Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy học trực quan và sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lý 6 ở trường Trung học cơ sở
lượt xem 4
download
Phương pháp dạy học trực quan và sử dung kênh hình là phương pháp sử dụng các phương pháp trực quan trước, trong và sau khi lĩnh hội kiến thức, tài liệu học tập mới. Sử dụng các phương tiện trực quan và kênh hình nhằm gợi mở và hướng dẫn học sinh khai thác các nguồn tri thức và phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy học trực quan và sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lý 6 ở trường Trung học cơ sở
- Sáng kiến kinh nghiệm PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN VÀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 6 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ -------------------------------------------------------------- I.ĐẶT VẤN ĐỀ. Địa lý là một môn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm. Nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng địa lý xẩy ra trên bề mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa lý, cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó còn góp phần phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường một cách hợp lý nhằm góp phần tích cực vào việc xây dựng kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh nước nhà. Để phù hợp với đặc trưng bộ môn, đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá các hoạt động của học sinh, việc dạy học môn Địa lý ở các trường phổ thông muốn đạt được chất lượng cao thì đi đôi với lý thuyết, việc sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là kênh hình là một yếu tố bắt buộc và có tác dụng lớn phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập, tăng cường kỹ năng địa lý (nhận xét, phân tích, giải thích, đánh giá, so sánh, tổng hợp... các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, số liệu thống kê ...). Qua đó, học sinh sẽ tự mình phát hiện kiến thức và khắc sâu hơn nội dung bài học. Mặt khác, nó còn giúp giáo viên tổ chức việc dạy học theo đặc trưng bộ môn có hiệu quả trong giảng dạy Địa lý ở trường trung học cơ sở nói chung và đặc biệt ở lớp 6 nói riêng. Để giúp cho các em nắm và hiểu bài, người giáo viên phải biết sử dụng tốt kênh hình. Đây là một trong những yếu tố gây hứng thú, lôi cuốn học sinh, giúp các em hiểu bài dễ dàng, ghi nhớ lôgic, không máy móc, làm cho tư duy trong các em sau này tự phân tích, giải thích khi không có giáo viên bên cạnh và trong thực tế. Một nhà nghiên cứu dạy học Địa lí đã từng nói: “Muốn sử dụng tốt kênh hình giáo viên phải có kiến thức Địa lí sâu sắc. Nếu giáo viên không có kiến thức sâu sắc, không chuẩn bị thì thêm mất thời gian”. Thật vậy, trong các môn khoa học xã hội có thể nói Địa lý là môn học rất cần sự trợ giúp của kênh hình. Trong bộ môn nghiên cứu “trăm sông nghìn núi” 1 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm này kênh hình có hai chức năng lớn: vừa là phương tiện trực quan sinh động vừa là nguồn tri thức cốt lõi đối với người học. Những hình ảnh đa màu sắc từ SGK đến màn hình Power Point không chỉ giúp HS nhận thức được sự vật hiện tượng địa lý một cách thuận lợi mà còn là nguồn tri thức để các em khai thác, phát hiện ra những kiến thức Địa lý mới mẻ còn ẩn giấu trong kênh hình. Theo đó, kênh hình đập trực tiếp vào thị giác nên có sức lưu giữ hình ảnh cao. Bằng chứng từ một kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh nhớ được 30% nếu chỉ nghe bằng tai, còn nếu cả nghe lẫn nhìn sẽ nhớ được 50% kiến thức. Qua thực tế giảng dạy môn địa lý lớp 6 ở trường THCS Võng Xuyên, tôi nhận thấy rằng nhiều em còn quan niệm rằng Địa lý là một môn học thuộc lòng. Thực tế không phải là như vậy. Chính vì thế trong những năm qua khi tiến hành cải cách giáo dục chúng ta đã có những cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình và đồ dùng trực quan như: Bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng thống kê, quả địa cầu... Bởi vì tất cả các kiến thức Địa lý lớp 6 không được trình