Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Nâng cao năng lực lĩnh hội các nội dung của văn hóa dân gian cho trẻ mầm non 4-5 tuổi thông qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa dân gian
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Nâng cao năng lực lĩnh hội các nội dung của văn hóa dân gian cho trẻ mầm non 4-5 tuổi thông qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa dân gian" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp trẻ hình thành nên tình yêu với văn hóa dân gian dựa trên nhận thức về tri thức, hun đúc cho những hành vi và thái độ tốt trong cuộc sống, đồng thời giáo dục và hình thành những kĩ năng sống hằng ngày cho trẻ, giúp trẻ thích ứng với môi trường xung quanh ngày càng đổi mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Nâng cao năng lực lĩnh hội các nội dung của văn hóa dân gian cho trẻ mầm non 4-5 tuổi thông qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa dân gian
- PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN HOÀN KIẾM TRƯỜNG MẦM NON LÝ THƯỜNG KIỆT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Nâng cao năng lực lĩnh hội các nội dung của văn hóa dân gian cho trẻ mầm non 4-5 tuổi thông qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa dân gian Lĩnh vực: Giáo dục mẫu giáo Cấp học: Mầm non Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Thanh Hoa Chức vụ: Giáo viên ĐT: 0904325745 Email: dothanhhoa211086@gmail.com Đơn vị công tác: Trường mầm non Lý Thường Kiệt Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội Hoàn Kiếm, tháng 4 năm 2024
- MỤC LỤC I. Đặt vấn đề Trang 1 II. Giải quyết vấn đề 3 1. Những nội dung lý luận 3 2. Thực trạng vấn đề 4 3. Các biện pháp 5 3.1 Sưu tầm, lựa chọn các câu ca dao tục ngữ, các bài dân ca, các trò 5 chơi dân gian phù hợp với lứa tuổi 3.2 Xây dựng hệ thống các hoạt động VHDG lồng ghép vào các chủ 6 đề, sự kiện từng tháng 3.3 Mang Văn hóa dân gian vào môi trường lớp học 8 3.4 Tổ chức các hoạt động dân gian tích hợp vào mọi hoạt động hàng 9 ngày của trẻ 3.5 Động viên tất cả các trẻ tham gia vào hoạt động dân gian. 9 3.6 Tham gia vào các sự kiện văn hóa dân gian do Nhà trường tổ chức 10 3.7 Phối hợp với phụ huynh cùng hoạt động cho trẻ chơi trò chơi dân 10 gian ở nhà 4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm 10 III. Kết luận, kiến nghị 12 Phụ lục (hình ảnh minh họa) IV. Tài liệu tham khảo
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ Văn hóa dân gian (VHDG) là những giá trị tinh thần, vật chất được lưu truyền từ đời này sang đời khác trong một cộng đồng dân cư, được thể hiện dưới dạng truyền miệng, truyền khẩu... nghiêng về nghệ thuật, giúp chúng ta hiểu biết về đời sống tinh thần của người dân trong quá khứ, góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của dân tộc. Văn hóa dân gian bao gồm các lĩnh vực: Ngữ văn dân gian: Tự sự dân gian (thần thoại, cổ tích, truyền thuyết, truyện cười, ngụ ngôn, vè, sử thi, truyện thơ... Trữ tình dân gian (ca dao, dân ca); Thành ngữ, tục ngữ, câu đố dân gian Nghệ thuật dân gian: Nghệ thuật tạo hình dân gian (kiến trúc dân gian, hội họa dân gian, trang trí dân gian...); nghệ thuật biểu diễn dân gian (âm nhạc dân gian, múa dân gian, sân khấu dân gian, trò diễn...) Tri thức dân gian: Tri thức về môi trường tự nhiên (địa lý, thời tiết, khí hậu...); tri thức về con người (bản thân): y học dân gian và dưỡng sinh dân gian; tri thức ứng xử xã hội (ứng xử cá nhân và ứng xử cộng đồng); tri thức sản xuất (kỹ thuật và công cụ sản xuất) Tín ngưỡng, phong tục và lễ hội: Các lĩnh vực nghiên cứu trên của văn hóa dân gian nảy sinh, tồn tại và phát triển với tư cách là một chỉnh thể nguyên hợp, thể hiện tính chưa chia tách giữa các bộ phận (ngữ văn, nghệ thuật, tri thức, tín ngưỡng phong tục...), giữa hoạt động sáng tạo và hưởng thụ trong sinh hoạt văn hóa, giữa sáng tạo văn hóa nghệ thuật và đời sống lao động của nhân dân. Theo guồng quay phát triển của xã hội, trẻ em ngày nay đang đắm mình vào thế giới của game online, bạo lực học đường… thì các hoạt động văn hóa dân gian được coi là một trong những giải pháp quan trọng và bền vững để lôi cuốn học sinh vào những hoạt động lành mạnh. Việc đưa trò chơi dân gian (TCDG), hát dân ca và các loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian, xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học được coi là điểm nhấn trong việc xây dựng "Trường học hạnh phúc”. Các hoạt động này không chỉ góp phần rèn luyện sức khỏe, kỹ năng ứng xử với các tình huống trong cuộc sống, thói quen làm việc, sinh hoạt theo nhóm mà còn rèn cho học sinh kỹ năng ứng xử văn hóa, tránh xa những trò chơi vô bổ và tệ nạn xã hội. VHDG cần được đưa vào môi trường giáo dục sớm cho trẻ. Chính vì vậy, ngay từ môi trường giáo dục mầm non, việc xây dựng văn hóa dân gian trong trường học, tăng cường tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian là một nội dung cần thiết và quan trọng góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ. Trẻ mầm non ở mỗi giai đoạn đều có những năng lực riêng trong việc lĩnh hội những nội dung của văn hóa dân gian. Đối với lứa tuổi 3-6 tuổi, nội dung VHDG cần chú 1/15
