intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các dấu hiệu nhận biết các chất vô cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết

Chia sẻ: Hoangnhanduc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Các dấu hiệu nhận biết các chất vô cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết" nhằm hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá học; đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các chất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các dấu hiệu nhận biết các chất vô cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết

  1. MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 2 I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. 2 I.2 MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI..................................................... 2 I.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 3 I.4 GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 3 I.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 3 II. PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................... 4 II.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ........................................................... 4 II.2 THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ ............................................................... 4 II.3 GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP: ....................................................................... 5 II.4: HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ( điểm kiểm tra học kỳ I)32 III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..................................................................... 32 III.1 Kết luận................................................................................................. 32 III.2 Kiến nghị .............................................................................................. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 34 1
  2. I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Khi tôi bước vào lớp học là bắt gặp những ánh mắt lo sợ và những tiếng khe khẽ cất lên “ lại giờ hoá”, “sao môn Hoá khó quá cô ơi”. .. Không phải tại tôi là giáo viên “khét tiếng” vì hung dữ, không phải vì tôi là giáo viên luôn gây áp lực của học sinh. Mà bởi vì các em sợ môn Hoá, khó khăn khi học môn Hoá, sợ kiểm tra bài cũ mà không biết cách làm bài tập cũng bởi vì môn hoá khó. Môn Hoá “khó” thì đi đâu tôi cũng nghe, nghiên cứu đề tài nào của giáo viên cũng thấy chữ “khó” là đi đầu tiên. Đã có rất nhiều giáo viên trăn trở, suy nghĩ viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm cho môn Hoá bớt khó. Tôi cũng vậy là giáo viên dạy Hoá mà khi nhìn các em nhăn mặt ngao ngán với môn Hoá tôi cũng trăn trở vô cùng. Trong đầu tôi luôn đặt ra câu hỏi: “ làm sao để các em học sinh hiểu Hoá dễ hơn, yêu Hoá nhiều hơn và thực sự giỏi Hoá hơn”. Với môn Hoá đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy thời gian đâu mà giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh phương pháp giải bài tập? Giáo viên chúng tôi phải tranh thủ hết sức trong một thời gian ngắn: 1 tiết luyện tập, 10 phút củng cố …để dạy học sinh biết phương pháp giải bài tập. Vậy đòi hỏi giáo viên phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất để truyền đạt cho học sinh. Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, để khi tôi hỏi các em là: “ môn Hoá có khó không?” các em sẽ trả lời tôi rằng : “ thưa cô môn Hoá khó nhưng chúng em đã có cách học nên môn Hoá dễ”. Bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập. Và tôi cũng biết rằng rất nhiều giáo viên đã nghiên cứu, đã viết sang kiến kinh nghiệm về các dạng bài tập. Tôi nghĩ rằng đề tài của tôi cũng không mới mẻ, sẽ có nhiều giáo viên đã nghiên cứu đã viết. Nhưng tôi thấy rằng học sinh của mỗi trường là khác nhau, mỗi giáo viên có cách nghiên cứu khác nhau. Tôi sẽ phải học hỏi của những giáo viên đi trước và kết hợp với những kinh nghiệm của mình để hoàn thành tốt hơn và áp dụng thật tốt đối với học sinh trường tôi. Nên tôi sẽ vẫn viết đề tài nhỏ “ PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC CHẤT VÔ CƠ” chỉ với một mong ước giản đơn là : học trò của tôi sẽ yêu môn hoá và sẽ giỏi môn Hoá. I.2 MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hoá học. Làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc tư duy của các em. Bài tập phân biệt rất quan trong trong các dạng bài tập tôi 2
  3. nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như không có chuyên đề về nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá học. đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm thấy, nhận biết và so sánh. Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương pháp giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất. - Nhiệm vụ của đề tài: Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh trường THCS Hoàng Hoa Thám Thực trạng và phân tích thực trạng Đánh gia rút kinh nghiệm Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh I.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Các dấu hiệu nhận biết các chât vô cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết. I.4 GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Để học sinh học giỏi phần nhận biết môn Hoá hơn tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh khối 8, 9 trường THCS Nguyễn Lân _ Quận Thanh Xuân. I.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu 3
  4. II. PHẦN NỘI DUNG II.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai; SO 2: sốc; H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì quả là khó khăn. II.2 THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ a.Thuận lợi – khó khăn Thuận lợi: - Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, uỷ ban nhân dân, sự hỗ trợ nhiệt tình các ban ngành đoàn thể địa phương. Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thanh Xuân. Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học. Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học. Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. -Khó khăn: Đối với học sinh trung học cơ sở thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào. Phòng thiết bị tuy đã có, nhưng số lượng hoá chất và dụng cụ hiện tại chưa đủ nên không thể chia nhiều nhóm cho học sinh trực tiếp quan sát và làm thí nghiệm qua đó giúp học sinh dễ nhớ và tiếp thu kiến thức hơn .Mà chỉ học lý thuyết khiến các em khó nhớ hơn. - Tâm lý chung của mọi người trong đó có Cha mẹ học sinh cho rằng đây là môn học phụ, kết quả học tập không quan trọng lắm, vì chưa chú ý động viên con em tích cực học tập. b. Thành công – hạn chế 4
  5. Thành công: Đa số các em vẫn thích học môn Hoá và cố gắng chăm học môn hoá. Học sinh vẫn nhớ được các dấu hiệu nhận biết 1 số chất cơ bản. Hạn chế: Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp giải bài toán. Học sinh thường học rất kém môn hoá đặc biệt phần nhận biết do lười học. c. Mặt mạnh – mặt yếu Mặt mạnh: Các em học sinh đa số đều chăm ngoan và có ý thức học tập. Luôn chịu khó học bài cũ, làm bài tập hoá học và đọc trước bài mới. một số em còn tham khảo nhiều loại sách và rèn luyện làm bài tập. Mặt yếu: Các em chưa biết cách học tập hiệu quả, học tập máy móc không tự tìm hiểu nghiên cứu tìm tòi sáng tạo. Học sinh không thể nhớ nổi các phản ứng đặc trưng của vô số chất. d. Các nguyên nhân , các yếu tố tác động - Lượng kiến thức môn hoá 8,9 là quá nhiều, thời gian dạy trên lớp đều là dạy lý thuyết, hầu như không có tiết luyện tập làm bài tập - Hoàn cảnh gia đình một số học sinh còn khó khăn, cha mẹ chưa quan tâm đến việc học hành của con - Ý thức học tập các em chưa cao - Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, hoá chất và dụng cụ hiện không đủ . II.3 GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP: a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp - Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng đặc trưng của các chất để làm. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Trước tiên phải dạy cho các em biết về : Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết * Bước 1: Lấy mẫu thử. * Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...). * Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào. * Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ. Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau: 5
  6. ► MỘT SỐ THUỐC THỬ DÀNH CHO HỢP CHẤT VÔ CƠ BẢNG 1. TRẠNG THÁI, MÀU SẮC CỦA CÁC ĐƠN CHẤT VÀ HỢP CHẤT : Chất Trạng thái, màu sắc Cr(OH)2 Vàng K2Cr2O7 Đỏ da cam Zn Trắng hơi xanh Hg Lỏng, bạc trắng HgO Vàng hoặc đỏ Mn Trắng bạc MnO Xám lục nhạt MnS Hồng nhạt MnO2 Màu đen H 2S Khí không màu mùi trứng thối SO2 Khí không màu, mùi hắc SO3 Lỏng, không màu, sôi ở 45o Br2 Lỏng nâu đỏ hay vàng nâu I2 Tím, rắn, có hiện tượng thăng hoa CdS Kết tủa vàng HgS Kết tủa đỏ AgF Tan AgI Kết tủa vàng đậm CuS, FeS, NiS, PbS. Kết tủa đen .. C Rắn đen ở nhiều dạng hình thù S Rắn vàng P Rắn, trắng, đỏ, đen Fe Trắng, xám FeO Rắn đen Fe3O 4 Rắn đen Fe2O 3 Nâu đỏ Fe(OH)2 Rắn trắng xanh hay xanh rêu Fe(OH)3 Rắn màu nâu đỏ Cu Rắn đỏ Cu2O Rắn da cam hay đỏ 6
  7. CuO Rắn màu đen Cu(OH)2 Xanh CuCl2, Cu(NO3)2. . Xanh .Cu2+ và muối ngậm nước của Cu CuSO4 Khan trắng CuSO4.5H2O Xanh FeCl3 Vàng CrO Rắn đen Cr2O 3 Rắn xanh thẫm AgCl Kết tủa trắng AgBr Kết tủa vàng nhạt Ag3PO4 Vàng Ag2S Màu đen HgI2 Đỏ CrO3 Rắn đỏ thẫm K2MnO4 Màu lục thẫm Tóm tắt một số màu giống nhau: Trắng: AgCl, BaSO4, PbCl2, NaHCO3, CaCO3,......... Đen: CuS ,FeS ,Fe2S3 ,Ag2S ,PbS ,HgS BẢNG 2. MỘT SỐ MUỐI KHI ĐỐT THÌ CHÁY VỚI CÁC NGỌN LỬA MÀU KHÁC NHAU K+ ngọn lửa màu tím Na+ Ngọn lửa màu vàng Ca2+ Ngọn lửa màu cam Li Ngọn lửa màu lửa đỏ Cs Ngọn lửa màu xanh da trời Ba2+ Ngọn lửa màu lục vàng 7
  8. BẢNG 3.NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT KHÍ Khí Thuốc thử và hiện tượng Giải thích 1.SO 2 -Nước brom: làm mất màu nước SO2 + Br2 + 2H2O  2HBr + H2SO4 brôm 5SO2 + 2KMnO 4 + 2H2O  2H2SO4 - DD KMnO 4: Làm mất màu +2MnSO4 tím +K 2SO4 SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H 2O -Dung dịch H2S: Tạo bột màu SO2 + I2 + 2H2O → H2SO4 + 2HI vàng SO2 + Ca(OH)2 → CaSO 3↓ + H 2O - Dung dịch I2: Nhạt màu vàng của dung dịch I2 - Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm cho nước vôi trong bị vẩn đục 2.Cl2 - màu vàng lục, mùi sốc Cl2 + H2O → HCl + HClO (có tính - làm quì tím ẩm mất màu tẩy màu) - Dung dịch KI: Làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột - làm mất màu dung dịch brom Cl2 + 2KI → 2KCl + I2 I2 sau khi sinh ra thì làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột 2Cl2 + Br2 + 6H2O → 2HBrO3 + 10HCl 3.N2 Que diêm đang cháy dở: que Nitơ không duy trì sự cháy diêm tắt 4.NH3 - Dung dịch phenolphtalein: Dung dịch phenolphtalein từ không màu thành màu tím hồng - Quỳ tím: Làm xanh giấy quỳ tím NH3 + HCl → NH 4Cl (tinh thể muối) - Giấy tẩm dung dịch HCl: Có khói trắng xuất hiện 2NH3 + Fe2+ + 2H 2 O → Fe(OH)2 (trắng - Dung dịch muối Fe2+: Tạo xanh) + 2NH2+ dung dịch có màu trắng xanh do NH3 bị dung dịch muối Fe2+ hấp 2NH3 + 3CuO → 3Cu + N2 + 3H2O thụ -dd amoniac làm CuO (đen) 4NH3 + Cu(OH)2 →[Cu(NH3)4](OH)2 8
  9. chuyển thành Cu (đỏ) 4NH3 + ZnSO4 → [Zn(NH3)4]SO4 - dd amoniac có thể hòa tan 2NH3 + AgCl → [Ag(NH3)2]Cl Cu(OH)2, Zn(OH)2, AgCl ... (tạo phức với hirđoxit hoặc muối của Cu, Zn, Ag) 5.NO Không màu - sục vào dd FeSO4 20% thì thu NO + FeSO4 (20%) → Fe(NO)(SO 4) được dd màu đỏ thẩm - Khí O 2: Hóa nâu khi gặp O 2 2NO + O2 → 2NO 2 ↑ (màu nâu) 6.NO2 - Hòa tan kim loại hoặc làm quì 2NO2 + H2O + O2 → 2HNO 3 tím hóa đỏ trong nước khi sục 8HNO3 + 3Cu → 3Cu(NO3)3 + 2NO NO2 và O 2 vào + 4H2O - Làm quì tím ẩm hóa đỏ 3NO2 + H2O -> 2HNO3 + NO 7.CO2 - Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O cho nước vôi trong bị vẩn đục - đưa que diêm đỏ vào thì que diêm tắt o 8.CO - Làm CuO (đen) thành Cu (đỏ) CuO + CO t  Cu + CO2 Làm vẩn đục dung dịch PbCl2 CO + PbCl2 + H2O → Pb↓ + 2HCl + CO2 9.H2S - mùi trứng ung - làm quì tím ẩm hóa đỏ - Giấy tẩm Pb(NO3)2: Làm đen H 2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + HNO3 giấy tẩm -Kết tủa đen với dd Cu(NO)3 Cu(NO)3 + H2S → CuS + 2HNO 3 - tạo kết tủa vàng với HNO3 3H2S + 2HNO3 (loãng) → 3S↓ + 2NO + (loãng) 4H2O SO2 + H2S → 3S↓ + 2H 2O - Tạo bột màu vàng với dung H 2S + 4Br2 + 4H2O →8HBr + H2SO4 dịch SO2 - làm mất màu dung dịch Br2 hoặc KMnO4 10.O 3 - Dung dịch KI: Làm xanh giấy O 3 + 2KI + H2O → 2KOH + O 2↑ + I2 tẩm hồ tinh bột 11.H 2 - Cháy với ngọn lửa màu xanh 2H2 + O2 → 2H2 nhạt kèm theo tiếng nổ nhỏ. Cho CuSO 4 + nH 2O → CuSO4.nH 2O sản phẩm đi qua CuSO4 rắn 9
  10. khan không màu chuyển thành màu xanh o - Chuyển CuO (đen) thành Cu CuO + H2 t  Cu + H2O (đỏ) 12.SO 3 - Tạo kết tủa với dung dịch SO3 + H2O + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl BaCl2 - Làm quì tím ảm hóa đỏ SO3 + H2O → H2SO4 13.Br2 - Chất lỏng màu nâu đỏ 5Cl2 + Br2 + 6H2O → 10HCl + 2HBrO3 - Bị nhạt màu bởi Cl2, SO2, H2S SO2 + 2H 2O + Br2 → H2SO 4 + 2HBr H2S + 4Br2 + 4H 2O → 8HBr + H 2SO4 14.F2 - Chất khí màu lục nhạt - Tác dụng với dd NaOH 2F2 + 2NaOH → 2NaF + H 2O + OF2 + OF2 là chất khí không màu, có mùi đặc biệt, rất độc. Là chất oxi hóa mạnh, tác dụng hầu hết với các kim loại và phi kim tạo thành oxit và florua. OF2 + 2Cu → CuO + CuF2 (làm Cu đỏ → CuO đen) OF2 + P → P 2O5 + PF5 (chất rắn sau phản ứng + H2O → dd làm quì tím hoá đỏ) - Nước khi đun nóng sẽ bốc 2F2 + 2H2O → 4HF + O 2↑ cháy trong flo, giải phóng oxi. o 15.O2 Làm Cu đỏ hoá đen 2Cu + O2 t  2CuO Làm que đóm bùng cháy 16. - Hơi nước làm cho CuSO4 CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH 2O (màu H2O (khan, màu trắng) chuyển sang xanh) ( hơi màu xanh nước) 17.HCl - làm quì tím ẩm hóa đỏ (khí) - tạo kết tủa với AgNO3, Pb(NO3)2 NH3 + HCl đặc → NH4Cl (khói trắng - tạo khói trắng với NH3 tinh thể) 10
  11. BẢNG 4.MỘT SỐ PHI KIM C (cac- - cacbon là chất rắn màu đen (trừ C + O2 → CO2↑ bon) kim cương) - đốt cháy tạo khí làm đục nước C + 2H2SO4đn → CO2↑ + 2SO2↑ + vôi trong 2H2O - tan trong các axit mạnh như H 2SO4đn, HNO3 (đặc tạo khí làm C + 4HNO3(đ) →CO 2↑ đục nước vôi trong +4NO2↑+2H2O P - Photpho có 2 loại: photpho đỏ (photpho) và photpho trắng - Đốt cháy tạo ra P2O5 tan trong 4P + 5O2 → 2P2O5 nước thành dd làm đỏ quì tím P2O5 + 3H2O → 2H 3PO4 - tan trong các axit mạnh như 2P + 5H2SO4 đn → 5SO2↑ + 2H3PO4 H 2SO4đn, HNO3 (đặc) + 2H2O P + 5HNO3. (đặc) → H3PO4 + 5NO2↑ + H 2O I2 (iot) - iot là chất rắn màu tím nhạt - khi đun nóng, iốt thăng hoa tạo hơi màu tím - Iot tạo thành với hồ tinh bột một chất có màu xanh BẢNG 5. MỘT SỐ KIM LOẠI Na, K, + H2O → tan + dd trong + H 2 Ba + đốt cháy, quan sát màu ngọn K: Ngọn lửa màu tím Kim loại lửa Ba: Ngọn lửa màu lục kiềm Na : Ngọn lửa màu vàng Ca + H2O → tan + dd đục + H2 + đốt cháy, quan sát màu ngọn Cháy với ngọ lửa màu đỏ lửa - Al, Zn, + dd kiềm (thổ) NaOH, → tan + H2 Cr Ba(OH)2 2Al +2NaOH + H2O -> 2NaAlO2 + H2 (lưỡng Zn + 2NaOH -> Na2ZnO + H2 tính) → Al không tan, Zn tan → NO 2↑ có Phân biết màu nâu Al và + HNO3 (đặc nguội), CuO để Zn + 4HNO3 -> Zn(NO3)2 + 2NO2 11
  12. Zn, Cr phân biệt Al với Zn và Cr +2H2O → Al làm CuO (đen) thành Cu (đỏ) đây là phản ứng nhiệt nhôm Các kim + dd HCl → tan + H2 + riêng Pb có ↓ PbCl2 trắng loại từ Mg đến Pb Cu HNO3 đậm đặc → tan + dd xanh + NO 2 ↑ màu nâu Cu + HNO 3 ->Cu(NO3)2 +2NO2 +H 2O → tan + dd xanh + ↓ trắng bạc bám lên Cu (đỏ) + AgNO3 Cu + AgNO3 -> Cu(NO3)2 + Ag Ag + HNO3, sau đó cho NaCl vào → tan + NO2 ↑ nâu + ↓ trắng dung dịch Ag + 2HNO 3 -> AgNO3 + NO2 + H2O AgNO3 + NaCl -> AgCl + NaNO3 Au + HNO3Đặc, HCl đặc tỉ lệ mol → tan + NO↑ hóa nâu ngoài không khí 1:3 (nước cường toan) BẢNG 6. OXIT Ở THỂ RẮN Na2O, + H2O Tan , dung dịch làm xanh giấy quì K2O, Na2O + H2O -> 2NaOH BaO K 2O + H2O -> 2KOH BaO + H2O -> Ba(OH)2 CaO + H2O → tan, dd đục, làm xanh quì tím + dd Na2CO3 → CaCO3↓ CaO + H2O -> Ca(OH)2 CaO + H2O + Na2CO3 -> CaCO3 + 2NaOH P2O5 + H2O → tan, dd làm đỏ quì tím P2O 5 + 3H 2O -> 2 H3PO4 SiO2 Dd HF → tan tạo SiF4 SiO2 + 4HF -> SiF4 + H2O Al2O 3 Tan trong cả axit và kiềm Al2O3 + 6HCl -> 2AlCl3 + 3 H2O Al2O3 + NaOH -> 2NaAlO2 + H2O 12
  13. CuO + dd axit HCl, HNO3, H2SO4 Tạo dd màu xanh loãng CuO + 2HCl -> CuCl2 + H2O Ag2O Dd HCl đun nóng → AgCl ↓ trắng Ag2O + 2HCl -> AgCl2 + H2O MnO2 + dd HCl đun nóng → Cl2 ↑ màu vàng lục MnO2 + 4HCl -> MnCl2 + Cl2 + 2H2O BẢNG 7. CÁC DUNG DỊCH MUỐI ( NHẬN BIẾT GỐC AXIT) + AgNO3 → AgCl ↓ trắng Cl- - gốc Br- + Cl2 → Br2 lỏng màu đỏ nâu + AgNO3 Cl2 + 2 Br- -> 2Cl- + Br2 → AgBr↓ vàng nhạt I- + Br2, Cl2 + hồ tinh bột → dd có màu xanh Cl2 + 2I- -> 2Cl- + I2 + AgNO3 →AgI↓ vàng đậm 2- S + Cd(NO3)2, Pb(NO3)2 → CdS↓ vàng, PbS↓ đen S2- + Pb2+ -> PbS SO42- + dd BaCl2 , Ba( NO 3)2 Kết tủa màu trắng SO32- + dd axit mạnh H2SO4, HCl, → SO2 mùi hắc, làm mất màu dung HNO3 dịch Brom SO32- + 2H+ -> SO2 + H2O - gốc + dd Ba2+ → CO2 ↑ làm đục nước vôi trong CO32- + dd axit mạnh → BaCO3↓, CaCO3↓ trắng + Ba2+, Ca2+ CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O - gốc + dd AgNO3 → Ag3PO4↓ vàng PO43- PO43- + 3Ag+ -> Ag3PO4 - gốc + H2SO4 đặc + Cu Khí màu nâu bay ra : NO2 NO3- dung dịch có màu xanh lam Cu + 2NO3- + 4H+ -> Cu2+ + 2NO2 + 2 H2O - gốc + H2SO4 (loãng), t0 → tạo khí NO, hóa nâu ngoài không NO2- khí (NO 2) 13
  14. - gốc + dd axit mạnh → H2SiO3↓ trắng keo SiO32- - gốc + dd axit → CO2, SO2 (mùi hắc), làm đục nước HCO3-, vôi. HSO3- - gốc + dd Ba(OH)2, Ca(OH)2 → BaCO3↓, CaCO3↓ trắng AlO2- + dd axit dư → Al(OH)3↓ sau đó tan dần BẢNG 8. NHẬN BIẾT KIM LOẠI TRONG MUỐI - Na+, + đốt cháy, quan sát màu ngọn → Na+ cháy với ngọn lửa màu vàng K+, Rb+, lửa → K+ cháy với ngọn lửa màu tím Cs+, → Rb+ cháy với ngọn lửa màu đỏ Ba2+, huyết Ca2+ → Cs+ cháy với ngọn lửa màu xanh da trời → Ba2+ cháy với ngọn lửa màu lục (hơi vàng) → Ca2+ cháy với ngọn lủa màu đỏ da cam - Mg2+ + dd OH - → Mg(OH)2↓ trắng keo Dd NaOH…. Mg2+ + OH- -> Mg(OH)2 - Fe2+ Dd OH- → Fe(OH)2↓ trắng xanh Dd NaOH, … + dd thuốc tím trong H+ → dd mất màu tím và hơi ngã sang màu vàng nhạt 5Fe2+ + MnO4- + 8H+ → Mn2+ + 5Fe3+ + 4H2O - Fe3+ + dd OH- → Fe(OH)3↓ nâu đỏ + dd chứa ion SCN- (thioxianat) → tạo dd màu đỏ máu Fe3+ + 3SCN- → Fe(SCN)3 - Al3+ + dd OH - đến dư → Al(OH)3↓ trắng keo sau đó tan - Ca2+ + dd Na2CO 3 Tạo kết tủa trắng 14
  15. - Pb2+ Dd Na2S hoặc dd H2S PbS↓ đen, PbCl2 ↓ trắng - Cu2+, + dd S2- hoặc dd Cl- → Cu(OH)2 ↓ xanh Cu+ + dd OH- → CuOH↓ vàng - Cr3+ + dd OH- → tạo kết tủa sau đó tan dần + dd Br2 (Cl2, H2O2) và OH- → dd chuyển sang màu vàng cam 2Cr3+ + 16OH- + 3Br2 → 2CrO 42- +6Br - + 8H2O Zn2+ + dd OH- đến dư Kết tủa màu trắng sau đó tan trong dd OH- dư Cd2+ Dùng S2- Kết tủa màu vàng Hg2+ Dùng I- Kết tủa màu đỏ Ag+ Dùng AgCl Kết tủa màu trắng Sr2+ Dùng gốc SO42- như H2SO4, Kết tủa màu trắng BaSO 4 BẢNG 9. MỘT SỐ THUỐC THỬ THÔNG DỤNG Thuốc thử Dùng để nhận biết Hiện tượng 1 - Quì tím - axit, muối tạo bởi gốc axit mạnh và cation - quì tím hóa đỏ của bazơ yếu - dd bazơ, muối tạo bởi gốc axit yếu và cati- - quì tím hóa xanh on của bazơ mạnh 2 phenolphta- - dd bazơ, muối tạo bởi gốc - hóa màu hồng lein axit yếu và cation của bazơ mạnh, pH ≥ 8,3 (không màu) 3 - nước - các kim loại mạnh (Na, K, Ca, Ba) - tan tạo H2↑, 15
  16. (H2O) riêng Ca còn tạo dd Ca(OH)2 màu - các oxit KL mạnh (Na2O, K2O, CaO, BaO) đục - tan tạo dd làm - P2O5 hồng phenolphta- lein, riêng CaO tạo - CaC2 dd đục - tan tạo dd làm đỏ quì tím - tan + C2H 2 (axe- tilen) bay lên 4 - dung dich - kim loại Al, Zn, Cr, Pb (lưỡng tính) - tan + H2↑ kiềm - Al2O 3, ZnO, PbO, Al(OH)3, Zn(OH)2, - tan Pb(OH)2 5 - dung dịch - muối CO32-, SO 32-, sunfua của KL đứng - tan + CO2↑, axit trước Pb SO2↑, H2S↑ - KL đứng trước (H) - tan + H2↑ - dd HCl + MnO2 + tan tạo Cl2↑ + Ag2O, AgNO3 + AgCl↓ + CuO + dd màu xanh - hầu hết các KL (-Au, Pt) - tan + SO2↑, - H2SO4 đặc - Ba, BaO, muối Ba - tạo BaSO4↓ trắng nóng - Fe, FeO, Fe3O4, FeS, FeS2, FeCO3, CuS, - tan + NO↑ hoặc - H2SO4 Cu2S NO2↑, SO 2↑, CO2↑ loãng - HNO3 6 - Dung dịch muối - muối Ba2+ - hợp chất có gốc SO2-4 - tạo BaSO4↓ trắng - dd K2Cr2O 4, K2 Cr2O7 - tạo BaCrO 4↓ vàng tươi Ba2+ + Cr2O 72- + H2O → BaCrO4 - muối Ag+ - hợp chất có gốc Cl-, I-, Br- tan +2H+ 16
  17. - tạo AgCl↓ trắng, - muối Cd2+ - hợp chất có gốc S2- tan AgI↓ vàng đậm, - muối Pb2+ - hợp chất có gốc S2-, I- tan AgBr↓ vàng nhạt 2+ - muối Hg - hợp chất có gốc I- tan - CdS↓ vàng - PbS↓ đen, PbI2↓ vàng - HgI2↓ đỏ CHÚ Ý KHI DÙNG QUỲ TÍM PHÂN BIỆT MUỐI Kim loại M với gốc axit X +Quỳ đổi màu xanh nếu: M là kim loại mạnh nằm ở nhóm I A thuộc nhóm kim loại kiềm của bảng tuần hoàn: Li ; Na ; K ; Rb ; Cs ; Fr (trừ H) cách học : " lâu nay không rảnh ĐI coi phố" hoặc nhóm II A là nhóm kim loại kiềm thổ: Be ; Mg ; Ca ; Sr ; Ba ; Ra cách học : " Bởi mãi còn say CHIẾM bảng rồng" gắn với nhóm axit yếu như SO3, CO3, .......... +Quỳ hoá đỏ nếu ngược lại: M là kim loại hoạt động yếu không phải các kim loại ở phía trên gắn vơi X gốc axit mạnh như : Cl ; Br ; I ; SO4 ; NO3 .... + Quỳ không đổi màu : X là kim loại mạnh gắn với axit mạnh! CHÚ Ý : Các kim loại kìêm thổ nhóm II A chỉ có 1 số là được phù hợp với quỳ hoá xanh - Giáo viên cho các em tiếp xúc với các bài tập nhận biết qua các bài tập mẫu. Tôi nhận thấy rằng sau khi đưa ra các dạng làm hướng dẫn các bước hoàn chỉnh của một bài phân biệt tôi sử dụng bản đồ tư duy thấy rằng các em có thể tiếp thu rất nhanh.  MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứng đặc trưng của chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử Câu1: Nêu cách phân biệt CaO, Na2O, MgO, P2O5, đều là chất bột trắng. Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau: + Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử + Bước 2: Cho cả 4 mẫu hoà tan vào nước - Thấy mẫu nào không tan là: MgO, mẫu nào ít tan tạo dd đục là CaO CaO + H2O -> 2Ca(OH)2 Na2O + H2O -> 2NaOH 17
  18. P2O5 + 3 H2O -> 2 H3PO4 Cho quỳ tím vào 2 dd trong suốt thấy quỳ tím hoá xanh là NaOH, hoá đỏ là H 3PO4 *** Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là bản đồ tư duy) Hướng dẫn cho học sinh : ( CaO, Na2O, MgO, P2O5 + H2O Không tan tan MgO Na2O, P2O5, CaO ít tan dd đục Quỳ tím Na2O xanh hoá hoá đỏ P2O5 Phương trình: CaO + H2O -> 2Ca(OH)2 Na2O + H2O -> 2NaOH P2O5 + 3 H2O -> 2 H3PO4 Câu 2: Phân biệt 4 chất lỏng HCl, H2SO 4, HNO3, H2O Hướng dẫn: HCl, H2SO4, HNO3, H2O Quỳ tím Không đổi màu Hoá đỏ H 2O HCl, H2SO4 , HNO 3 + BaCl2 H2SO4 : Kết tủa Không hiện tượng HNO3, HCl + AgNO3 HNO3 : Không hiện tượng ↓trắng: HCl Phương trình: H2SO 4 + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl HCl + AgNO3 -> AgCl + HNO 3 18
  19. Câu 3: Bằng phương pháp hoá học làm thế nào để nhận ra sự có mặt của mỗi khí trong hỗn hợp gồm: CO, CO2, SO 2, SO 3 CO, CO2, SO2, SO 3 + BaCl2 ↓ trắng SO3 CO, CO2, SO3 + dd Brôm Mất màu CO2, CO SO3 + Ca(OH)2 Vẫn đục CO2 CO + CuO nóng CuO đen -> Cu đỏ SO3 + H2O + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl SO2 + Br2 + 2H2O -> H2SO 4 + 2HBr CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O CuO ( đen) + CO -> Cu ( đỏ) + CO 2 Câu 4: Có 5 chất bột : Cu, Al, Fe, S, Ag. Hãy phân biết chúng bằng phương pháp hoá học Cu, Al, Fe, S, Ag + dd NaOH Tan Al Cu, Fe, S, Ag + dd HCl Tan Fe Cu, S, Ag + O2 (t0) Ag khí mùi hắc: S Rắn màu đen: cu Phương trình: Al + NaOH + 2H2O -> 2NaAlO2 + H2 Fe + 2HCl -> FeCl2 + H2 S + O2 -> SO2 2 Cu + O2 -> 2CuO 19
  20. Câu 5: Có 8 dung dịch chứa : NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO 3)2, Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO4. Hãy nêu các thuốc thử và trình bày phương án phân biệt 8 dd nói trên. NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO4. + BaCl2 Kết tủa Không kết tủa Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO 4. NaNO 3, Mg(NO 3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, + Dd NaOH + dd NaOH Na2SO4 ↓xanh CuSO4 NaNO 3 ↓xanh Cu(NO3)2 ↓ trắng MgSO 4 ↓ trắng MgSO4 ↓ trắng xanh -> nâu đỏ ↓ trắng xanh -> nâu đỏ FeSO4 Fe(NO3)2 Phương trình: SO42- + Ba2+ -> BaSO4 MgSO4 + NaOH -> Mg(OH)2 + Na2SO4 CuSO 4 + NaOH -> Cu(OH)2 + Na2SO4 FeSO4 + NaOH -> Fe(OH)2 + Na2SO4 Fe(OH)2 + O2 + 2 H2O -> 4Fe(OH)3 ↓nâu đỏ Mg(NO3)2 +2 NaOH -> Mg(OH)2 + 2 NaNO 3 Cu(NO3)2 + 2NaOH -> Cu(OH)2 + 2NaNO3 Fe(NO3)2 +2 NaOH -> Fe(OH)2 + 2NaNO3 Câu 6: Có 4 ống nghiệm mỗi ống chứa 1 dd muối ( không trùng kim loại cũng như gốc axit) là: clorua, sunfat, nitrat, cacbonnat của các kim loại Ba, Mg, K, Pb a. Hỏi mỗi ống nghiệm chứa dung dịch của muối nào b. Nêu phương pháp nhận biết mỗi ống nghiệm đó Hướng dẫn: a. Theo tính tan của các muối thì 4 dung dịch muối là BaCl2, Pb(NO3)2, MgSO4, K2CO3 Vì: gốc axit CO3 đều tạo kết tủa với Ba, Pb, Mg -> dd K2CO3 Kim loại Pb đều tạo kết tủa với gốc SO 4, Cl -> dd Pb(NO3)2 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1