bày, phân tích mô tả một cách đầy đủ, mà còn tiềm ẩn trong các kênh hình có trong bài học, trong khi tư duy của trẻ ở lứa tuổi này còn thiên về tính cụ thể. Vì thế trong quá trình dạy Địa lý lớp 6, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình để giảm tính trừu tượng cho học sinh. Năm học 2018-2019 tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn Địa lí 6 gồm 4 lớp 6A1 đến 6A4 với tổng số học sinh là 176 em. Ở bậc tiểu học các em cũng đã được làm quen với môn địa lí song chưa được đào tạo, khám phá sâu. Vì vậy tôi đã chọn tiến hành thể nghiệm đề tài này và đề ra kế hoạch và thời gian cụ thể như sau: Học kì I từ 15/8/2018 đến 31/12/2019 Trong đó bao gồm : +) Khảo sát chất lượng bộ môn. +) Lên kế hoạch giảng dạy bộ môn . +) Nghiên cứu soạn bài, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đồ dùng và hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức. +) Nhận xét đánh giá học sinh về việc vận dụng kĩ năng phương pháp sử dụng kênh hình trong bài học. Trong thời gian gần đây sách giáo khoa Địa lí đã 2 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm có nhiều thay đổi phù hợp hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó, số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh, bảng số liệu... và được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan cao đảm bảo thuận lợi cho việc dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Để có thể khai thác được tối đa hệ thống kiện thức của sách giáo khoa việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác hệ thống kênh hình và đồ dùng trực quan là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vì những lí do trên, năm học 2018-2019 bản thân tôi trên cơ sở kinh nghiệm giảng dạy của mình cũng như một số đồng nghiệp, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Phương pháp dạy học trực quan và sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lý 6 ở trường Trung học cơ sở” I.1. Cơ sở lý luận: Đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông nghiệp nay chuyển sang nền kinh tế công nghiệp. Trước sự phát triển đó đòi hỏi ngành Giáo dục- Đào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích đào tạo con người mới, năng động sáng tạo, những chủ nhân khoa học tương lai của đất nước, phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nước . Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “Hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của công dân Việt Nam, tự chủ, năng động, sáng tạo có kiến thức văn hóa, khoa học công nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm tin và lòng tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự rèn, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa ”. Để đạt được mục tiêu đó, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường học sinh phải luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và sáng tạo. Giáo viên cần từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu cho học sinh để các em biết ứng dụng những điều đã học vào thực tế. I.2. Cơ sở thực tiễn: I.2.1. Về phía giáo viên: 3 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm Từ trước đến nay, trong dạy học Địa lí, giáo viên chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học như phương pháp dùng lời, ảnh. Có thể nói một số không ít giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn đó sử dụng các phương pháp này khá tốt, khêu gợi được suy nghĩ, tìm tòi, tự lực của học sinh. Tuy nhiên, cũng không ít giáo viên còn ít quan tâm tới việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi sử dụng các phương pháp dạy học nói trên. Trong những năm qua, cùng với việc triển khai cải cách giáo dục, phương pháp dạy học Địa lí tuy đó có một số cải tiến, chú ý tới việc phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức bằng cách tăng cường hệ thống câu hỏi có yêu cầu phát triển tư duy. Nhưng đó chỉ là những câu hỏi do giáo viên nêu ra và giáo viên dẫn dắt đến đâu thì giải quyết đến đó. Về mặt hình thức, các giờ học đó có vẻ sinh động vì học sinh tích cực hoạt động. Song nếu theo quan niệm về học tập tích cực thì những giờ học như vậy chưa thể nói rằng học sinh đã học tập một cách tích cực, bởi hoạt động của học sinh ở đây mới chỉ là việc trả lời thụ động các câu hỏi của giáo viên chứ bản thân học sinh chưa có nhu cầu nhận thức, chưa chủ động tìm tòi, suy nghĩ và giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học. Nguyên nhân của những tồn tại trên đó là chưa có sự thống nhất về quan điểm: Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học Địa lí? Chưa có sự triển khai đồng bộ trong các khâu: Bồi dưỡng giáo viên; đổi mới cách viết sách giáo khoa, sách giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá; trong đó chế độ thi cử còn chia ra các môn “chính phụ” là những trở ngại lớn. Nhiều giáo viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chuyên môn vì quan niệm môn Địa lí là môn phụ. Nhìn chung việc sử dụng dụng cụ trực quan đã được đưa vào thực hiện ở hầu hết ở các trường, đặc biệt từ khi đổi mới sách giáo khoa đến nay, hầu hết các trường đã có phòng thí nghiệm và rất nhiều đồ dùng dạy học phục vụ cho các bộ môn. Sách giáo khoa có số lượng kênh hình phong phú màu sắc phù hợp giáo viên có điều kiện phát huy tính tích cực, sáng tạo, học sinh có hứng thú học tập. Tuy nhiên không phải trường nào cũng làm được như vậy và việc sử dụng đã thực sự có chất lượng. 4 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm Chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề: Hầu hết các giáo viên có mượn dụng cụ trực quan, trong đó có kênh hình, nhưng chưa thường xuyên, sử dụng còn qua loa, nên vai trò và chức năng của chúng bị hạn chế rất nhiều mà chương trình lớp 6, chúng là yếu tố quyết định trong dạy học Địa lý. Đồ dùng trực quan nói chung và kênh hình nói riêng chất lượng chưa thực sự tốt, hư hỏng nhiều. Đối với trường THCS Võng Xuyên những năm trước do tình hình chung nên dụng cụ trực quan còn thiếu thốn, phòng để đồ dùng trực quan còn chật chội, chưa thực sự gọn gàng ngăn nắp, giáo viên đôi khi chuẩn bị không kịp nên chỉ chuẩn bị được những dụng cụ đơn giản, dụng cụ qua nhiều năm sử dụng hỏng hóc, không còn chính xác .Vì vậy kết quả dạy và học còn chưa cao. Từ tháng 9/2002 đến nay đã được đổi mới phương pháp, các dụng cụ trực quan cũng được cung cấp nhiều hơn. Sách giáo khoa đổi mới có lượng kênh hình phong phú, nên việc dạy và học cũng có những thuận lợi đáng kể. Nhiều dụng cụ trực quan nói chung và kênh hình nói riêng rất phong phú, sinh động gây hứng thú cho học sinh, đặc biệt ở môn Địa lí 6. I.2.2 Về phía học sinh: Do quan niệm đây là bộ môn phụ nên học sinh chưa đầu tư thời gian thích đáng cho việc học tập bộ môn. Phần vì kiến thức Địa lý khá trừu tượng, nhiều mối quan hệ tự nhiên - xã hôị rất phức tạp, bản chất là một ôn học rất khô khan nên học sinh ít thích học. Hầu hết các em học mang tính chất đối phó, học Địa lý nhưng chưa hiểu để làm gì, ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống. Nói như vậy có nghĩa là học sinh chưa hiểu được vai trò, vị trí, tầm quan trọng của bộ môn phần vì giáo viên có lẽ chưa tạo được tình cảm yêu mến bộ môn cho các em, phần vì nhiều phụ huynh cũng có cùng quan niệm với các em. Vì những lý do trên nên có thể khẳng định kết quả học tập môn Địa lý ở trường THCS nhìn chung còn chưa cao. Kết quả khảo sát đầu năm như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 5 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm 6A1 45 18 40 20 44 7 16 0 0 6A2 44 10 23 20 45 14 32 0 0 6A3 45 6 13 18 40 18 40 3 7 6A4 42 3 7 10 24 24 57 5 12 II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . II.1. Khái quát chung Phương pháp dạy học trực quan và sử dung kênh hình là phương pháp sử dụng các phương pháp trực quan trước, trong và sau khi lĩnh hội kiến thức,tài liệu học tập mới. Sử dụng các phương tiện trực quan và kênh hình nhằm gợi mở và hướng dẫn học sinh khai thác các nguồn tri thức và phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh. Phương pháp dạy học trực quan và sử dụng kênh hình có vai trò rất quan