intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giải bài toán Nhiệt học Vật lí 8

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

30
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức, dẫn đến kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức, phát huy tính tự lực của học sinh , góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giải bài toán Nhiệt học Vật lí 8

  1. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 Phần một: Đặt vấn đề I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Vật lí học là cơ  sở  của nhiều ngành kĩ thuật quan trọng. Sự  phát triển của   khoa học Vật lí gắn bó chặt chẽ  và có tác động qua lại trực tiếp với sự  tiến bộ  của khoa học kĩ thuật. Vì vậy những hiểu biết và nhận thức vật lí có giá trị to lớn   trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện   đại hóa đất nước. Môn Vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của  trường THCS. Chương trình Vật lí THCS có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một   hệ  thống kiến thức Vật lí cơ  bản  ở  trình độ  PTCS, bước đầu hình thành  ở  học  sinh những kĩ năng cơ  bản phổ  thông và thói quen làm việc khoa học, góp phần  hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức và các phẩm chất nhân cách mà mục  tiêu giáo dục THCS đã đề ra. Môn Vật lí ở  THCS có vị  trí cầu nối quan trọng, một mặt nó phát triển, hệ  thống hóa các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh đã lĩnh hội và hình thành ở  tiểu học; mặt khác nó góp phần chuẩn bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng và   thái độ  cần thiết để  tiếp tục học lên THPT và THCN, học nghề  hoặc đi vào các  lĩnh vực lao động sản xuất đòi hỏi những hiểu biết nhất định về Vật lí. Ta đã biết ở giai đoạn 1 (lớp 6 và lớp 7) do khả năng tư duy của học sinh còn   hạn chế, vốn kiến thức toán học chưa nhiều nên SGK chỉ  đề  cập đến những khái  niệm, những hiện tượng vật lí quen thuộc thường gặp hằng ngày. Ở giai đoạn 2 (lớp  8 và lớp 9) khả năng tư duy của các em đã phát triển, đã có một số hiểu biết ban đầu về các   khái niệm cũng như các hiện tượng Vật lí hằng ngày. Do đó việc học tập môn Vật  lí ở lớp 8 đòi hỏi cao hơn, nhất là những bài toán phần Nhiệt học. Qua nhiều năm giảng dạy Vật lí 8 bản thân tôi nhận thấy: Các bài toán Nhiệt   học chiếm một nửa chương trình vật lí 8 và đây là loại toán các em gặp rất nhiều   lúng túng khi giải loại toán này. Từ  đó dẫn đến việc tiếp thu kiến thức của các em   gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng dạy và học.. Để khắc phục  điều đó tôi đã mạnh dạn đưa ra “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN NHIỆT HỌC  VẬT LÝ 8”. Sau đây tôi xin trình bày sáng kiến của mình về: “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI  TOÁN
  2. NHIỆT HỌC VẬT LÝ 8”. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 II/.THỰC TRẠNG : 1.  Thuận lợi  * Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi có được những thuận lợi như: - Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được áp dụng rộng rãi ở các cấp  học. - Nhà trường đã tạo điều kiện để các môn học được ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy – học. - Vật lí học là môn học rất thực tiễn, gắn liền với những hiện tượng thường  xảy ra hằng ngày nên rất lôi cuốn học sinh tìm hiểu. 2.  Khó khăn:  a. Khó khăn khách quan: - Hiểu biết về nhiệt của các em còn hạn chế nên tiếp thu bài chậm, lúng túng  từ đó không nắm vững kiến thức, kĩ năng cơ bản, định luật, công thức nên khó mà   giải được một bài toán về nhiệt học lớp 8. - Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lí thuyết, biến  đổi công thức, hay phương pháp giải một bài toán Vật lí. - Kiến thức toán còn hạn chế nên không thể tính toán được mặc dù có thể đã  thuộc lòng công thức. b. Khó khăn chủ quan: - Đọc đề chưa kĩ, khả năng phân tích, tổng hợp đề còn yếu nên gặp nhiều  lúng túng và không thể giải được bài toán. - Một số em không thuộc công thức và kí hiệu các đại lượng trong bài toán, từ  đó không biết tóm tắt và đổi ra đơn vị  cơ  bản. Một số  khác không biết biến đổi   công thức, còn nhầm lẫn giữa nhiệt độ cuối với nhiệt độ cân bằng … - Đa số các em chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học  trước những bài toán nhiệt học. Kết quả khảo sát phần Nhiệt học lớp 8 năm học 2016 – 2017 như sau: Số Dưới TB TB Khá Giỏi HS SL % SL % SL % SL % 40 10 25 15 37,5 10 25 5 12,5
  3. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 Phần hai: Giải quyết vấn đề Những bài toán Nhiệt học được gói gọn trong chương II lớp 8 bao gồm   những bài toán định tính và những bài toán định lượng, hoặc kết hợp giữa định tính  và định lượng. Đây là những dạng toán hoàn toàn mới lạ đối với học sinh lớp 8. Vì   vậy phải tập dần cho các em có kĩ năng định hướng giải một cách có hệ  thống,  khoa học, dễ dàng thích ứng với các bài toán đa dạng và phức tạp hơn sau này. Để  khắc phục những nhược điểm đã nêu  ở  trên tôi đã đưa ra một số  giải   pháp cần thiết cho học sinh bước đầu có phương pháp cơ  bản để  giải loại toán  này. 1. Thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra học sinh việc ghi nhớ kí hiệu và  đơn vị của các đại lượng: Khối lượng: m (kg) Nhiệt độ đầu: t1 (0C hoặc K) Nhiệt độ cuối: t2 (0C hoặc K) Độ tăng nhiệt độ:   t = t2 – t1  (0C hoặc K) Nhiệt dung riêng: c (J/kg.K) Nhiệt lượng thu vào hoặc toả ra: Q (J) Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu: q (J/kg). Công do nhiên liệu sinh ra: A (J) Hiệu suất: H (%) Khối lượng riêng: D ( kg/m3) Thể tích: V (m3). 2. Giúp học sinh nắm vững nguyên lí truyền nhiệt,  các khái niệm, công thức: * Trước hết giúp học sinh hiểu được nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên  phụ thuộc vào những yếu tố nào? + Khối lượng: m + Độ tăng nhiệt độ: t = t2 – t1  (t1 là nhiệt độ ban đầu, t2 là nhiệt độ cuối) +Nhiệt dung riêng của chất làm vật:  c Nhiệt lượng vật thu vào: Q = cm. t
  4. * Nguyên lí truyền nhiệt: Khi có hai vật trao đổi nhiệt với nhau thì: +Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn. +Sự truyền nhiệt xảy ra cho tới khi nhiệt độ của hai vật bằng nhau thì ngừng  lại.
  5. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 + Nhiệt lượng do vật này toả ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào. Q toả ra  = Q thu vào Nhiệt lượng toả ra cũng được tính bằng công thức Q = c.m.t, nhưng trong đó t = t1 – t2 (t1 là nhiệt độ ban đầu, t2 là nhiệt độ cuối). Phần này là phần cốt lõi để  giải toán và đi đến kết quả  nên đối với học sinh yếu mặc dù thuộc công thức  nhưng vẫn gặp khó khăn. Học sinh phải nắm vững vật toả nhiệt và vật thu nhiệt  cũng như nhiệt độ đầu, nhiệt độ cuối và nhiệt độ cân bằng. Tôi đã giao nhiêm vụ  cho những em khá kèm em yếu để phát huy vai trò của đôi bạn cùng tiến. * Năng suất toả nhiệt của nhiên liệu (q) Đại lượng vật lí cho biết nhiệt lượng toả ra khi 1 kg nhiên liệu bị đốt cháy  hoàn toàn được gọi là năng suất toả nhiệt của nhiên liệu. Công thức tính nhiệt lượng toả ra khi nhiên liệu bị đốt cháy: Q = q.m Ví dụ 1: Người ta bỏ một thỏi kim loại có khối lượng 0,350kg đã được nung nóng tới  1200C vào một nhiệt lượng kế đang chứa 0,345 kg nước  ở nhiệt độ  20 0C. Nhiệt độ  khi có cân bằng là 300C. Xác định tên kim loại nói trên. Cho biết cnước = 4200J/kg.K,  cFe = 460J/kg.K, cCu = 380J/kg.K, cAl = 880J/kg.K, cPb = 130J/kg.K. 3. Cho học sinh đọc kĩ đề bài, sau đó hướng dẫn học sinh phân tích  đề: GV cho học sinh đọc đề vài lần rồi hỏi: + Bài toán cho biết những đại lượng  nào? + Cần phải tìm đại lượng nào? +Tóm tắt bằng kí hiệu các đại lượng đã biết và đại lượng phải  tìm? Cho biết: Kim loại (toả  nhiệt): m1 = 0,350  kg t1 = 1200C  t = 300C Nước (thu  nhiệt): m2 = 
  6. 0,345 kg c2 =  4200J/kg.K t2 =  200C
  7. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 = 300C t Phải tìm: c1 = ? + Gọi vài HS đọc lại đề bài (dựa vào tóm tắt để đọc). 4. Xây dựng lập luận: Tìm mối quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ  kiện đã cho. + Trong hệ  này vật nào toả  nhiệt, vật nào thu nhiệt? ( Thỏi kim loại toả  nhiệt, nước thu nhiệt). Để  giải được bài toán này ta cần phải thực hiện các bước   nào? Ap dụng những công thức nào? (Tính nhiệt lượng do thỏi kim loại toả  ra   (Q1), sau đó tính nhiệt lượng do nước thu vào (Q2). Ap dụng phương trình cân bằng  nhiệt Q toả ra = Q thu vào từ đó tìm được c = ? 5. Cho học sinh tiến hành giải bài toán: Lưu ý cho học sinh tiến hành   giải bằng các phương trình chữ trước. Sau đó thu gọn phương trình chữ rồi   mới thế số liệu vào để tìm kết quả cuối cùng. Nhiệt lượng do thỏi kim loại toả ra khi hạ nhiệt độ từ 1200C xuống 300C  là: Q1 = c1.m1. t = c1.m1. (t1 – t) Nhiệt lượng do nước thu vào khi tăng nhiệt độ từ 200C lên đến 300C  là: Q1 = c2.m2. t = c2.m2. (t – t2) Vì trong nhiệt lượng kế nên nhiệt lượng do thỏi kim loại toả ra bằng nhiệt lượng  do nước thu vào nên theo phương trình cân bằng nhiệt ta có: Q toả ra  = Q thu vào  hay Q 1  = Q 2 c1.m1. (t1 – t) = c2.m2. (t – t2) Suy ra nhiệt dung riêng của miếng kim loại là: c2 m2 (t − t 2 ) 4200.0,345.10 c1 = = = 460 J/kg.K m1 (t1 − t ) 0,350.90 Vậy kim loại đó là sắt. 6. Kiểm tra – biện luận: Giúp HS kiểm tra lại xem cách giải trên đã đúng chưa? Có đúng với thực tế không?
  8. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 Đơn vị có phù hợp chưa? ­ Có cùng thứ nguyên không? Còn cách giải nào khác nữa hay không? *************************** Ví dụ 2: Thả một quả cầu bằng đồng có khối lượng 630g đã được nung nóng tới  1500C vào một cốc nước  ở  nhiệt độ  300C. Sau một thời gian nhiệt độ  cuối cùng  của hệ là 500C. Coi như chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt cho nhau. Tính khối   lượng nước. Cho biết cnước = 4200J/kg.K, cCu = 380J/kg.K. Tương tự như ở ví dụ 1, tôi yêu cầu HS đọc kĩ đề bài. Sau đó hỏi: +Bài toán cho biết những đại lượng nào? +Cần phải tìm đại lượng nào? +Tóm tắt bằng kí hiệu các đại lượng đã biết và đại lượng phải  tìm? Cho biết: Quả cầu: m1 = 0,630 kg t1 = 1500C c1 = 380J/kg.K t = 500C Nước: c2 = 4200J/kg.K t2 = 300C  t = 500C  m2 = ? +Gọi vài HS đọc lại đề bài (dựa vào tóm tắt để đọc). Xây dựng lập luận: Tìm mối quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ kiện  đã cho. + Trong hệ  này vật nào toả  nhiệt, vật nào thu nhiệt? (Quả  cầu toả  nhiệt,   nước thu nhiệt). Để  giải được bài toán này ta cần phải thực hiện các bước nào?  Ap dụng những công thức nào? (Tính nhiệt lượng do quả  cầu toả  ra (Q 1), sau đó  tính nhiệt lượng do nước thu vào (Q2). Ap dụng phương trình cân bằng nhiệt Q toả  ra = Q thu vào từ đó tìm được m2 = ?
  9. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 Cho học sinh tiến hành giải bài toán: Lưu ý cho học sinh tiến hành giải bằng   các phương trình chữ  trước. Sau đó thu gọn phương trình chữ  rồi mới thế  số liệu vào để tìm kết quả cuối cùng. Nhiệt lượng do quả cầu toả ra khi hạ nhiệt độ từ 1500C xuống 500C là: Q1  = c1.m1. t = c1.m1. (t1 – t) Nhiệt lượng do nước thu vào khi tăng nhiệt độ từ 300C lên đến 500C là: Q1  = c2.m2. t = c2.m2. (t – t2) Coi như chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt cho nhau nên theo phương trình cân  bằng nhiệt ta có: Q toả ra  = Q thu vào  hay Q 1  = Q 2 c1.m1. (t1 – t) = c2.m2. (t – t2) Suy ra khối lượng của quả cầu là: c .m .(t − t) 380.0,630.10 m2 = = = 0,285kg = 285g 1 1 1 c (t − t ) 0 2 2 4200.20 Kiểm tra – biện luận: Giúp HS kiểm tra lại xem cách giải trên đã đúng chưa? Có đúng với thực tế không? Đơn vị có phù hợp chưa? ­ Có cùng thứ nguyên không? Còn cách giải nào khác nữa hay không? Trên đây là hai ví dụ về hệ chỉ có hai vật trao đổi nhiệt với nhau. Đối với dạng toán mà hệ gồm ba hay bốn vật trao đổi nhiệt với nhau thì sao? Ví dụ  3: Đổ  738 g nước  ở  nhiệt độ  150C vào một nhiệt lượng kế bằng đồng có  khối lượng 100g, rồi thả  vào đó một miếng đồng có khối lượng 200g ở  nhiệt độ  1000 C. Sau một thời gian nhiệt độ cuối cùng của hệ là 170C. Tính nhiệt dung riêng  của đồng. Cho biết cnước = 4200J/kg.K Tương tự như ở  hai ví dụ trên, tôi yêu cầu HS đọc kĩ đề bài. Sau đó hỏi:
  10. +Bài toán cho biết những đại lượng nào? +Cần phải tìm đại lượng nào? +Tóm tắt bằng kí hiệu các đại lượng đã biết và đại lượng phải tìm?
  11. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 Cho biết: Nhiệt độ cân bằng của hệ là t = 170C Miếng đồng: m1 = 200 g = 0,2kg t1 = 1000C Nước: c2 = 4200J/kg.K t2 = 150C m2 = 738g = 0,738kg. Nhiệt lượng kế: t3 = 150C m3 = 100g = 0,1kg. c1 = ? + Gọi vài HS đọc lại đề bài (dựa vào tóm tắt để đọc). Xây dựng lập luận: Tìm mối quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ kiện đã  cho. + Trong hệ này có mấy vật trao đổi nhiệt với nhau? (3 vật), đó là những vật  (chất) nào? ( đồng – nước – nhiệt lượng kế bằng đồng), vật nào toả nhiệt, vật nào  thu nhiệt? (Miếng đồng toả  nhiệt, nước và nhiệt lượng kế  thu nhiệt). Để  giải  được bài toán này ta cần phải thực hiện các bước nào? Ap dụng những công thức   nào? (Tính nhiệt lượng do miếng đồng toả  ra (Q1), sau đó tính nhiệt lượng do  nước (Q2) và nhiệt lượng kế (Q3) thu vào. Ap dụng phương trình cân bằng nhiệt Q  toả ra = Q thu vào từ đó tìm được c1 = ? Giải Nhiệt lượng do miếng đồng toả ra khi hạ nhiệt độ từ 1000C xuống 170C là: Q1 = c1.m1.  t = c1.m1. (t1 – t) Nhiệt lượng do nước thu vào khi tăng nhiệt độ từ 150C lên đến 170C  là: Q1 = c2.m2.  t = c2.m2. (t – t2) Nhiệt lượng do nhiệt lượng kế thu vào khi tăng nhiệt độ từ 150C lên đến 170C là: Q3  = c1.m3. t = c1.m3. (t – t3) (do c1 = c3 vì là đều là đồng) Vì trong nhiệt lượng kế nên nhiệt lượng do miếng đồng toả ra bằng nhiệt lượng  do nước và nhiệt lượng kế thu vào nên theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
  12. Q toả ra  = Q thu vào
  13. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 hay Q 1  = Q 2  + Q3 c1.m1. (t1 – t) = c2.m2. (t – t2) + c1.m3. (t – t3) c1.m1. (t1 – t) =  (t – t2). (c2.m2 + c1.m3) (do t2 = t3 = 150C) Thay số vào phương trình trên ta tính được c1 377 J/kg.K Vậy nhiệt dung riêng của đồng là: 377 J/kg. K Kiểm tra – biện luận: Giúp HS kiểm tra lại xem cách giải trên đã đúng chưa? Có đúng với thực tế không? Đơn vị có phù hợp chưa? ­ Có cùng thứ nguyên không? Còn cách giải nào khác nữa hay không? Phần ba : Kết quả Sau vai năm áp dụng các giải pháp trên tôi thấy kết quả  học sinh giải bài  toán nhiệt học lớp 8 khả quan hơn nhiều. Những HS yếu đã biết cách giải những  bài toán cơ  bản này. Những HS khá – giỏi đã làm rất tốt và tự  tin hơn khi gặp   những bài toán khó. Nhìn chung các em đều cảm thấy thích thú và tự  tin hơn khi  giải bài toán nhiệt học. Qua việc giải hệ thống bài tập, học sinh được trang bị cho   mình những kĩ năng xử  lí tình huống và rèn luyện cách tổng hợp kiến thức giúp  học sinh hiểu và nắm sâu hơn phần lí thuyết. Đồng thời qua giải bài tập Vật Lý  giúp học sinh ôn tập, đào sâu, mở  rộng kiến thức, dẫn đến kiến thức mới, rèn  luyện kỹ  năng, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng   kiến thức, phát huy tính tự lực của học sinh , góp phần làm phát triển tư duy sáng  tạo, đồng thời kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh. Tôi thấy chất lượng dạy và học được cải tiến rõ rệt: Học sinh tích cực, chủ  động hơn, lớp học trở  nên sôi động hơn và đặc biệt là học sinh có hứng thú học   tập, phát triển được tư duy của người học.
  14. Kết quả khảo sát cuối chương nhiệt học năm học 2017 – 2018 như sau: Số Dưới TB TB Khá Giỏi HS SL % SL % SL % SL % 40 5 12,5 12 30 15 37,5 8 20 Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Để chất lượng dạy và học được nâng cao người giáo viên cần phải nắm rõ  đặc điểm hoạt động của học sinh, để từ đó định ra phương pháp dạy cho phù hợp.   Một mặt người giáo viên phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo nhằm cải tiến cách  dạy của mình. Trước hết muốn hướng dẫn tốt một tiết bài tập cho học sinh,  người giáo viên phải xây dựng cho mình một số nhiệm vụ sau: - Phải nghiên cứu lí luận dạy học về bài tập và giải bài tập. Thông qua việc  giải bài tập phần Nhiệt học 8 phải xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập từ dễ  đến khó. - Các bài tập phải đa dạng về thể lọai, các kiến thức toán ­ lí phải phù hợp  với trình độ của học sinh. - Phải hướng dẫn học sinh phân tích thật kĩ kiến thức trong sách giáo khoa  và các kiến thức có liên quan đến bài tập mà bài tập yêu cầu. * Nắm chắc phương pháp giải bài tập Vật lý: - Trước hết phải tìm hiểu đề. - Xem xét hiện tượng Vật lí được đề  cập dựa vào kiến thức Vật lí nào để  tìm mối quan hệ có thể có của đại lượng đã cho và đại lượng phải tìm sao cho có   thể  tìm thấy mối liên hệ  trực tiếp hoặc gián tiếp với đại lượng đã cho và đại   lượng phải tìm. - GV phải hướng dẫn học sinh các hoạt động chính của giải bài tập Vật lý . +Tìm hiểu đầu bài +Phân tích hiện tượng
  15. +Xây dựng lập luận +Biện luận * Xây dựng lập luận trong giải bài tập: Là một bước hết sức quan trọng, đòi  hỏi  học sinh phải vận dụng những định luật vật lý, những quy tắc, những công  thức để thiết lập mối quan hệ giữa đại lượng cần tìm, hiện tượng cần giải thích  hay dự đoán với những điều kiện đã cho trong đầu bài. * Giáo viên hướng dẫn học sinh có mối quan hệ giữa việc nắm bắt kiến  thức và giải bài tập Vật Lý. Tức là giáo viên giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản thật kĩ, thật sâu,  đến việc giải bài tập Vật Lý một cách linh hoạt. Học sinh biết vận dụng kiến   thức để giải
  16. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 quyết các vấn đề dặt ra, được rèn kĩ năng giải bài tập cơ bản, đồng thời rèn luyện  tư  duy và tính tự  lập của học sinh giúp học sinh chủ  động tìm đến kiến thức và  ứng dụng kiến thức vào giải bài tập Vật Lý một cách thành thạo. Muốn đạt kết quả tốt bằng các bài kiểm tra khảo sát học sinh, giáo viên cần  lựa chọn một hệ thống bài tập thỏa mãn các yêu cầu: Bài đi từ dễ đến khó, từ đơn   giản đến phức tạp. Hẹ thống bài tập bao gồm nhiều thể loại bài tập như  bài tập  vận dụng, bài tập sáng tạo. Bài tập có nhiều cách giải khác nhau. Từ một bài tập   có thể ra các bài tập khác nư bỏ bớt hoặc thêm dữ kiện để có nhiều bài tập khác. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu xây dựng nhưng sáng kiến của tôi vẫn không   tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học và   các bạn đồng nghiệp để sáng kiến này ngày một hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
  17. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 MUC LỤC Phần I . Đặt vấn đề I.Lý do chọn đề  tài II.Thực trạng 1. Thuận lợi 2. Khó khăn Phần II. Giải quyết vấn đề 1.Thường xuyên nhắc nhở học sinh , Kiểm tra học sinh việc ghi nhớ ký hiệu  v đơn vị của các đại lượng 2.Giúp học sinh nắm vững nguyn lý truyền nhiệt , cc khi niệm  cơng thức 3.Cho học sinh đọc kỹ đề bài . sau đó hướng dẫn học sinh phân tích đề 4. Xây dựng lập luận 5. Cho học sinh tiến hành giải  bài toán 6. Kiểm  tra biện luận Phần III. Kết quả và rút ra bài học
  18. Phương pháp giải bài tp Nhiệt học Vật lí 8 CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa vật lý 8 2. Sách giáo viên vật lý 8 3. Sách bài tập vật lý 8 4. Sách giải bài tập vật  lý 8Sách 121 bài tập vật ký 8 5. Sách 200 bài tập vật lý 8 6. Sách để học tốt vật lý 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2