intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu cách viết một báo cáo nghiên cứu khoa học đơn giản nhất có nghĩa là để làm một báo cáo khoa học các em cần phải viết ít nhất những vấn đề tôi nghiên cứu hay nói đúng hơn đó là điều kiện đủ để báo cáo khoa học, khi các em làm theo cách hướng dẫn này các em dễ dàng hoàn thiện bài báo cáo khoa học như kế họach nghiên cứu đã được vạch sẵn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

  1. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học PHẦNTHỨ NHẤT: MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề Báo cáo nghiên cứu khoa học là một trong các khâu quan trọng của công tác  nghiên cứu khoa học, nó chính là minh chứng cho những gì chúng ta đã làm trong  quátrình chúng ta nghiên cứu khoa học trong một thời gian dài, báo cáo nghiên cứu  khoa học thể hiện quá trình chúng ta nghiên cứu cái gì? Làm như  thế  nào? Làm ra   sao? Và thu được kết quả  gì? Tuy nhiên đối với học sinh trung học cơ  sở thì việc   làm nghiên cứu khoa học và viết báo cáo là những việc làm khó bởi đối với các em  học sinh THCS chưa có một hướng dẫn nào cụ  thể, hay môn học nào giảng dạy  việc nghiên cứu khoa học cả. Khi được tham gia các cuộc thi như  Khoa học kỹ  thuật dành cho học sinh   trung học hay cuộc thi Sáng tạo Thanh Thiếu niên Nhi Đồng thì các em ban đầu rất   bỡ ngỡ không biết làm sao trong cả nghiên cứu lẫn làm báo cáo khoa học để gửi lên  ban tổ chức để dự thi.Đọc công văn triển khai cuộc thi của cấp trên rất nhiều giáo  viên, học sinh và cả  các bậc phụ  huynh đều có chung một suy nghĩ khoa học kỹ  thuật là một cái gì đó rất xa xôi việc sáng tạo khoa học kỹ thuật là của các nhà khoa  học các kỹ  sư…chứ  các em học sinh trung học cơ  sở  thì làm sao mà nghiên cứu   khoa học được. Quá trình triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong   học sinh nhận được không ít điều dị nghị: học sinh làm sao đủ năng lực, trình độ để  nghiên cứu khoa học, cơ sở vật chất và nhân sự nhà trường làm sao đáp ứng, liệu có  trở   thành   một   sân   chơi   trá   hình   của   người   lớn   sau   lưng   các   em   học   sinh   hay   không…? Tuy nhiên sau khi bắt tay vào quá trình tìm hiểu nghiên cứu những người giáo  viên hướng dẫn như chúng tôi hiểu được rằng các cuộc thi này thật sự  có ý nghĩa  vô cùng to lớn đối với các em, cuộc thi  khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu,  sáng tạo khoa học công nghệ, kỹ  thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải  quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống. Khi các em làm báo cáo có thể giúp các em hình  thành kỹ năng kết luận vấn đề  nghiên cứu, giúp các em có kiến thức rộng. Nhưng  thật sự  không có một quy định nào hay một mẫu nào hướng dẫn các em viết báo  cáo mà các em chỉ  mới là học sinh trung học cơ  sở, vậy các em phải làm gì? Làm  Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học như thế nào? Bắt đầu từ đâu để làm báo cáo khoa học sau khi nghiên cứu? Thật sự  đối với thầy trò chúng tôi những ngày đầu  ấy thật sự  khó khăn, bản thân là một   giáo viên được nhà trường giao nhiệm vụ hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học  tôi cũng không biết bắt đầu từ đâu để  có thể giúp các em tự làm báo cáo cho mình   và tôi tiến hành nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn học sinh THCS  viết báo cáo nghiên cứu khoa học” nhằm giúp các em biết cách viết một bài báo  cáo khoa học, giúp các em có kỹ năng nghiên cứu khoa học tốt nhất. II. Mục đích nghiên cứu Thực ra cuộc thi, khoa học kỹ thuật không phải là cái gì to lớn ở tầm vĩ mô   như các em vẫn nghĩ mà nghiên cứu khoa học là nghiên cứu những gì trong thực tế,   nghiên cứu những cái gì xung quanh cuộc sống của các em giúp các em có thể  mở  rộng tầm nhìn về  thế giới quan khoa học. Thực tiễn tổ chức nghiên cứu khoa học  trong học sinh cho thấy hoạt động này không yêu cầu cao về kiến thức chuyên môn   nơi học sinh mà chú trọng tính thực tiễn, sáng tạo và phương pháp làm việc khoa  học của học sinh, những điều mà học sinh phổ  thông hoàn toàn có thể  đạt được.   