- trọng phát triển cho trẻ gồm: các câu ca dao, tục ngữ, các bài vè, các bài hát dân ca, các trò chơi dân gian… Ca dao là những bài thơ ca dân gian truyền miệng, là những câu hát không theo điệu nhất định. Tục ngữ là những câu ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu dễ nhớ nhằm diễn đạt trọn vẹn ý nghĩa về kinh nghiệm, tri thức của dân gian. Việc đọc những bài ca dao dành cho trẻ mầm non có thể đem lại nhiều lợi ích to lớn đối với quá trình phát triển của trẻ, điển hình là: Thúc đẩy sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Với vần điệu nhịp nhàng, dễ nhớ, các bài ca dao cho trẻ mầm non là sự lựa chọn tuyệt vời để bố mẹ tạo điều kiện cho trẻ tập phát âm, đồng thời phát triển vốn từ vựng. Đồng thời, giáo dục nhân cách cho trẻ: Những bài ca dao, tục ngữ không chỉ có vần điệu vui tai, dễ nhớ mà còn ẩn chứa nhiều thông điệp có giá trị giáo dục cao như dạy trẻ biết vâng lời ông bà, bố mẹ, quý mến bạn bè, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống... Kích thích khả năng quan sát của trẻ. Thông qua các bài ca dao, tục ngữ, trẻ sẽ quan sát, chú ý nhiều hơn và tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh mình. Dân ca là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh, phát triển ngôn ngữ, giao tiếp, trao đổi tình cảm. Vì vậy, ngay từ còn trong nôi, chúng ta hãy đem đến cho trẻ những nguồn vui trong nghệ thuật dân ca Việt Nam. Những lời ru của bà, của mẹ, những câu hát mộc mạc, gần gũi đã nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ. Tình yêu gia đình, quê hương cũng lớn lên từ tiếng hát lời ru đó. Để hun đúc cho trẻ có tâm hồn dân tộc thì giáo dục nghệ thuật cổ truyền đóng vai trò hết sức quan trọng. Những cái hay, cái đẹp, nét đặc sắc của dân tộc từ đời này qua đời khác đã theo các làn điệu dân ca tác động đến nhiều thế hệ.Trò chơi dân gian không chỉ đơn thuần là trò chơi cho trẻ mà nó còn chứa đựng văn hoá dân tộc Việt Nam độc đáo. Trò chơi dân gian không những nâng cánh cho tâm hồn trẻ, giúp trẻ phát triển khả tư duy, sáng tạo, khéo léo mà còn giúp trẻ hiểu tình bạn, tình yêu gia đình, quê hương, đất nước…Những trò chơi đơn giản, âm điệu vui tươi, sống động nhí nhảnh gần gũi với cuộc sống giúp trẻ thêm hào hứng học tập và sống hồn nhiên hơn. Mặt khác các trò chơi dân gian thường diễn ra ngoài trời sẽ đưa trẻ gần với thiên nhiên hơn, trẻ có nhiều cơ hội tìm hiểu, quan sát về môi trường tự nhiên hơn. Để văn hóa truyền thống thấm nhuần vào tâm hồn trẻ thơ, không có cách nào hay hơn là đưa VHDG vào trường học. Đối với trẻ thơ, những câu ca dao tục ngữ, những làn điệu dân ca, những trò chơi dân gian là một trong những yếu tố hình thành nên bản sắc văn hóa dân tộc, là nguồn nuôi dưỡng thế giới tinh thần, là nhịp cầu nối tâm thức các em với mọi bài học về cuộc sống xã hội, bởi vì nó có sức hấp dân, lôi cuốn mạnh mẽ nhất đối với các em. Tổ chức cho trẻ 2/15
- đọc những câu ca dao tục ngữ, hát những bài dân ca, chơi các TCDG không chỉ là phương tiện giúp các em phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm, đạo đức, tình đoàn kết mà còn thêm yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước. Để trẻ có ý thức bảo tồn, trân trọng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Nhận thức được mục tiêu đó, ngay từ đầu năm học 2023- 2024, tôi đã khảo sát, đánh giá năng lực lĩnh hội 3 nhóm lĩnh vực VHDG mà trẻ đã đạt được ở giai đoạn đó với kết quả như sau: STT Nội dung Tỉ lệ trẻ đạt 1 Thuộc các bài ca dao, tục ngữ 11/25 – 44% 2 Thuộc các bài dân ca 13/25 - 52% 3 Biết cách chơi các trò chơi dân gian 15/25 – 60% Nhìn vào số liệu này, tôi nhận thấy, năng lực lĩnh hội các nội dung VHDG trẻ lớp tôi đạt được còn tương đối thấp. Nhận rõ được tầm quan trọng của việc đưa VHDG vào môi trường giáo dục lứa tuổi mầm non, đồng thời để hoạt động văn hóa nghệ thuật tại lớp mình đạt hiệu quả tốt