intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm ứng dụng phương pháp Montessori vào phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là việc làm quen và phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở giai đoạn này tạo tiền đề hình thành tư duy logic, tư duy phản biện, tư duy giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo của trẻ. Trẻ sử dụng ngôn ngữ như một công cụ đắc lực kết nối, xâu chuỗi các vấn đề, tìm hiểu chi tiết, triển khai và tư duy để giải quyết hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm ứng dụng phương pháp Montessori vào phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi

  1. PHẦN I ­ ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Phương pháp giáo dục Montessori là một phương pháp sư  phạm giáo  dục trẻ  em dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của bác sĩ và nhà giáo dục  học   người   Ý   Maria   Montessori   (1870   –   1952).     Phương   châm   đào   tạo   Montessori là: Lấy trẻ làm trọng tâm; Tôn trọng đặc điểm, tính riêng biệt của  từng trẻ, tạo  điều kiện cho trẻ  phát triển theo khả  năng riêng của mình ;  Khuyến   khích   trẻ   chủ   động   với   môi   trường   xung   quanh.    Montessori   là  phương pháp lấy khả năng tự học là nền tảng cơ sở. Chú trọng vào việc khai  thác tiềm năng sẵn có, không áp đặt trẻ, chỉ  quan sát đưa ra gợi ý và hỗ  trợ  khả  năng tự  phát triển của trẻ  vì bản thân mỗi trẻ  từ  khi sinh ra vốn đã có  khả  năng tự  học tuyệt vời. Nếu người lớn áp đặt, định hướng nhiều quá sẽ  khiển cho trẻ  mất khi khả  năng tư  duy vốn có. Do đó cần tạo môi trường,  không gian cho trẻ tự trải nghiệm, khám phá để  tự bản thân làm được nhiều  điều hơn, phát huy khả năng tự học. Đặc biệt là lứa tuổi 5­6 tuổi, khi mà khả  năng ngôn ngữ  phát triển  mạnh, trẻ  thể  hiện bản thân đều bằng ngôn ngữ    thì việc định hướng giáo   dục ngôn ngữ cho trẻ mà vẫn giữ  được tính riêng biệt của từng trẻ, giúp trẻ  phát triển toàn diện về ngôn ngữ, linh hoạt về tư duy  là rất quan trọng. Theo  tiến sỹ, bác sỹ, nhà giáo dục đã nghiên cứu thành phương pháp Montessori –  Maria Montessori: “Ngôn ngữ là điểm trọng tâm khác biệt giữa loài người và   tất cả  các giống loài khác. Ngôn ngữ  nằm  ở  gốc rễ  của sự biến đổi về  môi   trường mà chúng ta gọi là nền văn minh…Ngôn ngữ là dụng cụ của tập hợp   tư duy và phát triển với tư duy của loài người … Vì vậy, ngôn ngữ là sự biểu   hiện thực sự của một loại trí thông minh siêu phàm.” Việc làm quen và phát  triển ngôn ngữ cho trẻ ở giai đoạn  này tạo tiền đề hình thành tư duy logic, tư  duy phản biện, tư duy giải quyết vấn đề  và tư  duy sáng tạo của trẻ. Trẻ sử  dụng ngôn ngữ như một công cụ  đắc lực kết nối, xâu chuỗi các vấn đề, tìm  hiểu chi tiết, triển khai và tư duy để giải quyết hiệu quả. Chính vì mong muốn phát triển ngôn ngữ cho trẻ  một cách toàn diện,  tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số kinh nghiệm ứng dụng phương pháp   Montessori vào phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  5­ 6 tuổi ” nhằm trao đổi kinh  nghiệm cũng như  tham khảo thêm nguồn phương pháp mới để  giáo dục trẻ  phát triển toàn diện về mọi mặt. 1/10
  2. PHẦN II ­  GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1/ Cơ sở lý luận 1.1.Đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non. Trẻ  em ở giai đoạn từ  3 đến 6 tuổi, trẻ rất giàu xúc cảm tình cảm, trí  tưởng tượng của trẻ  phát triển mạnh và phần lớn thời gian của trẻ  là chơi   đùa. Trẻ  chơi mà học và học mà chơi, học bằng các giác quan, bằng thử  nghiệm, thực hành, tương tác, chia sẻ  kinh nghiệm, bằng tư  duy suy luận.  Chúng tự  nghĩ ra những trò chơi và chơi mãi không chán . Trẻ con  ở lứa tuổi  này không thích những trò chơi phức tạp, nhiều quy tắc. Những trò chơi ngắn  sẽ  thích hợp với trẻ   ở  lứa tuổi này vì khoảng thời gian chú ý, tập trung của  trẻ không kéo dài. 1.2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ. Nhìn chung đến cuối tuổi mẫu giáo(5­6t) trẻ đã có khả năng nắm được  ý nghĩa của từ vựng thông dụng, phát âm gần đúng sự phát âm của người lớn,  biết dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và đặc biệt là nắm đ ựợc  hệ  thống ngữ  pháp phức tạp bao gồm những quy luật ngôn ngữ  tinh vi nhất   về phương diện cú pháp và về  phương diện tu từ, trẻ nói năng mạch lạc và  thoải mái. 1.3. Phương pháp Montessori. Đặc điểm nổi trội ở phương pháp Montessori là nhấn mạnh đến vai trò  của tính tự lập, tự do (trong khuôn khổ  cho phép) trong việc hình thành nhân  cách trẻ. Ngoài ra, phương pháp này còn rất tôn trọng sự phát triển tâm sinh lý  tự  nhiên của trẻ, cũng như  trang bị  đầy đủ  cho học sinh các kiến thức khoa   học công nghệ tiến bộ và hiện đại.  Các hoạt động mang tính xây dựng, tự do, không bị gò bó, ép buộc. Lợi thế  của phương pháp giáo dục Montessori:  Sự  phát triển của trẻ  nhỏ  được tối đa hóa thông qua quá trình chuẩn bị  một cách khoa học. Giáo   viên hướng dẫn cẩn thận cho trẻ các hoạt động đã được chuẩn bị  để  trẻ  tự  xây dựng kỹ  năng cần thiết trong cuộc sống. Trẻ  sẽ được phát triền cá tính  bản   thân   trong   môi   trường   này   thông   qua   các   hoạt   động   có   tính   thu   hút  trẻ, thông qua các giác quan cảm nhận và khuyến khích trẻ khám phá thế giới. 2/ Thực trạng vấn đề 2/10
  3. Hiện nay, chương trình giáo dục Việt Nam là chương trình giáo dục   hiện hành theo phương thức giáo dục truyền thống. Nhờ sự  cập nhật những  chương trình và phương pháp giáo dục kiểu mới, giáo dục Việt Nam cũng đã  bước đầu có sự  xuất hiện của phương thức dạy học “lấy trẻ làm trung tâm”   và “giáo viên làm bạn với học sinh”; điều đó có nghĩa là cô và trò cùng nhau   hoạt động, trao đổi kinh nghiệm cũng như việc học hỏi kiến thức ngay trong   quá trình chơi, việc này rút ngắn khoảng cách giữa giáo viên và học sinh, tạo   sự  gần gũi, học sinh cũng dễ  dàng đề  đạt và đưa ra những ý kiến cá nhân  hơn. * Thuận lợi: Trường luôn tạo nhiều môi trường hoạt động  và được trang trí, thay  đổi khung cảnh sư phạm tích hợp theo hướng lấy trẻ làm trung tâm. Ban giám hiệu luôn đi sâu quan tâm giúp đỡ bồi dưỡng về chuyên môn,  đặc biệt chú trọng nâng cao các điều kiện về tài liệu chuyên môn, cơ sở  vật   chất phục vụ công tác giáo dục theo hướng hiện đại, tạo điều kiện cho giáo   viên tham gia các lớp bồi dưỡng, các lớp chuyên đề  nhằm nâng cao năng lực   bản thân. Giáo viên trẻ, năng động, sáng tạo, vững vàng về chuyên môn, luôn tâm  huyết với nghề, có ý thức bồi dưỡng, nâng cao trình độ cũng như tìm tòi, sưu   tầm các tài liệu để dạy trẻ hiệu quả cao. Trẻ mạnh dạn, tự tin, thông minh, thích tham gia vào các hoạt động. Ban phụ  huynh tạo điều kiện cho giáo viên trong công tác giáo dục và  nâng cao phương pháp dạy cũng như tổ chức thực nghiệm phương pháp mới   đối với trẻ, phối hợp và tạo điều kiện cho giáo viên trong công tác giáo dục  trẻ. * Khó khăn: Cơ  sở  vật  chất:  vẫn còn  thiếu  thốn một số  giáo cụ  trực quan  của  phương pháp Montessori để giúp trẻ thực hành. Việc tìm hiểu tài liệu còn hạn chế. Khó khăn về việc sắp xếp thời gian bố trí giờ hoạt động. Từ  tháng 2/2020  đến tháng 4/2020 các cháu nghỉ  học theo công văn   hướng dẫn phòng chống dịch bệnh Covid 19 của Sở GD&ĐT.  3. Các biện pháp đã tiến hành. Xuất phát từ  một số  thuận lợi, khó khăn nêu trên, tôi đã suy nghĩ làm   như  thế  nào  để  bản thân và  đồng nghiệp thuận lợi trong việc  ứng dụng  3/10
  4. phương pháp Montessori vào phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  5­ 6 tuổi, điều đó   đồng nghĩa với việc giáo viên mầm non phải thực sự  hiểu về  các yếu tố  thuận lợi tạo điều kiện cho các giác quan phát triển, mà  ở  đây chính là dựa  vào đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm ngôn ngữ, nhu cầu, sở thích, trình độ khả  năng của trẻ trong lớp và từng cá nhân trẻ cũng như tình hình khó khăn khi trẻ  nghỉ học do dịch bệnh. 3.1 Biện pháp 1: Khảo sát sự hứng thú và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ   của trẻ.   Đầu năm khi mới nhận lớp chúng tôi đã khảo sát sự hứng thú và kĩ năng   sử dụng ngôn ngữ của trẻ bằng những hoạt động khảo sát như sau: Kĩ năng sử dụng  Hoạt  Sự hứng thú ngôn ngữ động Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Khả  năng  70% 30% 75% 25% nghe,  Tổng số  hiểu trẻ trong   lớp: 38 Vốn từ 70% 30% 75% 25% Diễn đạt 65% 35% 78% 22% Phối  hợp   ngôn  60% 40% 69% 31% ngữ ­ hình  thể Với kết quả trên đã thể hiện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ và sự  hứng thú  của   trẻ   còn   chưa   cao.   Qua   đó   cho   thấy:   Việc   ứng   dụng   phương   pháp  Montessori vào phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 ­ 6 tuổi là việc làm vô cùng cần  thiết. 3.2 Biện pháp 2: Thực hiện các bài tập khảo sát khả năng trước khi   thực nghiệm: a, Để  thực nghiệm, trước tiên, chúng tôi tiến hành cho trẻ  trò chuyện,   giao lưu với cô, các bạn trong lớp 4/10
  5. Ví dụ: Tôi đưa cho trẻ các con thú: thỏ, hổ và 1 số cây. Tôi trò chuyện,  đàm thoại, gợi hỏi trẻ quan sát đặc điểm nổi bật của đồ chơi, ý tưởng kể về  câu chuyện liên quan đến đồ chơi, nội dung câu chuyện kể, mối quan hệ giữa  các nhân vât. Lần đầu: Trẻ  chưa quen, tôi kể  mẫu cho trẻ  và khơi gợi trí tưởng  tượng của trẻ: Một ngày đẹp trời, chú thỏ trắng đi vào rừng chơi. Trong rừng  có rất nhiều cây cối, thật là thích. Thỏ hát vang lên: Là lá la la, Là lá la la…  Tôi khơi gợi trẻ: Theo các con, có chuyện gì sẽ  sẽ  đến với thỏ  trong   rừng sâu?..... Những bài tập như thế này tôi tổ  chức vào các giờ  hoạt động đón trẻ,  hoạt động góc, hoạt động chiều để  trẻ  có thể  giao lưu với cô và bạn 1 cách   tự nhiên, thân thiết. b, Sau khi cho trẻ làm quen với môi trường giao tiếp, 1 số đồ vật  xung  quanh   trẻ,   tôi   tiến   hành   cho   trẻ   cùng   cô   chuẩn   bị   1   số   đồ   dùng   giáo   cụ  Montesori tự  tạo để  dùng trong học tập, vui chơi giúp trẻ  vừa phát triển kĩ  năng thẩm mỹ, vừa có sự giao lưu giữ cô và trò, giao lưu giữa bạn với bạn. Ví dụ 1 số bộ đồ dùng giáo cụ Montesori tự tạo: + Bộ chữ nhám (độ dày 1,5cm): giúp trẻ cảm nhận nét, nhận biết chữ cái.  + Bộ đồ chữ, số bằng ngón tay, bằng bút… + Bảng Bingo chữ cái, bộ thẻ 3 phần ­  Bộ đồ các nét… ­ Bộ hộp âm thanh… Những hoạt động này tôi tổ  chức cho trẻ  vào giờ  hoạt động góc, hoạt  động chiều. Ví dụ: Với các chữ cái hoặc số: Khi cô và trẻ cùng làm  bảng chữ  cái hoặc số( cô làm bảng, trẻ  cắt chữ, hình ảnh...)  Tôi yêu cầu trẻ  sưu tầm  các chữ cái có  ở  trên sách báo và trong các tờ  lịch có  ở  lớp và nhắc trẻ  cùng   tìm các chữ cái đó trong sách báo có ở nhà sau đó cắt ra và dán vào một tờ bìa  mầu hoặc một tờ giấy mầu có hình dạng mà trẻ thích và cất vào trong túi bài   của mình để khi học chữ cái hoặc số nào thì trẻ tự lấy ra. Hoặc được cô cho  trẻ tự in các chữ rỗng, dùng bút màu hoặc giấy mầu trang trí những hình dạng  tuỳ ý vào chữ cái, chữ số đó. Như vậy chỉ với việc làm quen với các chữ cái,   số ở trong hoạt động chung thì trẻ đã không chỉ được làm quen với một kiểu  số do mình làm ra mà trẻ còn được  làm quen với nhiều kiểu dáng chữ cái,   chữ số khác nhau 3.3 Biện pháp 3: Thực nghiệm các bài tập  ứng dụng phương pháp   Montessori vào phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 ­ 6 tuổi. 5/10
  6. Tôi tiến hành áp dụng bài tập ứng dụng của mình trên trẻ. Giáo cụ mà  tôi sử dụng là các giáo cụ  Montesori có sẵn và các đồ dùng giáo cụ  mà cô và  trẻ  đã làm dựa trên mô hình giáo cụ  mẫu để  tạo độ  gần gũi với trẻ  và tiết   kiệm chi phí cho quá trình thực hiện. Ví dụ: Bài tập:       THẺ CHỮ NHÁM: O, Ô, Ơ ́ ̣ Giao cu ­ 03 bộ chữ cái: In thường, viết thường, in hoa ­ Khay đựng đồ ­ Thảm  ̣ ́ ực tiêp Muc đich tr ́ ­ Trẻ nhận biết và phát âm đúng tên gọi chữ cái O Ô Ơ. ­ Trẻ sờ và “Tập viết” theo đường nét của chữ nhám ­ Sự phối hợp giữa mắt và tay.  ̣ ́ ́ ́ ­ Giúp trẻ phát triển trí tuệ, khả năng ghi nhớ thông qua  Muc đich gian tiêp tiếp xúc với đường nét của chữ nhám ­ Phát triển xúc giác ­ Phát triển sự tập trung chú ý  Điểm hấp dẫn ­ Tiếp xúc trực tiếp với bề mặt nhám của nét chữ 1.Lấy thảm từ ống đựng thảm và trải thảm  2.Mang giáo cụ từ giá xuống thảm 3.Giới thiệu tên bài tập 4. Lấy thẻ chữ ra khỏi hộp.  ­ Lấy từng thẻ  chữ, gọi tên. Tay trái giữ  thẻ  chữ, tay  Hướng   dẫn   thực  phải (nhón trỏ) miết trên chữ nhám và đọc tên chữ “O”  hiện  (vừa miết vừa đọc ­ 3 lần). Xong cô giới thiệu: Đây là  chữ “O” và đặt về phía tay trái (theo cột dọc) hoặc phía   trước (theo hàng ngang) ­ Lần lượt làm với các chữ tiếp theo. 5. Sử dụng câu hỏi 3 bước cho nhóm chữ cái O Ô Ơ ­ Con hãy chỉ cho cô chữ O nào? Chữ Ô ở đâu nhỉ? ­ Thế còn chữ Ơ ở đâu?  ­ Đây là chữ gì?­ Chữ gì đây hả con? ­ Ai có thể nói cho cô tên chữ cái này? 6. Cất chữ: Vừa cất, vừa đọc tên chữ. 7. Cho trẻ thực hiện bài tập 8. Sau khi trẻ  thực hiện xong, bê khay đồ  dùng cất lên  kệ. 9. Cuộn thảm và cất thảm vào đúng vị trí.  Ví dụ: Bài tập  GHÉP ĐƯỢC BỨC TRANH VÀ TÊN 6/10
  7. ́ ̣ Giao cu ­ Bức tranh ­ Thẻ tên của tranh ­ Khay đựng đồ ­ Thảm  ̣ ́ ực tiêp Muc đich tr ́ ­ Trẻ  biết gọi tên bức tranh và đối chiếu thẻ  chữ  đúng  với bức tranh ­ Sự phối hợp giữa mắt và tay.  ̣ ́ ́ ́ ­ Giúp trẻ  phát triển trí tuệ  thông qua việc chụp  ảnh,  Muc đich gian tiêp chụp chữ và khả năng ghi nhớ  ­ Phát triển sự tập trung chú ý  ­ Tiếp xúc với tranh  ảnh đẹp màu sắc thẩm mỹ, trẻ  Điểm hấp dẫn được làm quen với các chữ cái. 1. Lấy thảm từ ống đựng thảm và trải thảm  2. Mang giáo cụ từ giá xuống thảm Hướng   dẫn   thực  3.Giới thiệu cho trẻ  tên bài tập. Lần lượt lấy các bức  hiện  tranh ra và gọi tên 4. Đưa 3 tranh và hỏi câu hỏi 3 bước. + Đây là Cải Chip, đây là Súp lơ, đây là Cải Thảo.. + Chỉ cho cô Cải Chip đâu? Đâu là Cải thảo? Súp lơ đâu  nhỉ? + Đây là rau gì?... Đây là rau gì?...Đây là rau gì?...   5. Tiếp tục  đưa hết tranh ra và đặt câu hỏi 3 bước  ( Hỏi những đồ vật vừa đưa ra trước ­ Câu hỏi 1 là cuối  câu hỏi 2. Câu hỏi 2 là cuối câu hỏi 3…) 6. Lấy thẻ  chữ, xếp ngẫu nhiên từ  trái sang phải. Lấy  từng thẻ  chữ  đối chiếu với tranh ( Nếu thẻ  chữ  đúng  với tranh thì gật đầu, nếu chưa đúng thì lắc đầu) 7. Khi cất: cất thẻ chữ trước và gọi tên sau đó cất tranh   và gọi tên tranh Ví dụ : Bài tập: ĐỒ CHỮ NHÁM RẮC CÁT MÀU ́ ̣ Giao cu Thẻ chữ nhám , hồ, cát màu, bút chì. ̣ ́ ực tiêp Muc đich tr ́ Giúp trẻ làm quen với số chữ nhám đọc thành thạo các  chữ số, biết được các nét tạo thành. ̣ ́ Muc đich gian tiêp ́ ́ Sự suy nghi, kha năng nh ̃ ̉ ơ,s ́ ự quan sat, s ́ ự tâp trung ̣ 1. Lấy thảm từ ống đựng thảm và trải thảm. 2. Mang giáo cụ từ giá xuống thảm. 3. Giới thiệu tên bài tập: Đồ chữ nhám rắc cát màu. 7/10
  8.  ­ Lấy thẻ chữ  nhám, tay trái giữ  thẻ chữ, dùng 1 ngón  tay trỏ miết theo chữ nhám và đọc chữ.  ­ Dùng giấy trắng vừa với khung của thẻ chữ nhám đặt  Hướng dẫn thực  chồng lên thẻ  chữ  nhám và dùng bút chì,bút chì màudi  hiện  từ trái qua phải, từ trên xuống dưới  ­ Dùng bông tăm chấm hồ lên trên chữ cái đã in được.  ­ Rắc cát màu lên trên chữ và cho trẻ đếm từ  1­10 cho  khô chữ.  ­ Cất đồ dùng 3.4. Biện pháp 4: Làm quen với ngôn ngữ mọi lúc, mọi nơi Tại trường, trẻ được làm quen ngôn ngữ mọi lúc mọi nơi, đáp ứng nhu  cầu học hỏi và khám phá  ở  đầy đủ  các lĩnh vực như  Thực hành cuộc sống,  Giác quan, Toán học, Ngôn ngữ, Văn hóa (Khoa học, Lịch sử, Địa lý) và Nghệ  thuật. Trong đó, lĩnh vực Ngôn ngữ giúp trẻ phát triển tối ưu về ngôn ngữ và  tư duy.  Ở  lĩnh vực Ngôn ngữ, trẻ  có cơ  hội tiếp cận với những hoạt  động  Montessori thú vị với các giáo cụ sinh động, trực quan. Giáo viên sẽ trực tiếp   hướng dẫn trẻ  thực hiện viết theo mẫu và viết sáng tạo, làm chữ  bằng cát,  nhận biết các nguyên âm, phụ âm, âm ghép và âm vị của chúng, đọc, hiểu và   tạo từ, câu ngắn và rèn kỹ năng đọc sách đúng nguyên tắc từ trên xuống dưới,  từ  trái qua phải… Trẻ  không chỉ  được nghe, nhìn thấy các chữ  cái mà còn   được cảm nhận chúng thông qua tiếp xúc của đầu ngón tay trên nền giấy  nhám, cát,… Đồng thời, các chữ cái bằng gỗ, có thể tách rời đã tạo điều kiện  thuận lợi giúp trẻ thao tác một cách dễ dàng để thiết lập các từ mới, câu mới,   thậm chí sáng tạo ra các câu chuyện…                Điểm khác biệt này kích thích tư duy tìm kiếm những điều mới lạ trong   thế giới ngôn ngữ của trẻ. Điển hình ở  lĩnh vực Giác quan, nhiều giáo cụ có   kèm các thẻ tên tương ứng để tăng phản xạ nhận biết và gọi tên từng giáo cụ  Montessori của trẻ. Các bài học Giác quan không chỉ đánh thức giác quan của   trẻ  hoạt động linh hoạt mà còn cung cấp các bài học giúp trẻ  phát triển vốn  từ  vựng  về  so sánh hơn kém, so sánh nhất như  to, nhỏ, to hơn, nhỏ  hơn, to   nhất, nhỏ nhất…, giúp trẻ gọi tên và phân biệt các vị (ngọt, mặn, chua, không  vị), gọi tên và cảm nhận về  xúc giác. Trẻ  được học ngôn ngữ  thông qua bài  thơ, câu chuyện, bài hát xoay quanh nhiều chủ đề  khác nhau như  con vật, lễ  hội, trò chơi dân gian….Với sự hiện diện của ngôn ngữ ở mọi hoạt động học  8/10
  9. tập, trẻ có thể làm quen và phát triển ngôn ngữ trên cả 4 phương diện Nghe –   Nói – Viết – Đọc. Đó chính là nền tảng để  tăng cường phản xạ  ngôn ngữ  hiệu quả, sử  dụng từ  vựng linh hoạt và hình thành tư  duy viết và đọc, giúp  trẻ chuẩn bị sẵn sàng và thành công trong các bậc học tiếp theo.  3.5  Biện pháp 5:  Phối hợp với phụ  huynh để  tạo môi trường cho   trẻ phát triển ngôn ngữ ứng dụng phương pháp Montesori Gia đình là nơi trẻ  được chăm sóc, yêu thương, gia đình còn là môi   trường để  trẻ  "thực hành" những gì trẻ  học được ở  trường mầm non. Trong  gia đình, với các bậc phụ  huynh am hiểu về  tâm lý trẻ,  có thể  tạo cho trẻ  "môi trường" để thực hành tốt nhất. Hơn nữa, trong thời gian dịch bệnh, trẻ  được nghỉ học thì cha mẹ chính là người thầy của con ở nhà tốt nhất. Để phụ  huynh am hiểu và tạo môi trường thuận lợi ở gia đình cho trẻ  phát triển ngôn ngữ 1 cách liên tục, tôi đã chủ đông thực hiện các công việc: Trao đổi với phụ huynh vào các buổi họp phụ huynh, giờ trả trẻ  về tình  hình của trẻ, khả năng phát triển ngôn ngữ, giao tiếp của trẻ tại lớp. Tư  vấn cho phụ  huynh có thể  mua đồ  chơi giáo dục Montessori hoặc  cùng trẻ chuẩn bị những đồ dùng, giáo cụ Mon dễ làm và chơi cùng trẻ. Tuyên truyền với phụ  huynh về  trang thông tin điện tử  của trường để  thường cập nhật chương trình học mà giáo viên đã đăng tải, hướng dẫn trẻ  học tập tại nhà. 4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm   4.1 Đối với trẻ: Trẻ hứng thú, tập trung chú ý với giáo cụ trực quan, biết sử dụng giáo   cụ trực quan phù hợp. Trẻ có kĩ năng giao tiếp, tự tin, chủ động giao lưu với cô và bạn bè. Trẻ  sử  dụng ngôn ngữ  phù hợp để  diễn đạt, các mẫu câu ngắn được  trẻ ứng dụng phù hợp vào hoàn cảnh. Qua một thời gian  ứng dụng thực nghiệm tại lớp, tôi đã thu được kết   quả  tương đối khả  quan. Đầu năm, mức độ  hứng thú và kỹ  năng sử  dụng  ngôn ngữ của trẻ tăng lên rõ rệt, mức độ hứng thú thấp chỉ còn 4%. Kĩ năng sử dụng  Sự hứng thú Tổng   ngôn ngữ Hoạt động số trẻ  Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Khả năng  85 % 15% 97% 8% 9/10
  10. nghe, hiểu Vốn từ 82% 18% 94% 6% Diễn đạt 85% 15% 96% 4% trong   Phối hợp  lớp: 38 ngôn ngữ ­  89% 11% 95% 5% hình thể 4.2 Đối với giáo viên:  Bản thân giáo viên được nâng cao trình độ  nhận thức và kỹ  năng tổ  chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ theo phương pháp Montessori có chất  lượng cho học sinh, phát huy khả  năng sáng tạo và chủ  động tốt trong việc  thực hiện các hoạt động, biết cách tổ chức các hoạt động căn cứ vào tình hình  thực tế của trường, của lớp và xây dựng kế hoạch phù hợp. 4.3 Đối với phụ huynh Luôn quan tâm đến sự phát triển của con em mình ở trường cũng như ở  nhà. Phối hợp với cô và nhà trường trong việc tạo môi trường, điều kiện  học tập theo phương pháp mới để trẻ được phát triển toàn diện. PHẦN III – KẾT THÚC VẤN ĐỀ 1. Kết luận Việc  ứng dụng phương pháp Montessori vào phát triển ngôn ngữ  với   trẻ 5 ­ 6 tuổi giúp trẻ tập trung, tự tin, độc lập trong học tập và giao tiếp với   mọi người xung quanh. Khi thực hiện các bài tập Montessori và có sự  hỗ  trợ  của giáo viên sẽ  giúp trẻ  giúp trẻ  đạt được sự  phát triển toàn diện về  ngôn  ngữ, linh hoạt về tư duy một cách đều đặn ,trẻ có thói quen học tập, ý thức   trách nhiệm  trong việc học của mình ở  cấp học phổ  thông sau này, tạo tiền   đề chuẩn bị vào lớp 1. Việc   làm   quen   và   phát   triển   ngôn   ngữ   cho   trẻ   theo   phương   pháp  Montessori  ở giai đoạn mầm non tạo tiền đề  hình thành tư  duy logic, tư  duy   phản biện, tư duy giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo của trẻ. Trẻ sử dụng   ngôn ngữ  như  một công cụ  đắc lực kết nối, xâu chuỗi các vấn đề, tìm hiểu   chi tiết, triển khai và tư duy để giải quyết hiệu quả. Quá trình thực hiện đề  tài cũng là quá trình tôi được học hỏi, được rèn  luyện, làm việc một cách nghiêm túc và mở rộng thêm hiểu biết của bản thân   về lĩnh vực Montessori.  10/10
  11. 2. Bài học kinh nghiệm: * Với những kết quả  đạt được, bản thân tôi chỉ  muốn nêu 1 số  kinh  nghiệm của bản thân như sau: Giáo viên cần nắm vững phương pháp  ứng dụng Montessori vào phát  triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Trong giảng dạy, chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều  hơn. Sự  phối   hợp  chăṭ   che,̃ trao  đổi  thươ ̀ ng  xuyên  giữa  giáo  viên  –  phụ  huynh – nhà trường là cầu nối giúp trẻ phát triển toàn 1 cách toàn diện. Giáo viên hay cha mẹ  trẻ  hãy luôn là những người bạn của trẻ, thấu  hiểu trẻ để trẻ luôn thoải mái, tự tin khi ở trường cũng như ở nhà và ngoài xã  hội. 3. Đề xuất, khuyến nghị: Kính mong Phòng giáo dục, nhà trường tổ  chức các lớp bồi dưỡng,  những buổi kiến tập thực tế nhiều hơn về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho   trẻ  theo những phương pháp mới để  giáo viên chúng tôi được học tập, nâng  cao trình độ cũng như khả năng giảng dạy của mình. Trên đây là một số kinh nghiệm ứng dụng phương pháp Montessori vào   phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  5 ­ 6 tuổi của tôi. Tôi rất mong nhận được sự  đóng góp ý kiến của các đồng chí lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp bổ sung góp   ý cho chuyên đề của tôi được hoàn chỉnh để góp phần nâng cao hơn nữa chất  lượng giáo dục trẻ của nhà trường. Xin chân thành cảm ơn!                                                           11/10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2