Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổ chức hoạt động học tập cho HS trong giờ ôn tập, luyện tập thông qua việc sử dụng phương pháp Grap và SĐTD nhằm ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức đồng thời phát triển tư duy, phương pháp nhận thức và phương pháp học tập cho HS lớp 9 khi mới đầu tiếp xúc với hóa học hữu cơ. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐÔNG ANH ---------o0o-------- Mã SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG GRAP VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 9 MÔN: HÓA HỌC CẤP HỌC: THCS
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Năm học: 2017 - 2018 MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các hình A. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................1 II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU............................1 III. MỤC ĐÍCH - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................1 IV. ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..................................................................................3 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN................................................................................................3 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.........................................................................................3 III. NỘI DUNG......................................................................................................4 3.1. Vai trò của bài ôn tập, luyện tập.....................................................................4 3.2. Phương pháp Grap và sơ đồ tư duy.................................................................4 3.3. Thực trạng và giải pháp...................................................................................5 IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN............................................................................. 26 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................ 28 I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM..............................................................................28 II. KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................28 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................Error! Bookmark not defined.
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ST Kí hiệu Chú thích T 1 PPDH Phương pháp dạy học 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 SĐTD Sơ đồ tư duy 5 Dd Dung dịch 6 Xt Xúc tác 7 CN Công nghiệp 8 PTHH Phương trình hóa học 9 CTCT Công thức cấu tạo 10 PHT Phiếu học tập 11 p.ư Phản ứng 12 As Ánh sáng 13 Askt Ánh sánh khuếch tán 14 P Áp suất 15 CN Công nghiệp 16 PTN Phòng thí nghiệm 17 LLN Làm lạnh nhanh
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Grap luyện tập Hidrocacbon và nhiên liệu. Hình 2. Sơ đồ tư duy bài luyện tập Hidrocacbon, nhiên liệu. Hình 3. Grap luyện tập Rượu etylic, axit axetic và chất béo. Hình 4. Sơ đồ tư duy bài luyện tập Rượu etylic, axit axetic và chất bé
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Giáo dục giữ vai trò quan trọng trong xã hội với nhiệm vụ đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Bước sang thế kỉ 21 với xu hướng toàn cầu hóa, kinh tế - xã hội ngày một phát triển mạnh mẽ với những biến đổi khôn lường. Để chuẩn bị cho thế hệ trẻ có thể đứng vững trước những thách thức của đời sống, giáo dục ngày càng được các quốc gia chú trọng và quan tâm đầu tư hơn bao giờ hết. Theo đó, để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, thì việc đổi mới PPDH đang là vấn đề thời sự đặt ra hàng đầu đối với hoạt động dạy và học trong giai đoạn hiện nay. Một trong các nội dung quan trọng của vấn đề này là cải tiến cấu trúc bài lên lớp. Trong các dạng bài lên lớp ở bộ môn hóa học thì bài ôn tập, luyện tập là một dạng bài khó, yêu cầu đạt được trong một tiết luyện tập là vừa phải củng cố, hệ thống kiến thức của chương vừa phải cho HS vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập để rèn luyện kĩ năng. HS học tiết luyện tập, đặc biệt là học phần hệ thống kiến thức cũ sẽ nhàm chán nếu GV chỉ áp dụng PPDH thông thường như hỏi đáp để HS nhắc lại kiến thức. Vậy làm thế nào để vừa khắc sâu kiến thức, vừa tạo cho HS hứng thú học tập? Để giải quyết vấn đề này, trong quá trình dạy học tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài: "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9". II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU - Học sinh cấp THCS. - Các bài ôn tập, luyện tập phần hóa học hữu cơ lớp 9. - Thời gian nghiên cứu: Tháng 11/2016 đến tháng 4/2017. III. MỤC ĐÍCH – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tổ chức hoạt động học tập cho HS trong giờ ôn tập, luyện tập thông qua việc sử dụng phương pháp Grap và SĐTD nhằm ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức đồng thời phát triển tư duy, phương pháp nhận thức và phương pháp học tập cho HS lớp 9 khi mới đầu tiếp xúc với hóa học hữu cơ. - Sử dụng phối hợp các phương pháp sau: + Phương pháp phân tích lí thuyết. 1/30
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" + Phương pháp thực nghiệm. + Phương pháp quan sát. + Phương pháp thống kê tổng hợp thông tin. IV. ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài này được dùng cho cán bộ giáo viên - học sinh ở trường THCS. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Đổi mới PPDH là một trong những trọng tâm của công cuộc cải cách nền giáo dục. Khi đó việc dạy học không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn cả là dạy cho HS phương pháp tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức. Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên gồm cả lý thuyết lẫn thực nghiệm với nhiều kiến thức trừu tượng. Trong đó, các kiến thức về Hóa học Hữu cơ được phần lớn HS cho là khó nhớ. Đặc biệt với các bài ôn tập – luyện tập có khối lượng kiến thức lớn, GV cần lựa chọn PPDH phù hợp và có tính khái quát cao giúp HS tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức được nghiên cứu rời rạc, tản mạn; đồng thời qua đó rèn luyện năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, khoa học, phương pháp tự học hiệu quả cho HS. Trong các PPDH được sử dụng để hoàn thiện và hệ thống hóa kiến thức thì phương pháp Grap và SĐTD có nhiều điểm phù hợp để tổ chức hoạt động học tập cho HS một cách có hiệu quả. Sự phối hợp giữa các PPDH tích cực trong đó có việc sử dụng Grap và SĐTD giúp HS hệ thống hóa kiến thức theo một logic chặt chẽ, từ đó đạt hiệu quả cao trong học tập; giúp HS rèn luyện, phát triển tư duy logic, khả năng tự học, phát huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập và cuộc sống. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Ở trường THCS, sang đến học kì II lớp 9 HS mới được làm quen với hoá học hữu cơ nên việc HS tự hệ thống hóa kiến thức một cách logic, mạch lạc, sinh động bằng hình ảnh, sơ đồ là cách tốt nhất để các em hiểu bài hơn, nhớ lâu hơn. Khi đó HS được phát triển một cách tốt nhất năng lực trí tuệ, kích thích tính chủ động, sáng tạo trong học tập và giúp các em thêm yêu thích môn học. 2/30
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Thực tiễn giảng dạy hoá học ở trường THCS tôi nhận thấy: trong những bài ôn tập, luyện tập thông thường phần tổng kết kiến thức chỉ chiếm một lượng thời gian nhỏ và chủ yếu GV là người chốt kiến thức. Ưu điểm của việc làm này là giúp HS có nhiều thời gian vận dụng kiến thức làm bài tập nhưng cũng có những mặt hạn chế như khiến HS thụ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức, coi nhẹ lí thuyết, hạn chế sự phát triển tư duy. Mong muốn hướng dẫn HS tự tổng kết kiến thức từ đó làm chủ kiến thức, biết vận dụng vào làm bài tập, có khả năng phát triển kiến thức và thêm yêu thích môn học... tôi xin trình bày một số ý kiến về: "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9". III. NỘI DUNG 3.1. Vai trò của bài ôn tập, luyện tập Bài ôn tập, luyện tập là dạng bài hoàn thiện kiến thức và được thực hiện sau một số bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chương, một phần của chương trình. Bài ôn tập, luyện tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành năng lực hành động cho HS vì: - Giúp phát triển năng lực chuyên môn: Bài ôn tập, luyện tập giúp HS tái hiện lại các kiến thức đã học, hệ thống hóa các kiến thức được nghiên cứu rời rạc, tảm mạn thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo logic xác định. Từ đó giúp HS tìm ra được những kiến thức cơ bản nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đã thu nhận được để ghi nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập và thực tiến có liên quan. - Giúp phát triển năng lực phương pháp: Thông qua hoạt động học tập trong giờ ôn tập, luyện tập mà hình thành phương pháp học tập, cách thu thập, xử lí thông tin, trình bày thông tin, phát triển tư duy và phương pháp nhận thức. - Giúp phát triển năng lực xã hội thông qua việc: yêu cầu các em hoạt động hợp tác trong nhóm, trong lớp để lập SĐTD về nội dung kiến thức cần nhớ, thảo luận về phương pháp giải các dạng bài tập trong chương; tiến hành thí nghiệm; cùng thực hiện một nhiệm vụ do GV nêu ra... - Giúp phát triển năng lực cá thể qua việc yêu cầu HS lập SĐTD phần kiến thức cần nhớ và các dạng bài tập, hướng giải... trong chương mà GV đã hướng dẫn, so 3/30
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" sánh SĐTD của mình với các bạn, cả nhóm lập SĐTD chung và sau đó là của lớp có sự góp ý, chỉnh sửa của GV. 3.2. Phương pháp Grap và sơ đồ tư duy 3.2.1. Phương pháp Grap: - Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức chốt của một nội dung dạy học và cả logic phát triển bên trong của nó. - Grap có những tính năng như: + Tính khái quát: Khi nhìn vào Grap ta sẽ thấy được tổng thể các kiến thức, logic phát triển của vấn đề và các mối liên hệ giữa chúng. + Tính trực quan: Thể hiện ở việc sắp xếp các đường liên hệ rõ, đẹp, bố trí hình khối cân đối, có thể dùng kí hiệu, màu sắc,… để nhấn mạnh nội dung quan trọng. + Tính hệ thống: Dùng Grap có thể thể hiện được trình tự kiến thức của chương, logic phát triển của kiến thức thông qua các trục chính hoặc các nhánh chi tiết của logic và tổng kết được các kiến thức chốt và những kiến thức có liên quan. + Tính súc tích: Grap cho phép dùng các kí hiệu, qui ước viết tắt ở các đỉnh nên đã nêu lên được những dấu hiệu bản chất nhất của các kiến thức. + Về tâm lí của sự lĩnh hội: HS dễ dàng hiểu được các kiến thức chủ yếu, quan trọng ở các đỉnh của Grap và cả logic phát triển của cả một hệ thống kiến thức. 3.2.2. Sơ đồ tư duy: - SĐTD là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề,… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết… Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việt thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người. - Ưu điểm của SĐTD: + Dễ nhìn, dễ viết. + Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS. + Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ bộ não. + Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát huy ý chính. + Sơ đồ tư duy sẽ giúp: Sáng tạo hơn, tiết kiện thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh tổng thể, phát triển nhận thức, tư duy,… 4/30
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" 3.3. Thực trạng và giải pháp 3.3.1. Thực trạng Bài ôn tập, luyện tập là rất cần thiết với nhiệm vụ chính là củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức cho HS. Với một hay hai tiết luyện tập trong một chương là chưa nhiều. Nhiều GV còn quan niệm bài ôn tập, luyện tập là dạng bài khó có thể dạy hay, có tư tưởng ngại nghiên cứu, đầu tư khi dạy loại bài này, việc sử dụng PHT tổ chức hoạt động nhóm cho HS, hay sử dụng Grap, SĐTD trong dạy học còn xa lạ. Tiết luyện tập, ôn tập GV thường sử dụng để kiểm tra bài HS, gọi HS lên làm các bài tập hay hướng dẫn đề cương ôn tập cho bài kiểm tra nên kiến thức thường bị lệch và không hệ thống… HS ít được hoạt động trong giờ học, ít được động não, không chủ động tích cực lĩnh hội kiến thức do đó kiến thức không sâu, không chắc chắn, có thể trả lời đúng các câu hỏi chỉ yêu cầu học bài, lúng túng nếu phải trả lời những câu hỏi so sánh, tổng hợp hay liên quan đến vấn đề thực tiễn. Tiết luyện tập, ôn tập chưa thể hiện hết nhiệm vụ là củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức; chưa tạo điều kiện cho HS hoạt động tích cực, tìm tòi sáng tạo, chưa chú ý rèn luyện tư duy logic – biện chứng, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực làm việc cộng tác… do vậy chưa phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội cho HS, nên sau khi ra trường HS gặp khó khăn trong việc hòa nhập với môi trường mới. Những phương pháp dạy học hiện đại như phương pháp Grap, SĐTD kết hợp với dạy học theo nhóm đã bước đầu được sử dụng nhưng không thường xuyên. 3.3.2. Giải pháp a. Thiết kế Grap và lập SĐTD nội dung kiến thức cần nhớ bài ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 9 THCS. 5/30
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Grap và SĐTD bài 42 – Luyện tập chương 4: Hidrocacbon. Nhiên liệu Hình 1. Grap luyện tập Hidrocacbon và nhiên liệu 6/30
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Hình 2. Sơ đồ tư duy bài luyện tập Hidrocacon, nhiên liệu 7/30
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Grap và SĐTD bài 48 - Luyện tập: Rượu etylic, axit axetic và chất béo Hình 3. Grap luyện tập Rượu etylic, axit axetic và chất béo. 8/30
- "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Hình 4. Sơ đồ tư duy bài luyện tập Rượu etyluc, axit axetic và chất béo. 9/30
- b. Thiết kế giáo án bài ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 9 THCS có sử dụng Grap và SĐTD: * Tiết 52. Bài 42 – Luyện tập chương 4: Hidrocacbon, nhiên liệu. I. Mục tiêu 1. Kiến thức Sau khi học xong bài này, học sinh: - Hệ thống được mối quan hệ giữa cấu tạo và tính chất của các hidrocacbon. 2. Kỹ năng Rèn kĩ năng: - Viết công thức cấu tạo của các chất, xác định công thức của hợp chất. - Giải bài tập nhận biết. 3. Thái độ - Tự giác học tập và ythích môn học. 4. Năng lực cần đạt: - Năng lực chung: Năng lực hợp tác và hoạt động nhóm. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Grap nội dung như hình 1, Grap giáo án bài luyện tập. - SĐTD của bài luyện tập như hình 2. - Máy tính, phần mềm Mindjet Mindmanager Pro 6. - Phiếu học tập. 2. Học sinh - Xem lại kiến thức trọng tâm của chương. - Làm việc theo nhóm, vẽ SĐTD nội dung kiến thức của chương trước khi đến lớp theo gợi ý của GV. * Grap giáo án bài 42. Luyện tập chương 4: Hidrocacbon. Nhiên liệu 10/30
- 11/30
- * Phiếu học tập Bài 1. Hoàn thành ô chữ sau: Hàng 1 Hàng 2 Hàng 3 Hàng 4 Hàng 5 Hàng 6 Hàng 7 Hàng 8 Hàng 9 Hàng 10 Hàng 11 - Hàng 1 (3 chữ): Phản ứng đặc trưng của hidrocacbon no? - Hàng 2 (8 chữ): Khí này làm nhiên liệu cho đèn xì? - Hàng 3 (5 chữ): Metan là nguyên liệu để điều chế khí … - Hàng 4 (4 chữ): Dung dịch này mất màu khi tham gia phản ứng cộng với hidrocacbon không no? - Hàng 5 (6 chữ): Một chất những nguyên tử oxi cho chất khác là chất … - Hàng 6 (3 chữ): Chất khí, màu vàng lục, độc, tham gia phản ứng thế với hidrocacbon no? - Hàng 7 (5 chữ): Chất khí, có trong bùn ao, khí thiên nhiên, khí biogaz? - Hàng 8 (6 chữ): Nguyên tử không thể thiếu trong hợp chất hữu cơ? - Hàng 9 (6 chữ): Chất lỏng, không tan trong nước, độc, khó tham gia phản ứng cộng, dễ tham gia phản ứng thể? - Hàng 10 (3 chữ): Chất khí duy trì sự cháy, sự sống? - Hàng 11 (6 chữ): Khí này làm cho quả nhanh chín? 12/30
- Bài 2. Viết công thức cấu tạo đầy đủ và thu gọn của các hợp chất hữu cơ có công thức phân tử sau: C3H8, C3H6, C3H4. Bài 3. Chọn đáp án đúng: 1. Dãy chất nào sau đây đều làm mất màu dung dịch brom ? A. C6H6, C2H4 B. C2H4, CH4 C. C2H2, C2H4 D. CH4, C2H2 2. Biết 0,01 mol hidrocacbon X làm mất màu tối đa 100ml dung dịch brom 0,1 M. Vậy X có thể là: A. CH4 B. C2H4 C. C2H2 D. Cả A và C 3. Phản ứng thế là phản ứng đặc trưng của hợp chất: A. C6H6 B. CH4 C. C2H2 D. Cả A và B 4. Phản ứng cộng là phản ứng đặc trưng của hợp chất: A. C6H6 B. C2H4 C. C2H2 D. Cả B và C 5. Hidrocacbon nào sau đây trong phân tử chỉ có liên kết đơn ? A. Metan B. Etilen C. Axetilen A. Benzen 6. Chất nào sau đây khi tham gia phản ứng vừa có phản ứng cộng, vừa có phản ứng thế ? A. Metan B. Etilen C. Axetilen D. Benzen 7. Tìm câu đúng trong các câu sau: Dầu mỏ có tính chất: A. Nặng hơn nước nên chìm dưới nước. B. Không tan trong nước. C. Tan nhiều trong nước. D. Nhiệt độ sôi là 100oC. Bài 4. Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các chất khí: CH4, C2H4, CO2. Bài 5. Hãy giải thích tác dụng của các việc làm sau: a. Tạo các hàng lỗ trong các viên than tổ ong. b. Quạt gió vào bếp lò khi nhóm lửa. c. Đậy bớt cửa lò khi ủ bếp. Bài 6. Đốt cháy 3 gam chất hữu cơ A thu được 8,8 gam khí CO2 và 5,4 gam H2O. a. Trong chất hữu cơ A có những nguyên tố nào? b. Biết phân tử khối của A nhỏ hơn 40. Tìm công thức phân tử của A. c. Chất A có làm mất màu dung dịch brom không ? d. Viết PTHH của A với clo khi có áng sáng. III. Hoạt động dạy - học 13/30
- 1. Ổn định lớp (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong bài học. 3. Bài mới (43 phút) A - HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: - Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS. - Phát phiếu học tập. - GV giới thiệu chủ đề ôn tập: Khái quát nội dung bài học và xuất hiện vấn đề trung tâm của SĐTD. B - HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: Hoạt động 1: Ôn tập về hidrocacbon, nhiên liệu (25 phút) Năng lực Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS cần đạt Năng lực - Yêu cầu HS dựa vào kiến thức - Nội dung chính: (Grap và tự học, tư đã học và SĐTD đã chuẩn bị, + Cấu tạo, tính chất, ứng dụng của SĐTD treo duy. cho biết các nội dung chính trong hidrocacbon. trên bảng chương 4 này? + Phân loại, chế biến và cách sử và PHT của dụng nhiên liệu hiệu quả. HS) - GV chốt lại nội dung chính cần tìm hiểu bằng Grap sau: Năng lực - Yêu cầu HS nhớ lại kiến thức - HS hoàn thành bài 1: Đáp án các tiếp thu, đã học, hoàn thành bài 1 trong hàng lần lượt là: Thế; Axetilen; tự học, PHT. Hidro; Brom; Oxi hóa; Clo; vận dụng. Metan; Cacbon; Benzen; Oxi; 14/30
- Etilen; Hidrocacbon. - GV giúp HS hoàn thành Grap luyện tập qua các câu hỏi gợi mở, vấn đáp. ((2) Hidrocacbon) - Nêu khái niệm hidrocacbon ? - Hidrocacbon là hợp chất hữu cơ Kể tên các hidrocacbon đã học. trong phân tử chỉ có 2 nguyên tố cacbon và hidro. Đã học 4 hidrocacbon là: metan, etilen, axetilen và benzen. (2.1) Cấu tạo, tính chất và ứng dụng - Viết CTCT và nêu đặc điểm - Metan cấu tạo gồm 4 liên kết cấu tạo của metan, etilen, đơn. Etilen có 1 liên kết đôi. axetilen và benzen. Axetilen có 1 liên kết 3. Benzen là mạch vòng 6 cạnh đều, có 3 liên kết đôi xen kẽ 3 liên kết đôi. - Yêu cầu HS làm bài 2 trong PHT, một HS lên bảng làm. - P.ư đặc trưng của các - Do cấu tạo phân tử có liên kết hidrocacbon đã học là gì? Tại đơn nên p.ư đặc trưng của metan, sao? benzen là p.ư thế. Do cấu tạo phân tử có liên kết 2, 3 kém bền nên p.ư đặc trưng của etilen, axetilen là làm mất màu dd brom. - Yêu cầu HS làm bài 4 trong - Bài 4: CO2 làm đục nước vôi PHT. trong, C2H4 làm mất màu dd GV gọi HS nhận xét, chữa bài brom, CH4 còn lại. (nếu cần). 1 HS lên bảng làm, còn lại làm bài vào vở. - Nêu và giải thích những ứng - Metan cháy tỏa nhiều nhiệt nên dụng chính của 4 hidrocacbon? dùng làm nhiên liệu; là nguyên liệu điều chế hidro và bột than. Etilen, axetilen có liên kết 2, 3 15/30
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng mạng xã hội Zalo để liên lạc với phụ huynh học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả
10 p | 95 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và sửa chữa đồ dùng dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS
16 p | 23 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở bậc học Trung học cơ sở
24 p | 75 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p | 27 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn Công nghệ 8
15 p | 47 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Hóa học lớp 8, 9
24 p | 162 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học Sinh học 7
15 p | 11 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Webcam thay thế máy chiếu đa vật thể trong dạy học tích cực môn Sinh học ở trường Trung học cơ sở
32 p | 12 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng thí nghiệm trực quan trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8 - 9
24 p | 23 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Rubric đánh giá để tăng hiệu quả các tiết nói-nghe Ngữ văn 6 tại trường THCS Việt Nam – Angiêri
10 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý
13 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy - học môn Hóa học lớp 8 THCS
22 p | 24 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng giáo án điện tử để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THCS
13 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học môn Địa lý
32 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy - học môn Địa lý lớp 6
32 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hằng đẳng thức & hệ thức Vi - ét đảo, rút gọn biểu thức chứa căn thức bậc hai
17 p | 48 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học phần Sinh vật và môi trường
14 p | 17 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn