intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9" nhằm giúp học sinh không những hiểu đúng các bước trong khi vẽ biểu đồ và có kỹ năng vẽ biểu đồ tốt hơn, mà còn giúp các em ngày càng yêu thích môn Địa lí hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9

  1. 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, thì địa lí là môn học không thể thiếu. Nhiệm vụ của môn địa lí cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ thông cơ bản thuộc khoa học địa lí và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Nội dung trong sách giáo khoa địa lí, các kiến thức được trình bày thông qua hệ thống các kênh chữ và kênh hình. Muốn học tốt môn địa lí, thì ngoài việc nắm chắc các kiến thức thông qua hệ thống kênh chữ, học sinh còn phải biết khai thác kiến thức thông qua hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa địa lí như bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, biểu đồ … Như vậy cùng với các loại bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, …Thì biểu đồ cũng đã trở thành một kênh hình, một phương tiện không thể thiếu được trong nghiên cứu và học tập môn địa lí. Biểu đồ là hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của một hiện tượng (như quá trình phát triển công nghiệp, dân số qua các năm...), mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng (như so sánh về sản lượng lương thực giữa các vùng…), hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (ví dụ cơ cấu ngành của nền kinh tế). Biểu đồ là một công cụ trực quan rất có công dụng trong giảng dạy, học tập địa lí, đặc biệt là địa lí kinh tế - xã hội, vì phải tiếp xúc, làm việc nhiều với các số liệu và bảng thống kê. Muốn nhấn mạnh và đặc biệt lưu ý đến những dữ kiện số lượng nào đó, phải đưa chúng lên biểu đồ. Có thể nói biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Chính vì vậy mà kỹ năng vẽ biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và học địa lí, do đó nó đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn Địa Lí. Ở chương trình Địa lí lớp 9 hiện nay đòi hỏi các em phải biết nhiều dạng biểu đồ như hình cột, thanh ngang, cột chồng, biểu đồ miền, biểu đồ hình tròn, biểu đồ đường ...Nên các em phải có kỹ năng hoàn thiện thì mới vẽ được các dạng biểu đồ trên. Chính vì lí do đó, trong thời gian giảng dạy địa lý lớp 9, tôi thường cho các em làm bài tập rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ trong các bài tập sách giáo khoa địa lý 9 ở nhà, hay các bài thực hành trên lớp làm lấy điểm hệ số 1…, rồi kể cả trong bất kì đề kiểm tra nào tôi cũng đều cho phần thực hành vẽ biểu đồ chiếm khoảng 20 % số điểm. Trong đề thi HSG địa lý phần vẽ biểu đồ thường chiếm từ 1.5-2.0 điểm. Đây có thể coi là phần dễ kiếm điểm nhất và tốn thời gian ít nhất của bài thi. Tuy nhiên, do nhận định sai dạng biểu đồ cần vẽ hoặc vẽ biểu đồ không chuẩn xác nên mất điểm số rất đáng tiếc. Kỹ năng biểu đồ, giúp cho các em có khả năng chủ động trong việc khai thác kiến thức từ các phương tiện và tài liệu học tập, phát triển được năng lực tự
  2. 2 học, tự phát hiện tri thức và khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, gắn liền giữa học đi đôi với hành, nâng cao chất lượng học tập môn địa lý. Tuy nhiên kỹ năng vẽ biểu đồ của đa số học sinh lớp 9 còn yếu, qua khảo sát có tới 70% các em chưa biết xử lý số liệu và chưa nắm được các bước khi vẽ biểu đồ. Nhiều em ít chú ý đến tính chính xác, tính thẫm mỹ khi thực hiện vẽ biểu đồ. Trong khi đó giáo viên cũng không có một tài liệu chuẩn nào để hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng này. Xuất phát từ lí do trên, cho nên tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9” làm vấn đề nghiên cứu, với mong muốn nhằm giúp học sinh rèn luyện một cách có hiệu quả kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí, đồng thời qua đó giáo viên cũng có một tài liệu chuẩn để hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng này tốt hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Với đề tài này, tôi muốn tìm hiểu thực trạng kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh lớp 9 như thế nào? Từ đó làm thế nào để có phương pháp dạy học tốt, nâng cao chất lượng về kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh. Bản thân tôi mong muốn đóng góp một số kinh nghiệm để tìm ra biện pháp thiết thực, khả thi nhất, giúp học sinh không những hiểu đúng các bước trong khi vẽ biểu đồ và có kỹ năng vẽ biểu đồ tốt hơn, mà còn giúp các em ngày càng yêu thích môn Địa lí hơn. 3. Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ học sinh khối 9. (Gồm cả đối tượng học sinh khá giỏi và học sinh đại trà). 4. Phạm vi nghiên cúu - Năm học 2021 - 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi xin đưa ra một số phương pháp tiến hành để giải quyết vấn đề cụ thể mà bản thân tôi đã áp dụng thành công trong việc giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi trong năm vừa qua: - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp điều tra, khảo sát. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
  3. 3 PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 1. Một số vấn đề chung 1.1. Cơ sở lý luận Trong môn học địa lý, biểu đồ trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói, biểu đồ là một trong những ngôn ngữ đặc thù của khoa học địa lý. Chính vì vậy mà kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu cầu quan trọng đối với người dạy và học địa lý. 1.2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay việc thực hiện chương trình và SGK mới cũng như việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học nói chung và ở môn địa lý nói riêng đang được triển khai có hiệu quả. Tuy nhiên ở các trường THCS trong huyện việc thống nhất về tiêu chuẩn phân loại, quy tắc thể hiện biểu đồ vẫn còn mập mờ chưa thống nhất rõ, trong khi các tài liệu tham khảo lại chưa thể hiện nhất quán trong việc phân loại biểu đồ và kĩ thuật vẽ biểu đồ nên gây lúng túng cho giáo viên trong các giờ thực hành vẽ biểu đồ ở trên lớp, giáo viên còn phân vân về việc lựa chọn biểu đồ thích hợp. Đối với học sinh lớp 9 phần kĩ năng vẽ biểu đồ còn yếu. Thường thì các em không xác định được yêu cầu đề bài, không xác định được loại biểu đồ thích hợp để chọn chính xác và kĩ năng vẽ biểu đồ nói chung và biểu đồ hình tròn và biểu đồ miền nói riêng còn lúng túng không theo các bước cụ thể. Bằng kinh nghiệm của bản thân qua trao đổi với các đồng nghiệp và tìm hiểu đối tượng học sinh, tôi nhận thấy nguyên nhân của việc yếu kém về kĩ năng vẽ biểu đồ trên là: - Do học sinh không tập trung theo dõi bài dạy trên lớp, không đọc kĩ đề bài, không tìm ra được các từ gợi mở để chọn dạng biểu đồ, không hiểu mỗi loại biểu đồ biểu thị điều gì, không tuân thủ các bước và các quy tắc khi vẽ biểu đồ. - Do tâm lý học sinh coi thường môn địa lý. - Do học sinh còn lười học chưa dành thời gian thích đáng cho học tập bộ môn. 2. Nội dung vấn đề nghiên cứu 2.1. Thực trạng - Về giáo viên: Hiện nay, việc thực hiện phân phối chương trình và sách giáo khoa mới cũng như việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học nói chung và ở môn Địa Lí nói riêng đang được triển khai có hiệu quả. Tuy nhiên, ở các trường trung học cơ sở trong huyện chưa có tài liệu nào quy định thống nhất về tiêu chuẩn, quy tắc thể hiện biểu đồ, trong khi đó một số tài liệu tham khảo môn Địa Lí lại chưa thể hiện sự nhất quán trong việc lựa chọn, vẽ các loại biểu đồ, điều đó gây lúng túng cho giáo viên trong việc soạn giảng cũng như thực hiện các giờ thực hành vẽ biểu đồ trên lớp, không gây được hứng thú học tập cho học sinh, làm cho giờ học trở nên nặng nề, nhàm chán.
  4. 4 Vì vậy, giáo viên phải tham khảo nhiều sách hơn thì mới đủ kiến thức chủ động trước học sinh. Trong khi đó đại đa số giáo viên chỉ có duy nhất một cuốn “Cẩm nang” là sách giáo viên và sách giáo khoa. - Về học sinh: Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện đề tài: Ngay từ đầu năm, tôi được phân công giảng dạy môn Địa lí 9 gồm lớp: Lớp 9A, 9B, 9C Trên thực tế, học sinh lớp 9 phần lớn đều yếu kỹ năng quan trọng này. Thường thì các em không xác định được yêu cầu của đề bài, không xác định được kiểu biểu đồ sẽ vẽ là gì, chưa vẽ được biểu đồ thích hợp và đúng với yêu cầu của đề bài, kỹ năng vẽ biểu đồ còn lúng túng, chưa nắm được các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ. Bằng sự điều tra của bản thân, qua trò chuyện, trao đổi với các đồng nghiệp trong trường, cũng như một số đồng nghiệp ở các trường trong huyện, tôi nhận biết được một số nguyên nhân dẫn đến kĩ năng vẽ biểu đồ địa lí của học sinh còn yếu: Một là, do học sinh không tập trung theo dõi bài dạy trên lớp của giáo viên: Phần lớn những học sinh này là các học sinh yếu-kém, trong giờ học môn Địa Lí hầu như các em không hề để ý đến sự hướng dẫn của giáo viên trong việc tìm hiểu bài, các em chưa có thói quen tìm hiểu, nghiên cứu, sáng tạo mà chỉ quen nghe, ghi chép những gì giáo viên nói. Do đó các em không hiểu được bài, nhất là các giờ thực hành vẽ biểu đồ thì các em không vẽ được, từ đó dẫn đến sự chán nản trong việc học tập bộ môn này. Hai là, do tâm lí học sinh và cả gia đình học sinh vẫn còn xem môn Địa Lí là một “môn học phụ” nên không đầu tư nhiều cho việc học tập bộ môn này. Ba là, do học sinh thiếu thời gian học tập: Đa số các em là con em của những gia đình nông dân nghèo còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn, một bộ phận gia đình học sinh ít quan tâm đến việc học tập của con em mình, sau thời gian học tập ở trường, về nhà các em còn phải phụ giúp gia đình làm công việc nhà (như: chăn bò, trông em, nấu ăn dọn dẹp nhà cửa…), do đó các em không đủ thời gian cho việc tự học ở nhà, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đối với việc tiếp thu kiến thức trên lớp. Qua phiếu khảo sát điều tra có tới gần 60% các em không thích học môn địa lí, khi tôi đưa ra một bài tập vẽ biểu đồ thì kết quả các em nhầm lẫn các dạng biểu đồ, với số liệu qua khảo sát thực tế như sau: Học sinh vẽ biểu Học sinh vẽ Thời gian Sĩ số Tỉ lệ Tỉ lệ đồ không đúng biểu đồ đúng Đầu năm 133 93 69,9% 40 30,1%
  5. 5 2.2. Giải pháp thực hiện Từ thực trạng nêu trên, với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập bộ môn Địa Lí. Qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi nhận thấy rằng để làm được điều này trước tiên đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp hướng dẫn việc tìm hiểu bài của học sinh sao cho có hiệu quả, hấp dẫn và dễ hiểu, và một trong những phương pháp đó là hướng dẫn học sinh kỹ năng vẽ biểu đồ. Muốn có được kĩ năng này, giáo viên cần hướng dẫn cho các em nắm chắc các kỹ năng sau: - Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất. - Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu. - Kỹ năng vẽ biểu đồ. 2.2.1 Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất: Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 thành phần: Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê; Lời kết (nêu yêu cầu cụ thể cần làm). - Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề): Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:  Dạng lời dẫn có chỉ định: Trong trường hợp này câu hỏi bài tập thực hành đã yêu cầu vẽ loại biểu đồ cụ thể. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu sử dụng … năm...”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện.  Dạng lời dẫn kín: Trong trường hợp này cần phải căn cứ vào thành phần 2 và thành phần 3 để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp. Ví dụ: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét.  Dạng lời dẫn mở: Trong trường hợp này cần bám vào một số từ gợi mở: * Đối với biểu đồ đường biểu diễn thường có các từ gợi mở như: “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua các năm từ năm... đến năm...”. Ví dụ: Bài tập 2, câu a, trang 38-SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990, 1995, 2000 và 2002”. * Đối với biểu đồ hình cột thường có các từ gợi mở như: “khối lượng”, “sản lượng”, “diện tích”, và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai đoạn (vào năm…, trong năm…, trong các năm…, qua các thời kì…). Ví dụ: Bài tập 2, trang 99-SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét”.
  6. 6 * Đối với biểu đồ hình tròn, cột chồng thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”, “phân theo”, “trong đó”, “bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”...và kèm theo số liệu tương đối hoặc số liệu tuyệt đối nhưng phải hợp đủ giá trị tổng thể của các thành phần, để từ đó có cơ sở tính ra tỉ lệ %. Ví dụ: Bài tập 1, câu a, trang 38-SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng của các nhóm cây”. => Lưu ý: Nếu trong tổng thể có những thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần thì rất khó vẽ trên biểu đồ hình tròn (vì góc hình quạt sẽ quá hẹp). Trường hợp này cần chuyển sang vẽ loại biểu đồ cột chồng bởi vì ta có thể vẽ chiều cao của cột tùy theo nhu cầu thể hiện. * Đối với biểu đồ miền cần phải quan sát trên bảng số liệu: khi các đối tượng trải qua trên 3 mốc thời gian, không vẽ biểu đồ hình tròn hoặc hình cột chồng mà nên chuyển sang vẽ biểu đồ miền là thích hợp nhất. - Căn cứ vào bảng số liệu thống kê: Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (tỷ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo một chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn. Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối tượng biến động theo một số thời điểm hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Ta sẽ chọn vẽ biểu hình cột đơn. Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành phần cơ cấu như: Nông-lâm-ngư Năm Tổng số Công nghiệp-xây dựng Dịch vụ nghiệp … … … … … Trước bảng số liệu trên, ta sẽ chọn vẽ loại biểu đồ cơ cấu (tròn, cột chồng hoặc miền) - Căn cứ vào lời kết của câu hỏi (yêu cầu nhận xét, giải thích về điều gì?) 2.2.2. Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu: Đối với học sinh lớp 9 cần rèn luyện cho các em các kỹ năng tính toán sau: * Tính tỷ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể. Có 2 trường hợp xảy ra: - Trường hợp 1: bảng thống kê có cột tổng số, ta chỉ tính theo công thức: Số liệu tuyệt đối của thành phần A x 100 Tỷ lệ cơ cấu (%) của A = Tổng số
  7. 7 Ví dụ: Bài tập 1, trang 38-SGK Địa Lí 9 6474,6 x 100 Tỷ lệ cơ cấu cây lương thực (1990) = = 71,6% 9040 - Trường hợp 2: Nếu bảng số liệu thống kê không có cột tổng số, ta phải cộng số liệu giá trị tuyệt đối của từng thành phần ra tổng số, rồi tính như trường hợp 1. * Tính qui đổi tỷ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ hình tròn. - Toàn bộ tổng thể = 100%, phủ kín hình tròn (360 0), như vậy 1% tương ứng với 3,60. Để tìm ra độ của góc các thành phần cần vẽ, ta lấy số tỉ lệ giá trị (%) của từng thành phần nhân với 3,60. (Sau đó dùng thước đo độ để thể hiện cho chính xác). Ví dụ: Như ví dụ trên, tỷ lệ cơ câu cây lương thực (1990) là 71,6%, để tính ra độ ta làm như sau: 71,6 x 3,6 = 2580 => Lưu ý: không cần trình bày từng phép tính qui đổi ra độ vào bài làm. * Tính bán kính của các vòng tròn. Có 2 trường hợp xảy ra: - Trường hợp 1: Nếu số liệu của các tổng thể cho là (%). Ta vẽ các hình tròn có bán kính bằng nhau, vì không có cơ sở để so sánh vẽ biểu đồ lớn nhỏ khác nhau. - Trường hợp 2: Nếu số liệu của các tổng thể cho là giá trị tuyệt đối (lớn, nhỏ khác nhau), ta phải vẽ các biểu đồ có bán kính khác nhau. Ví dụ: Giá trị sản lượng công nghiệp của năm B gấp 3 lần năm A, thì diện tích biểu đồ B cũng sẽ lớn gấp 3 lần biểu đồ A, hay bán kính của biểu đồ B sẽ bằng: 3 = 1,73 lần bán kính của biểu đồ A. => Lưu ý: Trường hợp thứ 2 chỉ tính tương quan cụ thể bán kính của hai biểu đồ khi mà hai biểu đồ này sử dụng cùng một thước đo giá trị, ví dụ: GDP của hai năm khác nhau nhưng cùng được tính theo một giá trị. * Tính bình quân đất theo đầu người: Diện tích (ha) Bình quân đất theo đầu người (ha/người) = Số dân (người) Ví dụ: Bài tập 3, trang 75-SGK Địa Lí 9 940680 Bình quân đất nông nghiệp/người của cả nước = = 0 0,12(ha/người) 797000 * Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên: 00
  8. 8 Gia tăng dân số tự nhiên (%) = Tỉ suất sinh (‰) – Tỉ suất tử (‰) : 10 Ví dụ: Bài tập 3, trang 10-SGk Địa Lí 9 Gia tăng tự nhiên của dân số nước ta năm 1999 = 19,9 – 5,6 : 10 = 1,43% 2.2.3. Kỹ năng vẽ biểu đồ: * Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị):  Bước 1: Xác định loại biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu kĩ câu hỏi của bài tập.  Bước 2: Nhận định loại biều đồ được thể hiện trên hệ trục tọa độ, trong đó trục tung thể hiện giá trị của đại lượng, trục hoành thể hiện mốc thời gian. -Trường hợp dạng biểu đồ có hai đại lượng khác nhau cần phải vẽ hai trục tung (mỗi trục thể hiện một đại lượng). - Ở đầu trục tung ghi tên đại lượng, ở đầu trục hoành ghi năm, ở hai đầu trục vẽ hình mũi tên, ghi rõ gốc tọa độ “0”. - Trong trường hợp có từ 3 đại lượng trở lên hoặc giá trị chênh lệch quá lớn, cần phải chuyển đại lượng từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối, đơn vị % được thể hiện trên trục tung. - Trên trục hoành, khoảng cách phải được chia phù hợp với tỷ lệ các năm. Còn trên trục tung, khoảng cách giá trị phải được chia đều nhau và phải ghi mốc giá trị cao nhất vượt quá mốc giá trị cao nhất của chuỗi số liệu (nếu có chiều âm phải ghi giá trị âm một cách rõ ràng).  Bước 3: Tiến hành vẽ đường biểu diễn: - Xác định lần lượt từng tọa độ giao điểm giữa trục tung và trục hoành (tọa độ giao điểm đầu tiên phải được thể hiện ngay trên trục tung, có nghĩa mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ). - Kẻ các đoạn thẳng bằng cách nối các tọa độ giao điểm để có được đường biểu diễn, lưu ý không nên dùng nét đứt vẽ nối. - Ghi số liệu ngay trên đầu các tọa độ giao điểm (điểm mút) và có thể ghi ngay tên từng đường biểu diễn.  Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ đồ thị - Lập bảng chú giải, trường hợp có nhiều đường biểu diễn phải ký hiệu khác nhau (theo ký hiệu điểm mút chấm tròn, ô vuông, tam giác, dấu nhân…). - Ghi tên biều đồ ở ngay trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ một cách đầy đủ: Biểu đồ thể hiện vấn đề gi, ở đâu, thời điểm nào? Bước5: Nhận xét, giải thích theo yêu cầu của câu hỏi đặt ra. => Lưu ý: Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở
  9. 9 trục hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính theo chiều từ trái sang phải. Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ biểu đồ đường biểu diễn: - Lựa chọn đúng loại biểu đồ. - Hệ trục tọa độ: + Đảm bảo phân chia các mốc chính xác. + Ghi đơn vị ở đầu 2 trục. + Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục. + Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ. - Các đường biểu diễn: + Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm. + Ghi số liệu giá trị trên các điểm mút của đường. + Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường. - Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?). - Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng. - Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành. Bài tập vận dụng: Bài tập 2, trang 38-SGK Địa Lí 9 Cho bảng số liệu: Bảng 10.2 Số lượng gia súc, gia cầm và chỉ số tăng trưởng (năm 1990 = 100%) Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm của nước ta thời kì 1990-2002
  10. 10 2. Nhận xét: ( Dựa vào yêu cầu của bài để nhận xét ) * Biểu đồ hình cột: Biểu đồ hình cột có nhiều dạng khác nhau: biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột nhóm, biểu đồ thanh ngang, biểu đồ cột chồng. Bước 1: Xác định dạng biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu kỹ câu hỏi bài tập. Loại biểu đồ này thường gắn với việc thể hiện về khối lượng, quy mô diện tích, sản lượng, dân số…tại những thời điểm nhất định hoặc của từng thời kỳ hoặc tại các địa điểm xác định.  Bước 2: Sử dụng hệ trục tọa độ để thể hiện biểu đồ hình cột, trong đó trục hoành thể hiện mốc thời gian tương ứng với tỉ lệ khoảng cách năm, trục tung thể hiện giá trị của đại lượng.  Bước 3: Tiến hành dựng các cột theo cách thức như sau: - Các cột được dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian trên trục hoành, lưu ý mốc thời gian đầu tiên trên trục hoành cần lui vào cách trục tung một khoảng nhất định (khoảng từ 1 đến 2 ô vở), do đó mốc 0 sẽ được tính để chia đều khoảng cách trên trục tung. - Cần đối chiếu các mốc giá trị trên trục tung để vẽ chính xác về độ cao các cột, giá trị phải ghi trên đỉnh đầu từng cột (có thể ghi số theo chiều dọc hoặc ngang, không ghi chữ, đơn vị ở cột). - Độ rộng của các cột phải bằng nhau, không nên vẽ kích thước của cột có chiều ngang quá hẹp hoặc quá rộng. - Trường hợp có sự chênh lệch quá lớn về giá trị giữa chiều cao các cột, có thể sử dụng cách vẽ cột gián đoạn đối với các cột lớn. - Vẽ kí hiệu cột (thoáng, đẹp). Bước4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ hình cột - Lập bảng chú giải. - Ghi tên biểu đồ một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ.  Bước 5: Nhận xét theo yêu cầu bài tập đã cho, chú ý vận dụng kiến thức đã học để giải thích một cách rõ ràng, gãy gọn. =>Lưu ý: + Chọn kích thước hệ trục một cách phù hợp với khổ giấy, đảm bảo sự tương quan giữa trục tung và trục hoành, tránh biểu hiện cột quá cao hoặc quá thấp, thiếu tính mĩ thuật.
  11. 11 + Riêng đối với trục hoành: có 2 trường hợp sau có thể vẽ các mốc thời gian cách đều nhau, đó là: đối tượng biểu diễn theo giai đoạn, không theo thời điểm hoặc biểu đồ phải thể hiện quá nhiều thời điểm và các năm lại cách nhau quá xa. Đối với biểu đồ thanh ngang: đây là loại biểu đồ được xem như là một dạng đặc biệt của biểu đồ hình cột, khi ta thực hiện phép xoay trục tung thành trục hoành, còn trục hoành thành trục tung. * Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ biểu đồ hình cột: - Lựa chọn đúng loại biểu đồ. - Hệ trục tọa độ: + Đảm bảo phân chia các mốc chính xác. + Ghi đơn vị ở đầu các trục + Chọn mốc thời gian sớm nhất lui vào trục tung một khoảng nhất định (1 đến 2 ô vở). - Các cột: + Có các đường nét mờ chiếu ngang từng cột (đối với cột đơn). + Ghi số liệu giá trị ở đỉnh cột. + Có ký hiệu riêng cho từng loại cột. - Có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?). - Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng. - Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu đề bài. Bài tập vận dụng: Bài tập 2, trang 99-SGK Địa Lí 9 Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản theo các tỉnh, năm 2002 Các tỉnh, Quảng Quảng Bình Phú Khánh Ninh Bình Đà Nẵng thành phố Nam Ngãi Định Yên Hòa Thuận Thuận Diện tích 0,8 5,6 1,3 4,1 2,7 6,0 1,5 1,9 (nghìn ha)
  12. 12 Vẽ biểu đồ: Nghìn ha Biểu đồ thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 Nhận xét: (Dựa vào yêu cầu của bài để nhận xét)  Dạng biểu đồ cột thanh ngang: Ta thực hiện phép xoay trục tung thành trục hoành, trục hoành thành trục tung. ** Bài tập vận dụng: Bài tập 3 trang 105 -SGK địa lí 9: Dựa vào bảng số liệu sau: Bảng 28.3: Độ che phủ rừng của các tỉnh ở Tây Nguyên, năm 2003. Các tỉnh Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Lâm Đồng Độ che phủ rừng 64.0 49.2 50.2 63.5 (%) Vẽ biểu đồ thanh ngang thể hiện độ che phủ rừng theo các tỉnh và nêu nhận xét. Vẽ biểu đồ: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN ĐỘ CHE PHỦ RỪNG CỦA CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
  13. 13 Nhận xét: (Dựa vào yêu cầu của bài để nhận xét) Dạng biểu đồ cột nhóm: ** Bài tập vận dụng: Bài tập 3 trang 133 - SGK địa lí 9: Dựa vào bảng 36.3: sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long (nghìn tấn) Năm 1995 2000 2002 Vùng Đồng bằng sông Cửu Long 819.2 1169.1 1354.5 Cả nước 1584.4 2250.5 2647.4 Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Nêu nhận xét. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện sản lượng thủy sản của Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước Nhận xét: (Dựa vào yêu cầu của bài để nhận xét)  Dạng biểu đồ cột chồng: Bước 1: Xây dựng hệ trục tọa độ cần phải xem xét: - Số lượng cột cần thể hiện trên trục hoành để phân chia khoảng cách giữa các cột vừa phải và dễ quan sát. - Độ rộng các cột nên có kích thước nhất định để thể hiện các thành phần bên trong. Bước 2: Thể hiện cơ cấu hoặc quy mô của các thành phần: - Các cột có chiều cao bằng nhau và đều bằng 100%, đơn vị được ghi trên trục tung là %, bề rộng của các cột phải bằng nhau.  Bước 3: Thể hiện kí hiệu cho từng thành phần trong biểu đồ và ghi số liệu mỗi thành phần. Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ - Lập bảng chú giải. - Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
  14. 14 Bước 5: Nhận xét, đánh giá. Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cột chồng: - Lựa chọn đúng loại biểu đồ. - Thể hiện đúng quy cách vẽ hệ trục tọa độ. - Thể hiện biểu đồ cột chồng: + Vẽ chính xác theo số liệu. + Vạch ký hiệu phân biệt từng thành phần + Có ghi chú số liệu cho từng thành phần và tổng thể. - Hoàn thiện biểu đồ: + Có bảng chú giải. + Ghi đầy đủ tên biểu đồ. - Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng. - Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành. Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 116-SGK Địa Lí 9 Căn cứ vào bảng 31.3: Bảng 31.3. Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh (nghìn người). Năm 1995 2000 2002 Vùng Nông 1174,3 845,4 855,8 thôn Thành thị 3466,1 4380,7 4623,2 Vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh qua các năm. Nhận xét. Vẽ biểu đồ: Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh (%) Năm 1995 2000 2002 Vùng Nông thôn 25,3 16,2 15,6 Thành thị 74,7 83,8 84,4
  15. 15 Nhận xét: (Dựa vào yêu cầu của bài để nhận xét) * Biều đồ hình tròn:  Bước 1: Đọc và nghiên cứu kĩ yêu cầu của bài tập thực hành để lựa chọn các loại biểu đồ hình tròn: 1 hình tròn, 2-3 hình tròn (bằng nhau hoặc lớn nhỏ khác nhau).  Bước 2: Kỹ thuật thể hiện biểu đồ hình tròn: - Trước tiên cần phải xem xét nguồn số liệu, cần thiết phải thực hiện các phép tính toán: quy đổi %, quy đổi ra độ, tính bán kính…Các phép tính bán kính, tính quy đổi từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối (được lập thành bảng) phải được ghi đầy đủ vào trong bài làm. Riêng phần quy đổi % ra độ góc hình quạt chỉ cần ghi ra nháp để vẽ khi dùng thước đo độ. - Vẽ các đường tròn của biều đồ: bằng cách kẻ đường thẳng ngang hoặc dọc và đặt tâm của các hình tròn trên cùng đường thẳng đó, dùng compa xoay các đường tròn với đường nét mảnh, rõ ràng. Nên bố trí một cách cân xứng so với trang giấy, theo thứ tự hình tròn từ nhỏ đến lớn hoặc tịnh tiến theo thời gian.  Bước 3: Tiến hành vẽ các thành phần cơ cấu (có nghĩa là chia hình tròn theo hình rẽ quạt). - Sử dụng thước đo độ để vẽ các góc hình quạt được chính xác. - Thực hiện trình tự về thao tác vẽ: tốt nhất là từ tia 12 giờ (quy trên mặt đồng hồ) và vẽ xuôi theo chiều kim đồng hồ.
  16. 16 - Các thành phần trên bảng số liệu được vẽ lần lượt theo thứ tự từ trên xuống dưới hoặc từ trái sang phải. - Vẽ xong giá trị và kí hiệu bằng nét chãi thành phần thứ nhất trên các hình tròn, sau đó mới tiếp tục vẽ các thành phần kế tiếp và cần phải ghi ngay giá trị tỷ lệ % của từng thành phần. =>Lưu ý: Các thành phần có giá trị lớn (tương ứng hình rẽ quạt có diện tích lớn) nên kẽ kí hiệu nét thưa, ngược lại các thành phần có giá trị nhỏ (tương ứng hình rẽ quạt có diện tích nhỏ) nên kẻ nét dày hoặc kẻ ô vuông và phần ghi giá trị % có thể ghi ra phía ngoài ngay sát trên thành phần đó (không cần gạch thẳng hay kẻ mũi tên), qua đó đảm bảo được tính trực quan và tiết kiệm thời gian.  Bước 4: Hoàn chỉnh biểu đồ - Lập bảng chú giải cần phải theo thứ tự các thành phần đã được thể hiện trên các hình tròn, và có thể bằng 2 kiểu kí hiệu: hình quạt hoặc kẻ ô vuông. - Ghi tên biểu đồ đầy đủ.  Bước 5: Nhận xét, giải thích. Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ hình tròn: - Lựa chọn đúng loại biểu đồ, xử lý số liệu. - Đối với hình tròn: + Đảm bảo đúng kích thước bán kính các hình tròn + Đúng độ góc và tỷ lệ % các hình quạt + Vẽ lần lượt và theo đúng thứ tự các thành phần trên các hình tròn. - Thể hiện cơ cấu thành phần: + Ghi ngay giá trị tỉ lệ cơ cấu % của từng thành phần trên các góc hình quạt. + Vạch ký hiệu phân biệt các thành phần. - Hoàn thiện biểu đồ: + Dưới các biểu đồ nên ghi thời điểm hoặc địa điểm hoặc đối tượng. + Có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ. - Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng. - Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành. Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 120-SGK Địa Lí 9 Dựa vào bảng số liệu sau: Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%) Nông, lâm, Công nghiệp- Tổng số Dịch vụ ngư nghiệp xây dựng 100,0 1,7 46,1 51,6
  17. 17 Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của Tp. Hồ Chí Minh và nêu nhận xét. Vẽ biểu đồ: 1.7 Chú giải: 46.7 Nông, lâm, ngư nghiệp 51.6 Công nghiệp-xây dựng Dịch vụ Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%) Nhận xét: (Dựa vào yêu cầu của bài để nhận xét) * Biểu đồ miền: Có 2 dạng biểu đồ miền, đó là: biểu đồ miền “chồng nối tiếp” và biểu đồ miền “chồng từ gốc tọa độ”. Tuy nhiên, ở lớp 9 chủ yếu sử dụng dạng biểu đồ miền “chồng nối tiếp”. Bước 1: Nghiên cứu lựa chọn loại biểu đồ thích hợp (chú ý chuỗi thời gian 4 thời điểm trở lên) và tiến hành xử lý nguồn số liệu từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối. Bước 2: Xây dựng hệ trục tọa độ để thể hiện: - Trục hoành thể hiện mốc thời gian được chia tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm, mốc thời gian đầu tiên được thể hiện ngay gốc tọa độ. - Trên trục tung phân chia đều khoảng cách giá trị với giá trị trên cùng 100 và ghi đơn vị % trên trục tung. - Từ các mốc thời gian, kẻ các đoạn thẳng nét mờ song song trục tung với giới hạn trên tại mốc giá trị 100. - Nối mốc giá trị 100 tại thời điểm cuối với mốc giá trị 100 trên trục tung ta có được không gian khép kín của biểu đồ miền. Bước 3: Vẽ ranh giới miền: - Chiếu theo mốc giá trị % với các mốc thời điểm ta được đường biểu diễn cho thành phần thứ nhất tạo được miền cho thành phần đó và tiến hành vạch ký hiệu miền.
  18. 18 - Nếu đối tượng có 2 thành phần chỉ cần vạch một đường ranh giới, phần còn lại của thành phần kia. Tương tự, nếu đối tượng có 3 thành phần chỉ cần vạch 2 đường ranh giới… Bước 4: Hoàn chỉnh biểu đồ: - Ghi số liệu giá trị cơ cấu tại các thời điểm của từng thành phần. - Lập bảng chú giải về ký hiệu miền (nếu ghi trực tiếp tên miền trên hình vẽ thì không cần lập bảng chú giải). - Ghi đầy đủ tên biểu đồ. Bước 5: Nhận xét, giải thích. Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ biểu đồ miền: - Lựa chọn đúng loại biểu đồ, xử lý số liệu. - Thể hiện đúng quy cách vẽ khung hệ trục tọa độ - Mốc thời gian sớm nhất được thể hiện ngay gốc tọa độ. - Thể hiện biểu đồ miền: + Vẽ chính xác các đường ranh giới, ghi số liệu giá trị thành phần. + Vạch ký hiệu phân biệt từng thành phần. + Có các đường nét mờ chiếu dọc tại từng thời điểm. - Hoàn thiện biểu đồ: + Chú thích tên thành phần trên biểu đồ hoặc có bảng chú giải. + Ghi đầy đủ tên biểu đồ. - Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng. - Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành. Bài tập vận dụng: Bài 16. Thực hành, trang 60-SGK Địa Lí 9 Cho bảng số liệu sau đây: Bảng 16.1: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991-2002 (%) Năm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002 Khu vực Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nông, lâm, ngư nghiệp 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0 Công nghiệp-xâydựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5 Dịch vụ 35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5 Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991-2002. Vẽ biểu đồ:
  19. 19 100%1 (%) 0.9 0.8 35.7 80 41.2 44 42.1 40.1 38.6 38.5 38.5 0.7 60 0.6 23.8 0.5 38.5 28.9 34.5 40 0.4 28.8 32.1 38.1 38.5 0.3 0.2 20 40.5 29.9 23.0 27.2 25.8 25.4 23.3 23 0.1 0 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002 2002 Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp-xây dựng Dịch vụ Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991-2002 2. Nhận xét: (Dựa vào yêu cầu của bài để nhận xét)  Một số lỗi học sinh thường mắc phải khi tiến hành vẽ biểu đồ - Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và đầy đủ. Ví dụ tên đề bài: “Hãy vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1995-2002”. Học sinh thường ghi: biểu đồ côt chồng, vẽ biểu đồ cột chồng…mà tên đúng phải là: biểu đồ thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1995-2002 - Thiếu số “0” ở gốc tọa độ (trừ biểu đồ hình tròn). - Bảng chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt hoặc ghi cả giá trị. - Đối với biểu đồ tròn: + Chia tỉ lệ không đúng. + Số ghi trong biểu đồ không rõ ràng. + Có trường hợp các em vẽ không theo chiều thuận kim đồng hồ. - Đối với biểu đồ cột: + Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thiếu thẩm mĩ. + Ghi số “0” ở gốc trục hoành như năm đầu của mốc thời gian là năm “0” + Cột đầu tiên vẽ sát trục. + Trên đầu các cột không ghi giá trị. + Chia tỉ lệ năm trên trục hoành không chính xác. + Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
  20. 20 + Kí hiệu cho các cột quá phức tạp và rườm rà. - Đối với biểu đồ đường biểu diễn: + Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thiếu thẩm mĩ. + Năm đầu tiên không vẽ sát trục. + Chia tỉ lệ trên trục hoành không chính xác. + Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục. + Thiếu giá trị trên đầu các toạ độ giao điểm và giá trị ghi không thống nhất (số thì ghi trên, số thì ghi dưới các toạ độ giao điểm). 2.3. Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng Sau khi thực hiện đề tài này, tôi thấy có sự cải thiện đáng kể ở cả 6 lớp 9 : - Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu cầu đề bài. - Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ. - Học sinh nắm được các kĩ năng cơ bản khi vẽ biểu đồ. - Học sinh biết khai thác biểu đồ để nhận xét một cách tương đối ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ theo yêu cầu của đề bài. Từ đó tỉ lệ học sinh vẽ biểu đồ được đánh giá qua các bài kiểm tra ngày càng cao hơn. Kết quả cụ thể như sau: Bảng thống kê đánh giá kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh lớp 9 năm học 2021 - 2022. Học sinh vẽ biểu Học sinh vẽ Thời gian Sĩ số Tỉ lệ Tỉ lệ đồ không đúng biểu đồ đúng Đầu năm 133 93 69,9% 40 30,1% Cuối Học Kì 133 25 18,8 % 108 81,2 % II Qua bảng thống kê trên, ta thấy số lượng học sinh sau khi vận dụng các kỹ năng vẽ biểu đồ nêu trên vào các bài làm kểm tra trong năm học tăng lên rõ rệt. Như vậy, qua các số liệu này cho chúng ta nhận định rằng kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí của học sinh lớp 9 ngày càng được củng cố vững chắc. Tuy nhiên, kết quả khả quan nêu trên cũng mới chỉ là sự thử nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2