Nghiên cứu khoa học đôi khi chỉ là nghiên cứu thời tiết lạnh hay nóng thì mẹ đạp xe   đạp nhanh hơn, loại cây trái hay rau củ nào cho năng lượng điện nhiều nhất, màu gì   thu hút loài bướm nhiều nhất, loài mèo thuận tay trái hay tay phải hay  ứng dụng   thực tế cuộc sống ví dụ như các em quan sát vụ mùa lúa bị mất liên tục nên đã tìm   hiểu phân đạm  ảnh hưởng như  thế  nào đến vụ  Đông Xuân hay chỉ  đơn giản như  làm thế nào để quét rác nhanh hơn trên đường phố giúp các cô chú lao công đỡ  vất  vả…vì vậy việc viết báo cáo chúng ta cũng nên làm đơn thuần theo cách hiểu là   chúng ta nghiên cứu gì thì chúng ta báo cáo nấy, làm được gì làm như  thế  nào thì  chúng ta viết vào báo cáo theo những gì thuần túy nhất để  người đọc hiểu được  vấn đề  của chúng ta nghiên cứu. Không nên viết quá viễn vông, quá cao siêu với  những điều không tưởng không thực tế với những gì chúng ta nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu của tôi nghiên cứu cách viết một báo cáo nghiên cứu khoa   học đơn giản nhất có nghĩa là để làm một báo cáo khoa học các em cần phải viết ít  nhất những vấn đề tôi nghiên cứu hay nói đúng hơn đó là điều kiện đủ  để  báo cáo  Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học khoa học, khi các em làm theo cách hướng dẫn này các em dễ  dàng hoàn thiện bài  báo cáo khoa học như kế họach nghiên cứu đã được vạch sẵn. Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUY ẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận của vấn đề Viết báo cáo nghiên cứu khoa học là một khâu quan trọng trong việc nghiên   cứu khoa học và có ý nghĩ quyết định trong thành công của dự  án, nó phản ánh  được những gì chúng ta đã nghiên cứu khoa học, nhưng đối với học sinh trung   học thì thật sự khó vì không biết báo cáo bắt đầu từ đâu và làm như thế nào. Đã là một báo cáo khoa học thì phải có cấu trúc chặt chẽ  với các phần mở  đầu, nội dung và kết luận đượ c lập luận một cách logic theo các luận điểm luận   cứ khoa học. Muốn viết đượ c bài báo cáo khoa học thì việc đầu tiên là phải có ý   tưở ng, sau khi ý tưở ng đượ c phê duyệt người hướng dẫn c ần giúp học sinh xây   dựng một đề  cương sơ  lượ c, một kế  hoạch nghiên cứu để  từng bướ c hiện thực   hiện hóa ý tưở ng ban đầu của học sinh và tất nhiên việc viết báo cáo khoa học là   khâu cuối cùng, cần hướng dẫn học sinh bám sát vào cấu trúc của một bài báo   cáo nghiên cứu khoa học đặc biệt qua tâm tới nhất đó là cách chấm cho điểm của  hội đồng giám khảo để  xác định đượ c nội dung trọng tâm cần nổi bật và thông  thườ ng ở tất cả các bài báo cáo điều quan tâm nhất đó là: ­ Câu hỏi nghiên cứu. ­ Kế hoạch và phương pháp nghiên cứu. ­ Cách thu thập, phân tích và xử lý số liệu. ­ Và hơn cả là làm nổi bật đượ c tính sáng tạo của đề tài nghiên cứu. Đây là đề tài dành cho học sinh nên các em phải là ngườ i chủ động làm báo  cáo, giáo viên hướ ng dẫn chỉ tư vấn giúp đỡ  và có thể  chỉ nêu câu hỏi phản biện   chứ giáo viên hướ ng dẫn không đượ c quyền làm hộ các em. Cái khó của viết bài  báo cáo  ở  học sinh trung học là vấn đề  tổng quan nghiên cứu, các em rất khó  trong việc tìm tài liệu nghiên cứu bởi khả năng nhìn nhận thế giới quan khoa học   Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học của học sinh trung h ọc còn yếu, các em còn bị bó hẹp bởi lượ ng kiến thức học  ở  trườ ng còn ít   nên việc đi tìm những dẫn chứng sao cho c ụ  th ể  xác thực mang  tính thuyết phục là một vấn đề  khó. Học sinh phải bộc lộ  rõ tư  duy khoa học   trong việc lựa chọn, s ắp x ếp các luận điểm, luận cứ, khai thác, sử  dụng phân   tích các dữ liệu và rút ra được các kết luận mang tính khái quát khoa học. Căn cứ  Hướng dẫn số 3521/BGDĐT­GDTrH ngày  17/8/2018  của Bộ  Giáo  dục   và   Đào   tạovề   việc   hướng   dẫn  triển   khai   hoạt   động  nghiên   cứu   khoa   học  (NCKH)  và tổ  chức  Cuộc thi khoa học kỹ  thuật (KHKT) cấp quốc gia học sinh   trung học năm 2018­2019. Căn cứ  Công văn  1227/SGDĐT­GDTrH  ngày 07/9/2018 của Sở  Giáo dục và  Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT   cấp tỉnh dành cho học sinh trung học năm 2018­2019, Phòng Giáo dục và Đào tạo   hướng dẫn các trường trung học cơ sở và phổ thông dân tộc nội trú triển khai hoạt   động NCKH và triển khai Cuộc thi KHKT. Căn cứ  vào hướng dẫn só 26  Số: 26/HD­PGDĐT ngày 24/09/2018 về  việc  hướng dẫn nghiên cứu khoa học và tổ  chức cuộc thi khoa học kỹ  thuật dành cho  học sinh trung học năm học 2018­ 2019. Báo cáo dự  án là toàn bộ  nội dung nghiên cứu của đề  tài nó bao gồm từ  cách đặt tên đề  tài, tính cấp thiết của vấn đề  nghiên cứu, mục tiêu/ nhiệm vụ  hoặc câu hỏi nghiên cứu đặt ra, tổng quan vấn đề  nghiên cứu(ai,  ở  đâu, đã và   đang làm gì và làm như  thế  nào để  giải quyết vấn đề  mà tác giả  đang đề  cập  đến). Các phươ ng pháp triển khai để thực hiện các mục tiêu đề  ra, các phân tích,   bình luận, nhận xét và đưa ra các kết luận đối với từng kết quả  thu đượ c, các   kết luận chính, tài liệu tham khảo. II. Thực trạng vấn đề Sau khi bộ  giáo dục đưa ra cuộc thi nghiên cứu khoa học dành cho học   sinh trung học thì  bản thân là một giáo viên môn Vật lý, đượ c nhà trườ ng giao  nhiệm vụ  hướng dẫn học sinh tham gia nghiên cứu khoa học tôi thấy lo ngại,   Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 5
  6. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học nghiên cứu khoa học là gì? Nó là những điều lớn lao là những việc làm khó, học   sinh Trung học đặc biệt là học sinh trung học cơ s ở nh ư tr ường chúng tôi thì sao  có thể nghiên cứu khoa học được, tuy nhiên sau khi phát động cuộc thi chúng tôi   nhận đượ c rất nhều sự ủng hộ của các em học sinh những ý tưở ng mới hay xuất  hiện từ trong chính cuộc sống hằng ngày của các em. Hướ ng dẫn học sinh vi ết báo cáo đề  tài nghiên cứu khoa học, về mặt th ực   tế là không có một quy tắc tuyệt đối trong phương pháp nghiên cứu và trình bày  kết quả  nghiên cứu khoa học. các quy tắc này có thể  thay đổi tùy theo từng lĩnh  vực nghiên cứu, tùy theo cấp độ nghiên cứu, tuy nhiên đối với học sinh trung học   cơ  sở  thì việc viết đượ c một bài báo cáo khoa học thật sự  rất khó và đòi hỏi  ngườ i giáo viên hướ ng dẫn rất nhiều  ở s ự quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ mới có   thề hoàn thành đượ c. Lần đầu tiên cô trò trườ ng tôi đi thi cuộc thi Khoa học k ỹ thu ật dành cho  học sinh trung học là năm học 2014­ 2015 th ật s ự các em không hề  biết viết báo   cáo khoa học, không hề  có một mẫu nào quy định sẵn tất cả  chỉ  là sự  mò mẫm   dựa vào cách viết đề  tài của giáo viên hướ ng dẫn, và giáo viên hướ ng dẫn đã   hướ ng dẫn các em cách viết báo cáo. Hơn nữa khả năng thực địa của các em học   sinh trung học ch ưa nhi ều, ngu ồn thông tin tài liệu chuyên ngành phục vụ  cho  việc nghiên cứu rất hạn chế  vì một thực tế  là các em đều con của các gia đình   làm nông điều kiện về  nhận thức và kinh tế  chưa cao để  đáp  ứng cho một quá   trình tìm tài liệu phục vụ cho nghiên cứu khoa học và làm báo cáo. Điều kiện nhà trườ ng còn nhiều khó khăn đội ngũ giáo viên chưa có ai   từng tham gia nghiên cứu và bảo vệ  đề  tài nghiên cứu khoa học nên việc lựa  chọn giáo viên hướ ng dẫn giúp đỡ  các em nghiên cứu khoa học và làm báo cáo   gặp rất nhiều khó khăn, thật sự  là không hề  có đội ngũ chuyên gia và các nhà   chuyên môn  Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 6
  7. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học Saukhi hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi như nghiên cứu Khoa học  kỹ thuật dành cho học sinh và cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tôi rút  ra được kinh nghiệm h ướng d ẫn học sinh trung h ọc vi ết báo cáo như  sau: Báo   cáo phải đượ c trình bày theo một logic chặt ch ẽ, ng ười h ướng d ẫn c ần h ướng   dẫn học sinh báo cáo đủ các thông tin sau: ­ Tên đề tài ­ Mở đầu (hoặc Tóm tắt) ­ Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu (hoặc Vấn đề nghiên cứu) ­ Tổng quan vấn đề nghiên cứu  ­ Nội dung chính của nghiên cứu ­ Kết luận chung ­ Tài liệu tham khảo III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 1. Chuẩn bị a. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu Để thực hiện một dự án nghiên cứu khoa học việc đầu tiên học sinh cần có  một ý tưởng sáng tạo dự trên nền tảng kiến thức kết hợp với thực tiễn gắn với 22   lĩnh vực được quy định của cuộc thi. Dựa trên các ý tưởng của học sinh giáo viên hướng dẫn cho học sinh xây   dựng một đề  cương sơ lược cho quá trình nghiên cứu gọi là kế hoạch nghiên cứu.   Kế  hoạch nghiên cứu khoa học cũng được coi là một cái khung, cái sườn của báo   cáo, có định hình, định hướng cho học sinh xây dựng những luận điểm khoa học. Từ  đó học sinh sẽ  khai thác, tìm hiểu để  làm nổi bật những luận điểm khoa học đó,  việc khai thác các luận cứ, luận điểm khoa học phải chặt chẽ, logic giàu sức thuyết   phục. Kế  hoạch nghiên cứu: Khi bắt tay vào triển khai nghiên cứu cần phác thảo  một bộ  khung các nội dung triển khai. Trong bản kế hoạch nghiên cứu sẽ  có đầy   đủ  các mục lục nội dung chính như   ở  bài báo cáo dự  án. Các nội dung này là bộ  khung để biết tác giả cần làm gì để đạt các mục tiêu/nhiệm vụ mà tác giả đã đề ra,  Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 7
  8. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học hoặc các phương cách mà tác giả  định triển khai để  đi tìm câu trả  lời cho câu hỏi  nghiên cứu.  b. Nghiên cứu tài liệu Tài liệu là nguồn thông tin để học sinh thu thập phục vụ cho công tác nghiên  cứu, có thể  là các nguồn khác nhau như  sách báo, mạng Internet, thực tiễn cuộc  sống. Tùy thuộc vào từng đề tài, các lĩnh vực khác nhau để học sinh có thể chọn tài  liệu khác nhau, hình thức thu thập khác nhau ví dụ như tra cứu, ghi chép, chụp hình,   phỏng vấn… Nhưng cốt yếu nhất là dữ liệu phải chính xác, có nguồn gốc rõ ràng. 2. Viết báo cáo. Để viết một bài báo cáo khoa học có rất nhiều cách khác nhau tuy nhiên cần   phải nêu đủ các nội dung sau: a. Tên đề tài Tên đề tài cần viết ngắn gọn trong khoảng 10­25 chữ. Tên đề  tài cần chú ý  trau chuốt để người đọc khi đọc qua tên đề tài có thể hình dung nội hàm mà đề  tài   đang muốn nói đến.  Tên đề  tài cần truyền tải được vấn đề  cũng như  cách tiếp cận giải quyết  vấn đề đang đặt ra.  Tên đề  tài thường thể  hiện rõ mục tiêu mà tác giả  muốn đạt đến. Nếu đặt  tên một cách mơ hồ sẽ khiến ban giám khảo hiểu sai về đề tài của mình. Cách đặt tên đúng đắn cũng là bước đầu tiên để tránh đề tài bị loại ở vòng sơ  khảo. Ví dụ: tên đề  tài “Ngôi nhà tương lai: Xanh, thông minh và an toàn” với tên   đề tài này đã thể hiện rõ vấn đề mà tác giả muốn thể hiện. Khi đọc tên đề tài giám   khảo sẽ phải tò mò tìm hiểu là xanh ở chỗ nào, thông minh chỗ nào và an toàn chỗ  nào. b. Mở đầu( tóm tắt) Tóm tắt chung lại bối cảnh, vấn đề  và cách mà tác giả  tiếp cận để  giải   quyết vấn đề (câu hỏi nghiên cứu đặt ra).  Trong phần này cũng nói vắn tắt về kết quả mà dự án đã giải quyết được. Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 8
  9. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học c. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Trong phần này cần thể hiện được 3 nội dung cơ bản: i. Bối cảnh của vấn đề: cần chú ý đến các số  liệu, các phân tích về  thực   trạng,… nhằm thể hiện được tầm quan trọng của vấn đề  mà tác giả  đang đề  cập   đến. Chú ý việc trích dẫn nguồn số liệu, thực trạng,… Việc thể hiện tầm vóc của   bối cảnh sẽ cho người đọc thấy được những tác động xã hội (nếu có) của vấn đề   đang đề  cập. Nó cũng sẽ  gián tiếp chứng minh rằng nếu vấn đề  này được nghiên   cứu giải quyết thì nó sẽ tác động đến một bộ phận rộng lớn xã hội. Ví   dụ:  Tổng   cục   trưởng   Tổng   c ục   Đườ ng   bộ   Việt   Nam   Nguyễn   Văn  Huyện nhận định, trên nhiều tuyến quốc lộ  v ẫn t ồn tại r ất nhi ều “điểm đen”   tiềm  ẩn nguy cơ  cao gây TNGT. Nhiều điểm nằm  ở  các đoạn đườ ng cong bán  kính nhỏ, khuất tầm nhìn hoặc đườ ng đèo dốc. Chỉ riêng quốc lộ 4B qua địa bàn   tỉnh Lạng Sơn đã có đến 8 “điểm đen”; quốc lộ  1B có 9 “điểm đen” và 20 vị  trí   tiềm  ẩn nguy cơ  TNGT... T ại các vị  trí này, nếu phươ ng tiện không chủ  động  giảm tốc độ, chú ý quan sát, khi vào cua lấn sang phần đườ ng bên cạnh, gặp xe  đi ngượ c chiều thì tai nạn rất dễ xảy ra.    Gần đây nhất, ngày 16/6 một vụ  tại nạn xảy ra tại khu v ực này đã khiến   3 người chết, 19 ng ười b ị th ương. Tr ước đó, ngày 1/3/2018, tại "điểm đen" này   cũng đã xảy ra vụ TNGT nghiêm trọng khi xe khách BKS 90B – 500.32 lao xu ống   vực sâu 100 m. Qua điều tra nguyên nhân, ngoài việc chủ  xe vi phạm lu ật giao   thông, thì việc khuất tầm nhìn, đườ ng dốc đã khiến nhiều lái xe và phươ ng tiện   qua   điểm   đen   này   chủ   quan,   gây   tai   nạn.   Hay   vụ   lật   xe   trên   đèo   Khánh   Lê  (QL27C), hướng từ Nha Trang lên Đà Lạt ngày 12/5 vừa qua khiến 3 ng ười ch ết,   17 người bị  thương. Khúc cua tại Km 44+720 v ới một bên vách núi dựng đứng,   một bên là vực sâu cũng là "điểm đen" cần xóa gấp. Vị  trí này năm 2013 đã xảy  ra 1 vụ TNGT làm 7 ngườ i chết, 22 người bị th ương. G ần 30 km qua đèo Khánh  Lê có tới 12 điểm mất ATGT. Mặc dù có hàng loạt biển cảnh báo đườ ng đèo,  Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 9
  10. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học khúc cua gấp nguy hiểm đượ c lắp đặt, nhưng những khúc cua tay áo trên đèo  luôn tiềm ẩn nguy c ơ mất an toàn với lái xe...[1] ii. Khoảng trống của vấn đề: đây chính là cơ  sở  để  giải thích cho người   đọc hiểu vì sao vấn đề đang đề cập là vấn đề  khoa học quan trọng, và vì sao cần   phải nghiên cứu để giải quyết vấn đề đang đặt ra.  Ví dụ: Sự thươ ng tâm của tai nạn giao thông để  lại hệ  lụy rất lớn cho gia   đình và cho xã hội. Biết bao gia đình, biết bao cuộc đời của những đứa trẻ  chịu   ảnh hưởng rất lớn sau nh ững v ụ  tai n ạn giao thông thảm khốc, biết bao con  ngườ i phải chịu tật nguy ền c ả đời sống trong đời sống thực vật nhà tan cửa nát  bởi tai nạn giao thông.  iii. Giải pháp của tác giả: khẳng định lại một lần nữa tầm quan trọng của   việc tìm kiếm giải pháp để giải quyết vấn đề đang đặt ra. Nói một chút về mục tiêu   mà tác giả định nghiên cứu để giải quyết vấn đề đang đặt ra.  Ví dụ: Vậy có cách nào để  người lái xe có thể  biết đượ c phía trướ c mình  đang có xe đi tới ở các khúc cua nguy hiểm để  có thể  điều chỉnh tốc độ  và chú ý  quan sát hạn chế tối đa tai nạn giao thông   Chúng em đã nghiên cứu một giải pháp đó là: Chế  tạo một hệ  thống biển   báo giao thông gồm tối thiểu hai bi ển báo liên tiếp nhau, hệ thống bi ển báo này  có thể  chủ  động báo hiệu cho người điều khiển giao thông từ  hai phía biết phía   trướ c có xe đang tới khúc cua hoặc cảnh báo nguy hiểm một cách chủ động.Vì lý  do trên, chúng em đã thực hiện dự  án “  Nghiên cứu và chế  tạo hệ  thống biển   báo  giao thông  liên  hoàn   ứng  dụng  công  nghệ   cao dành  cho  các   khúc   cua   nguy hiểm” để  góp phần đề  xuất một giải pháp khả  thi nhằm hạn chế  tai n ạn   giao thông. d. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 10
  11. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học Trong báo cáo tóm tắt có thể  viết ngắn gọn. Nếu trong báo cáo toàn văn thì  phần này chiếm khoảng 20% số lượng trang thì trong báo cáo tóm tắt có thể rút gọn  nội dung viết còn khoảng 10% số trang. Chú ý quy tắc trích dẫn.  Phần này chủ yếu là trích dẫn lại các nghiên cứu có nói đến trong phần Tài  liệu tham khảo. Nếu được có thể nêu ra một số nhận xét, bình luận của tác giả đề  tài. Chú ý rằng phần này là phần chứng minh rằng tác giả  đã có sự  hiểu biết   nhất định về vấn đề đang nói đến. Ví dụ: Như các trườ ng hợp tai nạn giao thông điển hình đã trình bày ở trên,   ngoài nguyên nhân chủ  quan từ  phía con người, một nguyên nhân chính là các  khúc cua này có tầm nhìn hạn chế, chưa đượ c trang bị  gương cầu lồi hoặc có  gươ ng cầu lồi nhưng bị  s ương mù phủ  mờ. Vì thiếu tầm nhìn quan sát nên các  lái xe thường bị bất ngờ khi đột ngột xuất hiện một xe đi ngượ c chiều trong lúc  xe mình vừa vào khúc cua, sự  bất ngờ  này có thể  dẫn tới nguy cơ  tai nạn giao   thông. Để  giải quyết vấn đề  giao thông hiện nay tại các đoạn đườ ng khuất tầm   nhìn, Bộ  giao thông vận tải cũng đã tiến hành rất nhiều giải pháp như: Sơn lại  vạch phân cách đườ ng, lắp đinh tiêu phản quang, bổ  sung bi ển phân luồng, gờ  giảm tốc, lắp bổ sung tôn sóng khu vực sâu, cua dốc, biển cảnh báo hạn chế tốc   độ  50 km/giờ  và đào đắp đườ ng lánh nạn... Tại những vị  trí cua tay áo, đặt các  gươ ng cầu lồi nhưng hạn chế  c ủa g ương cầu l ồi là chỉ  khi lại gần mới nhìn   thấy và những nơi có sương mù dày đặc thì không nhìn đượ c. Mục tiêu và Nhiệm vụ của nghiên cứu (hoặc Mục tiêu và Nhiệm vụ của đề  tài): Trong phần này cần liệt kê các mục tiêu mà tác giả  mong muốn đạt được.  Hoặc đặt ra các câu hỏi mà tác giả mong muốn tìm kiếm câu trả lời. Ví dụ: Dự án có các mục tiêu cụ thể như sau: Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 11
  12. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học Thứ  nhất: Nghiên cứu các trườ ng hợp tai nạn giao thông tại khúc cua  tay áo, cua gấp hoặc khu ất t ầm nhìn. Từ  đó tìm hiểu đượ c nguyên nhân khách  quan của các tai nạn này và đưa ra biện pháp sử  dụng hệ  thống biển báo liên   hoàn để khắc phục nguyên nhân này.  Thứ hai: Thiết kế một hệ th ống gồm hai bi ển báo nguy hiểm, hai biển   báo này có chức năng nhận biết có xe đang tới khúc cua, cảnh báo cho ngườ i   điều khiển xe  ở  chiều ng ược l ại bi ết có xe đang tới để  ngườ i điều khiển chủ  động giảm tốc độ  và chú ý quan sát hơn. Hệ  thống biển báo phải hoạt động tốt   trong nhiều điều kiện thời tiết, có kích thướ c phù hợp, tiết kiệm năng lượ ng và  thân thiện với môi trườ ng. Thứ  ba: Thử  nghiệm, đánh giá sản phẩm  ở  các địa điểm và điều kiện  khác nhau, cải tiến hoàn thiện sản phẩm. ……… e. Nội dung chính của vấn đề nghiên cứu Trong phần này cần liệt kê các nội dung mà tác giả  triển khai nhằm giải   quyết các mục tiêu (nhiệm vụ) mà tác giả  đã đặt ra bên trên.(Làm gì?Làm như  thế  nào?) Mô tả các thiết kế, phương pháp, công cụ, các thí nghiệm, ….mà tác giả  đã làm để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.  Ví dụ: trong báo cáo “Nghiên cứu và chế  tạo hệ  thống biển báo giao thông  liên hoàn ứng dụng công nghệ cao dành cho các khúc cua nguy hiểm” cần: ­ Thiết kế hệ thống biển báo giao thông liên hoàn ­ Thiết kế cột biển báo và đèn Led ­ Thiết kế mạch điện ­ Chế tạo hệ thống năng lượ ng mặt trời và nguồn điện S Tên dụng cụ Thông số kỹ thuật TT Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 12
  13. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học 1 Ác quy 12V­ 6Ah 2 Đèn báo 12V 3 Bảng đèn led 12VDC 4 Pin mặt trời 6V 5 Sắ t Đườ ng kính 30mm 6 Mạch điện tử Nếu được, cần mô tả  và giải thích về  lí do và cách mà tác giả  đã làm như  vậy. Các đánh giá về mức độ rủi ro và an toàn (nếu có). Trong mỗi nội dung triển khai cần có các bảng kết quả  thu được là số  liệu, dữ  liệu, các biểu đồ  phân tích sự thay đổi/phụ  thuộc giữa các thông số,   các bước lặp lại nghiên cứu, các thử  nghiệm, kiểm thử, đánh giá hiệu quả,  các sản phẩm/mô hình thu được, … Sau đó sẽ  là các phân tích, bình luận về  các kết quả/sản phẩm thu được. Các kết quả  này sẽ  là câu trả  lời cho các  mục tiêu hoặc các câu hỏi nghiên cứu mà tác giả đã đặt ra từ đầu.[2] Thử nghiệm và đánh giá Tiến hành kiểm nghiệm sản ph ẩm t ại hai v ị trí thườ ng xuyên gặp tai nạn   giao thống nhất  ở địa phươ ng nơi em sinh s ống. Kiểm nghiệm tại khu v ực ngã tư  nơi có hai tuyến đườ ng giao thông đồng  cấp thuộc khu vực thị  trấn và 1 địa điểm đèo dốc có nhiều khúc cua liên tiếp là  đèo buôn Krông. Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 13
  14. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học Sử  dụng chính những phương tiện giao thông trên đườ ng để  làm kiểm  nghiệm. Đặt 2 cột biển báo giao thông tại hai vị  trí khúc cua bị  khuất tầm quan sát  và tiến hành thực nghiệm khi ph ương ti ện giao thông đi qua. Kiểm tra thời gian báo của đèn, còi sau khi có phươ ng tiện đi qua. Bảng tỉ lệ đèn báo khi xe đi qua Kết quả Còi  Còi   không  Nhiệt độ báo báo Buổi sáng/160C đến 300C 100% 0% Buổi   chiều/240C   đến  100% 0% 330C Buổi tối/140C đến 200C 100% 0% Thiết bị nhận và báo thông tin rất tốt. Chúng em đã tiến hành thực nghiệm  trong một thời gian dài nhưng không hề có lỗi, mọi điều kiện thời tiết chưa thấy  ảnh hưởng đến mạch. Cần có một kết luận, nhận xét ngắn gọn về  các kết quả  thu được sau  mỗi nội dung nghiên cứu. Ví dụ: Đã thực nghiệm tại hai v ị trí: ­ Ngã tư nơi có nhiều phương tiện qua l ại thuộc làn đườ ng đồng cấp: ngã  tư Nguyễn Trãi­ Y Jút. Thị trấn Buôn Trấp, huyện Krông Ana,tỉnh ĐăkLăk Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 14
  15. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học Khi có xe đi qua khu vực ngã tư  sẽ  đi ngang qua biển báo, biển báo nhận   tín hiệu phát cho biển báo bên này lập tức đèn báo có phươ ng tiện đang đi tới để  xử lý giao thông hiệu quả. Thực nghiệm tại đèo buôn Krông, xã Dur Kmăn, huyện Krông Ana, tỉnh   Đak Lak là nơi có 1 bên là đồi 1 bên là vách núi, tại khúc cua tầm nhìn của ngườ i   tài xế bị khuất rất nguy hi ểm cho ng ười điều khiển. Kết quả thu được Đã thiết kế hệ thống bi ển báo giao thông. Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 15
  16. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học Đã vận dụng đượ c toàn bộ  hệ  thống điều khiển vào mục đích báo hiệu   cho tài xe giao thông biết được có phươ ng tiện giao thông đang đi tới để  ngườ i  tài xế  có thể  né tránh hoặc đi chậm để  việc xử  lý tình huống giao thông đượ c  hiệu quả nhất.  Khoảng   cách  Còi báo Tỷ lệ( %) xe­ xe 25m 30 lượt 30% 35m 40 lượt 40% 40m 30 lượt 30% Các trườ ng hợp khoảng cách 2 xe quá gần thì thiết bị  đang báo sẽ  không  báo lại mà vẫn tiếp tục báo cho đến khi báo xong. Tùy vào tốc độ cuả 2 xe mà khoảng cách này thay đổi liên tục. Vì nơi thực nghiệm là nơi đoạn đườ ng đèo dốc và khu vực ngã tư  đông  dân cư nên tốc độ các xe nhỏ nên khoảng cách các xe tươ ng đối gần. Khoảng   cách  Còi báo (%) Còi không báo  Chú ý xe với cảm biến (%) 40cm 100% 0% 60cm 100% 0% 1m 100% 0% 1,5m 100% 0% 2m 72% 28% Đã tiến hành khảo sát sản phẩm tại hai địa điểm đó là địa điểm ngã tư  và  đoạn đườ ng đèo buôn Krông thuộc địa phận xã Dur Kmăn và cho đượ c kết quả  như sau Lần  Ngã   tư   Nguyễn   Trãi­  Đoạn   đèo   buôn  Kết quả kiểm  Y Jút Krông tra 1 100   phương   tiện   100   phương   Đèn   và   còi   đi tiện đi báo tốt. 2 2   phươ ng   tiện   2   phươ ng   tiện   Đèn   và   còi   Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 16
  17. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học gặp nhau có  xe ô tô, xe   gặp nhau có   xe ô tô,   báo tốt. tải  xe tải 3 3   phươ ng   tiện   3   phươ ng   tiện   Đèn   và   còi   gặp nhau  gặp đều là xe máy báo tốt. Rút kinh nghiệm: Tại  nh ững khu v ực ngã ba, ngã tư  đa số  có đông ngườ i  dân qua lại nên ta có thể bỏ  còi báo mà chỉ để đèn và bảng báo hiệu bằng chữ là  được rồi để tránh gây ra tiếng ồn làm ảnh hưở ng đến cuộc sống của người dân. f. Kết luận chung Phần này cần liệt kê ngắn gọn các kết quả quan trọng nhất mà tác giả đã đạt  được trong quá trình nghiên cứu. Chỉ lựa chọn các kết luận quan trọng nhất Các kết luận cần bám sát mục tiêu/nhiệm vụ hoặc câu hỏi nghiên cứu mà tác  giả đặt ra từ đầu. Trong phần kết luận cần sử dụng các cụm từ  như: Các kết quả  nghiên cứu  đã chứng minh rằng, Chứng tỏ rằng, Chỉ ra rằng, Cho thấy rằng, Khẳng định rằng, … Nếu được cần nói một chút về ý nghĩa của các kết luận có được. Có nghĩa là  các kết quả nghiên cứu đạt được sẽ giúp ích cho những việc gì. Ví dụ: Kết luận Đã nghiên cứu thành công việc ứng dụng mạch cảm bi ến vào cột biển báo   giao thông nhằm báo hiệu cho phương tiện đang lưu thông trên đoạn đườ ng có  tầm nhìn bị  che khuất hoặc nh ững khu v ực  đèo núi sươ ng mù biết có phươ ng   tiện đi đối diện. Đã   tiến   hành   thực   nghiệm   và   chứng   minh   đượ c   sản   phẩm   mang   lại   ý  nghĩa to lớn đối với ngườ i lái xe. Sản phẩm mang tính thực tế  rất cao phù hợp với nhu cầu giải quyết   tình trạng giao thông hiện nay g. Tài liệu tham khảo Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 17
  18. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học Liệt kê tối thiểu từ 5­10 bài báo khoa học, luận án, nguồn dữ liệu mà tác giả  đã sử  dụng, trích dẫn trong phần (4) Tổng quan vấn đề  nghiên cứu hoặc phần 3)   Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu. Cần chú ý về  cách viết trích dẫn theo quy tắc. Tham khảo cách viết trong   một bài báo khoa học trên tạp chí khoa học. Tránh sử dụng các website không có tính học thuật. Tránh liệt kê tài liệu tham khảo một cách chung chung. Nên nhớ các tài liệu  liệt kê  ở  đây cần phải được trích dẫn đầy đủ  trong nội dung Báo cáo (chủ  yếu là   trích dẫn ở phần tổng quan vấn đề nghiên cứuhoặc phần tính cấp thiết của vấn đề  nghiên cứu). Ví dụ: Tài liệu tham khảo [1] https://laodong.vn/xa­hoi/vu­lat­xe­khach­o­deo­lo­xo­diem­danh­nhung­ vu­lat­xe­khach­lao­xuong­vuc­613457.ldo [2]https://vietnammoi.vn/nhung­diem­den­chet­nguoi­tren­deo­khanh­le­ 106145.html [3] Bộ  Giao thông Vận tải (2009),  Luật giao thông đườ ng bộ,  NXB Giao  thông Vận tải. [4] Ngạc Văn An (2006), Giáo Trình vô tuyến điện tử, NXB Giáo Dục. 3. Hoàn thiện báo cáo Hoàn thiện báo cáo là khâu cuối cùng của làm báo cáo và đây chính là khâu  quan trọng để tạo nên thành công của dự án. Đối với phần hoàn thiện báo cáo giáo viên hướng dẫn cần hướng dẫn học   sinh trau chuốt câu từ để có một bài báo cáo khoa học hoàn chỉnh. Dựa trên các luận cứ, luận điểm khoa học thì trên bài báo cáo cần thể hiện rõ   một cách khoa học, logic để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của dự án. IV. Tính mới của giải pháp Đối với học sinh trung học thì việc viết bài báo cáo nghiên cứu khoa học   là một việc làm khó tuy nhiên dựa trên cách viết theo giải pháp này học sinh sẽ  viết báo cáo khoa học dễ dàng hơn. Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 18
  19. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học Giải pháp đượ c đức rút trong quá trình hướ ng dẫn học sinh nghiên cứu  khoa học, với cách viết báo cáo này sẽ  giúp học sinh định hình đượ c cách viết,   bắt đầu từ đâu và viết như thế nào. V.  Phạm vi áp dụng Sáng kiến đượ c áp dụng  năm 2017­ 2018 với đề  tài ”Máy phun thuốc sâu  tự  động” do hai em học sinh tr ường THCS Dur Kmăn tham gia cuộc thi nghiên   cứu khoa học kỹ  thuật dành cho học sinh trung học và cuộc thi sáng tạo thanh  thiếu niên nhi đồng và năm 2018­ 2019 với đề  tài “Nghiên cứu và chế  tạo hệ  thống biển báo giao thông liên hoàn  ứng dụng công nghệ  cao dành cho các   khúc cua nguy hiểm” vừa tham gia thi khoa h ọc k ỹ  thu ật c ấp t ỉnhdành cho học  sinh trung học tháng 11 năm 2018. Với mong muốn sáng kiến đượ c áp dụng để  hướ ng dẫn tất cả  học sinh   tham gia nghiên cứu khoa học trong toàn tỉnh. VI. Phạm vi  ảnh hưởng Trong một năm có rất nhiều cuộc thi liên quan đến nghiên cứu khoa học   được tổ chức dành cho học sinh trung học nh ư cu ộc thi sáng tạo thanh thiếu niên   nhi đồng do hội Liên hiệp khoa học và kỹ thuật Việt Nam tổ ch ức sau đó là cuộc   thi Khoa học kỹ  thu ật dành cho học sinh trung học. Cu ộc thi khoa h ọc k ỹ thu ật   được tổ chức hằng năm và hiện nay Bộ giáo dục Việt Nam đưa cuộc thi này vào  làm nền tảng cho công cuộc thay sách. Chính vì vậy vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh vi ết báo  cáo nghiên cứu khoa học c ần phải th ực hi ện  ở t ất c ả tr ường h ọc nh ằm giúp đỡ  học sinh có thể  hoàn thành bài báo cáo khoa học của mình một cách dễ  dàng và  đạt kết quả cao nhất. VII. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 19
  20. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa  học Sáng kiến đượ c viết trong thời gian h ướng d ẫn h ọc sinh nghiên cứu khoa   học năm học 2017­ 2018 và năm học 2018­ 2019, v ừa vi ết v ừa áp dụng thực tế  và vừa có kinh nghiệm viết đó chính là đặc điểm của sáng kiến này. Sáng kiến   áp dụng cho đề  tài”Máy phun thuốc sâu tự  động”  và đề  tài  ”Nghiên cứu và  chế  tạo hệ  thống biển báo giao thông liên hoàn  ứng dụng công nghệ  cao  dành cho các khúc cua nguy hiểm”   và khi so sánh lại với các bài báo cáo trướ c  kia thì bài báo cáo năm học 2018­ 2019 tốt h ơn r ất nhi ều, sau khi tham gia cu ộc   thi Khoa học kỹ  thu ật c ấp t ỉnh năm học 2018­2019 đượ c hội đồng giám khảo  đánh giá rất cao và chấm với số điểm rất cao. Sau khi làm theo hướng dẫn của tôi, tôi nhận thấy học sinh dễ  dàng viết   báo cáo khoa họccác em đã biết khai thác các luận cứ  luận điểm khoa học trong   quá trình xây dựng trên kế  hoạch nghiên cứu nhờ  đó học sinh có thể  định hình   được cách viết một bài báo cáo khoa học ở tầm cỡ quốc gia. STT Tên đề tài nghiên cứu khoa học Điểm cấp tỉnh Ghi  chú 1 Ngôi nhà tươ ng lai: xanh thông minh và an toàn 80/100 2 Máy trộn bê tông siêu chuẩn 85/100 3 Máy phun thuốc sâu tự động 90/100 4 Nghiên cứu và chế  tạo hệ  thống biển báo giao  96/100 Đượ thông liên hoàn ứng dụng công nghệ cao dành cho  c  các khúc cua nguy hiểm chọn  đi   thi  quốc  gia Khi tham gia vi ết bài báo cáo khoa học khi làm theo hướng dẫn c ủa tôi các  em dễ  dàng định hình đượ c cách viết hơn, không còn những lung túng khi viết   nữa, các em đã biết bắt đầu từ  đâu, biết làm như  thế  nào nên bài báo cáo đặt  hiệu quả cao. Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2