nhất, tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu: “Nâng cao năng lực lĩnh hội các nội dung của văn hóa dân gian cho trẻ mầm non 4-5 tuổi thông qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa dân gian” II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Những nội dung lý luận: Tuổi thơ là một giai đoạn rất đặc biệt của con người. Ngay từ thuở ấu thơ, mỗi trẻ em trong cộng đồng dân tộc Việt đã được tắm mình trong những âm điệu ngọt ngào, thiết tha của những câu hát ru, những làn điệu dân ca tiêu biểu, đặc sắc của vùng miền, xứ sở và đã trở thành suy nghĩ và sự rung động trong mỗi tâm hồn người dân. Cho đến ngày nay, những di sản nghệ thuật quý báu ấy vẫn là những nguồn sữa dinh dưỡng để bồi bổ, nuôi dưỡng tâm hồn cốt cách cho mỗi con người, nhất là trong bối cảnh của thời kì hội nhập và toàn cầu hóa, khi mà sự giao thoa và tiếp biến các giá trị văn hóa nói chung và văn hóa dân gian nói riêng đã tạo nên những trào lưu mới trong xã hội, và cũng tạo nên những ảnh hưởng không ít tới sự hình thành và phát triển những nét tâm lý, tính cách của thế hệ trẻ. Có rất nhiều lý do để trẻ cần được lĩnh hội những nội dung của văn hóa dân gian ngay từ lứa tuổi mầm non: VHDG gắn liền tuổi thơ đối với nhiều thế hệ. Nó rèn luyện cho trẻ sức khỏe về thể chất, sự phán đoán, óc tư duy sáng tạo. Đặc biệt là rèn cho trẻ sớm có tính tự lập, chủ động, biết yêu thương con người và cuộc sống quanh mình, từ đó hình thành kỹ năng sống. 3/15
- VHDG giúp trẻ hiểu về văn hóa dân tộc Việt Nam độc đáo. Qua các câu ca dao tục ngữ, các bài dân ca, các trò chơi dân gian, trẻ phát triển sự khéo léo và hiểu tình bạn, tình yêu gia đình, quê hương, đất nước… VHDG góp phần phát triển toàn diện cho trẻ. Những nội dung của VHDG đưa trẻ gần với thiên nhiên hơn, trẻ có nhiều cơ hội tìm hiểu, quan sát về môi trường tự nhiên và có nhiều trải nghiệm. VHDG giúp trẻ phát triển ngôn ngữ đáp ứng nhu cầu giao tiếp giữa trẻ và mọi người xung quanh. Đây là cơ sở cho việc làm phong phú hơn vốn từ, tạo môi trường rèn luyện ngôn ngữ nói cho trẻ. Chính những trải nghiệm thực tế giúp trẻ hình thành nên tình yêu với văn hóa dân gian dựa trên nhận thức về tri thức, hun đúc cho những hành vi và thái độ tốt trong cuộc sống, đồng thời giáo dục và hình thành những kĩ năng sống hằng ngày cho trẻ , giúp trẻ thích ứng với môi trường xung quanh ngày càng đổi mới. 2. Thực trạng vấn đề: 2.1.Thuận lợi Trường tôi là trường Mầm non công lập thuộc Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Trường luôn nhận được sự quan tâm của Quận ủy - HĐND - UBND quận Hoàn Kiếm, Sở GD&ĐT Hà Nội; Phòng GD&ĐT quận Hoàn Kiếm; Đảng ủy - HĐND- UBND, các tổ chức đoàn thể phường Trần Hưng Đạo trong mọi hoạt động của nhà trường. Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, kiểm định chất lượng Nhà trường đạt mức độ 2 đáp ứng tốt yêu cầu nuôi dạy chăm sóc trẻ MN. Lớp học được đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ , có sân chơi rộng tại tầng 1 phù hợp cho các hoạt động tập thể và khu thiên nhiên tầng 7 đưa trẻ về gần với môi trường tự nhiên, thuận lợi cho việc tổ chức các trò chơi dân gian, các hoạt động biểu diễn văn hóa dân gian Trẻ lớp tôi ham học hỏi, chăm ngoan, thông minh, thích tham gia các hoạt động, khám phá những điều mới lạ. Đồng thời,Trẻ em ngày nay được tiếp xúc với CNTT hiện đại từ gia đình nên trẻ có nhiều cơ hội hiểu biết về văn hóa dân gian, giúp trẻ có kĩ năng tốt khi tham gia vào các hoạt động trải nghiệm tại lớp. Bản thân tôi có tinh thần trách nhiệm, sự hiểu biết, có sự tâm huyết với nghề, có sự nhiệt tình tìm tòi, chịu khó học tập và sáng tạo qua sách báo, qua đồng nghiệp, qua internet… 2.2. Khó khăn. Thời gian tổ chức cho trẻ chơi khá hạn hẹp, vì các trò chơi không thể diễn ra suốt cả một hoạt động của trẻ mà chủ yếu là tích hợp, lồng ghép vào các hoạt động khác. Trẻ vẫn bị chi phối bởi những đồ chơi hiện đại cuốn hút và nhanh chán khi chơi trò chơi dân gian. Bên cạnh đó, Phụ huynh chưa thực sự giành 4/15
- nhiều thời gian để phối hợp với giáo viên trong việc giúp trẻ tham gia vào các hoạt động văn hóa dân gian. 3. Biện pháp thực hiện: Có rất nhiều biện pháp để nâng cao năng lực lĩnh hội các nội dung của văn hóa dân gian cho trẻ. Nhưng theo tôi, cách đơn giản nhất và tự nhiên nhất với trẻ là thông qua hoạt động “học mà chơi, chơi mà học”. Chính vì vậy, tôi chú trọng xây dựng hệ thống các hoạt động văn hóa dân gian cho trẻ nhằm phát triển năng lực cho trẻ 3.1 Sưu tầm, lựa chọn các câu ca dao tục ngữ, các bài dân ca, các trò chơi dân gian phù hợp với lứa tuổi Để truyền cảm hứng về văn hóa dân gian cho trẻ, tôi tự nhận thấy, giáo viên cần phải có tâm thế sẵn sàng tham gia vào các hoạt động VHDG. Tâm thế đó được xây dựng trên nền tảng có kiến thức phong phú về các nội dung của VHDG. Chính vì vậy, tôi luôn tự ý thức trong việc tìm tòi, sưu tầm các câu ca dao tục ngữ, các bài dân ca cũng như các trò chơi dân gian cho trẻ lứa tuổi mầm non thông qua sách báo, internet, cũng như học hỏi từ đồng nghiệp Kho tàng VHDG vô cùng phong phú, tuy nhiên không phải nội dung nào cũng phù hợp với trẻ mầm non. Đối với trẻ ở mỗi thời kì thì có những đặc điểm tâm sinh lí và đặc điểm nhận thức khác nhau, vì vậy khi chọn các nội dung văn hóa dân gian phải phù hợp với đặc điểm và nhận thức của từng độ tuổi. Với trẻ lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo bé (từ 2 đến 4 tuổi): Khả năng chú ý có chủ định còn kém, nhận thức còn đơn giản, khả năng hoạt động nhóm kém. Vì vậy trẻ chỉ có thể tham gia được các hoạt động đơn giản như: “Lộn cầu vồng”, “Chi chi chành chành”, “Tập tầm vông”, “Nu na nu nống”… Với trẻ mẫu giáo nhỡ và lớn (từ 4 đến 6 tuổi): Khả năng chú ý có chủ định và nhận thức của trẻ đã cao hơn rất nhiều so với lứa tuổi trước, ngôn ngữ của trẻ mạch lạc hơn. Vì thế, trẻ có thể tham gia vào những hoạt động dài hơn và nội dung khó hơn. Khi lựa chọn các hoạt động dân gian cho trẻ mẫu giáo nhỡ, tôi thực hiện theo các tiêu chí sau: - Nội dung không quá đơn giản nhưng cũng không quá phức tạp. - Đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động dễ kiếm, dễ tìm. - Giúp củng cố tư duy, ngôn ngữ, vận động, kỹ năng cho trẻ. - Nội dung mang tính lồng ghép ôn lại bài cũ và làm quen kiến thức mới. - Gây được hứng thú, thu hút sự chú ý của trẻ. - Có sự tham gia của tập thể lớp hoặc nhóm trẻ trong lớp. 5/15
- 3.2 Xây dựng hệ thống các hoạt động VHDG lồng ghép vào các chủ đề, sự kiện từng tháng Thời gian Ca dao- tục ngữ Bài hát dân ca Trò chơi dân gian Tháng 9 - Học là học để làm - Mái trường của - Chi chi chành (CĐ: Trường người/ Biết điều hơn em/ dân ca Nghệ chành mầm non) thiệt, biết lời thị phi Tĩnh - Tập tầm vông - Đi 1 ngày đàng, học - Đi học xa/ Dân - Lộn cầu vồng 1 sàng khôn tộc Mông - Cắp cua - Tiên học lễ, hậu học - Lý dĩa bánh bò/ - Kéo mo cau văn Dân ca Nam Bộ - Nu na nu nống - Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy/ Nghĩ sao cho bõ những ngày ước mong -Bạn bè là nghĩa tương tri/ Sao cho sau trước 1 bề mới nên Tháng 10 - Công cha như núi - Bà còng đi chợ - Rồng rắn lên (CĐ: Bản thân Thái Sơn/ Nghĩa mẹ trời mưa/ Dân ca mây và Gia đình) như nước trong nguồn đồng bằng Bắc - Thả đỉa ba ba chảy ra/Một lòng thờ Bộ - Chơi chuyền mẹ kính cha/ Cho tròn - Ru con/ Dân ca chữ hiếu mới là đạo Nam Bộ con - Ru em/ Dân ca - Công cha nặng lắm ai Xu đăng ơi/ Nghĩa mẹ bằng trời - Đèn cù/ Dân ca chin tháng cưu mang ĐBBB - Gió mùa thu mẹ ru - Trống cơm/ Dân con ngủ/ Đêm 5 canh ca ĐBBD dài mẹ thức đủ 5 canh - Bà Rí/ Dân ca Phú Thọ Tháng 11 -Kéo cưa lừa xẻ - Ba bà đi bán lợn - Kéo cưa lừa xẻ (CĐ: Nghề -Tay đẹp con/ Dân ca Nam - Đua thuyền nghiệp) -Cho tôi đi cày bộ -Dung dăng dung -Vè nghề nghiệp - Lý kéo chài/ dẻ -Dích dích dắc dắc Dân ca Trung Bộ -Rềnh rềnh rang rang - H’zen lên rẫy/ -Vuốt hột nổ Tây Nguyên 6/15
- - Đi cấy/ dân ca Thanh Hóa - Bắc Kim Thang/ Dân ca Nam Bộ Tháng 12 - Có con chim ri/ Gọi -Lý con sáo/ Dân -Bịt mắt bắt dê (CĐ: Động dì, gọi cậu ca Nam Bộ - Mèo đuổi chuột vật) - Con gà cục tác lá - Cò lả/ Dân ca -Chim bay cò bay chanh ĐBBB - Lùa vịt -Tu hú là chú bồ các - Gà gáy le te/ - Cắp cua - Vè loài vật Dân ca Cống - Cáo và thỏ Khao - Thả đỉa ba ba - Lý ngựa ô Tháng 1 - Lúa ngô là cô đậu- Cây trúc xinh/ - Trồng nụ trồng (CĐ: Thực vật) nành Quan họ Bắc hoa - Cây ngô đồng Ninh - Mít mật mít gai - Một cây làm chẳng- Lý cây đa/ Dân -Làm nón mũ ca ĐBBB nên non/ ba cây chụm bằng lá lại nên hòn núi cao- Hoa trong vườn/ - Úp lá khoai - Nắng sớm trồng cà/ Dân ca Thanh Mưa sớm ở nhà phơi Hóa thóc - Hái hoa/ Dân ca - Cây xanh thì lá cũng Cao Bằng xanh - Hoa thơm bướm lượn/ Dân ca QHBN - Lý cây bông/ Dân ca Nam Bộ Tháng 2 - Thịt mỡ dưa hành -Inh lả ơi/ Dân ca - Ném còn (CĐ: Tết và câu đối đỏ/ cây nêu Thái - Nhảy sạp mùa xuân) tràng pháo bánh chưng -Bịt mắt đánh xanh trống - Mồng một thì ở nhà - Đẩy gậy cha/ Mùng 2 nhà vợ, - Chơi đu mùng 3 nhà thầy - Múa lân - Cướp cờ - Kéo co 7/15
- Tháng 3 - Lái xe thể hiện bản -Đua thuyền (CĐ: Giao chất con người - Ném lon thông) - Ngoài đường xe cộ - Đi tàu hỏa rất nhiều/ Sát lề bên phải an toàn cho em - Vè PTGT Tháng 4 - Ông sảo ông sao - Lý đất giồng/ - Đếm sao (CĐ: Hiện - Hạt mưa dân ca nam bộ - Thả diều tượng tự - Lúa chiêm lấp ló đầu - Em hát gọi mặt - Dẫn nước nhiên) bờ/ Hễ nghe tiếng sấm trời/ Tây Nguyên - Ném vòng cổ phất cờ mà lên chai Tháng 5 - Bầu ơi thương lấy bí -Hò ba lý/ Dân ca - Truyền tin (CĐ: Quê cùng/ tuy rằng khác Quảng Nam - Kéo mo cau hương đất giống nhưng chung - Lý hoài nam/ - Nhảy bao bố nước) một giàn Dân ca Bình Trị - Nhiễu điều phủ lấy Thiên giá gương/ Người trong một nước thì thương nhau cùng - Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ… 3.3 Mang Văn hóa dân gian vào môi trường lớp học Để việc lĩnh hội các nội dung VHDG của trẻ đạt hiệu quả cao, việc chuẩn bị cho trẻ một môi trường để cuốn hút trẻ vào hoạt động là rất quan trọng. Chính vì vậy, tôi chú trọng xây dựng “Góc dân gian” cho trẻ hoạt động tại lớp, đồng thời, phối hợp với tổ chuyên môn xây dựng ‘Góc dân gian” chung của trường tại khu thiên nhiên tầng 7. “Góc dân gian” của lớp thuận tiện cho việc truyền tải các nội dung của VHDG cho trẻ trong các hoạt động hàng ngày, còn “góc dân gian” tại khu thiên nhiên giúp trẻ hòa mình với môi trường tự nhiên, đồng thời là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu với các khối lớp khác giúp trẻ “chơi mà học, học mà chơi”, giúp trẻ tự tin, mạnh dạn trao đổi với bạn bè về các hoạt động. Để tạo một góc dân gian mầm non hấp dẫn và thú vị cho trẻ, tôi sử dụng những hình ảnh quen thuộc, gần gũi, màu sắc tươi sáng. Ví dụ như sử dụng tranh dân gian Đông Hồ, tranh dân gian Hàng Trống để trang trí... Các nguyên vật liệu đồ dùng, đồ chơi trong góc dân gian dễ kiếm, dễ tìm: giỏ cua, lá cây, sỏi, đá... Không chỉ xây dựng “Góc dân gian” riêng dành cho trẻ, để hơi hướng dân gian in đậm vào nhận thức của trẻ, tôi sử dụng các đồ dùng dạy học bằng 8/15
- mẹt tre, rổ tre... thay thế cho khay nhựa, rổ nhựa trong các hoạt động, sự dụng chổi lúa, chổi đót quét lớp thay thế chổi nhựa, sử dụng gáo dừa múc nước thay thế gáo nhựạ... Việc sử dụng những đồ dùng thủ công giúp góp phần bảo vệ môi trường, giảm tải rác thải nhựa, đồng thời giúp trẻ có hiểu biết phong phú hơn về các đồ dùng dân gian, nhận thức rõ hơn về văn hóa dân gian Việt Nam 3.4 Tổ chức các hoạt động dân gian tích hợp vào mọi hoạt động hàng ngày của trẻ Các hoạt động văn hóa dân gian rất phong phú, chính vì vậy, có thể đưa văn hóa dân gian vào mọi hoạt động, mọi lúc, mọi nơi, lồng ghép, tích hợp ,ột cách nhẹ nhàng vào các hoạt động hàng ngày của trẻ.Tôi luôn tận dụng mọi lúc, mọi nơi và lựa chọn những nội dung văn hóa dân gian phù hợp độ tuổi và với các hoạt động. Với hoạt động học: Có thể sử dụng các câu da dao, tục ngữ, các bài đồng dao gây hứng thú để vào bài hoặc kết thúc chuyển sang hoạt động nối tiếp cũng có thể tổ chức cho trẻ các trò chơi dân gian Ví dụ: Hoạt động tạo hình cô có thể sử dụng trò chơi “Lộn cầu vồng” ở phần vào bài của giờ học. Ví dụ: Vớ i cá c hoa ̣t đô ̣ng làm quen với toá n tôi có thể lồng ghép trò chơi “trồng nụ trồng hoa”, “Tập tầm vông”... Với HĐ ngoài trời: Không gian rộng và thoáng, tôi sẽ tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian mang tính động, chơi tập thể cả lớp nhằm rèn luyện và phát triển thể lực cho trẻ như: “ Kéo co”, “Rồng rắn lên mây”, “Bịt mắt bắt dê”, “Nhảy dây”, “Nhảy lò cò”, “Thả đỉa ba ba”…Trẻ chơi và đọc những bài đồng dao nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ, giúp trẻ kết nối với bạn bè. Với hoạt động góc: Trong không gian hẹp của lớp tôi sẽ lựa chọn cho trẻ những trò chơi tĩnh để trẻ dễ dàng chơi mà vẫn tạo hứng cho trẻ, nên tổ chức cho trẻ các trò chơi có thể chơi cá nhân, theo nhóm nhỏ, bên cạnh đó tôi lồng ghép những trò chơi mà trong đó trẻ em tự tay làm nên những đồ vật bằng vật liệu trong thiên nhiên dễ kiếm, gần gũi như xếp lá mít, lá đa thành con trâu, làm con mèo bằng lá chuối, làm chong chóng,... để kích thích sự sáng tạo ở trẻ, rèn luyện sự khéo léo của đôi bàn tay, khơi dậy khiếu thẩm mĩ của trẻ. Hoạt động chiều: Tôi dạy trẻ các câu cao dao tục ngữ, các bài đồng dao, cùng trẻ nghe hát và hát những bài dân ca, tổ chức hướng dẫn trẻ chơi trò chơi dân gian. Tôi lựa chọn những nội dung phù hợp với từng chủ đề mà trẻ đang học để tổ chức cho trẻ tham gia. 3.5 Động viên tất cả các trẻ tham gia vào hoạt động dân gian. Một ưu thế của hoạt động dân gian chính là ở chỗ nó có thể dung nạp tất cả những ai muốn chơi. Không bao giờ trò chơi dân gian quy định số người chơi 9/15
- nhất định. Vì vậy tôi luôn khuyến khích, động viên tất cả các trẻ tham gia chơi càng đông càng vui. Nếu chơi “ Bịt mắt bắt dê”, mỗi khi có một người vào thêm, vòng chỉ rộng ra một chút chứ trò chơi không thay đổi. Còn trò chơi “Rồng rắn lên mây” thì thêm một người, “cái đuôi” sẽ dài ra một chút và tất cả mọi người đều được chơi, được chạy như nhau. Những trò chơi “Thả đỉa ba ba”, “Chi chi chành chành”, “Nhảy lò cò”… cũng tương tự như vậy. Trong khi chơi, mọi trẻ đều bình đẳng như nhau. Nếu trẻ nào ích kỷ, chơi không đúng luật chơi, chen lấn các bạn khác sẽ bị tập thể phê phán, loại trừ bằng cách không cho chơi chung. Qua đó tinh thần tập thể của các trẻ được nâng lên rất nhiều. 3.6 Tham gia vào các sự kiện văn hóa dân gian do Nhà trường tổ chức Ngày hội văn hóa dân gian- nơi tái hiện sinh động những nét văn hóa độc đáo của cha ông ta để lại được nhà trường tổ chức và trẻ tham gia nhiệt tình, hào hứng. Trong ngày hội đó, trẻ được trở thành những nghệ sĩ biểu diễn những làn điệu dân ca, những điệu múa dân tộc, trẻ được hóa thân thành những nhân vật trong phiên chợ quê, qua các trò chơi dân gian: Nhảy sạp, kéo co, nhảy bao bố, kéo mo cau... Những hoạt động đó ghi dấu ấn đậm nét trong tâm trí trẻ, giúp các em thêm trân trọng các giá trị của sự lao động, nhen nhóm khơi dậy trong các em tình yêu quê hương đất nước. Thông qua ngày hội, trẻ không những được vui chơi mà còn được rèn luyện tinh thần tập thể tính, đoàn kết, sự sáng tạo từ đó thêm yêu mến và gắn bó với mái trường của mình hơn. 3.7 Phối hợp với phụ huynh cùng hoạt động cho trẻ chơi trò chơi dân gian ở nhà Gia đình là cái nôi đầu tiên đưa văn hóa dân gian vào nhận thức của trẻ. Ngay từ thủa lọt lòng, trẻ đã được lĩnh hội các nội dung của văn hóa dân gian qua những lời hát ru của bà, của mẹ, những giai điệu dân gian ngấm sâu vào tiềm thức của trẻ. Chính vì vậy, có thể nói, gia đình là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng lực lĩnh hội văn hóa dân gian cho trẻ. Để đảm bả o thông tin hai chiề u giữ a phu ̣ huynh và giá o viên đươ ̣c thường xuyên, có hiệu quả thì việc phối hợp với phụ huynh là điều không thể thiếu trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở gia đình. Cha mẹ là nguồn cổ vũ động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi tốt hơn. Giữa nhà trường và phụ huynh phải phối kết hợp chặt chẽ với nhau. Vì vậy tôi đã nâng cao công tác tuyên truyền về: Ích lợi của trò chơi trong cuộc họp đầu năm, trao đổi với phụ huynh về khả năng của trẻ, vận động phụ huynh đóng góp nguyên vật liệu, đồ dùng, sưu tầm những trò chơi bài đồng dao, ca dao, khuyến khích tạo điều kiện cho trẻ tham gia các trò chơi dân gian ở nhà. 4. Hiệu quả SKKN: Tổ chứ c cho trẻ hoạt động văn hóa dân gian mang nhiều ý nghĩa thiết thực, góp phần rất quan trọng trong đời sống vui chơi của tuổi thơ. Trẻ được tiếp cận và được học những bài đồng dao, những câu ca dao tục ngữ, những bài dân ca với nội dung giáo dục nhận cách con người, được trực tiếp tham gia chơi các trò chơi dân gian sẽ giúp cho trẻ sớm hoàn thành các thói quen hoạt động có hệ 10/15
- thống, tính tập thể giúp trẻ tự tin, linh hoạt hơn trong mọi hoạt động cũng như sự phát triển sau này của trẻ. Thông qua các hoạt động văn hóa dân gian, trẻ sẽ phát triển được các giác quan, phát triển trí nhớ, tư duy, trí tưởng tượng, ngôn ngữ… Văn hóa dân gian thực sự góp phần giáo dục trẻ về truyền thống văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, nhận thức sâu sắc về giá trị của trò chơi dân gian. Với những biện pháp như trên, tôi đã vận dụng vào tình hình thực tế trong việc tổ chức lồng ghép vào cá c hoạt động của trẻ và đã mang lại kết quả như sau: Đối với bản thân giáo viên: Tôi biết thêm nhiề u câu ca dao tục ngữ, những bài đồng dao gắn liền với trò chơi dân gian, những bài hát dân ca củ a nhiề u vù ng miền khá c nhau. Viê ̣c thiết kế hệ thống các nội dung tạo hiệu quả tối ưu đối với việc gây hứng thú cho trẻ tham gia vào hoạt động VHDG. Thông qua các bài ca dao, đồng dao, các bài dân ca,các trò chơi dân gian, trẻ vừa được “học”, vừa được“chơi” một cách thoải mái, đồng thời giáo dục và hình thành kĩ năng sống cho trẻ một cách tự nhiên nhất. Các kĩ năng cơ bản của trẻ đều được phát triển một cách rõ rệt. Từ những kĩ năng này, trẻ có kĩ năng giao tiếp mạnh dạn, tự tin, phát triển tình cảm quan hệ xã hội, biết giúp đỡ và chia trẻ, biết học hỏi và lắng nghe khi làm việc nhóm, biết tự chăm sóc bản thân. Tôi đã nắm vững nội dung phương pháp, cách tổ chức của trò chơi dân gian, tổ chức linh hoa ̣t, sá ng ta ̣o thu hú t sự hứ ng thú tham gia củ a trẻ , nâng cao kỹ năng làm đồ dù ng đồ chơi để phục vu ̣ tù y theo nô ̣i dung từ ng trò chơi, có nhiều kinh nghiệm trong việc sưu tầm nguyên vật liệu tái chế rẻ, tiết kiệm, dễ kiếm, dễ tìm... Đồ dùng đồ chơi sử dụng, hình ảnh rõ nét, đẹp, thu hút sự chú ý của trẻ, nâng cao tính thẩm mĩ cho trẻ. Các nội dung hoạt động được thiết kế với nhiều hình thức chơi khác nhau, có thể giúp trẻ dễ dàng lĩnh hội cùng một nội dung mà không gây gò bó, nhàm chán. Đồng thời, giúp giáo viên có thể tổ chức nhiều hình thức hoạt động cho trẻ trong ngày mà vẫn đảm bảo truyền tải đến trẻ đầy đủ kiến thức, tạo sự hứng thú cho trẻ khi tham gia vào các hoạt động. Tôi chủ động lồng ghép, đan cài các hoạt động, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được thể hiện sự sáng tạo trong hoạt động nhằm cung cấp những kinh nghiệm mang tính tích hợp cần cho cuộc sống của trẻ. Đối với phụ huynh: Phụ huynh đã có nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc truyền tải các nội dùng của văn hóa dân gian đến trẻ nhất là trong thời kí phát triển vũ bão của CNTT, của máy tính, ipad, của các trò chơi game online. Phụ huynh rất nhiệt tình, phấn khởi cùng các con sưu tầm hoạ báo, tranh ảnh, nguyên vật liệu, phế liệu... Phụ huynh chủ động hơn trong việc sử dụng những câu ca dao, tục ngữ trong đời sống hằng ngày với trẻ, dành thời gian chơi cùng trẻ nhiề u trò chơi dân gian gầ n gũ i có ý nghia mang tính giá o du ̣c cao. Qua đó ̃ 11/15
- tăng cường mối quan hệ, kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Đối với trẻ: Khả năng nhận thức, năng lực lĩnh hội, sự tự tin mạnh dạn trong giao tiếp, kĩ năng chơi đoàn kết với các bạn được nâng lên rõ rệt. Trẻ thuộc rất nhiều câu ca dao tục ngữ, thuộc nhiều bài đồng dao, thuộc nhiều bài dân ca hơn, biết cách chơi các trò chơi dân gian, biết sáng tạo trong khi chơi. Trẻ sử dụng những câu ca dao, tục ngữ phù hợp với hoàn cảnh, biết thể hiện tình cảm giao lưu giữa bạn bè và cô giáo. Trẻ có thái độ và ý thức tự giác, tự bảo quản sắp xếp đồ dùng đồ chơi tại các góc chơi tốt. Với sự hứng thú của trẻ sau một thời gian tham gia vào các hoạt động văn hóa dân gian, tôi đã đánh giá các năng lực lĩnh hội VHDG của trẻ với kết quả như sau: STT Nội dung Tỉ lệ trẻ đạt 1 Thuộc các bài ca dao, tục ngữ 25/25 – 100% 2 Thuộc các bài dân ca/ biểu diễn văn nghệ dân gian 25/25 - 100% 3 Biết cách chơi các trò chơi dân gian 25/25 – 100% Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy, so với khảo sát đầu năm, trẻ đã có sự phát triển đảm bảo đáp ứng yêu cầu lứa tuổi, giúp trẻ có thể thích ứng được với những thay đổi của cuộc sống ngày nay. Điều đó khẳng định hiệu quả của những biện pháp mà tôi đã xây dựng trong việc nâng cao năng lực lĩnh hội nội dung của VHDG thông qua việc tổ chức các hoạt động VHDG. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ: 1. Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạy: Các hoạt động VHDG sử dụng các đồ dùng, đồ chơi quen thuộc, dễ tìm, dễ làm giúp cho việc thực hiện đơn giản, tiết kiệm. Cô áp dụng đúng các phương pháp của hoạt động giáo dục: từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ chậm đến nhanh, làm cơ sở giúp các đồng nghiệp có thêm tài liệu để nâng cao hiệu quả của tổ chức hoạt động VHDG. Sau khi áp dụng hệ thống các nội dung của VHDG, tôi thấy các hoạt động vừa sức trẻ, phù hợp với kiến thức trẻ có, trẻ có năng lực lĩnh hội tốt. Sau khi tham gia hoạt động, trẻ được củng cố những kiến thức cơ bản đã có, mở rộng thêm nhiều kiến thức mới. Trẻ có hiểu biết về thế giới xung quanh, biết giải thích một số hiện tượng khoa học đơn giản trong đời sống thông qua các bài đồng dao, ca dao quen thuộc. Các nhóm kĩ năng cơ bản của trẻ đều được hình thành và phát triển qua các hoạt động. Tôi thấy các hoạt động dễ thực hiện, gần gũi với trẻ, có thể áp dụng để nhân rộng được ra các trường. 12/15
- Giáo viên khi hướng dẫn trẻ, tổ chức cho trẻ phải nhẹ nhàng, thoải mái, tránh gò ép. Đồng thời, cần làm tốt công tác tuyên truyền trong chăm sóc giáo dục trẻ. Giáo viên cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lý và khả năng nhận thức và kỹ năng hoạt động của trẻ để lựa chọn phương pháp thích hợp, vận dụng linh hoạt phương pháp lấy trẻ làm trung tâm. Những hình ảnh cô sử dụng hình ảnh phải đẹp hấp dẫn, sáng tạo có tác dụng thu hút, lôi cuốn trẻ, tạo cho trẻ niềm say mê, hứng thú học và hoạt động, giúp trẻ phát huy tính sáng tạo, trí tưởng tượng phong phú, khả năng phán đoán. Trong thời gian tới, tôi sẽ tiếp tục thực hiện áp dụng những biện pháp trên vào trong hoạt động thực tiễn. Bản thân tôi không ngừng rèn luyện, học tập và bồi dưỡng về đạo đức cũng như nghiệp vụ sư phạm, tham gia vào các hoạt động dự giờ tham quan các lớp, trường bạn để tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân, tổ chức tốt các, hoạt động trong lớp, tạo môi trường học tập trong lớp thân thiện, phù hợp, có khoa học, lên kế hoạch thực hiện đầy đủ, làm đồ dùng, đồ chơi chu đáo và cố gắng khắc phục những mặt hạn chế. 2. Kiến nghị: Để có thêm kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực lĩnh hội các nội dung của văn hóa dân gian cho trẻ mầm non 4-5 tuổi thông qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa dân gian, tôi xin có một số kiến nghị sau: - Lãnh đạo Sở GD&ĐT Hà Nội; Phòng GD&ĐT quận Hoàn Kiếm tiếp tục tập huấn kĩ năng về tổ chức các ngày hội, các hoạt động VHDG trong soạn giảng và giảng dạy. - Tổ chức các buổi thăm quan kiến tập các trường trên địa bàn Quận, Thành phố để tôi cũng như các giáo viên được giao lưu, học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Trên đây là một số kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực lĩnh hội nội dung của VHDG đã được thực hiện trong quá trình tôi dạy trẻ tại trường, được các bạn đồng nghiệp trong Tổ chuyên môn áp dụng phù hợp, hiệu quả. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của của Hội đồng chấm Sáng kiến kinh nghiệm các cấp để sáng kiến của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! . Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi, không sao chép nội dung của ai. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Người viết Đỗ Thị Thanh Hoa 13/15
- PHỤ LỤC (hình ảnh minh hoạ, minh chứng…) Hình ảnh minh họa hệ thống các hoạt động VHDG được đưa vào chương trình năm học Hình 2: Hình ảnh minh họa đưa tranh dân gian vào xây dựng môi trường dân gian tại lớp
- Hình 3: Hình ảnh minh họa góc dân gian mang hương vị Tết cổ truyền tại lớp Hình 4: Hình ảnh minh họa trẻ chơi trò chơi dân gian tại khu thiên nhiên
- Hình 5: Hình ảnh minh họa trẻ chơi TCDG từ nguyên liệu tự nhiên dễ kiếm Hình 6: Hình ảnh minh họa trẻ học ca dao, tục ngữ tại lớp
- Hình 7: Hình ảnh minh họa trẻ tham gia hoạt động hát và biểu diễn dân ca cùng cô Hình 8: Hình ảnh minh họa cô sử dụng nhạc cụ dân tộc cho trẻ nghe giai điệu dân ca
- Hình 9: Hình ảnh minh họa việc sử dụng các đồ dùng dụng cụ bằng nguyên liệu tự nhiên tại các góc chơi thay thế đồ dùng bằng nhựa Hình 10: Hình ảnh minh họa tổ chức hoạt động dân gian “gói bánh chưng” tại lớp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn cho trẻ 5-6 tuổi làm quen với toán
17 p | 1800 | 338
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý hồ sơ công tác chăm sóc bán trú trong trường mầm non Tuổi Hoa
16 p | 25 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ mầm non
11 p | 27 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ trong trường mầm non
19 p | 49 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm dạy kỹ năng tự phục vụ cho trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa - Long Biên - Hà Nội
10 p | 33 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 58 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục luật lệ an toàn giao thông đường bộ cho trẻ Mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại trường mầm non Tuổi Hoa
11 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi làm một số đồ dùng đồ chơi sáng tạo từ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương
19 p | 24 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp giáo viên tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm non
16 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi
12 p | 32 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong trường mầm non
18 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phòng, tránh ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non
12 p | 29 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 3-4 tuổi hoạt động làm quen với toán ở trường mầm non
12 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa
20 p | 23 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục trẻ 3-4 tuổi cách phòng tránh tai nạn thương tích trong trường Mầm non Tuổi Hoa
14 p | 33 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non
16 p | 10 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn trong trường mầm non
16 p | 21 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn