intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

36
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài “Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9” với mục đích là nâng cao mức độ hiểu biết của bản thân; Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng, tạo hứng thú học tập cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9

  1.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 9 I. PHẦN MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài.      Sinh học là môn khoa học cơ bản, đã rất quen thuộc với các em học sinh ngay từ  tiểu học, song  việc dạy tốt và học tốt môn Sinh học đang là yêu cầu và mong muốn   của toàn xã hội, nó góp phần hình thành nhân cách và là cơ sở khoa học để học tập,   nghiên cứu khoa học, lao động và tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Khi giảng dạy   môn Sinh học khối 9, các thầy cô đều nhận thấy kiến thức môn Sinh đang ngày trở  nên sâu hơn, rộng hơn. Do vậy việc dạy tốt môn Sinh đang là một vấn đề   hết sức   quan trọng, với mong muốn cung cấp và hình thành cho học sinh bước đầu có những  kĩ năng cơ bản để giải các bài tập Sinh học vì đây cũng là nền tảng ban đầu để các   em học sinh có thể học tốt môn Sinh ở bậc THPT.      Trong những năm gần đây di truyền học đã phát triển rất mạnh mẽ  là do khối   lượng kiến thức về di truyền học ngày càng đa dạng và phong phú. Dung lượng bài  tập nhiều hơn và phức tạp hơn vì vậy việc vận dụng lý thuyết vào việc giải các bài   tập của học sinh phải  ở mức độ  cao hơn. Do đó cần phải tìm ra một phương pháp  giải bài tập phù hợp với trình độ năng lực của học sinh.      Phương pháp giải bài tập phần các quy luật di truyền nó không những có ý nghĩa  đối với học sinh và giáo viên đang giảng dạy phần di truyền đồng thời giải thích các   hiện tượng di truyền một cách chính xác, khoa học; Góp phần nâng cao kiến thức  cho học sinh.      Khi vận dụng phương pháp giải bài tập phần các quy luật di truyền có hiệu quả  thì nó không những giúp học sinh học tốt phần này mà nó còn kích thích tính hứng  thú học tập để các em học tốt các phần tiếp theo.      Hiện nay đã có các tài liệu đưa ra được phương pháp giải bài tập. Tuy nhiên để  phù hợp với trình độ  và năng lực của học sinh cần triển khai áp dụng một cách cụ  thể chi tiết hơn.       * Với những lý do trên vì thế  tôi chọn đề  tài  “  Phương pháp giải bài tập di   truyền chương trình Sinh học lớp 9” với mục đích là nâng cao mức độ  hiểu biết   của bản thân; Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng, tạo hứng thú học tập cho  học sinh. 2. Điểm mới của đề tài Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi chú trọng đến phần kỹ năng giải bài tập  phần di truyền cơ  bản, sau đó phân dạng bài. Một mặt xây dựng được cơ  sở  lý  thuyết cơ  bản giúp cho học sinh nắm vững kiến thức thuộc phần các quy luật di   truyền. Mặt khác tôi hướng dẫn các em học sinh cách nhận biết và phân loại các  dạng bài tập, cách biện luận, cách giải bài tập đơn giản sau đó nâng cao dần các  dạng bài tập. Với phương pháp này sẽ  giúp các em học sinh có hứng thú với môn  Page 1
  2.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9 học, nhất là học sinh yếu, và khuyến khích các em học sinh tham gia vào đội tuyển   học sinh giỏi các cấp.    * Phạm vi áp dụng    ­ Phần lai một tính trạng, lai hai tính trạng thuộc quy luật phân ly độc lập.    ­ Học sinh lớp 9 bậc trung học cơ sở tại đơn vị tôi đang công tác.    ­ Giáo viên dạy Sinh học 9 THCS. II. NỘI DUNG            1. Thực trạng nội dung cần nghiên cứu      Thực tế cho thấy kiến thức Sinh học về di truyền và biến dị rất trừu tượng, mỗi  dạng bài tập khác nhau đều có những đặc trưng và cách giải riêng. Bên cạnh đó nội   dung SGK  không cung cấp cho học sinh những công thức để giải các dạng bài tập.   Một lí do khách quan là các em học sinh không có nhiều hứng thú với môn Sinh học,   việc nắm bắt kiến thức và tìm hiểu các cách giải các bài tập đối với các em học  sinh còn rất nhiều khó khăn.       Qua nhiều năm giảng dạy  Sinh học lớp 9 và kết quả kiểm tra kiến thức của học   sinh tôi nhận thấy, các em học sinh chưa nắm được phương pháp giải bài tập phần  di truyền, đặc biệt là chưa có kỹ năng giải bài tập, cách phân loại các dạng bài tập  và phương pháp giải bài tập. Nhất là các em học sinh chỉ  có thể  giải bài tập lý   thuyết còn phần bài tập phải tính toán, bài tập về các thí nghiệm của Men đen phải   biện luận... hầu hết các em học sinh không làm được. Như  vậy việc rèn cho học   sinh có những phương pháp, kỹ  năng cơ  bản để  vận dụng giải các bài tập phần di   truyền là một vấn đề đáng quan tâm đối với giáo viên và học sinh.  + Đối với giáo viên:   ­ Đa số giáo viên tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong   giảng dạy, đôi lúc lên lớp còn mất bình tĩnh, thiếu tự  tin, đặc biệt khi có đồng  nghiệp dự giờ, thể hiện một phong thái gấp gáp, dẫn đến hỏi học sinh dồn dập có   khi người dự cũng không theo dõi kịp.   ­ Khả  năng tìm tòi phương pháp giải toán qua sách tham khảo, tạp chí Thế  giới   trong ta chưa được thường xuyên.  ­ Khả năng truyền cảm khi diễn đạt của giáo viên còn có hạn chế nhất định, khó lôi   cuốn HS, khó gây hứng thú yêu thích học bộ môn.  ­ Phương tiện, thiết bị, dạy học của trường phần nào vẫn còn thiếu dẫn đến chất   lượng dạy học chưa cao làm cho tiết học chưa thực sự  linh động, hứng thú và có  hiệu quả.  ­ Sách tham khảo cho giáo viên phần nào vẫn còn hạn chế.  + Đối với học sinh:    ­ Phương pháp học tập bộ  môn  ở  một số  em thiếu tích cực dẫn đến chất lượng  chưa cao vì đây là một trong những kiến thức khá khó.     ­ Phương pháp giải  bài tập của học sinh còn nhiều hạn chế  nên chưa tạo được   hứng thú cho các em với lòng đam mê yêu thích môn học. Page 2
  3.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9   ­ Học sinh chỉ có thể giải được các bài tập khi các em nắm vững, đầy đủ hệ thống   các kiến thức lý thuyết.   ­ Đa số các em sách tham khảo còn rất ít nên chưa rèn luyện được các kỷ năng về  phương pháp để giải toán.    ­  Dạng bài tập di truyền  là dạng bài tập mà  học sinh lớp 9 hay giải sai hoặc giải   rập khuôn, máy móc. Đa số  các em chưa nắm được phương pháp giải chưa linh   hoạt trong các dạng toán. Vì vậy nhiều em khi nghe nói đến dạng toán này rất sợ,   không có hứng  thú trong học tập bộ môn.      Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm  " Phương pháp giải bài tập di   truyền chương trình Sinh học lớp 9”   Tôi tiến hành khảo sát trên 2 lớp 9A,B  Trường THCS  nơi bản thân tôi đang công tác trong  năm học 2012 ­ 2013 dạng toán  giải bài tập di truyền. Kết quả như sau:  Số bài Giỏi Khá T. Bình Yếu, kém Lớp kiểm tra SL % SL % SL % SL % 9A 31 2 6,5 5 16,1 13 41,9 11 35,5 9B 35 3 8,6 5 14,3 14 40,0 13 37,1      Qua kết quả kiểm tra cho thấy tỷ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi còn thấp. Học  sinh đạt điểm từ trung bình trở lên chưa cao. Trong lúc đó tỷ lệ học sinh điểm yếu,  kém còn nhiều.  Qua thực tế giảng dạy và kết quả kiểm tra  của học sinh tôi thấy  kỷ năng làm của  bài học sinh còn sai sót nhiều dẫn đến kết quả làm bài điểm còn thấp như: chưa xác  định được tính trạng trội lặn, tỷ lệ…          Do vậy   để  các em học sinh nắm bắt được kiến thức, kỹ  năng cơ  bản của   chương trình và phù hợp với vùng miền. Tôi đã đưa ra một số  dạng bài tập cơ bản   ứng với lí thuyết đã học, để rèn kỹ năng giải bài tập Sinh học lớp 9. Tạo cho các em   có thêm hứng thú với môn học. 2. Các giải pháp thực hiện:       Từ những kết quả trên tôi xin mạnh dạn đưa ra một số nội dung, kinh nghiệm   về phương pháp giải bài tập di truyền để giải quyết các vấn đề nói trên nhằm nâng   cao hiệu quả dạy học. 2.1.Giáo viên nắm bắt sâu nội dung kiến thức ­ Chuyển tải đến học sinh kiến   thức cơ bản về bộ môn đặc biệt là kiến thức cơ bản về di truyền.  MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN   I. Lai một cặp tính trạng   1. Định luật đồng tính của F1   a. Thí nghiệm: Cho giao phấn giữa hai giống đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau.   ­ Thí nghiệm 1:  P: Hạt trơn     x    Hạt nhăn Page 3
  4.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9                              F1:               100% Hạt trơn    ­ Thí nghiệm 2:  P: Thân cao    x   Thân thấp                                F 1:               100% Thân cao   b. Nhận xét: Các cơ thể lai F1 đồng nhất mang tính trạng của một bên bố hoặc mẹ.   c. Định luật: Khi lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần  chủng thì các cơ thể lai ở thế hệ thứ nhất đều đồng tính nghĩa là mang tính trạng  nhất loạt với nhau.   d. Cơ sở tế bào học của định luật đồng tính.    Quy ước: Gen A quy định tính trạng cơ thể cao                    Gen a quy định tính trạng cơ thể thấp.   Vì P thuần chủng nên trong cây thân cao mang cặp gen AA, cây thân thấp mang  cặp gen aa.   Khi hình thành giao tử cây thân cao cho một loại giao tử mang alen A, cây thân thấp  cho một loại giao tử mang alen a.   Vì vậy F1 có 100% cơ thể Aa.   Vì A trội lấn át a do đó kiểu hình là cây thân cao.    Sơ đồ:                 P:          Thân cao         x          Thân thấp                                  AA                               aa                GT:             A                                  a                 F1:                      Aa – Thân cao 2. Định luật phân tính của F2:  a . Thí nghiệm:   ­ Thí nghiệm 1: Cho thụ phấn giữa hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau:       P:        Hạt vàng           x             Hạt xanh                   F1:                          100% Hạt vàng         F1 x F1:         F2:                  3 Hạt vàng: 1 Hạt xanh   ­ Thí nghiệm 2:         P:        Hạt trơn            x             Hạt nhăn              F1:                     100% Hạt trơn         F1 x F1:         F2:                 3 Hạt trơn: 1 Hạt nhăn   b. Nhận xét: Khi cho F1 tự thụ phấn hoặc giao phấn với nhau thì F2 xuất hiện tỷ lệ  trung bình 3 trội : 1lặn.   c. Định luật: Khi lai 2 cơ thể bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng   thì các cơ thể con lai ở thế hệ thứ hai có sự phân tính theo tỷ lệ xấp xỉ 3 trội:  1 lặn.   d. Cơ sở tế bào học của định luật phân tính: Page 4
