intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hệ thống kiến thức và xây dựng bài tập đánh giá năng lực hóa học của học sinh theo hướng tiếp cận PISA phần hóa nguyên tố phi kim

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:64

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp học sinh hứng thú hơn trong mỗi tiết học, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và kích thích tư duy sáng tạo; Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập theo từng mức độ giúp giáo viên và học sinh có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, chính xác cho chương trình GDPT 2018 đã được áp dụng ở lớp 10,11.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hệ thống kiến thức và xây dựng bài tập đánh giá năng lực hóa học của học sinh theo hướng tiếp cận PISA phần hóa nguyên tố phi kim

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến Hệ thống kiến thức và xây dựng bài tập đánh giá năng lực hóa học của học sinh theo hướng tiếp cận PISA phần hóa nguyên tố phi kim 2. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Ngày 26/09/2023 3. Các thông tin cần bảo mật: Không 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm Một số biện pháp cũ thường gặp: phương pháp thuyết trình, đàm thoại gợi mở, vấn đáp.... học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức. Hiện nay, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp trực quan, kĩ thuật khăn trải bàn... nhưng vẫn còn mang tính hình thức và học sinh chưa phát triển hết năng lực. Các bài tập dùng cho kiểm tra đánh giá mang tính hàn lâm với những bài toán đố mẹo, nặng về mặt tính toán, làm mất đi bản chất hóa học. Tình trạng của biện pháp cũ: tiết ôn tập, bài luyện tập, đề kiểm tra kiểu truyền thống thường được quan sát thấy: - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: + Giáo viên: đưa ra phương pháp giải các dạng bài tập, câu hỏi dưới dạng tự luận hoặc trắc nghiệm dạng đơn lẻ, được in trên phiếu hoặc trình chiếu bằng powerpoint. + Học sinh: học thuộc lí thuyết, học phương pháp giải bài tập theo từng dạng, hoàn thành bài kiểm tra. - Tiến trình dạy học: trong các tiết ôn tập, giáo viên có thể đánh giá học sinh thông qua vấn đáp lí thuyết, hoặc trả lời các câu hỏi có sẵn. Để đánh kết quả học tập, giáo viên cho đề kiểm tra với câu hỏi được chia theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao liên quan đến nội dung kiến thức đã học. Hạn chế của biện pháp cũ: - Học sinh thường học vẹt, nhanh quên, thiếu sự sáng tạo. - Thiếu tính thực tiễn, khả năng tư duy khoa học của học sinh bị hạn chế. - Không đáp ứng được các yêu cầu của chương trình GDPT mới 2018. 5. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến Thứ nhất: Đổi mới phương pháp dạy học, nội dung kiểm tra đánh giá rất cần thiết cho chương trình GDPT 20018. Điều này được thể hiện trong chỉ thị về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024, ngành Giáo dục xác định chủ đề năm học là “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Bộ trưởng Bộ GDĐT yêu cầu toàn ngành Giáo dục tập trung thực
  2. hiện 10 nhiệm vụ trọng tâm, đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục trong nước, khuyến khích kiểm định chất lượng của các tổ chức kiểm định quốc tế có uy tín được công nhận hoạt động ở Việt Nam. Tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục phổ thông (PASEC, PISA...). Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”. Thứ hai: Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực Khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các chất. Hóa học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối giữa các ngành khoa học tự nhiên khác và Hóa học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển bền vững kinh tế xã hội, môi trường... Phần “Hóa học nguyên tố phi kim” là cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh suy luận tính chất (vật lí, hóa học) của các nguyên tố phi kim và hợp chất; đánh giá phản ứng có xảy ra hay không, mức độ phản ứng. Học sinh có nền tảng tốt sẽ có định hướng nghề nghiệp chính xác sau này. Thứ ba: Sơ đồ tư duy là phương thức phù hợp để khuyến khích học sinh liệt kê các suy nghĩ và ý tưởng của mình. So với các phương pháp ghi chép truyền thống, phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy có rất nhiều ưu điểm vượt trội có thể kể đến như: tăng hứng thú trong học tập; phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy của học sinh; tiết kiệm thời gian; nhìn thấy được bức tranh tổng thể; ghi nhớ tốt hơn; tận dụng sự hỗ trợ của phần mềm. Thứ tư: Việc xây dựng bài tập đánh giá năng lực học sinh tiếp cận PISA (Progamme for international Student Assessment) giúp người học được tiếp cận với chương trình đánh giá quốc tế có uy tín do tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) khởi xướng và chỉ đạo. PISA được thực hiện theo chu kì 3 năm một lần và đối tượng là học sinh có độ tuổi 15 (học sinh khối lớp 10 ở Việt Nam). Trong PISA, các tình huống được đưa ra để đánh giá năng lực liên quan mật thiết đến những vấn đề trong cuộc sống của cá nhân hằng ngày, những vấn đề trong cộng đồng và toàn cầu. Việc thường xuyên sử dụng các câu hỏi có vấn đề cần giải quyết giúp học sinh vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức có được để trả lời. Thứ năm: Việc sử dụng website quản lí lớp học miễn phí như shubclassroom vừa tiết kiệm chi phí in ấn, vừa tiết kiệm công sức, thời gian và có rất nhiều thuận lợi cho giáo viên, học sinh. 6. Mục đích của sáng kiến - Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa học 10,11 ở trường THPT, hướng dẫn học sinh hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy. Qua đó, các em sẽ nhìn được tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố, giúp học sinh hiểu bài và nhớ lâu. - Giúp học sinh hứng thú hơn trong mỗi tiết học, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và kích thích tư duy sáng tạo.
  3. - Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập theo từng mức độ giúp giáo viên và học sinh có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, chính xác cho chương trình GDPT 2018 đã được áp dụng ở lớp 10,11. - Xây dựng bài tập tiếp cận năng lực của PISA phần “Hóa nguyên tố phi kim” – Hóa học lớp 10,11 giúp học sinh hiểu sâu, hiểu rõ vấn đề và tiếp cận với bài kiểm tra đánh giá năng lực hiện nay của một số Đại học, trường Đại học và hướng đến kì thi tốt nghiệp THPT năm 2025. 7. Nội dung 7.1. Thuyết minh sáng kiến - Giải pháp 1: Tổng quan về kĩ thuật sơ đồ tư duy Giải pháp này giúp cho người sử dụng biết được: + Thế nào là sơ đồ tư duy? + Các bước đơn giản để thiết kế một sơ đồ tư duy. + Cách thức tạo ra một sơ đồ tư duy bằng website. - Kết quả giải pháp 1: Nội dung giải pháp 1 được thể hiện chi tiết trong phụ lục 1 (Chi tiết tại phụ lục 1) - Giải pháp 2: Tổng quan về PISA Giải pháp này giúp cho người sử dụng biết được: + PISA là gì? + Các năng lực hình thành. + Cách xây dựng đề thi PISA. - Kết quả giải pháp 2: Nội dung giải pháp 2 được thể hiện chi tiết trong phụ lục 2 (Chi tiết tại phụ lục 2) - Giải pháp 3: Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy Học sinh tự hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy. Qua đó, giáo viên đánh giá được năng lực của học sinh thông qua phần thể hiện trên sơ đồ tư duy. Ngoài ra, sơ đồ tư duy giúp học sinh hứng thú hơn khi nhìn vào, dễ nhớ và rèn tính sáng tạo. Mỗi chương, nhóm tác giả đưa ra một sơ đồ tư duy minh họa. - Kết quả giải pháp 3: Nội dung giải pháp 3 được thể hiện chi tiết trong phụ lục 3 (Chi tiết tại phụ lục 3) - Giải pháp 4: Thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan Tác giả thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan của các chương thuộc “Hóa nguyên tố phi kim” thuộc Hóa học lớp 10,11 hiện nay (theo chương trình GDPT 2018): Chương 7 lớp 10: Nguyên tố nhóm halogen Chương 2 lớp 11: Nitrogen- Sulfur
  4. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo 4 mức độ: nhận biết (10 câu), thông hiểu (10 câu); vận dụng (7 câu) và vận dụng cao (7 câu) có đáp án và một số bài tập có hướng dẫn chi tiết. - Kết quả giải pháp 4: Nội dung giải pháp 3 được thể hiện chi tiết trong phụ lục 3 (Chi tiết tại phụ lục 3) - Giải pháp 5: Xây dựng hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực theo hướng tiếp cận PISA Tác giả xây dựng mỗi chương gồm 10 câu hỏi đánh giá năng lực theo hướng tiếp cận PISA, trong 10 câu hỏi lớn sẽ có các ý nhỏ hơn. - Kết quả giải pháp 5: Nội dung giải pháp 3 được thể hiện chi tiết trong phụ lục 3 (Chi tiết tại phụ lục 3) - Giải pháp 6: Xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh Tác giả xây dựng 3 đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh theo cả hai hình thức: trắc nghiệm khách quan và tự luận. - Kết quả giải pháp 6: Nội dung giải pháp 6 được thể hiện chi tiết trong phụ lục 4 (Chi tiết tại phụ lục 4) - Giải pháp 7: Thực nghiệm sư phạm Trong giải pháp này, nhóm tác giả đã thực hiện: (i) Đưa nội dung giải pháp 4 và giải pháp 5 lên website: shub.edu.vn để bao quát lớp học và đánh giá quá trình tự học, tự ôn tập của học sinh (ii) Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại các lớp 10,11 của trường THPT Chuyên Bắc Giang. * Kết quả giải pháp 7: kết quả thực nghiệm tại một số lớp 10,11 của trường THPT Chuyên Bắc Giang. (Chi tiết tại phụ lục 5) 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến Sáng kiến có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh, phù hợp nhất với thuộc khối lớp 10,11. Sáng kiến được áp dụng tại STT Đơn vị thực nghiệm - Tên tổ chức: Trường THPT Chuyên Bắc Giang - Địa chỉ: Đ. Hoàng Văn Thụ - P.Ngô Quyền - TP Bắc Giang - Bắc Giang - Điện thoại: 02043854011 - Email: thptchuyen@bacgiang.edu.vn - Họ và tên người đứng đầu tổ chức: Trần Duy Phương (Kèm văn bản xác nhận ứng dụng sáng kiến – Phụ lục 5) 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến Về kinh tế:
  5. Thực hiện sáng kiến này chính là một điều kiện, một cơ hội để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới hình thành các phẩm chất, năng lực cần thiết cho người học. Học sinh phát triển về cả năng lực chung và năng lực hóa học, biết làm chủ kiến thức và hứng thú hơn trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, sáng kiến đã cung cấp nguồn tài liệu tương đối chi tiết để phục vụ cho giảng dạy của giáo viên đối với chương trình giáo dục phổ thông mới môn Hóa học lớp 10,11 và tiếp cận với dạng bài thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia, Đại học Sư phạm hiện nay. Đây là ưu điểm lớn khi trên thị trường chưa có nhiều nguồn tài liệu tham khảo. Mặt khác, việc áp dụng sáng kiến này đòi hỏi học sinh phải tự nâng cao trình độ công nghệ thông tin, khả năng tổng hợp và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 giúp tiết kiệm ngân sách tập huấn, nâng cao trình độ. Việc lưu trữ tài liệu online miễn phí giúp tiết kiệm chi phí in ấn và bảo quản được lâu dài. Về xã hội: Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học đã chứng tỏ tính ưu việt vượt trội của nó trong việc đưa người học lên đến vị trí trung tâm của quá trình dạy học, tăng hứng thú học tập của người học, góp một phần không nhỏ vào việc khai thác tiềm năng trí tuệ của người học, phát huy tối đa tính tích cực và sáng tạo của họ trong học tập và góp phần không nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Khi tiếp cận bài tập đánh giá năng lực theo PISA (The Programme for International Student Assessment – Chương trình đánh giá học sinh quốc tế), giáo viên và học sinh được tiếp cận với nội dung kiểm tra, đánh giá của các nước phát triển trên thế giới. Qua đó, thúc đẩy tính tích cực hội nhập quốc tế về giáo dục, đánh giá được chất lượng giáo dục và giúp người học phát triển các năng lực cần thiết. Để có những dạng câu hỏi và bài tập đánh giá năng lực của học sinh, giáo viên và học sinh không ngừng trau dồi ngoại ngữ, cách tìm kiếm tài liệu, không ngừng cập nhật kiến thức. Từ đó giúp nâng tầm chất lượng giáo dục nước nhà. Shub.edu.vn là một trang web quản lí lớp học miễn phí với nhiều tính năng hữu ích: cho phép chia sẻ tài liệu, tạo lớp học, đưa bài giảng, đưa bài tập theo hình thức trắc nghiệm và tự luận đều được. Đặc biệt, trang web cho phép thống kết quả học tập đầy đủ, nhanh chóng, chi tiết giúp giáo viên tiết kiệm thời gian, công sức. Học sinh tự ôn tập, làm đi làm lại nhiều lần để củng cố kiến thức. Những giải pháp của sáng kiến này có thể được ứng dụng rộng rãi không chỉ trong chương trình Hóa học lớp 10 mà còn có thể vận dụng vào giảng dạy các nội dung kiến thức của bộ môn Hóa học ở các khối lớp 11, 12 và tiếp cận với bài thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy của các trường Đại học hiện nay. Sáng kiến của chúng tôi đã được tổ chuyên môn áp dụng và đánh giá có hiệu quả:
  6. (1) Đạt được mục tiêu sáng kiến đã đặt ra là kích thích sự sáng tạo của học sinh; thay đổi phương pháp dạy học góp phần giúp phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; (2) Sáng kiến phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; (3) Phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; (4) Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học lớp 10,11; (5) Xây dựng tài liệu tham khảo hữu ích nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa học lớp 10,11. Cam kết: Tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng với sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền./. Xác nhận của cơ quan, đơn vị Tác giả sáng kiến (Chữ ký dấu) (Chữ ký và họ tên) Vương Trường Sơn
  7. PHỤ LỤC 1 TỔNG QUAN VỀ KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY 1. Nguồn gốc hình thành của sơ đồ tư duy Xây dựng sơ đồ tư duy hay Mind Map là một kỹ thuật học tập sử dụng phương pháp tiếp cận phi tuyến tính khuyến khích người học suy nghĩ và khám phá các khái niệm bằng cách sử dụng các mối quan hệ không gian và thị giác. Phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ tư duy được hình thành và phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỉ 20) bởi Tony Buzan. Đây chính là một cách để giúp học sinh "ghi lại bài giảng" mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này có nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương pháp học truyền thống như nhanh chóng, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Đến giữa thập niên 70, Peter Russell làm việc chung với Tony và họ đã cùng nhau truyền bá kĩ thuật về giản đồ này cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo dục khác áp dụng. 2. Cấu tạo của sơ đồ tư duy Trong mỗi sơ đồ tư duy có hai yếu tố bao gồm: “Điểm trung tâm” là ý tưởng lớn mà chúng ta đang tìm hiểu, nằm ở trung tâm sơ đồ tư duy. Đây có thể là một hình ảnh hay một cụm từ khái quát chủ đề. Từ điểm nút này, các “nhánh” tỏa ra khắp nơi. “Nhánh” là những đường thẳng nối điểm trung tâm tới những ý tưởng nhỏ hơn. Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính làm rõ chủ đề. Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ mỗi ý chính. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết. Có thể nói, sơ đồ tư duy là một bức tranh tổng thể, một mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội dung, một đơn vị kiến thức nào đó. 3. Các bước để thiết kế một sơ đồ tư duy Để thiết kế một Bản đồ tư duy dùng trong phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy, bạn chỉ cần tuân thủ theo 4 bước cơ bản sau: Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có thể vẽ hình ảnh minh họa cho chủ đề - nếu hình dung được) sau đó kéo sang một bên. Bạn nên sử dụng một hình ảnh, biểu tượng hoặc đồ họa cho ý tưởng trung tâm vì điều này giúp khơi gợi trí tưởng tượng và sự sáng tạo. Bước 2: Từ hình ảnh trung tâm (chủ đề), bạn cần xác định các ý chính liên quan. Sau đó phân chia các ý chính, đặt tiêu đề các nhánh chính và nối chúng với trung tâm. Bạn có thể sử dụng các đường cong hoặc thẳng để nối nhánh với hình ảnh trung tâm. Hãy sử dụng các liên kết một cách có tổ chức để mắt nhìn dễ dàng theo dõi.
  8. Bước 3: Ở mỗi ý chính, hãy xác định cần đưa ra những ý nhỏ nào để làm rõ mỗi ý chính ấy. Sau đó, nối chúng vào mỗi nhánh chính. Cứ thế tiếp tục triển khai thành mạng lưới liên kết chặt chẽ. Bạn nên sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng vì từ khóa sẽ mang lại cho bản đồ tư duy của bạn nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Bước 4: Cuối cùng, bạn có thể dùng hình ảnh và biểu tượng để minh họa cho các ý, tạo tác động trực quan, dễ nhớ. Một sơ đồ tư duy tốt cần có sự kết hợp hài hòa giữa phần chữ, màu sắc và phần hình. Không nên để quá nhiều chữ sẽ khiến sơ đồ bị rối những cũng không nên lạm dụng hình ảnh không cần thiết vì có thể sẽ làm nội dung trở nên thiếu chi tiết. 4. Một số công cụ thiết kế sơ đồ tư duy - Giấy A3, A4, bút màu,… - Phần mềm miễn phí + Powerpoint + Imindmap + Canva: https://www.canva.com/vi_vn/ + Gitmind: https://gitmind.com/
  9. PHỤ LỤC 2 TỔNG QUAN VỀ PISA 1. PISA là gì? PISA là cụm từ viết tắt của Programme for International Student Assessment (chương trình đánh giá học sinh quốc tế). Chương trình này được điều phối bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) 2. Mục đích Đánh giá khả năng ứng dụng kiến thức và kỹ năng học được vào thực tiễn của học sinh lứa tuổi 15 (sau khi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc) > Đánh giá chất lượng nền giáo dục của một quốc gia với độ tin cậy cao. 3. Các năng lực hình thành: 3.1. Năng lực Toán học Năng lực Toán học là khả năng vận dụng kiến thức Toán học vào các tình huống liên quan đến toán học Năng lực toán học được thể hiện ở 3 nhóm (cấp độ): Nhóm 1: Tái hiện (lặp lại). Nhóm 2: Kết nối và tích hợp. Nhóm 3: Tư duy toán học; khái quát hóa và nắm được những tri thức toán học ẩn giấu bên trong các tình huống và các sự kiện. Các bối cảnh, tình huống để áp dụng toán học có thể liên quan tới những vấn đề của cuộc sống cá nhân hàng ngày, những vấn đề của cộng đồng và của toàn cầu 3.2. Năng lực Đọc hiểu Năng lực Đọc hiểu là khả năng học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng đọc để hiểu nhiều tài liệu khác nhau mà họ có khả năng sẽ gặp trong cuộc sống hàng ngày, nhằm đạt được các mục tiêu của bản thân, tích lũy kiến thức và phát triển tiềm năng, và tham gia các hoạt động xã hội. “Năng lực Đọc hiểu” mang ý nghĩa sâu và rộng hơn khái niệm “đọc” ở cấp độ đơn giản – đơn thuần là giải mã hoặc đọc thành tiếng. Năng lực đọc hiểu ở đây bao gồm nhiều năng lực nhận thức, từ cấp độ đơn giản đến giải mã, kích hoạt các kiến thức về từ ngữ, ngữ pháp, và các đơn vị ngôn ngữ/văn bản lớn hơn, cho đến kiến thức về thế giới xung quanh. Nó còn bao gồm các năng lực siêu nhận thức: ý thức và khả năng sử dụng các chiến lược đọc phù hợp khi đọc một văn bản. Năng lực Đọc hiểu được thể hiện ở 3 cấp độ 1. Cấp độ đơn giản 2. Giải mã, kích hoạt 3. Năng lực siêu nhận thức: ý thức và khả năng sử dụng các chiến lược đọc phù hợp khi đọc một văn bản. 3.3. Năng lực Khoa học Năng lực Khoa học là khả năng vận dụng kiến thức khoa học để hiểu và giải quyết các tình huống khoa học.
  10. Nhận biết các vấn đề khoa học: đòi hỏi học sinh nhận biết các vấn đề mà có thể được khám phá một cách khoa học, nhận ra những nét đặc trưng chủ yếu của việc nghiên cứu khoa học. Giải thích hiện tượng một cách khoa học: học sinh có thể áp dụng kiến thức khoa học vào tình huống đã cho, mô tả, giải thích hiện tượng một cách khoa học và dự đoán sự thay đổi. Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra kết luận. Năng lực Khoa học được thể hiện ở 3 hình thức: Xác định các vấn đề khoa học - Giải thích hiện tượng một cách khoa học - Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra kết luận. 4. Đặc điểm của PISA Quy mô của PISA là rất lớn và có tính toàn cầu. Qua 5 cuộc khảo sát đánh giá, ngoài các nước thuộc khối OECD còn có rất nhiều quốc gia là đối tác của khối OECD đăng ký tham gia. Trong lần đánh giá thứ năm (2012) đã có gần 70 quốc gia tham gia. Tại mỗi quốc gia, cuộc khảo sát thực thực hiện trên 6300 học sinh/ ngẫu hiên 1500 trường được chọn. PISA được thực hiện đều đặn theo chu kì (3 năm một lần) tạo điều kiện cho các quốc gia có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục đối với việc phấn đấu đạt được các mục tiêu giáo dục cơ bản. Cho tới nay, PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất chỉ chuyên đánh giá về năng lực phổ thông của học sinh ở độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia. PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau: Chính sách công (public policy): Các chính phủ, các nhà trường, giáo viên và phụ huynh đều muốn có câu trả lời cho tất cả các câu hỏi như “Nhà trường của chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ cho những người trẻ tuổi trước những thách thức của cuộc sống của người trưởng thành chưa?”, “Phải chăng một số loại hình giảng dạy và học tập của những nơi này hiệu quả hơn những nơi khác?” và “Nhà trường có thể góp phần cải thiện tương lai của học sinh có gốc nhập cư hay có hoàn cảnh khó khăn không?”,... Vấn đề Chính sách công được đánh giá thông qua phiếu hỏi Nhà trường. Hiểu biết phổ thông (literacy): Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các chương trình giáo dục cụ thể, PISA chú trọng việc xem xét đánh giá về các năng lực của học sinh trong việc ứng dụng các kiến thức và kĩ năng phổ thông cơ bản vào các tình huống thực tiễn. Ngoài ra còn xem xét đánh giá khả năng phân tích, lí giải và truyền đạt một cách có hiệu quả các kiến thức và kĩ năng đó thông qua cách học sinh xem xét, diễn giải và giải quyết các tình huống. Vấn đề Hiểu biết phổ thông được đánh giá thông qua bài test. Học tập suốt đời (lifelong learning): Học sinh không thể học tất cả mọi thứ cần biết trong nhà trường. Để trở thành những người có thể học tập suốt đời có hiệu quả, ngoài việc thanh niên phải có những kiến thức và kĩ năng phổ thông cơ bản
  11. họ còn phải có cả ý thức về động cơ học tập và cách học. Do vậy PISA sẽ tiến hành đo cả năng lực thực hiện của học sinh về các lĩnh vực Đọc hiểu, Làm toán và Khoa học, đồng thời còn tìm hiểu cả về động cơ, niềm tin vào bản thân cũng như các chiến lược học tập hỏi học sinh. Vấn đề Học tập suốt đời được đánh giá thông qua phiếu hỏi học sinh. 5. Các kiểu câu hỏi được sử dụng trong để thi Pisa: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice): lựa chọn đơn giản và lựa chọn phức tạp. Câu hỏi Có – Không, Đúng – Sai phức hợp (Yes – No; True – False complex); Câu hỏi đóng ( đòi hỏi trả lời dựa trên những trả lời có sẵn) (Close – constructed response question); Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (Short response question)và đòi hỏi trả lời dài (Open – constructed' response question); 5.1. Câu hỏi PISA dạng Multiple choice ( nhiều lựa chọn) a) Câu hỏi lựa chọn đơn giản - Yêu cầu của tài liệu: Mang tính xác thực Gần gũi với học sinh ở các nước Thu hút được mối quan tâm của học sinh Có thể đánh giá được các khái niệm và phương pháp khóa học. - Tính chất: Chỉ có một câu trả lời đúng duy nhất Câu hỏi phải chọn được 3 phương án nhiễu đáng tin cậy (hợp lý) nhưng chưa chính xác. Đánh giá một khả năng trong khung năng lực Khoa học PISA. Ngôn ngữ trong sáng, diễn đạt rõ ràng, học sinh dễ đọc và hiểu được - Cái gì tạo nên một câu hỏi trắc nghiệm tốt? Phần dẫn được khuyến khích đề cập đến khái niệm, kiến thức, quy trình được đánh giá (tính xác thực mức độ cao) Ngôn ngữ mà hầu hết học sinh hiểu được ví dụ: 95% học sinh có thể hiểu tài liệu và câu hỏi. Một câu trả lời đúng mà rõ ràng là tốt hơn (đúng hơn) các phương án nhiễu. Các phương án nhiễu phải đáng tin cậy đối với những học sinh ‘không biết”. Các tuỳ chọn (câu trả lời và phương án nhiễu) đưa ra những gợi ý không liên quan để chấp nhận hoặc từ chối. - Câu hỏi phải bao quát như thế nào? Bối cảnh, câu hỏi, câu trả lời phải nằm trong khả năng của học sinh. Bối cảnh, câu hỏi được lựa chọn phải mới, hay và có sức hấp dẫn với học sinh. Không nên sử dụng quá nhiều từ phủ định trong việc đặt câu
  12. hỏi. Tránh để cho câu trả lời đúng là dài và phức tạp còn các phương án nhiễu thì ngắn và đơn giản hơn. Rà soát và chỉnh sửa để bảo đảm các đáp án gợi ý là hợp lý. Các phương án nhiễu phải là những mệnh đề hợp lí nhưng không chính xác. Các phương án nhiễu phải liên quan đến khoa học được đưa ra trong bối cảnh b) Câu hỏi lựa chọn phức tạp: - Cho phép đánh giá kiến thức về một khái niệm, quy trình trong một câu hỏi. - Tất cả các phần trong câu hỏi phải liên quan đến cùng một khái niệm hoặc quy trình. - Tất cả các phần trong câu hỏi phải liên quan đến bối cảnh. - Nói chung là đối với những câu hỏi dạng này thì học sinh khó giành được điểm hơn. 5.2. Câu hỏi đóng (close – constructed response question) - Dựa trên những kiến thức có sẵn. - Câu hỏi mang tính xác nhận thông tin, không có tính gợi mở. - Có tính chất là câu mở đầu cho một đề tài nào đó. - Trong câu hỏi đóng các phương án trả lời phải là một hệ thống đầy đủ tất cả các khía cạnh của hiện tượng nghiên cứu, phải có mặt các phương án trả lời để người trả lời dễ dàng xác định câu trả lời. 5.3. Câu hỏi mở (open – constructed response question) - Hướng dẫn viết các câu hỏi câu trả lời mở tốt: Câu hỏi và câu trả lời Phải viết thế nào cho rõ ràng, không mơ hồ. Phải viết thế nào để các câu trả lời có thể rơi vào các câu trả lời tiêu chuẩn (đáp án). Viết thế nào để tránh những câu trả lời hời hợt, không rơi vào các câu trả lời chuẩn. Đối với Đọc hiểu thì câu hỏi phải là một câu “hưởng ứng” văn bản. 6. Quy trình thiết lập bộ câu hỏi theo hướng tiếp cận PISA B1. Xác định kiến thức liên quan B2. Lựa chọn tình huống gắn liền với thực tiễn B3. Xác định lĩnh vực B4. Xác định mức độ và kiểu câu hỏi B5. Soạn thảo bộ câu hỏi theo tình huống B6. Thảo luận bộ câu hỏi B7. Chỉnh sửa lần 1 B8. Kiểm tra thử B9. Hoàn thiện bài tập tình huống tiếp cận PISA Cụ thể, trong bước 5 soạn thảo bộ câu hỏi gồm có 4 bước nhỏ: B1: Đặt tên tình huống B2: Viết lời dẫn
  13. B3: Soạn các câu hỏi và phương án trả lời B4: Soạn đáp án
  14. PHỤ LỤC 3 HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HÓA HỌC CỦA HỌC SINH CHƯƠNG 7. Nguyên tử nhóm halogen A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
  15. B. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN Phần 1. ĐỀ BÀI 1. Mức độ nhận biết Câu 1. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, halogen thuộc nhóm A. IA. B. IIA. C. VIIA. D. VIIIA. Câu 2. Halogen tồn tại ở thể lỏng ở điều kiện thường là A. fluorine. B. bromine. C. Iodine. D. chlorine. Câu 3. Khi đun nóng, đơn chất thăng hoa chuyển từ thể rắn sang thể hơi màu tím là A. F2. B. I2. C. Cl2. D. Br2. Câu 4. Sản phẩm tạo thành khi cho iron (sắt) tác dụng với khí chlorine là A. FeCl2. B. AlCl3. C. FeCl3. D. CuCl2. Câu 5. Số oxi hóa của chlorine trong các chất Cl2, NaCl, NaClO lần lượt là A. 0, +1, –1. B. 0, –1, +1. C. –1, –1, +1. D. –1, –1, –1. Câu 6. Theo chiều tăng điện tích hạt nhân thì khả năng oxi hóa của các đơn chất halogen A. tăng dần. B. giảm dần. C. không thay đổi. D. vừa tăng, vừa giảm. Câu 7. Nguyên nhân dẫn tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen tăng từ fluorine đến iodine là do từ fluorine đến iodine, A. khối lượng phân tử và tương tác van der Waals đều tăng. B. tính phi kim giảm và tương tác van der Waals tăng. C. khối lượng phân tử tăng và tương tác van der Waals giảm. D. độ âm điện và tương tác van der Waals đều giảm. Câu 8. Khí hydrogen chloride có công thức hóa học là A. HCl. B. HClO2. C. KCl. D. NaClO.
  16. Câu 9. Hydrohalic acid có tính ăn mòn thủy tinh là A. HI. B. HCl. C. HBr. D. HF. Câu 10. Kim loại nào sau đây không tan được trong dung dịch HCl? A. Al. B. Ag. C. Zn. D. Mg. 2. Mức độ thông hiểu Câu 11. KBr thể hiện tính khử khi đun nóng với dung dịch nào sau đây? A. AgNO3 B. H2SO4 đặc. C. HCl. D. H2SO4 loãng. Câu 12. Nhỏ vài giọt dung dịch nào sau đây vào dung dịch AgNO3 thu được kết tủa màu vàng nhạt? A. HCl. B. NaBr. C. NaCl. D. HF. Câu 13. Sẽ quan sát được hiện tượng gì khi ta thêm dần dần nước chlorine vào dung dịch KI có chứa sẵn một ít hồ tinh bột? A. không có hiện tượng gì. B. Có hơi màu tím bay lên. C. Dung dịch chuyển sang màu vàng. D. Dung dịch có màu xanh đặc trưng. Câu 14. Trong dãy hydrohalic acid, từ HF đến HI, tính acid tăng dần do nguyên nhân chinh là: A. tương tác van der Waals tăng dần. B. độ phân cực liên kết giảm dần. C. phân từ khối tăng dần. D. độ bền liên kết giảm dần. Câu 15. Quan sát mô hình thí nghiệm thực hành dưới đây với các dung dịch loãng cùng nồng độ: Hãy cho biết hiện tượng xảy ra trong từng ống nghiệm A. ống 1 không thấy hiện tượng gì, ống 2 cho kết tủa trắng, ống 3 cho kết tủa vàng nhạt, ống 4 cho kết tủa vàng. B. ống 1,2 cho kết tủa trắng, ống 3 cho kết tủa vàng nhạt, ống 4 cho kết tủa vàng. C. ống 1, 2 cho kết tủa trắng, ống 3, 4 cho kết tủa vàng. D. ống 1 không thấy hiện tượng gì, ống 2 cho kết tủa trắng xanh, ống 3, 4 cho kết tủa vàng nhạt. Câu 16. Chọn phát biểu không đúng: A. Các hydrogen halide tan tốt trong nước tạo dung dịch acid. B. Ion F- và Cl- không bị oxi hóa bởi dung dịch H2SO4 đặc. C. Các hydrogen halide làm quỳ tím hóa đỏ. D. Tính acid của các hydrohalic acid tăng dần từ HF đến HI. Câu 17. Cho phản ứng: NaX(s) + H2SO4(đặc) NaHSO4 + HX(g). Các hydrogen halogenua (HX) có thể điều chế theo phản ứng trên là A. HCl, HBr và HI. B. HF và HCl. C. HBr và HI. D. HF, HCl, HBr và HI. Câu 18. Người ta thu khí X sau khi điều chế như hình vẽ bên dưới đây:
  17. Trong các khí: N2, Cl2, SO2, NO2, số chất thoả mãn là A. 4. B. 1. C. 3. D. 2. Câu 19. Trong tự nhiên, nguyên tố fluorine tồn tại phổ biến nhất ở dạng hợp chất là A. CaF2. B. HF. C. NaF. D. Na3AlF6. Câu 20. Trong phản ứng: Cl2 + H2O HCl + HClO. Chlorine thể hiện tính chất nào sau đây? A. Tính oxi hóa. B. Tính khử. C. Tính acid. D. Vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử. 3. Mức độ vận dụng Câu 21. Cho dãy các chất sau: dung dịch NaOH, KF, NaBr, H 2O, Ca, Fe, Cu. Khí chlorine tác dụng trực tiếp với bao nhiêu chất trong dãy trên? A. 7. B. 4. C. 5. D. 6. Câu 22. Đặc điểm của halogen là A. nguyên tử chỉ nhận thêm 1 electron trong các phản ứng hoá học. B. tạo liên kết cộng hoá trị với hydrogen. C. nguyên tố có số oxi hoá -1 trong tất cả hợp chất. D. nguyên tử có 5 electron hoá trị. Câu 23. Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về đơn chất nhóm VIA? A. Tính chất đặc trưng là tính oxi hoá. B. Màu sắc đậm dần từ fluorine đến iodine. C. Từ fluorine đến bromine rồi iodine, trạng thái của các đơn chất chuyển từ khí đến lỏng rồi rắn. D. Khả năng phản ứng với nước tăng từ fluorine đến iodine. Câu 24. Calcium chloride hypochlorite (CaOC12) thường được sử dụng làm chất khử trùng bể bơi do có tính oxi hoá mạnh tương tự nước Javel. Tìm hiểu về công thức cấu tạo của CaOCl 2, từ đó, biết được số oxi hoá của nguyên tử chlorine trong hợp chất trên là A. + 1 và −1. B. -1. C. 0 và −1. D. 0. Câu 25. Cho các phản ứng sau: (1) A + HCl → MnCl2 + B↑ + H2O (2) B + C → nước Javel (3) C + HCl → D + H2O (4) D + H2O → C + B↑+ E↑ Chất Khí E là chất nào sau đây? A. O2. B. H2. C. Cl2O. D. Cl2. Câu 26. Cho các phát biểu sau: (a) Đơn chất chlorine có tính oxi hoá mạnh hơn đơn chất bromine và iodine. (b) Tương tác van der Waals của các đơn chất halogen tăng từ fluorine đến iodine đã góp phần làm tăng nhiệt độ sôi của chúng. (c) Thành phần của nước bromine gồm các chất: Br2, H2O, HBr, HBrO. (d) Hóa trị phổ biến của nguyên tố halogen là I. (e) Đơn chất iodine phản ứng được với nước và với dung dịch sodium bromide. Số phát biểu đúng là A. 2. B. 3. C. 4. D. 5
  18. Câu 27. Dãy các chất nào sau đây đều tác dụng với acid chlorinehidric? A. Fe2O3, KMnO4, Cu, Fe, AgNO3. B. Fe2O3, KMnO4¸Fe, CuO, AgNO3. C. Fe, CuO, H2SO4, Ag, Mg(OH)2. D. KMnO4, Cu, Fe, H2SO4, Mg(OH)2. 4. Mức độ vận dụng cao Câu 28. Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Cl2 từ MnO2 và dung dịch HCl: Khí Cl2 sinh ra thường lẫn hơi nước và hydrogen chlorinerua. Để thu được khí Cl 2 khô thì bình (1) và bình (2) lần lượt đựng A. dung dịch NaCl và dung dịch H2SO4 đặc. B. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch NaCl. C. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch AgNO3. D. dung dịch NaOH và dung dịch H2SO4 đặc. Câu 29: Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Trong các hợp chất, ngoài số oxi hoá -1, fluorine và chlorine còn có các số oxi hoá +1, +3, +5, +7. B. Muối AgI không tan trong nước, muối AgF tan trong nước. C. Fluorine có tính oxi hóa mạnh hơn chlorine. D. Dung dịch HF hòa tan được SiO2. Câu 30. Cho các phát biểu: (a) Khi cho potassium bromide rắn phản ứng với sulfuric acid đặc thu được khí hydrogen bromide. (b) Hydrofluoric acid không nguy hiểm vì nó là một acid yếu. (c) Trong phản ứng điều chế nước Javel bằng chlorine và sodium hydroxide, chlorine vừa đóng vai trò chất oxi hóa, vừa đóng vai trò chất khử. (d) Fluorine có số oxi hóa bằng -1 trong các hợp chất. (e) Tất cả các muối halide của bạc (AgF, AgCl, AgBr, AgI) đều là những chất không tan trong nước ở nhiệt độ thường. (g) Ở cùng điều kiện áp suất, hydrogen fluoride (HF) có nhiệt độ sôi cao nhất trong các hydrogen halide là do liên kết H – F bền nhất trong các liên kết H – X. Số phát biểu đúng là A. 2. B. 3. C. 4. D. 5. Phần 2. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN 1. C 2. B 3. B 4. C 5. B 6. B 7. A 8. A 9. D 10. B 11. B 12. B 13. D 14. D 15. A 16. C 17. B 18. C 19. D 20. A
  19. 21. D 22. B 23. D 24. A 25. B 26. C 27. B 28. A 29. A 30. A Câu 15. A AgNO3 + NaF → không phản ứng. AgNO3 + NaCl → AgCl↓ trắng + NaNO3 AgNO3 + NaBr → AgBr↓ vàng nhạt + NaNO3 AgNO3 + NaI → AgI↓ vàng + NaNO3 Câu 17. B Bao gồm: HF, HCl có tính khử yếu. HBr, HI có tính khử mạnh nên nếu điều chế bằng phương pháp này sẽ phản ứng H 2SO4 đặc, nóng có tính oxi hóa mạnh tạo I2, Br2. Câu 18. C Khí X phải nặng hơn không khí (M > 29) ⇒ Bao gồm: Cl2, SO2, NO2. Câu 21. D Bao gồm: NaOH, NaBr, H2O, Ca, Fe, Cu. (1) Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O (2) Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2 (3) Cl2 + H2O HCl + HClO (4) Ca + Cl2 → CaCl2 (5) 2Fe + 3Cl2 2FeCl3 (6) Cu + Cl2 CuCl2 Câu 25. B (1) MnO2 + 4HCl→ MnCl2 + Cl2 + H2O (B) (2) Cl2 +2NaOH → NaCl+ NaClO+ H2O (C) (3) NaOH + HCl → NaCl + H2O (D) ᆴpdd m.n (4) 2NaCl + 2H2O 2NaOH + Cl2↑+ H2↑ (E) Câu 26. Bao gồm: a, b, c, d (e) Sai vì I2 không phản ứng được với NaBr. Câu 28. Bình (1) đựng dung dịch NaCl để loại bỏ tạp chất là khí HCl do HCl tan tốt. Bình (2) đựng H2SO4 đặc để hút nước, làm khô khí chlorine. Câu 30: Bao gồm: c, d. (a) Sai vì phản ứng không thu được HBr do HBr có tính khử mạnh sẽ phản ứng với H 2SO4 đặc tạo Br2. (b) Sai vì HF là một acid độc, nguy hiểm khi tiếp xúc. (e) Sai vì AgF tan tốt trong nước ở nhiệt độ thường. (g) Sai vì HF có nhiệt độ sôi cao nhất do tạo được liên kết hydrogen.
  20. C. BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PISA Phần 1. ĐỀ BÀI Câu 1. Một học sinh thực hiện thí nghiệm và cho kết quả như sau: Bước 1: Lấy 2ml dung dịch NaBr vào ống nghiệm, dung dịch không màu. Bước 2: Lấy tiếp 1ml hexane vào ống nghiệm, lắc mạnh để quan sát khả năng hoà tan của hai chất lỏng. Nhận thấy hai chất lỏng không tan vào nhau và phân tách lớp. Bước 3: Thêm 1ml nước Cl 2 vào ống nghiệm, lắc đều rồi để yên. Quan sát thấy lớp chất lỏng phía trên có màu da cam. Viết phương trình hoá học của phản ứng. Thí nghiệm trên chứng minh tính chất vật lí và hoá học nào của halogen tương ứng? Câu 2. Để bảo đảm vệ sinh, nước ở các hồ bơi thường xuyên được xử lí bằng hoá chất. Hãy tìm hiểu và cho biết: (a) Các hoá chất nào thường được sử dụng để xử lí vi khuẩn có trong nước hồ bơi? (b) Nhờ đâu mà các hoá chất ấy giúp xử lí vi khuẩn có trong nước hồ bơi? (c) Để bảo đảm an toàn cho người bơi trong hồ, cần lưu ý gì khi sử dụng các hoá chất ấy? Câu 3. Một trong những ứng dụng quan trọng của hydrochloric acid là dùng để loại bỏ gỉ thép trước khi đem cán, mạ điện,… Theo đó, thép sẽ được ngâm trong hydrochlric acid nồng độ khoảng 18% theo khối lượng. Các oxide tạo lớp gỉ trên bề mặt thép, chủ yếu là các oxide của sắt và một phần sắt sẽ bị hòa tan bởi acid. Quá trình này thu được dung dịch (gọi là dung dịch A), chủ yếu chứa hydrochloric acid dư và iron (II) chloride được tạo ra từ phản ứng sắt khử ion Fe3+. (a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng diễn ra. Các phản ứng này có phát thải khí độc vào môi trường không? (b) Để tái sử dụng acid, dung dịch A được đưa đến thiết bị phun, ở khoảng 180 C để thực hiện phản ứng: 4FeCl2 + 4H2O + O2 8HCl + 2Fe2O3 Sau quá trình trên, cần làm thế nào để thu được hydrochloric acid? Câu 4. Nước muối sinh lí thường chia làm hai loại: loại dùng để tiêm truyền tĩnh mạch và loại dùng để nhỏ mắt, nhỏ mũi, súc miệng, rửa vết thương (a) Loại nào cần vô trùng tuyệt đối và phải dùng theo chỉ định của bác sĩ? (b) Để pha 1 lít nước muối sinh lí NaCl 0,9% dùng làm nước súc miệng thì cần bao nhiêu gam muối ăn? Câu 5. Các hợp chất hypochlorite hay Chlorine ( NaClO, Ca(Chlorine)2) là các hoá chất có tính oxi hoá rất mạnh, có khả năng sát trùng, sát khuẩn, làm sạch nguồn nước ( Chlorine được nhắc đến là tên thương mại, không phải là đơn chất Cl2) Chlorine ở nồng độ xác định có khả năng tiêu diệt một số mầm bệnh như: Mầm bệnh Thời gian tiêu diệt E.coli 0157:H7 ( gây tiêu chảy ra máu, suy thận) < 1 phút Hepatllis A virus ( gây bệnh viêm gan siêu vi A) 16 phút Kí sinh trùng Giardia ( gây tiêu chảy, đau bụng và và sụt cân) 45 phút Chlorile cần dùng là tổng lượng chlorile cần thiết để tiêu diệt mầm bệnh và oxi hoá các chất khử trong nước như iron, manganese, hydrogen sulfide và lượng chlorine tự do còn lại sau khoảng thời gian nhất định. Một nhà máy xử lí nước muốn làm sạch 1 lít nước thì lượng chlorile cần dùng trong một ngày là 11 mg để duy trì lượng chlorine tự do từ 0,1 đến 0,2 mg/l tại vòi sử dụng. Một ngày, nhà máy phải cung cấp 3000 m3 nước xử lí, thì lượng chlorine cần dùng là bao nhiêu? Câu 6. “Muối i-ốt” có thành phần chính là sodium chloride (NaCl) có bổ sung một lượng nhỏ potassium iodide (KI) nhằm bổ sung nguyên tố vi lượng iodine cho cơ thể, nhằm ngăn bệnh bướu cổ, phòng ngừa khuyết tật trí tuệ và phát triển, … Trong 100 g muối i-ốt có chứa hàm lượng ion iodide dao động từ 2 200 g – 2 500 g; lượng iodide cần thiết cho một thiếu niên hay trưởng thành từ 66 g – 110 g/ngày. Trung bình, một thiếu niên hay trưởng thành cần bao nhiêu g muối i -ốt trong một ngày?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2