intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này là làm tốt công tác tham mưu với Chính quyền địa phương quy hoạch trường lớp hợp lý nhằm xây dựng thành công trường đạt chuẩn quốc gia. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

  1. 1. Phần mở đầu:    1.1.Lý do chọn đề tài: Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia là chủ  trương lớn của Đảng và Nhà  nước ta. Là nhiệm vụ  trọng tâm của ngành Giáo dục­ Đào tạo. Nghị  quyết hội  nghị  lần thứ  II BCHTW Đảng (Khoá VIII) về  định hướng phát triển Giáo dục ­  Đào tạo trong thời kỳ Công nghiệp hóa ­ Hiện đại hóa đất nước đã chỉ  ra những  nhiệm vụ  trọng tâm của Giáo dục & Đào tạo trong đó có việc xây dựng và ban  hành chuẩn Quốc gia về các trường học.  Đối với cấp học Mầm non ngày 16/7/2008 Bộ trưởng Bộ GD­ĐT có Quyết  định số  36/2008/QĐ­BGD&ĐT  ban   quy chế  công nhận trường Mầm non  đạt  chuẩn Quốc gia. Năm tiêu chuẩn của quy chế liên kết thành một hệ thống, hội đủ  điều kiện tạo thành một nhà trường hoàn chỉnh với chất lượng cao và toàn diện,  phù hợp với yêu cầu Công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa đất nước, phù hợp với lòng  dân. Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia cũng là một giải pháp tổng thể  để  phát triển vững chắc cấp học. Bởi vậy, trong các năm học, nhiệm vụ  này đ ược  đặt trọng tâm cho các trường học để  có những bước xây dựng, phát triển vững  chắc. Đối với cấp học Mầm non, xây dựng chuẩn quốc gia là giải pháp để  nâng  cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, nhằm tạo một môi trường tốt   nhất cho các cháu hoạt động. Năm học 2009 ­ 2010 trường tôi được cơ  quan chỉ  đạo Phòng Giáo dục &  Đào tạo huyện đưa vào mục tiêu phấn đấu của ngành là khởi động xây dựng trư­ ờng đạt Chuẩn quốc gia mức độ I ­ giai đoạn 2009 ­2012.  Được ngành giao nhiệm vụ  quan trọng này toàn thể  cán bộ  ­ giáo viên và   nhân viên trong đơn vị vô cùng phấn khởi nhưng cũng hết sức lo lắng. Đây cũng là  vinh dự đồng thời là trách nhiệm hết sức nặng nề. So với năm chuẩn của Bộ  Giáo dục Đào tạo quy định trong quy chế  xây   dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đơn vị  chúng tôi gặp rất nhiều khó  khăn về  đội ngũ giáo viên, nhân viên. Đặc biệt là  quy mô trường lớp, cơ  sở  vật   chất và trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp học. Là một người làm công tác giáo dục Mầm non , trước những khó khăn như  vậy tôi đã suy nghĩ tìm ra những biện pháp phù hợp và đã vận dụng các phương  pháp đó trong thực tế trong ba năm qua và đã đưa lại kết quả thiết thực. Đây chính   là lý do tôi lựa chọn đề  tài” Một số  kinh nghiệm xây dựng trường mầm non đạt   chuẩn quốc gia”. Đề  tài này đã được nhiều đồng nghiệp nghiên cứu, tuy nhiên mỗi địa bàn  công tác, mỗi đơn vị, mỗi vùng miền đều có những thuận lợi, khó khăn riêng và từ  đó có các biện pháp khác nhau . Đối với tôi, sáng kiến mình viết có điểm mới đó là  1
  2. làm tốt công tác tham mưu với Chính quyền địa phương quy hoạch trường lớp hợp  lý nhằm xây dựng thành công trường đạt chuẩn quốc gia. 1.2 Phạm  vi áp dụng đề tài: Đề tài được áp dụng trong các trường mầm non công lập, dân lập, tư thục. 2. Phần nội dung:  2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu: 1. Thuận lợi: ­ Nhà trường nhận được sự  ủng hộ  nhiệt tình của cộng đồng, các bậc phụ  huynh, các cấp lãnh đạo từ  thôn đến xã, được sự  chỉ  đạo sâu sát của Phòng giáo  dục & Đào tạo, Uỷ ban nhân dân huyện. Phòng Mầm non Sở. ­ Lãnh đạo nhà trường, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức đúng đắn và   quyết tâm cao về nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở đơn vị. ­ Hằng năm trường luôn đạt nhiều thành tích xuất sắc nên tạo được lòng tin   trong các cấp lãnh đạo, phụ huynh nhân dân. ­ Công tác xã hội hóa ngày càng phát triển trên diện rộng, hỗ trợ nhiều mặt   có hiệu quả thiết thực cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. 2. Khó khăn: So với năm chuẩn của Bộ GD&ĐT quy định trong quy chế xây dựng trường  Mầm non đạt chuẩn quốc gia, trường chúng tôi gặp nhiều khó khăn như: ­ Một số  giáo viên năng lực chuyên môn chưa được đồng đều. Đặc biệt là  quy mô trường lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế.  ­ Về công tác xã hội hoá tuy được đẩy mạnh song một bộ phận dân cư đời  sống còn khó khăn nên khó huy động trong việc đóng góp xây dựng trường.  *Thực trạng: Năm học 2009 ­2010, đơn vị chúng tôi đảm nhận nhiệm vụ xây dựng trường  mầm non đạt chuẩn quốc gia. Xã mà nơi chúng tôi đang công tác là một xã rất  quan tâm đầu tư cho Giáo dục. Trong xã có một trường Tiểu học đạt chuẩn quốc  gia mức độ  2, là đơn vị  dẩn đầu cấp học Tiểu học toàn Tỉnh. Trường Trung học  cơ  sở  mới xây dựng thành công chuẩn quốc gia mức độ  1, là đơn vị  nhiều năm  liền đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc. Trường Mầm non nhiều năm liền   đạt danh hiệu tập thể  lao động xuất sắc và đang xây dựng chuẩn quốc gia mức   độ 1 Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 20 đồng chí. Trình độ đạt chuẩn trở  lên là 100%. Trên chuẩn là 11/ 20 tỷ lệ 55 %.  Về  công tác quản lý và tổ  chức:  nhà trường có 02 cán bộ  quản lý đều có  trình độ  đạt trên chuẩn và đã qua lớp đào tạo cán bộ  quản lý . Đồng chí Hiệu   2
  3. trưởng đã qua lớp Trung cấp Chính trị. Lãnh đạo nhà trường đã xây dựng kế  hoạch. Phân công trách nhiệm chỉ đạo từng hoạt động rõ người, rõ việc. Biết kết   hợp các tổ  chức trong nhà trường xây dựng tập thể  sư  phạm đoàn kết, dân chủ,  thống nhất ý chí hành động nhằm thực hiện tốt các phong trào thi đua, các cuộc   vận động lớn của ngành, địa phương đề ra nên đạt kết quả cao. Chấp hành tốt sự  chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp. Đội ngũ giáo viên nhân viên : 100% giáo viên, nhân viên đạt chuẩn đào tạo.  Số giáo viên trên chuẩn 9/16 đạt tỷ lệ 56,3 %. 100% giáo viên, nhân viên có phẩm   chất đạo đức tốt, trình độ  chuyên môn khá vững vàng. Tuy nhiên năng lực sư  phạm không đồng đều. Xử lý một số tình huống chưa được linh hoạt. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ có nhiều tiến bộ. Kết quả qua hằng năm  đạt loại tốt. Quy mô trường lớp, cơ  sở  vật chất trang thiết bị còn nhiều hạn chế. Nhà   trường có hai điểm trường, điểm trường  ở  khu vực Trung tâm số  phòng học còn  thiếu một nhóm trẻ  , diện tích phòng học còn chật hẹp, chưa đảm bảo theo yêu   cầu chuẩn. Các phòng chức năng như  phòng âm nhạc, văn phòng, phòng y tế,  phòng P hiệu trưởng, nhân viên....chưa có. Công trình vệ sinh chưa khép kín . Đồ  chơi ngoài trời còn ít. Đồ dùng đồ chơi trong lớp còn quá nghèo nàn.  Hệ thống tường rào, sân chơi, cổng trường ở khu vực trung tâm còn tạm bợ.   Diện tích khuôn viên chưa đảm bảo. Bếp ăn bán trú diện tích còn chật. Chưa có tủ  lạnh để  lưu mẫu thức ăn.  Chưa có kho đựng thực phẩm.  ­ Điểm trường khu vực lẻ  có 02 phòng học diện tích còn chật hẹp, công  trình vệ  sinh chưa khép kín, không đảm bảo diện tích. Hệ  thống bồn hoa, khuôn  viên chưa được tôn tạo. Chưa có bếp ăn bán trú... ­ Công tác xã hội hóa đã được đẩy mạnh, tuy nhiên đôi lúc còn khó trong  việc huy động các nguồn lực đóng góp cho phong trào. *Nguyên nhân: ­ Một số giáo viên mới ra trường nên kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ còn  ít, chưa có kinh nghiệm.  Kinh phí của địa phương đang còn hạn chế, một lúc đầu tư cho 3 cấp học.  Đối với trường mầm non lại rơi vào đầu tư sau nên lại càng khó khăn hơn. ­ Nguồn hổ trợ của cấp trên chưa nhiều, đặc biệt là trường mầm non. ­ Là một xã vùng ven có địa bàn tương đối dài, dân cư sống rãi rác, đường sá  đi lại khó khăn. Công tác xã hội hoá đã được đẩy mạnh song một số bộ phận dân  cư  đời sống còn gặp nhiều khó khăn nên khó huy động tài chính của nhân dân  đóng góp cho trường, cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều hạn chế. 3
  4. Là Hiệu trưởng trường mầm non,  trước tình hình khó khăn trên, bản thân  tôi đã băn khoăn, trăn trở  tìm các giải pháp tối  ưu, thiết thực nhất, sát với điều  kiện thực tế  của đơn vị  và của địa phương để  xây dựng các tiêu chuẩn trường   Mầm non đạt chuẩn quốc gia. 2.2 Các giải pháp:  Giải pháp 1:  Xây dựng kế hoạch quy hoạch trường lớp hợp lý.  Chúng tôi nghĩ rằng, xây dựng chuẩn quốc gia  ở  vùng nông thôn thật khó  khăn, đối với trường học có nhiều cụm lẻ  lại càng khó khăn hơn. Đặc biệt việc   đầu tư  cơ  sở  vật chất, nếu có đầu tư  thì mang tính chất dàn trãi. Khó mà xây   dựng thành công chuẩn quốc gia. Vì thế, chúng tôi xây dựng kế hoạch quy hoạch   điểm trường. Trong xây dựng kế  hoạch quy hoạch trường lớp hợp lý, chúng tôi  dự kiến hai phương án như sau: + Phương án thứ  nhất:   Vẫn giữ  nguyên các điểm trường  ở  khu vực lẻ,  cần phải xây dựng thêm bếp bán trú, công trình vệ  sinh cho các lớp, nhà xe cho  cán bộ giáo viên, hệ thống bồn hoa, cây cảnh...  + Phương án thứ  hai:  Quy hoạch các điểm lẻ  lên điểm trường trung tâm.  Dự  kiến phải mở  rộng diện tích đất, xây dựng thêm những phòng học, phòng  chức năng năng, nâng cấp sân chơi, hệ thống bồn hoa, xây dựng bếp bán trú...   Tôi vẽ sơ đồ các phòng học và phòng chức năng ra giấy, dự kiến sắp xếp  các phòng một cách khoa học. Cụ  thể  như:   Nếu quy hoạch điểm trường khu vực lẻ  lên điểm trường  trung tâm thì phải xây dựng thêm 6 phòng học, 06 phòng học đó cho lớp Mẫu giáo,   hai phòng đón sẽ  tận dụng làm phòng Phó hiệu trưởng và phòng dành cho nhân  viên y tế, còn năm phòng học cũ sẽ  mở  hai nhóm trẻ  và một phòng chức năng;  một phòng sẽ làm phòng văn phòng ; một phòng làm phòng dành cho nhân viên và  phòng hành chính quản trị. Dự kiến xây nhà bếp mới và bếp cũ sẽ làm phòng bảo  vệ... Cả  hai phương án tôi đều dự  kiến nguồn kinh phí, thời gian hoàn thành,  phân công tập thể ,cá nhân phụ trách... Sau khi tính toán cân nhắc hai phương án. Tôi thấy phương án hai là quy  hoạch các điểm trường ở khu vực lẻ về điểm trường trung tâm có tính khả thi mà  có tầm chiến lược lâu dài hơn. Toàn trường quy hoạch về một điểm rất thuận lợi   cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ . Tôi trao đổi với đồng chí Phó Hiệu trưởng và các đồng chí trong Hội đồng   sư  phạm nhà trường. Sau khi được các đồng chí trong Hội đồng sư  phạm đồng   tình  ủng hộ, tôi mạnh dạn trao đổi với Lãnh đạo địa phương; Ban đại diện cha  mẹ  học sinh, Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục góp ý để  kế  hoạch quy  4
  5. hoạch các điểm trường, sắp xếp các phòng học, phòng chức năng hoàn thiện hơn  về mặt chuyên môn. Sau khi được sự  đồng ý của lãnh đạo địa phương, chúng tôi tham mưu đưa  việc quy hoạch trường lớp hợp lý vào đề án xây dựng chuẩn quốc gia mức độ  1.  Sau đó chúng tôi tiếp tục tuyên truyền với phụ  huynh, cộng đồng về  việc quy   hoạch trường lớp một cách hợp lý, xây dựng chuẩn quốc gia là tạo môi trường tốt  nhất,  điều kiện tốt nhất cho con em ở địa phương, cho các bậc phụ huynh về mọi   mặt.  Có điều kiện để thu hút sự đầu tư của cấp trên..vv.  Như vậy, việc quy hoạch các lớp học ở điểm lẻ về điểm trường trung tâm  được lãnh đạo địa phương và nhân dân đồng tình ủng hộ. Đây là một thành công  lớn đầu tiên trong việc xây dựng chuẩn quốc gia của chúng tôi. Tuy nhiên, trước  mắt chúng tôi đội ngũ, cơ sở vật chất ở trường học vô cùng khó khăn... Giải pháp 2: Làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền, nhằm tăng trưởng   cơ  sở  vật chất và điều kiện dạy học, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc,   nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.   Ban   giám   hiệu   nhà   trường   trực   tiếp   tham   mưu   với   Chính   quyền     địa  phương để    xây dựng đề  án chuẩn quốc gia mức độ  1. Đề  án đã được  Ủy ban   nhân dân xã phê duyệt. Tiếp tục tham mưu với lãnh đạo địa phương mở  rộng diện tích đất  ở  khu   vực trung tâm và quy hoạch các lớp học ở điểm lẻ về điểm trường trung tâm.   Làm tốt công tác tuyên truyền để  nâng cao nhận thức cho cấp  ủy, chính  quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, nhân dân và cán bộ, giáo viên, nhân viên  có nhận thức sâu sắc việc xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là một  nhu cầu  bức thiết, tất yếu để nâng cao chất lượng giáo dục mà đối tượng hưởng  lợi chính là con em họ ở địa phương. Bằng nhiều hình thức khác nhau, thông qua hội nghị  của các cấp, các buổi  họp phụ  huynh, các ngày hội lể   ở  trường mầm non, chúng tôi  tuyên truyền sâu  rộng trong toàn thể  cán bộ, nhân dân, chính quyền địa phương về  nội dung của   quyết định 36/ 2008/QĐ­BGD&ĐT. Tuyên truyền trong quần chúng nhân dân và  phụ huynh về mô hình trường đạt chuẩn quốc gia cấp học Mầm non. Đặc biệt là  chuẩn về xây dựng cơ sở vật chất . Đây chính là điều kiện cần và đủ để nâng cao  chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Là điều cốt lõi trong quá trình xây dựng trường  Mầm non đạt chuẩn quốc gia. Trong đó chỉ rõ cho họ  thấy được thực tế của nhà  trường đã đạt được hạng mục nào, những hạng mục nào còn thiếu hay chưa đạt  để mọi người hiểu được mục đích, ý nghĩa tác dụng thiết thực của việc xây dựng   trường đạt chuẩn quốc gia .Là tạo một môi trường để  chăm sóc giáo dục trẻ  tốt   nhất. Từ đó phụ huynh, cộng đồng có những đóng góp cho nhà trường trong việc   xây dựng chuẩn như đóng góp ngày công lao động, ủng hộ cây cảnh. Làm nhà xe  cho cán bộ, giáo viên, cầu nối nhà vệ  sinh cho trẻ, may màn rèm, mua ty, vi đầu  5
  6. đĩa cho trẻ... Ban đại diện cha mẹ  học sinh cùng nhà trường tham mưu với lãnh  đạo địa phương,  Ủy ban nhân dân Huyện  để  tăng trưởng cơ  sở  vật chất cho  trường mầm non. Trong thời gian qua, địa phương đã làm tốt về công tác xây dựng cơ sở  vật  chất. Bằng vốn tự có của mình, địa phương đã xây dựng thêm 3 phòng học ở cụm  Trung Tâm Mỹ Hà và công trình nguồn nước sạch trị giá 650 triệu đồng.  Chúng tôi tiếp tục tham mưu với UBND xã mở  rộng diện tích đất khu vực   trung tâm. Tham mưu với UBND Huyện hỗ  trợ  chương trình kiên cố  hoá trường   học với 5 phòng học trị  giá 1,6 tỷ  đồng, địa phương nổ  lực xây thêm một phòng  học giá trị  1,2 tỷ  đồng cùng với chương trình kiên cố  hoá để  xây nhà cao tầng,   tổng kinh phí 2,8 tỷ đồng.  Nhà trường, địa phương đề  xuất với Phòng giáo dục tham mưu với UBND  Huyện hỗ  trợ  sau lũ lụt kinh phí 135 triệu đồng để  xây hàng rào, mua sắm trang   thiết bị  phòng học. Sau khi có quyết định của  Ủy ban Huyện cấp kinh phí xây   dựng hàng rào, Ủy ban nhân dân xã mở rộng khuôn viên phía sau trên 2000m 2., tiến  hành xây dựng hàng rào. Đổ cát, san lấp mặt bằng... Mua sắm trang thiết bị lớp học, bếp bán trú như  bếp ga, tủ  lạnh, nồi cơm   điện, máy tính, phần mềm Kimar cho trẻ hoạt động...vv  Tham mưu với Sở giáo dục Đào tạo Quảng bình trang cấp cho trường một  số đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp học trị giá trên 100 triệu đồng. Vào đầu năm học 2011 ­ 2012, nhà trường chuyển các lớp ở khu vực lẻ lên  trung tâm học. Toàn trường quy hoạch về  một điểm. Trẻ  được chăm sóc, nuôi  dưỡng, giáo dục trong môi trường khá thuận lợi. Để bếp ăn đạt tiêu chuẩn theo quy định, nhà trường tiếp tục tham mưu với  lãnh đạo địa phương xây dựng bếp bán trú. Sau khi hoàn thiện các phòng học  ở  dãy nhà cao tầng, địa phương tiến hành xây dựng nhà bếp bán trú kiên cố với kinh   phí trên 350 triệu đồng.  Để  có sân chơi cho các cháu hoạt động đảm bảo yêu cầu, lãnh đạo địa  phương   cùng   với   Ban   giám   hiệu   nhà   trường   tham   mưu   với   Ủy   ban   nhân   dân   Huyện hỗ trợ kinh phí nâng cấp tu sửa sân trường, cổng, hàng rào  với tổng kinh  phí trên 800 triệu đồng. Sân trường được lát gạch hoa, cổng và hàng rào được   nâng cấp, hệ  thống bồn hoa được cải tạo, tô  ốp gạch men, nâng cấp xây dựng   vườn rau của bé. Làm cầu nối từ  lớp học đến bếp bán trú thuận tiện cho việc   chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Hiện tại 100% nhóm lớp có máy tính, máy chiếu đa năng để  phục vụ  cho  việc dạy và học . Các lớp có khá đầy đủ  đồ  dùng đồ  chơi theo Thông tư  02 theo  quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo. 6
  7. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ  được nâng cao. 100% trẻ  ăn bán trú tại  trường, đi học đúng độ  tuổi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng qua hằng năm 7­ 8% . Trẻ có  nền nếp thói quen vệ  sinh lể  giáo tốt. 100% giáo viên đạt yêu cầu chuẩn các độ  tuổi. Giải pháp 3: Làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ: Vào đầu năm, nhà trường tiến hành dự giờ, khảo sát, phân loại giáo viên và  xây dựng kế  hoạch bồi dưỡng đội ngũ. Tăng cường bồi dưỡng giáo viên qua  nhiều hình thức như dự giờ, kiểm tra. Qua các hoạt động đó tôi đã nắm bắt được   những khó khăn, vướng mắc của đội ngũ để  xây dựng kế  hoạch bồi dưỡng cho   phù hợp.  Ví dụ: Khi nắm bắt giáo viên lúng túng trong tổ chức các hoạt động dạy trẻ  kỹ  năng sống. Tôi cùng đồng chí Hiệu phó phụ  trách chuyên môn xây dựng kế  hoạch thao giảng về dạy trẻ kỹ năng sống ở  các độ  tuổi, lựa chọn giáo viên dạy   thao giảng, thiết kế bài dạy, tổ chuyên môn và Ban giám hiệu nhà trường dự  giờ  góp ý, lựa chọn nội dung phù hợp các độ  tuổi thông qua các hoạt động, các thời  điểm trong ngày...  Hàng tháng, nhà trường tổ chức thao giảng theo kế hoạch. Thao giảng theo   từng lĩnh vực chào mừng những ngày lể lớn như   chào mừng ngày thành lập Hội  liên hiệp phụ  nữ  Việt nam 20/10; ngày nhà giáo Việt nam 20/11; Ngày thành lập  quân đội nhân Việt nam 22/12...Chỉ đạo xây dựng tiết dạy tốt cho toàn trường học  tập. Chỉ đạo giáo viên xây dựng giáo án, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho tiết   dạy. Tổ chức giờ học hợp lý. Tác phong, cử chỉ, giọng nói của giáo viên được uốn   nắn hướng dẩn tận tình. Từ  đó chất lượng bài dạy được nâng lên . Qua các tiết   dạy tất cả các giáo viên góp ý, nhận xét lẫn nhau, từ đó rút ra những kinh nghiệm   trong giảng dạy thật quý giá. Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn về  chương trình Mầm non và bồi dưỡng  ứng dụng công nghệ  thông tin cho đội ngũ. Phát động phong trào tự  học, tự  bồi   dưỡng trong nhà trường. Nhiều giáo viên tích cực tự học, tự  bồi dưỡng, tham gia  các lớp học trên chuẩn để  nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  cho bản thân  như học Đại học tại chức, từ xa...  Nhiều giáo viên năng lực chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế,  qua thời gian   bồi dưỡng nay đã có nhiều tiến bộ và được xếp loại năng lực khá, tốt.  ­ Cuối năm, có 16/16 giáo viên nắm vững phương pháp, tổ  chức các hoạt   động linh hoạt  đạt 100%. 100% cán bộ , giáo viên, nhân viên ứng dụng công nghệ  thông tin khá thành thạo. Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề  nghiệp. Xếp loại  tốt: 14 giáo viên. Xếp loại khá 02 giáo viên. Trình độ  trên chuẩn của giáo viên   11/16 đạt 68.8% Ban giám hiệu đã phát huy sức mạnh của tập thể sư phạm nhà trường. Tập  trung khâu chỉ  đạo nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tổ  chức tốt các   7
  8. hoạt động giáo dục. Với sự miệt mài, chịu khó, thương yêu trẻ các cô giáo không  quản thời gian đóng góp sức mình xây dựng trường lớp, chăm sóc giáo dục trẻ đã   để lại những  ấn tượng tốt đẹp trong lòng phụ huynh, nhân dân, các cấp lãnh đạo  địa phương. Từ đó tạo niềm tin cho phụ huynh và cộng đồng  Giải pháp 4. Làm tốt công tác phối hợp: Để  xây dựng thành công chuẩn quốc gia mức độ  1. Chúng tôi nghĩ rằng   mình phải làm tốt công tác phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong địa bàn.  Bản thân tôi mới đảm nhận chức vụ  Hiệu trưởng trường mầm non nông   thôn, kinh nghiệm chưa được nhiều nên chúng tôi phối hợp với các trường học  trên địa bàn để nhận sự giúp đỡ về kinh nghiệm trong việc xây dựng chuẩn quốc   gia. Tuy là một xã vùng ven nhưng cả hai trường Tiểu học và Trung học cơ  sở  đã xây dựng thành công chuẩn quốc gia. Đặc biệt là trường Tiểu học đã xây dựng  thành công chuẩn quốc gia ở mức độ 2. Chúng tôi thu nhận kinh nghiệm xây dựng   chuẩn từ  phía lãnh  đạo của các trường như  việc tham mưu với lãnh  đạo  địa   phương phải chủ động, sáng tạo. Trước khi tham mưu phải nắm rõ tình hình ở địa  phương và thực tế ở đơn vị mình, phải thu thập thông tin, thăm dò dư  luận.. Phải  chọn thời điểm thích hợp để tham mưu. Phải có khả năng thuyết phục, mềm dẻo,  cứng rắn đúng lúc, linh hoạt... Người Hiệu trưởng phải dám nghĩ dám làm, đia  sâu, đi sát từng nhóm lớp, từng giáo viên động viên đội ngũ cố gắng để hoàn thành  tốt nhiệm vụ...Bên cạnh đó chúng tôi được các trường cung cấp giống hoa, cây  cảnh và thu nhận kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh. Cách huy động phân  bón, giống cây từ phụ huynh...  Hội  cha mẹ học sinh là đoàn thể luôn kề vai sát cánh cùng nhà trường. Là   tổ chức đi đầu trong công tác xã hội hóa giáo dục. Thường xuyên phối hợp với nhà   trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ tốt. Tiếng nói của họ rất quan trọng trong  việc tuyên truyền với cộng đồng, huy động các nguồn lực, hỗ  trợ  cơ  sở  vật chất  cho việc xây dựng chuẩn quốc gia. Đặc biệt một số lớp, Trưởng ban đại diện phụ  huynh là Trưởng thôn, chủ nhiệm hợp tác xã, là thành viên các ban ngành đoàn thể  cấp xã nên rất thuận lợi cho việc tuyên truyền, huy động các nguồn lực... Vào đầu năm, nhà trường xây dựng kế  hoạch phối hợp với Ban đại diện   cha mẹ  học sinh xin hỗ  trợ  vật chất, tinh thần. Được sự  nhất trí của Đảng  ủy,   Chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh thông qua cuộc họp phụ  huynh toàn trường xin hỗ trợ đóng góp kinh phí may màn rèm, trang trí cầu thang,   lớp học. Mua ti vi, đầu đĩa cho các lớp mẫu giáo 4 tuổi. Xây dựng hệ thống nước  sạch trong nhà trường, hệ  thống nước tưới hoa… tổng kinh phí trên 100 triệu   đồng Ngoài ra mỗi phụ  huynh còn hỗ  trợ  thêm một số  công lao động để  vệ  sinh   trường lớp như làm cỏ, chăm sóc hoa, vệ sinh môi trường...Hỗ trợ các nguyên vật  8
  9. liệu, phế  liệu sẵn có  ở  địa phương để  làm thêm nhiều đồ  dùng đồ  chơi cho trẻ,   may rối, làm hoa trang trí phòng âm nhạc... ­ Động viên phụ huynh mua sắm đầy đủ đồ dùng, dụng cụ học tập cho các   cháu . Vận động phụ huynh tham gia vào các hoạt động trong nhà trường như Hội  thi "Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ","Bé khoẻ ­ Bé ngoan", "Bé tập làm nội trợ", "  Bé với an toàn giao thông", Hội thi “ Cô chế  biến giỏi“ Hội thi làm đồ  dùng đồ  chơi dân gian. “Tự  làm đồ  dùng đồ  chơi bằng các nguyên vật liệu sẳn có  ở  địa   phương”; và các lễ  hội như: Ngày hội đến trường của bé; "Rằm trung thu", Tổ  chức ”mừng sinh nhật Bác. " Lễ ra trường cho các cháu 5 tuổi, kết hợp cùng ngày  lễ hội 1/6 hằng năm. Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức cho trẻ  6 tuổi tham quan Bia căm hờn tại Mỹ  Trạch và nhà lưu niệm của Đại tướng Võ   Nguyên Giáp"...  Phối hợp với Hội phụ  nữ  xã trong công tác tuyên truyền vận động phụ  huynh cộng đồng trong việc tuyên truyền vận động trẻ đến lớp. Phối hợp với Đoàn thanh niên trong việc lao động san lấp mặt bằng sân   chơi phía sau, vệ sinh, san lấp mặt bằng trước cổng trường, lao động vệ sinh các  lớp học... ­ Làm tốt công tác phối kết hợp với Trung tâm Y tế xã, huyện để khám sức  khoẻ  định kỳ  cho trẻ  2 lần/năm và kiểm tra vệ  sinh an toàn thực phẩm bếp bán   trú. Phối hợp với các tổ  chức đoàn thể  như  Hội cựu chiến binh, hội cựu giáo  chức trồng cây xanh bóng mát, vườn cây ăn quả... Các tổ  chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn xã hỗ  trợ  kinh phí tổ  chức tốt   các hội thi cấp trường cấp huyện, hỗ  trợ  xe chở  các cháu tham quan, đi thi văn  nghệ cấp Huyện, tặng ghế đá...như chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tại địa bàn,  các doanh nghiệp thương mại, xây dựng, các chủ xe khách, hội rễ...    Làm tốt công tác tham mưu với phòng Lao động ­ Thương binh xã hội  huyện để  nhận sự  hỗ  trợ  về đồ  chơi ngoài trời cho các cháu trị  giá trên 30 triệu   đồng. Giải pháp 5 : Rà soát , kiểm tra các tiêu chuẩn theo quy định. Qua các thời điểm như:  Tháng 9, tháng 12, và cuối năm học  , qua các đợt  kiểm tra kỹ thuật của Phòng Giáo dục, Sở  giáo dục Đào tạo, nhà trường tổ  chức  kiểm tra đánh giá về các hạng mục theo yêu cầu chuẩn quốc gia để có phương án  điều chỉnh và tìm ra các giải pháp thực hiện. Tôi xây dựng kế  hoạch cơ  sở  vật   chất một cách cụ thể. Nguồn kinh phí ở đâu. Phân công đoàn thể, cá nhân nào phụ  trách. Chẳng hạn như: Kế  hoạch xây dựng bếp bán trú. Chúng tôi dự  kiến 350   triệu, nguồn tiền từ ngân sách Ủy ban nhân dân xã.  Thời gian hoàn thành: Tháng 3 năm 2011. Ủy ban nhân dân xã phụ trách.  9
  10. Qua một thời gian tham mưu với  Ủy ban nhân dân xã, nhà trường xác định   Ủy ban xã chưa có kinh phí xây dựng bếp bán trú .Vì thế , tôi chuyển kế hoạch dự  kiến xây dựng bếp bán trú lên tháng 12/2011 hoàn thành . Tiếp tục tham mưu tích  cực với chính quyền địa phương xây dựng bếp bán trú. Như vậy, sau khi kiểm tra  đánh giá , các hạng mục xây dựng cơ  sở  vật chất chưa thực hiện  được, nhà  trường chuyển kế hoạch và tiếp tục tham mưu cho đạt kế hoạch đã đề ra. Trong quá trình kiểm tra rà soát các tiêu chuẩn , chuẩn nào đạt thì tôi đánh   giá đạt, ghi rõ vào thời điểm nào. Chuẩn nào chưa đạt thì đánh giá chưa đạt. Chưa  đạt ở điểm nào, hạng mục nào? Nguyên nhân. Tôi tìm hiểu nguyên nhân vì sao mà   chưa đạt để có kế hoạch tiếp nối cho phù hợp. Có những hạng mục kế hoạch địa  phương xây dựng nâng cấp. Tuy nhiên địa phương kinh tế  khó khăn không thể  thực hiện được thì tôi  chuyển sang tham mưu với lãnh  đạo  Ủy ban nhân dân  Huyện như:  các hạng mục nâng cấp sân chơi, tu sửa hàng rào, khuôn viên.... Trong quá trình xây dựng chuẩn quốc gia, tôi luôn luôn tranh thủ ý kiến chỉ  đạo của các cấp như Phòng Mầm non Sở, Phòng giáo dục. Bám sát các tiêu chuẩn,  các kỹ  thuật xây dựng chuẩn cho phù hợp. Chẳng hạn khi nâng cấp sân trường,  hàng rào, cổng, Sau khi thiết kế  xong tôi luôn tranh thủ  ý kiến đóng góp của các   đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng mầm non Sở, Phòng giáo dục để  bổ  sung  cho bản thiết kề thêm hoàn thiện. Hàng kỳ, chúng tôi, rà soát   kiểm tra cho đến khi hoàn thiện và tiến hành  hoàn thành thủ tục hồ sơ, đề nghị kiểm tra công nhận và có giải pháp, phương án  duy trì vững chắc các chuẩn.  * Kết quả: Qua ba năm học tích cực thực hiện đề án xây dựng chuẩn quốc gia, trường   mầm non chúng tôi thu được kết quả như sau: ­ 16/16 giáo viên nắm vững phương pháp, tổ chức các hoạt động linh hoạt ,   sáng tạo đạt 100%.  100% cán bộ , giáo viên, nhân viên ứng dụng công nghệ thông tin khá thành  thạo. Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp. Xếp loại tốt: 14 giáo viên. Xếp  loại khá 02 giáo viên. Trình độ trên chuẩn của giáo viên 12/16 đạt 75 %. Toàn trường quy hoạch về  một điểm trường trung tâm. Đầy đủ  các phòng  học, phòng chức năng cho trẻ  hoạt động. Phòng học rộng rãi, thoáng mát, công  trình vệ sinh khép kín, đảm bảo vệ sinh. Đồ dùng đồ chơi trong lớp theo Thông tư  02 khá đầy đủ.  Nhà bếp được xây dựng kiên cố, đảm bảo một chiều. Đảm bảo  diện tích, luôn luôn sạch sẽ. Có đầy đủ  dụng cụ  như  như:  tủ  lạnh để  lưu mẫu  thực phẩm. Máy xay thịt. Bếp ga, nồi cơm điện, máy tính xách tay... Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, có cây xanh, cây bóng   mát, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa tạo khuôn viên đẹp, có màu sắc quang  năm. 10
  11. Khu  vực  trẻ  chơi   ốp  gạch  và  trồng  thảm  cỏ,  thường  xuyên  sạch   sẽ,  sân   trường có 12 loại đồ  chơi ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ. Công tác  xã hội hóa được phát triển tốt, huy động mọi nguồn lực đầu tư  cho quá trình xây  dựng chuẩn quốc gia. *  Tổng   kinh   phí   đầu   tư   qua   3   năm   xây   dựng   chuẩn   quốc   gia   là:  5.283.634.000đ.  Đoàn kiểm tra xây dựng chuẩn quốc gia của Ủy ban Nhân dân Tỉnh đã kiểm   tra và đánh giá rất cao về trường mầm non của chúng tôi, mặc dầu là một trường   mầm non nông thôn, điều kiện kinh tế   ở  địa phương còn nhiều khó khăn song   chúng tôi biết phấn đấu vươn lên, huy động mọi nguồn lực, xây dựng thành công   trường mầm non đạt chuẩn quốc gia với thế vững chắc. 3. Phần kết luận: 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến: Xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia là một việc làm hết sức  quan trọng, một yêu cầu bức thiết, tất yếu để  nâng cao chất lượng giáo dục toàn  diện cho học sinh trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng chuẩn quốc gia nhằm tạo ra  một mô nhà trường hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn xây dựng thành công trường đạt chuẩn quốc gia nói chung và trường  mầm non đạt chuẩn quốc gia nói riêng .Trước hết chúng ta phải xây dựng kế  hoạch quy hoạch trường lớp hợp lý. Trong quy hoạch và xây dựng cần phải có kế  hoạch, lộ  trình vừa mamg tính lâu dài và cụ  thể, tránh đầu tư  manh mún. Hoạch   định tiến trình xây dựng chuẩn quốc gia một cách cụ thể để chỉ đạo và tham mưu   đầu tư  cho đúng hướng. Xây dựng đề  án thông qua chính quyền địa phương và  nhân dân đóng góp. Thực tế  cho thấy khi các cấp, đoàn thể, nhân dân thấy được  sự  cần thiết đầu tư  đúng đắn, con em họ   ở  địa phương hưởng lợi thì sẳn sàng  đồng ý đầu tư, xây dựng. Thứ hai là phải làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền để  nâng cao nhận   thức cho Cấp ủy, Chính quyền địa phương, các đoàn thể xã hội, nhân dân, cán bộ,  giáo viên, phải nhận thức rõ xây dựng chuẩn quốc gia là một nhu cầu bức thiết để  nâng cao chất lượng, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, đối tượng hưởng thụ là  11
  12. chính con em họ ở địa phương nhằm tăng trưởng cơ sở vật chất và điều kiện dạy  học góp phần nâng cao chất lượng, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ Thứ ba là tiếp tục làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ. Khi đội ngũ đủ mạnh  về mọi mặt sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Từ đó tạo niềm  tin cho phụ huynh, cộng đồng. Thứ tư là cần làm tốt công tác phối hợp . Nếu làm tốt công tác phối hợp thì  huy động tốt các tổ  chức, đoàn thể  chăm lo cho phong trào, huy động các nguồn  lực trong việc xây dựng chuẩn quốc gia. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để  tăng trưởng cơ  sở  vật chất và điều kiện dạy học góp phần nâng cao chất lượng   chăm sóc giáo dục trẻ.. Thứ năm là phải rà soát, kiểm tra các hạng mục, các tiêu chuẩn qua các thời   điểm để tham mưu đầu tư  kịp thời cho đến khi hoàn thiện, có giải pháp, phương  án duy trì vững chắc các chuẩn. Xây   dựng   trường   Mầm   non   đạt   chuẩn   quốc   gia   là   mục   tiêu   của   nhiều   trường Mầm non trên toàn quốc cần vươn tới và đạt được. Trong ba năm học   2009­ 2010­ đến năm học 2011­ 2012. Trường Mầm non chúng tôi là một trong   những đơn vị đi đầu đảm nhận nhiệm vụ này trong điều kiện kinh tế  xã hội còn  nhiều khó khăn, nhưng quyết tâm cao của nhà trường, sự   ủng hộ  tích cực của  chính quyền địa phương,  Ủy ban nhân dân Huyện, sự  đồng thuận của nhân dân,  phụ  huynh, sự  chỉ  đạo sát sao của Phòng Giáo dục Đào tạo Huyện, Phòng Mầm   non Sở, chúng tôi đã xây dựng thành công trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia  trong năm 2011­2012. Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ bản thân tôi đúc rút được qua quá trình  công tác. Rất mong góp ý bạn bè đồng nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường và các  cấp quản lí để  sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn và có hiệu quả  hơn trong   công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ./. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2