  5.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9  Quy ước: Gen A quy định tính trạng cơ thể vàng                    Gen a quy định tính trạng cơ thể xanh.   Vì P thuần chủng nên trong cây vàng mang cặp gen AA, cây xanh mang cặp gen aa.    Do đó F1 mang cặp NST có chứa 2 gen Aa.    Khi hình thành giao tử tạo nên 2 loại giao tử với tỷ lệ mỗi loại là 1/2. Sự kết hợp  ngẫu nhiên của 4 loại giao tử đó sẽ cho tỷ lệ kiểu gen: 1AA: 2Aa: 1aa hay 25% AA:  50% Aa: 25% aa. Tỷ lệ kiểu hình là 3 vàng: 1 xanh.    Sơ đồ lai:         P:       Hạt vàng         x      Hạt xanh                      AA                             aa         GP:       A                                a         F1:         Aa ( 100% hạt vàng)         F1 x F1:     Aa             x             Aa         GF1:                        A, a; A,a                          F2:                                             ♂ A a ♀ A AA Aa a Aa aa   Tỷ lệ kiểu gen: 1AA: 2Aa: 1aa                      Tỷ lệ kiểu hình: 3 vàng: 1 xanh. 3. Phép lai phân tích:     Lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội với cơ thể mang tính  trạng lặn để kiểm tra kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội là đồng hợp tử  AA  hay dị hợp tử  Aa.  Trong phép lai phân tích nếu đời sau (FB) là đồng tính thì chứng tỏ cơ thể mang tính  trội là đồng hợp tử.   Ví dụ:              P:        AA  x  aa                           GP:      A        a                           F1:      100% Aa  Nếu (FB) phân ly theo tỷ lệ 1: 1 thì chứng tỏ cơ thể mang tính trạng trội là thể dị  hợp.   Ví dụ:            P:         Aa      x       aa                         GP:      0,5A : 0,5a; 1a                         F1:         1Aa: 1aa 4. Điều kiện nghiệm đúng của định luật đồng tính và định luật phân tính:  Định luật đồng tính và định luật phân tính chỉ nghiệm đúng trong các điều kiện sau: ­ Các cặp bố mẹ phải thuần chủng về tính trạng đem lai. ­ Tính trạng trội phải trội hoàn toàn. Page 5
  6.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9 ­ Số cá thể phân tích phải lớn. II. Lai hai cặp tính trạng 1. Định luật phân ly của các cặp tính trạng:  a. Thí nghiệm:           P:         Đậu hạt trơn, màu vàng  x  hạt nhăn, màu xanh          F1:                       100% hạt trơn, màu vàng  b. Nhận xét:           F2: 9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn Nếu xét riêng từng tính trạng:          F2:        Vàng          12 vàng            3                                  =                     =                        Xanh           4 xanh           1                             Trơn             12 trơn           3                                    =                    =                       Nhăn             nhăn              1 Như vậy, mỗi cặp tính trạng tương phản đều phân ly theo đúng định luật 2 của  Menđen và không phụ thuộc vào nhau.  c. Định luật: Khi lai 2 cơ thể bố mẹ khác nhau về 2( hoặc nhiều) cặp tính trạng  thuần chủng thì sự di truyền của mỗi cặp tính trạng không phụ thuộc vào các cặp  tính trạng khác.  d. Cơ sở tế bào học của định luật phân ly độc lập:    Gọi gen A quy định tính trạng hạt màu vàng    Gọi gen a quy định tính trạng hạt màu xanh    Gọi gen B quy định tính trạng hạt trơn    Gọi gen b quy định tính trạng hạt nhăn  Các gen quy định màu sắc và hình dạng hạt nằm trên NST thường khác nhau.          P có kiểu gen: Hạt vàng, trơn   x   Hạt xanh, nhăn                                       AABB                     aabb           P chỉ cho 1 loại giao tử AB và ab     F1: AaBb nên kiểu hình là vàng, trơn.     Vì F1: Các NST phân ly độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên do đó tạo nên 4 loại giao tử.     Tổ hợp các loại giao tử sẽ tạo nên tỷ lệ như sơ đồ sau:        P:    Vàng, trơn            x           Xanh, nhăn                  AABB                                  aabb        GP:       AB                                       ab        F1:                                AaBb        F1 x F1:      AaBb           x                  AaBb        GF1:                    AB: Ab: aB: ab            F2:  GF1 AB Ab aB ab Page 6
  7.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9 AB AABB AABb AaBB AaBb Ab AABb AAbb AaBb Aabb aB AaBB AaBb aaBB aaBb ab AaBb Aabb aaBb aabb               Tỷ lệ kiểu gen: 1AABB: 2 AABb: 1AAbb:                                         2AaBB: 4 AaBb: 2Aabb:                                         1aaBB: 2aaBb: 1aabb 2. Điều kiện nghiệm đúng:    Ngoài những điều kiện đã nêu trong định luật đồng tính và định luật phân tính thì  định luật phân ly độc lập còn thêm các điều kiện sau:  ­ Các cặp gen xác đinh các cặp tính trạng tương phản phải nằm trên các cặp NST  tương đồng khác nhau. ­ Các  gen phải tác động riêng rẻ lên sự hình thành tính trạng. Nghĩa là một gen quy  định một tính trạng, một tính trạng do một gen quy định. 2.2. Phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn phương pháp giải từng loại bài   tập sau khi học sinh đã nắm bắt được lý thuyết. PHƯƠNG PHÁP GIẢI I. Phương pháp giải bài tập về lai một cặp tính trạng Dạng 1: Đề bài đã cho biết tính trội, lặn của tính trạng hay gen quy định tính trạng   và kiểu hình của P.           Xác định kiểu gen, kiểu hình, và tỷ lệ phân ly về kiểu gen và kiểu hình ở F. * Phương pháp giải:  Bước 1: Viết ký hiệu gen quy định tính trạng.  Bước 2: Từ kiểu hình P xác định kiểu gen P.  Bước 3: Viết sơ đồ  lai từ P đến F theo yêu cầu của bài toán, qua đó xác định kiểu  hình, kiểu gen, tỷ lệ phân ly của F.  * Ví dụ: Ở Cà chua quả đỏ là tính trội hoàn toàn so với quả vàng, gen quy định tính  trạng nằm trên NST thường.  a. Cho cây có quả màu đỏ thuần chủng lai với cây có quả màu vàng. Xác định tỷ lệ  phân ly về kiểu gen và về kiểu hình ở F2.  b. Làm thế  nào để  xác định được cây có quả  đỏ  là thuần chủng hay không thuần  chủng ở F2 trong phép lai trên. Giải: a. Bước 1: Quy ước: Gen A quy định tính trạng quả màu đỏ                                   Gen a quy định tính trạng quả màu vàng.     Bước 2: Do P thuần chủng nên cây có quả  màu đỏ  có kiểu gen AA, cây có quả  màu vàng có kiểu gen aa.     Bước 3: Sơ đồ lai.                 P:           Quả đỏ      x       quả vàng Page 7
  8.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9                                   AA                       aa                GP:               A                          a                F1:                         Aa – Quả đỏ                F1 x F1:         Aa       x       Aa                GF1:        (1A, 1a )  (1A, 1a )                  F2:  Kiểu gen: 1AA: 2Aa: 1aa                       Kiểu hình: 3 đỏ: 1 vàng. b. Cà chua quả  đỏ   ở  F2 gồm có các cây thuần chủng  AA và các cây không thuần   chủng Aa do đó muốn phân biệt được những dạng này cần tiến hành lai phân tích,  nghĩa là cho chúng lai với cà chua quả vàng aa.                 P:   Quả đỏ (F2)    x quả vàng                            A­                     aa   Nếu FB đều quả đỏ điều đó chúng tỏ Cà chua quả đỏ F2 chỉ cho 1 loại giao tử mang  A do đó nó phải là thể đồng hợp AA thuần chủng.  Nếu FB có tỷ  lệ  1 cây quả  đỏ: 1 cây quả  vàng thì cà chua quả  đỏ  phải cho 2 loại   giao tử là A và a do đó nó thể dị hợp – không thuần chủng Aa. Dạng 2: Đề bài cho biết P thuần chủng và sự phân ly kiểu hình ở F2.               Xác định kiểu gen và kiểu hình P. * Phương pháp giải:  Bước 1: Xác định tỷ lệ kiểu hình dựa vào các số liệu kiểu hình.  Bước 2: Biện luận để suy ra kiểu gen và kiểu hình trên. Khi biện luận dựa vào quy  luật hoặc căn cứ vào số tổ hợp kiểu hình.  Bước 3: Viết sơ đồ lai từ P đến F2. * Ví dụ: Cho giao phối giữa 2 cây ngô thuần chủng với nhau được F 1, cho F1 tiếp  tục giao phối với nhau được F2 gồm 127 quả đỏ, 42 quả trắng.   Biện luận viết sơ đồ lai từ P đến F2. Giải:  Bước 1: Tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F2: 127 quả đỏ: 42 quả trắng = 3 quả đỏ: 1 quả  trắng.  Bước 2: Biện luận:  P thuần chủng và F2 có sự phân ly theo tỷ lệ 3 quả đỏ: 1 quả trắng, điều này chứng   tỏ sự di truyền tính trạng màu sắc quả bị chi phối bởi quy luật phân ly của Medden.  Trong đó quả đỏ là tính trạng trội, qủa trắng là tính trạng lặn.  Quy ước: Quả đỏ do gen A quy định                  Quả trắng do gen a quy định.  Vậy kiểu gen của P là: Quả đỏ AA, quả trắng aa  Bước 3: Sơ đồ lai:                     P:         Quả đỏ         x      quả trắng                                    AA                         aa                     GP:         A                             a                      F1:                    Aa( quả đỏ) Page 8
  9.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9                      F1 x F1:      Aa          x          Aa                      GF1:          (1A, 1a )  (1A, 1a )                        F2:  Kiểu gen: 1AA: 2Aa: 1aa                            Kiểu hình: 3 đỏ: 1 trắng. Dạng 3: Đề bài cho biết tính trội, lặn và kiểu hình của F.                Xác định kiểu gen và kiểu hình của P. * Phương pháp giải:  Bước 1: Dựa vào kiểu hình F1 để biện luận và xác định kiểu gen, kiểu hình P.  Bước 2: Viết sơ đồ lai từ P đến F2 * Ví dụ: Ở  ruồi giấm thân xám là trội hoàn toàn so với thân đen, gen quy định tính  trạng nằm trên NST thường.  a. P phải có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để các con sinh ra đều có thân xám.  b. P phải có kiểu gen và kiểu hình như  thế nào để  các con sinh ra có thân xám, có  con thân đen. Giải:  a. Bước 1: Các con đều có thân xám vậy trong kiểu gen của nó ít nhất phải có 1 gen   trội.         Quy ước: Gen B quy định thân xám                        Gen b quy định thân đen          Vậy kiểu gen và kiểu hình có những khả năng sau:               ­ Thân xám (BB) x thân xám (BB)               ­ Thân xám (BB) x thân xám (Bb)               ­ Thân xám (BB) x thân đen (bb)  Bước 2: Sơ đồ lai:   ­ TH 1:   P:          Thân xám (BB)  x  thân xám (BB)                 GP:                    B; B                 F1:                  BB – 100% thân xám   ­ TH 2:   P:          Thân xám (BB)  x thân xám (Bb)                 GP:                    B; B, b                 F1:               1BB: 1Bb – 100% thân xám   ­ TH 3:   P:          Thân xám (BB)  x thân đen (bb)                 GP:                    B; b                 F1:                 Bb – 100% thân xám b. Bước 1: Để có con thân đen thì ít nhất ở bố và mẹ đều mang 1 gen lặn. Để có con   thân xám thì cả bố lẫn mẹ mang 1 gen trội hoặc chỉ 1 bên mang 1 gen trội. Vậy có   những khả năng sau:        ­ Thân xám (Bb)  x thân xám (Bb)        ­ Thân xám (Bb)  x  thân đen (bb) Bước 2:  Sơ đồ lai:   ­ TH 1:    P:        Thân xám (Bb)  x thân xám (Bb)                 GP:                    B, b ; B,b Page 9
  10.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9                 F1:                 1BB: 2Bb: 1bb                                      3 thân xám: 1 thân đen  ­ TH 2:    P:          Thân xám (Bb)  x thân đen (bb)                 GP:                    B, b; b                 F1:                  1Bb: 1bb                                        1 thân xám: 1 thân đen Dạng 4: Đề bài cho biết kiểu hình của P và tính trạng do một gen quy định.               Xác định kiểu gen của P. * Phương pháp giải:  Bước 1: Dựa vào kết quả của phép lai để xác định tính chất trội lặn của tính trạng.  Bước 2: Viết sơ đồ lai dựa vào kết quả của phép lai. * Ví dụ: Theo dõi sự  di truyền màu sắc thân  ở  cà chua người ta thu được kết quả  sau:  a. Phép lai 1:  Thân đỏ x thân đỏ       F1: 100% thân đỏ  b. Phép lai 2:  Thân xanh x thân xanh       F1: 100% thân xanh  c. Phép lai 3:  Thân đỏ x thân xanh         F1: 50% thân đỏ: 50% thân xanh  d. Phép lai 4:  Thân đỏ x thân đỏ         F1: 75,1% thân đỏ: 24,9% thân xanh   Xác định kiểu gen của P trong các phép lai trên, viết sơ đồ lai cho từng trường hợp.  Biết rằng màu sắc thân do 1 gen quy định. Giải:  Bước 1: Phép lai 4: Vì F1 có 75,1% thân đỏ: 24,9% thân xanh = 3 thân đỏ: 1 thân   xanh.  Vậy tính trạng màu sắc thân di truyền theo định luật phân ly, trong đó thân đỏ  là   tính trạng trội ( A) còn thân xanh là tính trạng lặn (a)  Bước 2:  a. Phép lai 1: Vì F1 toàn thân đỏ do đó có các khả năng sau:        P:       Thân đỏ     x       thân đỏ                     AA                      AA       GP:                     A; A       F1:            AA – 100% thân đỏ  Hoặc        P:          Thân đỏ     x       thân đỏ                          AA                   Aa       GP:                    A;  A,  a       F1:         1AA: 1Aa – 100% thân đỏ b. Phép lai 2: Vì F1  có 100% thân xanh mà thân xanh là tính trạng lặn vì vậy chỉ  có   khả năng sau:       P:         Thân xanh     x       thân xanh                           aa                          aa       GP:                           a;  a       F1:                 aa – 100% thân xanh Page 10
  11.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9 c. Phép lai 3: Vì F1: 50% thân đỏ: 50% thân xanh, chứng tỏ đây là kết quả của phép  lai phân tích, cây thân đỏ dị hợp Aa.        P:           Thân đỏ      x       thân xanh                            Aa                          aa       GP:                     A, a; a        F1:                     1Aa: 1aa                                 1 thân đỏ: 1 thân xanh d. Phép lai 4: Để F1 có tỷ lệ phân ly kiểu hình 3: 1 thì P đều phải dị hợp tử.        P:          Thân đỏ     x       thân đỏ                        Aa                        Aa        GP:                  A, a; A, a        F1:                   1AA: 2Aa: 1aa                                 3 thân đỏ: 1 thân xanh II. Phương pháp giải bài tập về lai hai cặp tính trạng Dạng 1: Đề  bài cho biết tính chất di truyền của mỗi loại tính trạng và kiểu hình  của P.                 Xác định kiểu gen, kiểu hình và tỷ lệ phân ly kiểu gen, kiểu hình ở F  * Phương pháp giải:  Bước 1: Xác định kiểu gen của P dựa vào kiểu hình của P  Bước 2: Viết sơ đồ lai từ P đến F. * Ví dụ: Ở gà, cho rằng gen A quy định chân thấp, gen a quy định chân cao.  Gen B quy định lông đen, gen b quy định lông trắng. Biết rằng mỗi gen nằm trên 1   NST.  Cho nòi gà thuần chủng chân thấp, lông trắng giao phối với nòi gà chân cao, lông  đen được F1. Tiếp tục cho F1 giao phối với nhau.  Xác định tỷ lệ phân ly kiểu gen và kiểu hình ở F2? Giải:  Bước 1: Do P thuần chủng nên kiểu gen của P là:                Gà chân thấp, lông trắng có kiểu gen AAbb                Gà chân cao, lông đen có kiểu gen aaBB  Bước 2: Sơ đồ lai       P:           Gà chân thấp, lông trắng    x     gà chân cao, lông đen                                 AAbb                                         aaBB      GP:                                                Ab;  aB      F1:                            AaBb – Gà chân cao, lông đen      F1 x F1:                AaBb           x                AaBb      GF1:                ( AB: Ab: aB: ab) ( AB: Ab: aB: ab)      F2:                1AABB: 2AABb: 1AAbb:                           2AaBB: 4AaBb: 2Aabb                          1aaBB: 2aaBb: 1aabb          Kiểu hình: 9 thấp, đen: 3 thấp, trắng: 3 cao, đen: 1 cao, trắng Page 11
  12.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9 Dạng 2: Đề bài cho biết kiểu hình P, kết quả lai.               Xác định kiểu gen P * Phương pháp giải:  Bước 1: Tìm quy ước cho các tính trạng, xác định kiểu gen F 1 dựa vào sự phân tính  của từng cặp tính trạng.  Bước 2: Tìm phép lai của từng tính trạng một và tìm quy luật di truyền chi phối.  Bước 3: Từ kiểu hình P suy ra kiểu gen của nó và viết sơ đồ lai. * Ví dụ: Khi cho lai 2 giống thực vật thuần chủng màu đỏ, quả  dài và màu vàng,  quả tròn được F1 đều cho quả đỏ, dạng tròn. Tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau thì  được F2 thu được 901 cây quả đỏ, tròn: 299 cây quả đỏ, dài: 301 cây quả vàng, tròn:  103 cây quả vàng, dài.   Biện luận viết sơ đồ lai từ P đến F2? Giải:   Bước 1: Tỷ lệ phân ly của từng cặp tính trạng ở F2      Quả đỏ                901 + 299                    3                           =                           =      Quả vàng             301+ 103                    1          Quả tròn                  901 + 301                3                          =                               =      Quả dài                   299 +  103               1    Như vậy màu sắc cũng như hình dạng quả đều bị chi phối bởi định luật phân ly,  trong đó các quả tròn và đỏ là tính trạng trội.    Quy ước: Gen A quy định tính trạng quả đỏ                     Gen a quy định tính trạng quả vàng                     Gen B quy định tính trạng quả tròn                     Gen b quy định tính trạng quả dài   Như vậy F1 dị hợp hai cặp gen( AaBb) Bước 2: Tỷ lệ phân tính ở F2 là 9 cây quả đỏ, tròn: 3 cây quả vàng, tròn: 3 cây quả  đỏ, dài: 1 cây quả vàng, dài = ( 3 cây quả đỏ: 1 cây quả vàng)( 3 cây quả tròn: 1 cây quả  dài). Điều này chứng tỏ các gen di truyền theo quy luật phân ly độc lập.  Bước 3: Do P thuần chủng           Cây quả đỏ, dài có kiểu gen AAbb; cây quả vàng,  tròn có kiểu gen aaBB Sơ đồ lai:        P:       Cây quả đỏ, dài          x        cây quả vàng, tròn                         AAbb                                    aaBB      GP:                                   Ab; aB      F1:                          AaBb – cây quả đỏ, tròn      F1 x F1:         AaBb             x                   AaBb      GF1:          ( AB, Ab, aB, ab) ( AB, Ab, aB, ab) Page 12
  13.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9      F2: GT AB Ab aB ab AB AABB AABb AaBB AaBb Ab AABb AAbb AaBb Aabb aB AaBB AaBb aaBB aaBb ab AaBb Aabb aaBb aabb     Tỷ lệ kiểu gen: 1AABB: 2AABb: 1AAbb                              2AaBB: 4AaBb: 2Aabb                             1aaBB: 2aaBb: 1aabb      Tỷ lệ kiểu hình: 9 quả đỏ, tròn: 3 quả đỏ, dài: 3 vàng, tròn: 1 vàng, dài. 2.3. Chọn phương pháp giảng dạy phù hợp đối tượng học sinh để  giúp các em   nắm được phương pháp giải bài tập di truyền.          Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã đúc rút kinh nghiệm, đồng thời nghiên  cứu thêm sách tham khảo và phân loại được các dạng bài tập và trong quá trình  hướng dẫn học sinh giải bài tập tôi thấy học sinh  dễ hiểu hơn, kỹ năng giải bài tập   của học sinh  thành thạo hơn, đem lại sự  hứng thú, đam mê  trong học tập. Học sinh   có hứng thú và ham thích học môn Sinh học  và không còn ngại khi giải các bài tập   di truyền.     Tuy nhiên trong quá trình dạy học tôi nhận thấy rằng trong các bài tập tuỳ theo các  dạng bài tập học sinh có thể  nhận thức nhanh hay chậm, tuỳ  thuộc mức độ  của   từng bài và từ đó tôi phân loại học sinh theo mức độ nhận thức để đưa ra các dạng  bài tập khác nhau phù hợp với từng đối tượng học sinh.  2.4. Bồi dưỡng học sinh khả  năng phân dạng bài tập  để  các em tự  đưa ra   phương pháp giải đúng và phù hợp nhất.     Thật vậy, để có cách nhìn tổng quát về loại bài này, giáo viên phải chịu khó đầu  tư  trí tuệ, thời gian để  tìm tòi, phát hiện ra các bài tập và xếp chúng vào các nhóm  cùng dạng theo thứ  tự  từ  đơn giản đến phức tạp, tuyệt đối không nên bỏ  qua các  dạng cơ bản vì rất có thể nếu chưa được làm quen chắc chắn học sinh sẽ lúng túng   khi gặp phải.     * Đưa ra định huớng làm bài phù hợp đối với từng dạng bài.       Sau khi có các dạng bài cơ bản, giáo viên nhận xét, phân tích từng dạng bài và   đưa ra cách giải phù hợp. Nếu càng có nhiều cách giải cho một dạng bài càng tốt.   Tuy nhiên, giáo viên phải có chọn lọc và nên đưa ra cách giải đơn giản nhất, tránh   phức tạp hoá vấn đề và làm cho học sinh thêm rối rắm.     * Giảng bài và hướng dẫn cho học sinh làm bài.       Khi đưa ra một dạng bài tập, giáo viên phải vấn đáp học sinh từ những điều cơ  bản nhất để  tạo nên cơ  sở  làm bài cho các em. Giáo viên không nên tự  đưa ra cách  làm bài tổng quát rồi yêu cầu học sinh đọc thuộc và làm theo mà tất cả  các bước   làm giáo viên phải cùng học sinh xây dựng nên, cách làm bài phải xuất phát từ kiến   thức, suy luận của học sinh để học sinh tin tưởng vào cách làm bài và dễ ghi nhớ. Page 13
  14.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9 Sau khi đã xây dựng cách làm, giáo viên cần cho học sinh làm bài tập áp dụng ngay.  Khi đã có đầy đủ các dạng bài, mỗi lần học sinh tiếp cận với loại bài tập này giáo   viên yêu cầu học sinh xác định xem chúng thuộc dạng bài nào và nhắc lại cách làm   rồi mới  cho học sinh tiến hành. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. Chuyên đề này tôi thực hiện trong học kì I năm học 2013­2014. Tiến hành dạy 5   tiết thực nghiệm ở mỗi lớp trong đó 3 tiết lý thuyết, 2 tiết bài tập. Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 9A,B – tại đơn vị tôi đang công tác, tôi tổ  chức cho học sinh làm  bài kiểm tra (cũng với nội dung kiến thức tương đương  với   năm trước), thu được kết quả như sau: Số bài Giỏi Khá T. Bình Yếu, kém Lớp kiểm tra SL % SL % SL % SL % 9A 33 5 15,2 8 24,2 14 42,4 6 18,2 9B 32 4 12,5 7 21,9 15 46,8 6 18,8     Qua kết quả kiểm tra so với năm trước  tôi thấy chất lượng tăng lên đáng kể: tỷ  lệ  học sinh khá giỏi cao, giảm được tỷ  lệ  học sinh yếu,  không có học sinh kém.  Học sinh có nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập, số học sinh yếu lúc đầu  rất lơ  là, thụ  động trong việc tìm ra kiến thức thường  ỷ  lại các học sinh khá, giỏi   trong lớp, sau này đã có thể tham gia góp sức mình vào kết quả học tập của cả lớp,   qua đó các em tự tin hơn không mặc cảm vì mình yếu kém hơn các bạn, mạnh dạn   phát biểu xây dựng bài.   ­ Học sinh hiểu sâu hơn nội dung kiến thức mới.    ­ Lớp hoạt động sôi nổi, giữa thầy và trò có sự  hoạt động nhịp   nhàng, thầy tổ  chức các hình thức hoạt động, trò thực hiện một cách tích cực.   ­ Kỹ năng làm bài và trình bày bài của học sinh  lôgíc có khoa học.   ­ Học sinh tự tin có hứng thú môn học, chất lượng bài tập tốt hơn... Page 14
  15.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9 III. PHẦN KẾT LUẬN  1. Ý nghĩa của sáng kiến.         Qua quá trình nghiên cứu đề tài phương pháp giải bài tập di truyền sinh học lớp  9 tôi đã hệ  thống hóa lại những kiến thức cơ  bản của phần các quy luật di truyền   của Menđen nhằm giúp cho học sinh nắm vững các kiến thức trong các tiết dạy   chính khóa cũng như  ngoại khóa. Đồng thời đưa ra được những phương pháp giải  cụ  thể một số  bài tập thông dụng, tạo điều kiện cho học sinh học tập tốt bộ  môn   hơn. Từ đó học sinh có thái độ tích cực trong học tập.       Để tiến hành giải một bài tập thuộc phần quy luật di truyền của Menđen, học  sinh cần nắm vững những vấn đề sau:     ­ Các định luật di truyền 1 ­ 2 ­ 3 của Menđen.     ­ Cơ sở tế bào học của các định luật đó.     ­ Cơ sở lý thuyết đã được hệ thống hóa trong chương I(Sinh học 9).     ­ Phân biệt được các dạng bài tập cơ bản, các tỷ lệ cơ bản.     ­ Nắm vững các bước tiến hành giải các dạng bài tập.          Để  nâng cao chất lượng bộ  môn, bên cạnh phối kết hợp nhiều phương pháp  giảng dạy tích cực, tăng cường hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học hiện đại thì   việc phân dạng và đưa ra phương pháp giải bài tập cụ thể cũng hết sức quan trọng.       Muốn thực hiện tốt biện pháp này giáo viên cần phải:       Nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, chịu khó đầu tư trí tuệ để sắp xếp các bài tập  theo dạng một cách hợp lý, tuyệt đối không được bỏ  qua các dạng cơ  bản để  học   sinh làm bài tập theo hệ thống.      Đưa ra phương pháp giải phù hợp dễ hiểu đối với từng dạng bài, đúng với từng   đối tượng học sinh, tránh việc phức tạp hóa vấn đề làm cho học sinh thêm khó hiểu.       Nắm bắt được lực học của từng học sinh để  có phương pháp giảng dạy phù  hợp, phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh.      Giáo viên phải là người hoạch định, biết cách định hướng về  cách giải bài tập  cho từng học sinh ở lớp và ở nhà. Phải tìm mọi cách tạo bầu không khí học tập thân  thiện, hứng khởi, trên tinh thần cởi mở, đoàn kết, thi đua lành mạnh, biết khơi dậy   nhu cầu học hỏi, hiểu biết của học sinh  và đánh thức khả  năng tiềm ẩn trong học   sinh.       Cần tổ chức cho các em tự lực giải các bài tập dựa vào phương pháp phân dạng   bài  tập để giải.       Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, cho bài tập để  học sinh vận dụng các kiến  thức đã học vào việc rèn luyện phương pháp giải bài tập. Giáo viên chủ  động, sáng tạo, khoa học, nhiệt tình tâm huyết với nghề  nghiệp  mà mình đã chọn.  2. Kiến nghị, đề xuất: Page 15
  16.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9      Để  thực hiện mục tiêu của bộ  môn, bản thân tôi đã phải cố  gắng học hỏi, trao   đổi kinh nghiệm, tự  tìm các tài liệu để  nghiên cứu, song vẫn còn những hạn chế  nhất định.     Để đề tài thực sự đem lại kết quả tôi xin có một số kiến nghị như sau:    + Đối với Ban giám hiệu nhà trường:      ­ Tăng cường mua bổ  sung một số  tài liệu, sách tham khảo, sách nâng cao về  phương pháp giải các bài tập di truyền, biến dị để  phục vụ  tốt hơn công tác giảng   dạy.    ­ Cần tổ chức các buổi ngoại khóa, các câu lạc bộ  sinh học tạo sân chơi cho các  em vừa kích thích tính tự  giác chủ  động sáng tạo trong học sinh vừa giúp các em  nắm bắt kiến thức sâu hơn.    ­ Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên tự tích lũy chuyên môn nghiệp vụ  qua các tiết dự giờ, thao giảng, ngoại khóa,….   ­ Tăng cường hoạt động ngoại khoá, tổ chức hội thảo chuyên đề, tổ chức các cuộc   thi làm đồ dùng dạy học phục vụ cho dạy học....  + Đối với Hội đồng bộ môn phòng giáo dục:   ­ Mở các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ để tạo điều kiện cho giáo viên tiếp   cận phương pháp giảng dạy mới nhanh và hiệu quả hơn. ­ Tăng cường triển khai các buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường để  giáo viên có  cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau,   tạo điều kiện để các giáo viên tham  dự các tiết dạy học theo chuyên đề trong toàn huyện     Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy. Tuy   nhiên do điều kiện thời gian và kinh nghiệm của bản thân chưa nhiều do đó không   tránh khỏi một vài khiếm khuyết. Vì vậy, kính mong hội đồng khoa học bộ  môn   cũng như  các bạn đồng nghiệp góp ý, giúp đỡ  thêm để  bản sáng kiến kinh nghệm   ngày càng có tính khả thi hơn góp phần vào việc đẩy mạnh giảng dạy bộ môn sinh   học trung học cơ sở ­ đáp ứng yêu cầu chất lượng trong dạy học trong thời kì mới. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các bạn đồng nghiệp đã quan   tâm, góp ý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện  sáng kiến kinh nghiệm này./  Page 16
  17.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Sinh học 9(Nguyễn Quang Vinh, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Minh Công, Mai Sỹ  Tuấn) – NXBGD  2. Sách giáo viên Sinh học 9( Nguyễn Quang Vinh, Lê Thị Huệ, Nguyễn Thị Bích  Ngọc, Trần Bá Hoành) – NXBGD  3. Để học tốt Sinh học 9( Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Văn Sang) – NXBGD  4. Phương pháp giải bài tập di truyền( Vũ Đức Lưu) – NXBGD  5. Những kiến thức cơ bản về di truyền học( Nguyễn Sỹ Mai) – NXBGD  6. Những kiến thúc cơ bản về di truyền học( Nguyễn Sỹ Mai) – NXBGD  7. Di truyền học( Lê Đình Trung, Đặng Hữu Lanh) – NXBGD  8. Lý thuyết và bài tập sinh học( Đỗ Mạnh Hùng) – NXBT  Page 17
  18.              Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình Sinh học lớp 9                                                                                                                                                                                                                   Ngư Thủy Nam, ngày 02 tháng 04 năm 2014        HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG                             NGƯỜI THỰC HIỆN                                                                                       Nguyễn Ngọc Phưởng                                                     Nguyễn Thị Thanh Tân     Page 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1