  11
  16. Năm 2013, xây dựng 03 phòng vệ  sinh với kinh phí UBND tỉnh hổ  trợ  300 triệu đồng.           Năm 2014, UBND tỉnh đầu tư xây dựng 04 phòng học cao tầng và công   trình hoàn thành vào tháng 5/2015.            Năm 2014, UBND huyện hổ trợ kinh phí xây dựng hàng rào với số tiền   642.569 triệu đồng hoàn thành vào tháng 02/2015. Năm 2014, UBND huyện  hổ  trợ  kinh phí từ  nguồn giáo dục tăng trưởng CSVC, trang thiết bị  với số  tiền 65 triệu đồng. Năm 2015, UBND huyện hổ trợ kinh phí xây dựng các phòng chức năng  như phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng với số tiền  732.914 triệu  đồng. Năm 2015, UBND huyện hổ trợ kinh phí tăng trưởng CSVC, mua sắm   trang thiết bị phục vụ các phòng học và phòng chức năng với số tiền 198 triệu   đồng. Bên cạnh đó, Sở GD&ĐT hỗ trợ đồ dùng đồ chơi ngoài trời, nhiều loại  đồ dùng khác…. Ngoài ra, nhà trường còn nhận được sự  hỗ  trợ  từ  các ban ngành, tổ  chức như: Hội cha mẹ  học sinh, Hội phụ  nữ, Ban chấp hành xã đoàn, Đoàn  thanh niên các thôn, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm,….trong và ngoài địa  bàn với số tiền là 54 triệu đồng.  Như  vậy, qua thực tế  cho thấy việc xây dựng cơ  sở  vật chất  ở  các   trường học đòi hỏi phải có nguồn kinh phí rất lớn, ngoài nguồn kinh phí mà  Nhà nước cấp thì phần lớn còn tùy thuộc vào tình hình kinh tế  của từng địa  phương, còn đối với nguồn đóng góp của phụ  huynh chỉ  có mức độ, vì đời  sống của nhân dân còn khó khăn.  Tuy nhiên, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm   đến ngành học mầm non, đã có nhiều chính sách  ưu tiên cho bậc học như:  đầu tư xây dựng các chương trình kiên cố, hỗ trợ nhiều loại đồ dùng đồ chơi  cho các trường như: đồ  chơi ngoài trời, giá góc, đồ  dùng giáo dục thể  chất,   các chế độ đãi ngộ cho các cháu và CB, GV, NV sự quan tâm này đã góp phần  to lớn đến sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.  * Giải pháp 5 :  Công tác xã hội hóa giáo dục   Để  tăng trưởng CSVC trong trường học nói chung, trường Mầm non  nói riêng, công tác xã hội hóa giáo dục đóng một vai trò rất quan trọng. Muốn   thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục có hiệu quả  cần quan tâm các đối  tượng sau:    1. Đối với phụ huynh 12
  17. ­ Tiến hành tổ chức họp Ban chấp hành (BCH) Hội phụ huynh ngay từ  đầu năm học, thông qua kết quả  đạt được của năm học trước và kế  hoạch,  nhiệm vụ năm học mới, trao đổi, bàn bạc các nội dung trong kế hoạch có liên  quan đến  sự tăng trưởng CSVC của nhà trường và thống nhất hướng giải quyết.  ­ Tiếp theo, tổ  chức  họp phụ  huynh các lớp, thông qua kết quả  họp  BCH Hội phụ  huynh. Tiếp tục trao đổi, bàn bạc và thống nhất các nội dung  trong kế hoạch có liên quan đến sự  tăng trưởng CSVC của nhà trường  nhằm  giúp phụ  huynh hiểu rõ tình hình của nhà trường để  chung tay, góp sức xây  dựng trường Mầm non  đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo đáp  ứng hoạt động   chăm sóc, giáo dục trẻ trong giai đoạn hiện nay. ­ Tổ  chức trưng bày sản phẩm của trẻ, thi làm đồ  dùng dạy học, mời   phụ huynh tham gia các hội thi do nhà trường tổ chức, như hội thi “Cô và cháu  hát dân ca, Hò khoan Lệ  thủy”; “Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp, thân  thiện và hiệu quả” "Làm đồ dùng đồ chơi"…tạo không khí vui tươi, cởi mở,  chia sẻ  thuận lợi cũng như  khó khăn để  rồi cùng chung tay xây dựng trường   lớp.        2. Đối với các ban ngành, tổ  chức chính trị, đoàn thể  trong  địa  phương ­ Tăng cường công tác phối hợp với  Ủy ban Mặt trận Tổ  quốc  ở  địa   phương để tập hợp được lực lượng giúp nhà trường tuyên truyền, vận động  nhân dân tham gia phong trào xây dựng trường học, một trong những tiêu chí  quan trọng về giáo dục để đạt chuẩn nông thôn mới. ­ Tạo mối quan hệ công tác gắn bó mật thiết với các tổ chức chính trị,  đoàn thể  trong địa phương, như  Hội phụ  nữ, Ban chấp hành xã đoàn, Đoàn  thanh   niên,   Hội   cựu   chiến   binh,   Hội   người   cao   tuổi,   Hội   nông   dân,   Hội  khuyến học, Trạm Y tế, Hội rễ…để được ủng hộ về tinh thần và ngày công   lao động như  tham gia làm vệ  sinh, san lấp mặt bằng sân trường, trồng cây   xanh, cây bóng mát,…(Công đoàn trường, Chi đoàn); tổ chức các hội thi: “Con  khỏe con ngoan, mẹ  tài năng duyên dáng”, giao lưu văn nghệ, giáo dục dinh  dưỡng vệ  sinh an toàn thực phẩm, …(Hội Phụ  nữ),... nhằm không ngừng  ngày càng nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Phối hợp với trạm y tế  xã tổ chức uống vacxin, tiêm phòng sởi ­ rubella, khám sức khỏe định kỳ cho  trẻ 2 lần/năm và phòng chống các dịch bệnh. Kết hợp với Hội khuyến học để  tổ  chức phát thưởng những trẻ và cô giáo có thành tích cao trong năm học và  13
  18. tặng thưởng những trẻ nghèo vượt khó trong dịp tết nguyên đán, các cô tham   gia hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp huyện đạt giải,...      3. Đối với các cơ quan, doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn, nhà  hảo tâm Nhà trường kêu gọi các cơ  quan, doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn,  các nhà hảo tâm từ thiện hỗ trợ kinh phí để nhằm tăng trưởng cơ sở vật chất,   trang thiết bị cho nhà trường. Đầu năm học nhà trường đã tuyên truyền qua các thông tin đại chúng,  qua  trang websi của trường và viết thư  ngõ để  huy động mọi nguồn lực hỗ  trợ  kinh phí, góp phần xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ  I,   giữ  vững cơ  quan văn hoá, phấn đấu trường đạt tập thể  lao động xuất sắc,  xứng đáng với địa chỉ  tin cậy của các bậc phụ  huynh và toàn thể  cộng đồng  góp phần đưa sự nghiệp GD&ĐT xã nhà ngày càng phát triển đi lên.  Tóm lại, mỗi tổ chức chính trị, đoàn thể có một sức mạnh riêng, Hiệu  trưởng nhà trường cần phải biết dựa vào từng sức mạnh đó để tạo thành sức  mạnh tổng hợp cùng chăm lo xây dựng cho sự nghiệp giáo dục mầm non. * Giải pháp 6. Tăng cường công tác quản lý, sử  dụng, bảo quản   CSVC của nhà trường Song song với việc xây dựng tăng trưởng cơ sở vật chất thì nhà trường  cần làm tốt công tác sử dụng và bảo quản CSVC. Đây không phải là việc làm  riêng của cán bộ quản lý mà đòi hỏi tất cả những người tham gia vào công tác  giáo dục đều có trách nhiệm bảo quản, nhưng trước hết là đội ngũ CB, GV,  NV trong nhà trường là những người đầu tiên phải làm tốt việc sử  dụng và  bảo quản CSVC. Bởi vì đội ngũ giáo viên, nhân viên là người trực tiếp sử  dụng. Trong quá trình sử  dụng, muốn phát huy hết công dụng, công suất, sự  lâu bền của các loại đồ dùng trang thiết bị, thì nhà trường cần có cơ chế quản   lý theo phương thức tự  quản; có nghĩa là: những đồ  dùng, trang thiết bị  máy  móc cần thiết cho người nào sử dụng thì phải có biên bản bàn giao, và người   sử sụng phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, có sự kiểm tra việc sử dụng  và bảo quản CVSC, thành lập Ban kiểm kê tài sản và tiến hành kiểm kê 2  lần/năm, thanh lý những tài sản hư hỏng theo quy định. Ví dụ: Tài sản nhà bếp nhà trường giao cho cô dinh dưỡng và giáo viên  làm cụm trưởng quản lý, các loại đồ dùng ở các lớp giáo cho giáo viên các lớp  sử dụng và bảo quản. 14
  19.  Ban kiểm kê tài sản có đầy đủ các thành phần gồm: Trưởng Ban thanh   tra nhân dân, CBQL phụ trách công tác cơ sở vật chất, tổ trưởng chuyên môn,  kế toán và giáo viên các lớp. Khi kiểm kê, cập nhật danh mục đầy đủ  và lập  biên bản tại chỗ, phân thành các loại tài sản khác nhau để  thuận lợi trong  việc quản lý. Ở trường mầm non, có một khối lượng tài sản rất lớn ngoài tài  sản kiên cố  là hệ  thống các phòng học, phòng chức năng….bên trong còn có   các loại tài sản, đồ  dùng trang thiết bị  như: máy vi tính, máy chiếu, ti vi, âm  ly, đầu đĩa…, các loại đồ dùng như: bàn ghế, đồ chơi, tài liệu trị giá đến hàng   trăm triệu đồng, kinh phí này không chỉ của nhà nước mà còn là của nhân dân  phụ  huynh đóng góp,   nếu chúng ta sử  sụng không đúng mục đích và bảo  quản không tốt không những làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục mà còn  làm tổn thất đến tài sản chung của nhân dân, của Nhà nước.  Chính vì thế, trong quá trình sử dụng tài sản, cơ sở vật chất nhà trường  cần nêu cao vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân, gắn trách nhiệm cụ thể vào  tiêu chí thi đua và thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra hàng tháng, hàng kỳ,  hàng năm không bị thất thoát, hư hỏng.   Đối với phòng học nhà trường chỉ  đạo giáo viên các lớp thường xuyên  vệ  sinh sạch sẽ, giáo dục trẻ  không viết, vẽ  bậy lên tường, trang trí phòng   học hợp lý, tạo sự  thoáng mát sạch sẽ. Các phòng học tuy đã xây dựng lâu  năm song tường nhà vẫn luôn mới, vững chắc và bền đẹp.   2.3. Hiệu quả của đề tài  Nhờ   làm   tốt  công  tác  tham  mưu  với  các  cấp  lãnh   đạo   địa  phương,  phòng GD&ĐT,UBND huyện, UBND tỉnh; sự  phối hợp nhịp nhàng với các  ban ngành, các tổ chức chính trị, đoàn thể ở địa phương; sự khéo léo vận động   với các cơ quan, doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn, các nhà hảo tâm,… nên  cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường ngày càng được tăng trưởng và  theo hướng đồng bộ hóa.  So với các năm học trước, năm học 2014 ­ 2015 cơ sở vật chất đã tăng  trưởng vượt bậc, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo  dục trẻ  của nhà trường ngày càng đầy đủ, đồng bộ, hiện đại hoá, tạo điều  kiện tốt cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ và tạo được lòng tin trong phụ  huynh, trong nhân dân và là tiền đề vững chắc để trường phấn đấu đạt chuẩn  quốc gia trong năm học 2014­2015. Từ kết quả trên đã làm “bứt phá” thành tích đem đến cho Đảng bộ, nhân  dân và nhà trường những kết quả đáng ghi nhận:  15
  20. Nhiều năm  lên tục nhà trường  đạt tập thể  lao  động tiên tiến và đạt  chuẩn cơ quan văn hoá;  Nhà   trường   tham   gia   các   hội   thi   cấp   huyện   đều   đạt   giải   ba   và   giải   khuyến khích. Năm học 2014­2015 trường đã hoàn thành 04 phòng học cao tầng và làm  sân kinh phí từ  nguồn vốn từ  xổ  số  kiến thiết  tỉnh Quảng Bình:  3.338  tỷ  đồng; Hàng rào, khuôn viên từ  nguồn vốn kết dư  từ  GD  huyện Lệ  Thủy:  642.569 triệu đồng; Làm phòng chức năng: Hiệu trưởng, phó hiệu trường, văn  phòng từ  nguồn vốn  đầu tư  sữa chữa huyện:  732.914  triệu  đồng; UBND  huyện hổ  trợ  tăng trưởng cơ  sở  vật chất, trang thiết bị  phục vụ  các phòng   học, phòng chức năng để xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia với   số  tiền 263 triệu đồng. Công tác xã hội hóa giáo dục đạt kết quả  khả  quan  trong năm học 2014­2015 trường đã nhận sự hổ trợ từ các đoàn thể, hội phụ  huynh,   hội   rễ,   BCH   xã   đoàn,   Đoàn   Thanh   niên,   các   nhà   hảo   tâm,   doanh   nghiệp, các cá nhân…với số  tiền 54 triệu đồng làm phòng PHT, đóng tủ  âm   nhạc, mua chậu hoa, cây cảnh…  Những thành tích trên là động lực mạnh mẽ thúc đẩy ý chí quyết tâm của  tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường trong những năm học tiếp theo. 3. PHẦN KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa của đề tài Sự  nghiệp giáo dục là sự  nghiệp của toàn dân, đầu tư  cho giáo dục  chính  là đầu tư  cho sự  phát triển của toàn xã hội. Do đó, nhà trường phải tạo cho   được mối quan hệ  mật thiết với các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa  phương, với các ban ngành, các tổ chức chính trị, đoàn thể, các cơ quan, doanh  nghiệp đóng chân trên địa bàn, các nhà hảo tâm,…để  không ngừng huy động  sự  chung tay góp sức về mọi mặt của toàn xã hội vì mục tiêu "Đào tạo nhân  lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước, xây dựng đất nước  ngày càng phồn vinh. Qua thời gian làm công tác tham mưu để  thực hiện tăng trưởng cơ  sở  vật chất cho nhà trường, bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm sau đây: + Trong tham mưu phải khéo léo, kiên trì, nắm bắt và xử  lý thông tin  kịp thời, có hiệu quả. + Phải xây dựng kế hoạch một cách chu đáo, đề  ra chỉ  tiêu cụ  thể, đề  xuất những biện pháp có tính khả  thi cao và có lộ  trình từng bước đi vững   16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2