trọng đối với việc dạy và học Địa lý, đặc biệt là đối với dạy và học môn Địa lý theo phương pháp đổi mới. Kênh hình vừa là phương tiện để dạy học vừa chứa đựng nguồn tri thức cụ thể cho học sinh khai thác. Các kênh hình được thể hiện thông qua phương pháp dạy học trực quan, giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng và nhớ lâu hơn, đặc biệt nó gây hứng thú học tập, kích thích trí tò mò, khả năng sáng tạo của học sinh, làm cho giờ học thêm sinh động. Vai trò của phương tiện dạy học trực quan và sử dụng kênh hình đối với chức năng quan trọng nhất là cơ sở hình thành các biểu tượng địa lý và từ biểu tượng để đi đến khái niệm. Các thiết bị dạy học là điều kiện, phương tiện dạy học không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Đặc biệt trước yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, thiết bị dạy học lại càng có vai trò quan trọng, bởi chúng là cơ sở vật chất để giáo viên hướng dẫn học sinh hoạt động và tạo môi trường hoạt động cho học sinh nhất là trong quá trình thảo luận. Các thiết bị dạy học Địa lý vừa là nguồn cung cấp kiến thức, vừa là phương tiện minh họa cho bài học, là nguồn kiến thức khi nó được sử dụng để khai thác kiến thức Địa lý, là phương tiện minh họa khi nó được sử dụng để minh họa nội dung đã được thông báo trước đó. Tính trực quan trong kênh hình tạo cho học sinh có sự tin tưởng vào tính chân thực của sự vật được quan sát. Tuy nhiên bất kì sự tri giác thực sự nào 6 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm cũng không thể diễn ra ngoài điều kiện tư duy tích cực. Nói một cách khác trong dạy học sử dụng kênh hình thì ở bất cứ hoạt động tri giác nào cũng thống nhất với tư duy trừu tượng. Việc giảng dạy bằng kênh hình sẽ dễ dẫn tới khái quát hóa, quy nạp. Như vậy, kênh hình trong dạy học có một chức năng quan trọng: Đó là làm chỗ dựa cho hoạt động tư duy, phát triển tư duy, phát triển trí tuệ. Kênh hình là một nguồn kiến thức quan trọng mà trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, người học dưới sự tổ chức, chỉ đạo của giáo viên khai thác tìm hiểu, từ đó những tri thức cần thiết phục vụ cho việc nhận thức các mối quan hệ, các khái niệm, các quy luật Địa lý. Sử dụng các phương tiện dạy học Địa lý, yêu cầu giáo viên phải rèn luyện cho học sinh các kĩ năng khai thác tri thức từ nguồn tri thức khác nhau như bản đồ, bảng thống kê, các số liệu, lát cắt, sơ đồ hình vẽ, tranh ảnh trong sách giáo khoa và các phương tiện khác. Chính nhờ vào các kĩ năng đó, học sinh có thể độc lập làm việc với các nguồn tri thức khác nhau để nhận thức nội dung học tập. Như vậy, trong dạy học Địa lý còn chú ý nhiều hơn đến chức năng, nguồn kiến thức của các thiết bị dạy học, tranh ảnh, lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu trong sgk đồng thời cũng tạo điều kiện để học sinh làm việc với phương tiện này. Trong điều kiện kênh hình còn chưa được cung cấp đồng bộ, trước mắt người giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng mọi biện pháp, mọi khả năng có thể để xây dựng kế hoạch hoạt động cho mình, tự thiết kế những đồ dùng đơn giản. Sưu tầm tranh ảnh minh họa, đặc biệt sử dụng quả địa cầu dạy được rất nhiều bài, cung cấp được rất nhiều thông tin cho học sinh hoặc vẽ những sơ đồ, hình vẽ trong sách giáo khoa phóng to để sử dụng và chuyển chúng sang dạng hình vẽ, sơ đồ, lược đồ câm để kiểm tra kiến thức. Như vậy việc chuẩn bị của giáo viên ở nhà là rất quan trọng, giáo viên phải nghiên cứu thật kỹ nội dung bài dạy để sáng tạo cho mình những dụng cụ trực quan phù hợp sinh động nhất. Đối với kênh hình đã có sẵn chúng ta cần khai thác trịêt để lượng kiến thức cho phép trong đó phát huy vai trò của chúng và kênh chữ trong một bài học, chú trọng vào chất lượng dạy và học, lựa chọn phương pháp phù hợp cần kết hợp giữa khai thác, kiểm tra và rèn luyện kỹ năng,đặc biệt là các kĩ năng sống cho học sinh 7 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm Đối với chương trình Địa lí 6 được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống, thông tin đã được lựa chọn. Vậy giáo viên phải tổ chức học tập, phân tích, tổng hợp và xử lí thông tin, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp nhận được kiến thức vừa rèn luyện các kỹ năng và nắm được phương pháp học tập tạo điều kiện tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm đến với kiến thức mới, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh. Những tranh ảnh, hình vẽ trong sách giáo khoa không đơn thuần chỉ là minh họa cho bài giảng mà chúng còn gắn bó hữu cơ với bài học là một phần không thể thiếu được trong nội dung bài học, trong đó chứa đựng một dung lượng kiến thức của bài học. II.2. Một số ví dụ cụ thể. Bài 1: Vị trí, hình dạng, kích thước của Trái Đất. Phần 1:Vị trí của Trái đất trong hệ Mặt trời. Nếu chỉ đơn thuần khai thác kênh chữ thì cả giáo viên và học sinh sẽ vô tình bỏ qua vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt trời. Như vậy phần quan trọng nhất trong mục 1 sẽ bị bỏ qua. Hình 1: Các hành tinh trong hệ Mặt Trời Trong phần này kênh hình đã thể hiện đầy đủ nội dung cơ bản của mục 1. Chỉ bằng một câu hỏi: Quan sát H1 em hãy kể tên 8 hành tinh trong hệ Mặt Trời và cho biết Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong hệ Mặt trời tính theo thứ tự xa dần Mặt trời ? 8 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm Học sinh sẽ quan sát H1 và dễ dàng trả lời được yêu cầu của giáo viên,sau đó giáo viên có thể tổng kết mục 1 như sau: - Trái đất là một trong 8 hành tinh của hệ Mặt trời. - Trái đất đứng vị trí thứ 3 tính theo thứ tự xa dần Mặt trời. Như vậy, kênh hình phải được giáo viên sử dụng tối đa, triệt để, để khai thác kiến thức. Từ thực tế trên thì công việc chuẩn bị bài giảng ở nhà của giáo viên là tối quan trọng, mang tính khoa học cao, hình vẽ, sơ đồ, lược đồ phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ quan sát, câu hỏi phải gãy gọn, hàm ý rõ ràng, kích thích sự tìm tòi, hứng thú học tập của học sinh. Giáo viên không chỉ đơn thuần dạy bằng những thiết bị có sẵn, mà còn phải sáng tạo ra những hình vẽ đơn giản, sưu tầm tranh ảnh, minh họa tổ chức hoạt động có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh. Khi dạy giáo viên cần tận dụng việc khai thác kiến thức kết hợp kiểm tra kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả Đối với bài này phương tiện dạy học mang lại hiệu quả cao nhất là quả địa cầu Phần 1: Sự vận động của Trái Đất quanh trục Trước hết giáo viên lưu ý học sinh đến trục nghiêng quả địa cầu cho học sinh biết đó cũng là trục tự quay của Trái Đất 9 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm Giáo viên dùng tay đẩy quả địa cầu quay đúng hướng một hai lần cho học sinh quan sát , sau đó gọi một hoặc hai học sinh lên làm lại động tác đẩy quả địa cầu theo đúng hướng từ tây sang đông. Giáo viên dùng quả địa cầu để minh họa thời gian tự quay một vòng của Trái Đất: lấy một mảnh giấy đỏ dán vào vị trí của Việt Nam trên quả địa cầu rồi quay quả địa cầu theo hướng tự quay của Trái Đất ta thấy Việt Nam khuất dần rồi lại xuất hiện ở vị trí ban đầu. như vậy là Trái Đất đã quay hết một vòng. Thời gian Trái Đất tự quay một vòng như vậy hết 24 giờ, vì thế người ta cũng chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ. Mỗi khu vực giờ nếu đi về phía đông sẽ nhanh hơn một giờ, còn nếu đi về phía tây sẽ chậm hơn một giờ. Phần 2: hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả Giáo viên dựa vào quả địa cầu dùng phương pháp đàm thoại gợi mở để học sinh nêu được các ý: trái đất có dạng hình cầu. Mặt Trời chỉ chiếu sáng được một nửa. nửa được chiếu sáng là ngày nửa năm trong bóng tối là đêm, vì vậy trên Trái Đất có hiện tượng ngày đêm. Như vậy học sinh sẽ có cái nhìn trực quan về hình dạng Trái Đất và các vận động, nguyên tắc vận động và các hệ quả của Trái Đất giúp các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn Bài 8 : Sự chuyển động trái đất quanh Mặt Trời . Phần 1 : Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. Giáo viên giới thiệu hình 23, giải thích các thuật ngữ : quỹ đạo, hình elip gần tròn. Lưu ý học sinh đến chiều mũi tên trên quỹ đạo 10 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm *) Khai thác kiến thức: GV yêu cầu HS quan sát hình và cho biết: - Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời ? - Độ nghiêng và hướng nghiêng của trục Trái Đất ở các vị trí : Xuân phân, Hạ chí, Thu phân và Đông chí? *) HS quan sát hình rồi trả lời qua đó rèn các kĩ năng: tìm kiếm thông tin, tự tin, trình bày 1 phút… *) GV chuẩn xác kiến thức (kết hợp với kênh chữ): - Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ trên một quỹ đạo hình e-lip gần tròn theo hướng từ Tây sang Đông với sự chuyển động tịnh tiến. Phần 2: Hiện tượng các mùa Yêu cầu học sinh quan sát tiếp hình 23 và lần này lưu ý học sinh đến hiện tượng nửa cầu bắc và nam ngả nhiều về phía mặt trời trong các ngày 22/6 và 22/12 rồi đặt câu hỏi: - Trong ngày 22/6 (hạ chí), nửa cầu nào ngả nhiều về phía Mặt Trời? - Trong ngày 22/12 (đông chí), nửa cầu nào ngả nhiều về phía Mặt Trời? Học sinh quan sát hình trả lời. Dựa vào câu trả lời của học sinh, giáo viên giải thích thêm về sự phân chia hai thời kì nóng lạnh của hai nửa cầu. Quan sát tiếp hình 23, học sinh trả lời câu hỏi - Trái Đất ngả cả hai nửa cầu như nhau vào ngày nào? - Khi đó ánh sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên bề mặt Trái Đất? 11 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm Sau đó giáo viên dùng phương pháp đàm thoại gợi mở để gợi ý cho học sinh nói ra được một năm gồm có mấy mùa là những mùa nào… Như vậy giáo viên dùng phương pháp đàm thoại gợi mở để hướng dẫn học sinh quan sát tìm ra kiến thức từ phương tiện trục quan đó. Bài 10 : Cấu tạo bên trong của Trái Đất . Phần 1 : Cấu tạo bên trong của Trái Đất (hình vẽ ) *)Khai thác kiến thức : - Dựa vào hình trên hãy trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất ? - Dựa vào bảng SGK trang 32 trình bày đặc điểm cụ thể từng lớp? *)HS quan sát hình vẽ dễ dàng phát hiện các lớp cấu tạo nên Trái Đất. Qua đó GV rèn luyện cho HS các kĩ năng: Quan sát, đọc, trình bày các đối tượng Địa lý trên hình vẽ ?; HS quan sát bảng trong SGK/32 sẽ trả lời được câu hỏi thứ 2. *) Như vậy GV chuẩn xác kiến thức cho các em chỉ cần nhắc lại các ý HS vừa nêu ở trên Bài 12: Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành bề mặt Trái Đất: 12 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm Đối với bài này giáo viên sử dụng các hình ảnh trong sách giáo khoa và có thể dùng đoạn phim video về núi lửa, động đất để học sinh ghi nhớ kiến thức lâu hơn . Hình 31: Cấu tạo bên trong của núi lửa Hình 32: Núi lửa phun trào Giáo viên yêu cầu học sinh chỉ và đọc tên từng bộ phận của núi lửa. Gợi ý để học sinh phân biệt các loại núi lửa đã tắt và đang hoạt động. sau đó giáo viên treo bản đồ tự nhiên thế giới lên bảng và yêu cầu học sinh chỉ vòng dai lửa Thái Bình Dương, dải núi lửa Địa Trung Hải, các dãy núi ngầm trong Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. Yêu cầu học sinh tìm hiểu về tác hại của núi lửa Lưu ý học sinh liên hệ với thảm họa kép núi lửa – động đất – sóng thần ở In-đô- nê-si-a ngày 28 tháng 9 năm 2018 vừa qua. Bài 13,14: Địa hình bề mặt Trái Đất Đối với bài này Gv có thể sử dụng hình ảnh in sẵn trong sách giáo khoa mô tả các loại địa hình: núi, bình nguyên, đồng bằng, đồi. 13 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình : núi Hình : hang động và thạch nhũ Hình: đồng bằng Hình:cao nguyên Cho học sinh quan sát tranh, sau đó đặt câu hỏi, học sinh thảo luận về đặc điểm, hình dạng các loại địa hình. Giáo viên tổng hợp kết quả thảo luận rút ra kết luận chính xác cuối cùng rồi rút ra nội dung bài học. 14 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm Sau mỗi nội dung bài học GV có thể kiểm tra kiến thức HS bằng nhiều hình thức khác nhau trên cơ sở dựa trên các kênh hình trong SGK hoặc tự làm hay sưu tầm được. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để có được một giờ học sử dụng phương pháp trực quan và sử dụng kênh hình đạt hiệu quả ,Học sinh có hứng thú học tập thì theo tôi trong công tác giảng dạy nên làm theo những nguyên tắc sau: 1. Chuẩn bị bài giảng chu đáo trước khi lên lớp để tránh lúng túng và mất thời gian trên lớp 2. Bố trí thời gian phù hợp. 3. Khuyến khích HS học tập sáng tạo, chủ động, đảm bảo cho mọi học sinh đều được quan sát, làm việc với đồ dùng trực quan 4. Hướng dẫn HS phương pháp sử dụng kênh hình không phụ thuộc nhiều vào kênh chữ. 5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà,kết hợp kiến thức đã học vào thực tế sau mỗi bài học. Từ thực tế giảng dạy tôi có một vài phương pháp nhỏ và đã thực hiện đạt hiệu quả. Qua công tác dự giờ đồng nghiệp và thông qua kinh nghiệm giảng dạy tôi đã tìm ra phương pháp dạy có hiệu quả cao, các giờ học luôn gây hứng thú cho HS, các em hiểu bài, học tập chủ động, sáng tạo không nặng nề. Học sinh biết ứng dụng kiến thức đã học vào giải thích những hiện tượng tự nhiên trong đời sống. Kết quả thưc nghiệm: Trải qua quá trình dạy học Địa lí 6 ở trường THCS Võng Xuyên kết quả cho thấy: Về kiến thức: Thông qua quan sát mô hình, hình vẽ, lược đồ, bản đồ tranh ảnh và vận dụng các mô hình, hình vẽ trong giờ học, học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, tiếp nhận thông tin địa lý nhẹ nhàng hơn , kiến thức nắm được vững vàng hơn và buớc đầu học sinh yêu thích học tập bộ môn hơn, giờ học sôi nổi hơn . Về kĩ năng: Học sinh đã sử dụng tương đối thành thạo các kĩ năng địa lý như: Quan sát, mô tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng địa lý, biết lập những sơ đồ đơn giản, biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu thiên nhiên môi trường xung quanh, bổ sung kiến thức địa lý cho mình. Giải thích được các 15 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm hiện tuợng tự nhiên đơn giản và vận dụng vào thực tế đời sống sản xuất tại địa phương. Rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin địa lý; rèn các kĩ năng sống: tìm kiếm và xử lí thông tin, so sánh, phán đoán, tự tin, tự nhận thức, làm chủ bản thân, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày 1 phút… Về thái độ tình cảm : Học sinh yêu thích học tập bộ môn, yêu mến thiên nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên môi trường; có niềm tin vào khả năng của con người để chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ cuộc sống.Từ đó các em có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh “Xanh - Sạch - Đẹp” môi trường sống trong lành. Giữ gìn vệ sinh trường, lớp, có ý thức chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trường học. Kết quả cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 6A1 45 23 51 22 49 0 0 0 0 6A2 44 15 34 22 49 7 16 0 0 6A3 45 8 18 15 33 22 49 0 0 6A4 42 5 12 10 24 24 57 3 7 IV. KẾT LUẬN Phương pháp dạy học trực quan và sử dụng kênh hình là phương pháp dạy học tích cực, cơ bản nhất trong dạy học địa lý . Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tạo hứng thú học tập địa lý, nắm được phương pháp học tập môn Địa lý. Học sinh có thể tự khai thác, tìm tòi kiến thức để bổ sung cho nguồn tri thức Địa lý của mình thêm phong phú tránh lối học thuộc lòng, tạo nên những năng lực cần thiết để sau này học sinh trở thành người lao động sáng tạo, năng động, hòa nhập với nhịp sống hiện nay . Việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lý 6 là một vấn đề quan trọng vì chương trình Địa lý 6 mang tính cung cấp thông tin, thông qua các hình vẽ, sơ đồ và một số lược đồ đơn giản. Kênh hình trong SGK Địa lý 6 khá hoàn chỉnh, mang nhiều lượng kiến thức cơ bản của bài học, có mối quan hệ hữu cơ với bài học. Như vậy kênh hình sách giáo khoa Địa lý 6 phải được sử dụng tối đa để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức. 16 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm V. ĐỀ NGHỊ Trong điều kiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay việc sử dụng đồ dùng dạy học là không thể thiếu. Các thiết bị dạy học cần được cung cấp đầy đủ, đồng bộ và có chất lượng hơn. Tạo điều kiện cho GV có nhiều thời gian vào việc nghiên cứu các tài liệu khác phục vụ việc giảng dạy tốt hơn. Về phía giáo viên cũng cần đề cao vai trò dạy học kênh hình, sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, nghiêm túc, triệt để, sáng tạo nhằm đưa chất lượng dạy - học ngày một cao hơn. Tóm lại : Phương pháp dạy học trực quan trong địa lý và việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lý 6 là phương pháp tối ưu cho giáo viên. Đồi hỏi giáo viên phải vận dụng sáng tạo vào từng chương, từng bài, từng tiết học sao cho phù hợp nhằm phát huy ưu thế của phương pháp này và nâng cao tính khoa học trong dạy học Địa Lý . Trên đây là những ý kiến chủ quan của cá nhân tôi từ thực tiễn giảng dạy. Chắc còn nhiều thiếu sót, nhiều điểm chưa hợp lý. Rất mong được đồng nghiệp đóng góp ý kiến, cùng xây dựng một phương pháp dạy học hoàn thiện hơn, phù hợp thực tế địa phương hơn nữa. Mục đích nhằm nâng cao chất lượng Dạy - Học bộ môn Địa lí 6 trong nhà trường THCS với yêu cầu phát triển của sự nghiệp Giáo dục và của đất nước . Xin chân thành cảm ơn ! Võng xuyên, ngày 15 tháng 3 năm 2019. Người viết Đoàn Thị Nhung VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Lý luận dạy học địa lý phần đại cương . 2. Lý luận dạy học địa lý phần cụ thể . 3. Sách giáo khoa Địa Lý 6. 4. Sách giáo viên Địa Lý 6. 5. Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn Địa lí THCS. 6. Giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS. 17 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm VII. MỤC LỤC STT Tiêu đề các mục Trang 1 I. Đặt vấn đề 1 2 II. Nội dung nghiên cứu 5 3 III. Kết quả nghiên cứu 9 4 IV. Kết luận 10 5 V. Đề nghị 11 18 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm 6 VI. Tài liệu tham khảo 12 19 GV: Đoàn Thị Nhung
- Sáng kiến kinh nghiệm Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Ngày …..tháng…..năm 2016 Chủ tịch hội đồng ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Ngày …..tháng…..năm 2016 Chủ tịch hội đồng 20 GV: Đoàn Thị Nhung
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Các phương pháp dạy tiết ôn tập đạt hiệu quả trong môn Địa lý THCS
17 p | 343 | 50
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp quản lý hồ sơ sổ sách trong trường THCS
16 p | 335 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp vận dụng kiến thức tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Lịch sử - Địa lí 6 ở trường THCS
25 p | 24 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài kinh nghiệm sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết luyện tập môn Hóa học ở trường THCS
24 p | 168 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp gây hứng thú tập luyện thể dục thể thao cho học sinh THCS
18 p | 81 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp huấn luyện học sinh giỏi môn chạy nhanh
17 p | 72 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp làm bài nghị luận văn học lớp 9
15 p | 26 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 7 ở trường THCS
19 p | 31 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp tập luyện nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa cho học sinh nữ lớp 9
18 p | 86 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp nhận biết các chất vô cơ
36 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THCS
15 p | 27 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy học, khai thác chất nhạc trong thơ cho học sinh Trung học cơ sở
12 p | 9 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giảng dạy và huấn luyện chạy cự li trung bình, dài ở trường THCS
17 p | 40 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy một bài ngữ pháp dễ hiểu
14 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy một bài viết hiệu quả
15 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8
15 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới đạt hiệu quả cao
19 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giảng dạy bài âm nhạc thường thức lớp 6: Sơ lược về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến
10 p | 39 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn