intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng kênh hình trong ra đề kiểm tra Hóa học

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Hiền | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

68
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng kênh hình trong ra đề kiểm tra Hóa học” nhằm mục đích nâng cao các kĩ năng liên hệ kiến thức qua các hình ảnh thí nghiệm, giải các bài toán, viết công thức, phương trình phản ứng, kỹ năng liên hệ thực tiễn. Khắc phục tình câu hỏi đưa ra trừu tượng, kiến thức của học sinh còn hời hợt, thiếu vững chắc, nhàm chán, chưa liên hệ với thực tế sinh động của sản xuất và đời sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng kênh hình trong ra đề kiểm tra Hóa học

  1. 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1.Lý do chọn đề tài. Xu hướng mới của nền giáo dục hiện nay là hướng đến phát triển năng  lực và chú ý nhiều hơn đến sở  thích của người học. Do đó, việc kiểm tra,  đánh giá cũng phải thay đổi cho phù hợp và tương xứng. Yêu cầu đặt ra là   phải kiểm tra, đánh giá được nhiều năng lực của người học. Các nhà giáo dục  đã chú ý tới việc sử dụng hình ảnh trong kiểm tra, đánh giá . Bởi vì, hình ảnh  chứa rất nhiều thông tin, mang tính trực quan và thực tế cao. Chính vì thế, nó   đã giúp cho người học không còn áp lực nặng nề  về  lí thuyết mang tính hàn  lâm, tránh tình trạng học tủ, học vẹt...  Khi đổi mới phương pháp ra đề  kiểm tra đánh giá nhiều thầy cô còn lúng  túng trong việc biên soạn câu hỏi kiểm tra. Các câu hỏi đưa ra còn nặng về  kiến thức lý thuyết, chưa đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển của nền giáo dục  nước nhà. Đặc biệt là trong môn Hóa học, là môn học gắn liền với thực tiễn   nên đòi hỏi người giáo viên khi ra đề kiểm tra phải tìm tòi kỹ lưỡng để đưa ra   được hệ thống cấu hỏi phù hợp nhất. Việc đưa các hình ảnh vào các câu hỏi  không chỉ  đáp  ứng được yêu cầu của ngành giáo dục trong lộ  trình đổi mới  mà còn giúp cho học sinh phát triển mọi năng lực, nâng cao được kỹ năng vận  dụng kiến thức vào thực tiễn các bài tập cũng như  thực tế  cuộc sống. Mặt   khác còn nâng cao hiệu quả kiểm tra đánh giá trong dạy học.  Chính vì những lý do đó nên tôi tìm tòi và nghiên cứu, đồng thời áp dụng đề  tài sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng kênh hình trong ra đề kiểm tra Hóa học ”  nhằm mục đích nâng cao các kĩ năng liên hệ  kiến thức qua các hình  ảnh thí  nghiệm, giải các bài toán, viết công thức, phương trình phản  ứng, kỹ  năng  liên hệ  thực tiễn. Khắc phục tình câu hỏi đưa ra trừu tượng, kiến thức của   học sinh còn hời hợt, thiếu vững chắc, nhàm chán, chưa liên hệ  với thực tế  sinh động của sản xuất và đời sống. Khắc phục tình trạng nhiều học sinh  chưa nắm chắc các khái niệm hóa học cơ  bản, chưa hiểu được các hiện  tượng hóa học thông thường xảy ra trong đời sống và sản xuất, học sinh chưa   biết liên hệ với kiến thưc đã học để giải thích. Học sinh tiếp thu kiến thức ở  lớp còn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài một cách máy móc, nên còn   lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của mình. Mạnh dạn đưa ra  một số phương pháp biên soạn các câu hỏi hình  ảnh về  nội dung trọng tậm,  các nội dung thực hành thí nghiệm, kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống,   kỹ  năng vận dụng kiến thức vào đời sống sản xuất. Từ  đó đánh giá đúng   1
  2. năng lực thực hành, tổng hợp kiến thức, kỹ  năng vận dụng kiến thức vào  thực tiễn của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học trong thời kỳ đổi mới. Đối tượng nghiên cứu Sáng kiến này nghiên cứu việc đưa hình  ảnh vào các câu hỏi kiểm tra  môn hóa học  ở  cấp THCS về  các chất, bản chất các phản  ứng, các phương  pháp điều chế, các  ứng dụng, vận dụng của các chất hóa học, giải thích các  hiện tượng hóa học và các vấn đề có liên quan.  Phạm vi nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu và áp dụng cho tất cả các bài kiểm tra đối  với đối tượng học sinh lớp 8, 9 và học sinh giỏi THCS. 1.2. Phạm vi áp dụng sáng kiến ­ Có thể áp dụng cho nhiều đối tượng, cho tất cả các bài kiểm tra đối với đối  tượng  học sinh khối THCS:    ở  bài kiểm tra định kỳ, bài kiểm tra thường  xuyên hoặc trong câu hỏi kiểm tra đánh giá trong quá trình giảng dạy. ­ Tài liệu này có thể giúp giáo viên có phương pháp mới trong ra đề kiểm tra   đánh giá, giúp ôn tập, củng cố  kiến thức cho học sinh, ôn thi học sinh giỏi   khối lớp 9, dùng làm tài liệu cho các học sinh khối trung học phổ thông. 2. PHẦN NỘI DUNG  2.1.Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu. Việc ra đề  kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng đổi mới, phát  triển năng lực học sinh gây ra ít nhiều lung túng cho không ít giáo viên. Việc   lựa chọn những câu hỏi phù hợp cả về kiến thức cả về kỹ năng cũng đòi hỏi   người ra đề phải có những kỹ năng nhất định. Trước đây câu hỏi nặng về lý  thuyết, về bài toán tính toán nên chưa đánh giá hết sự phát triển các năng lực   của học sinh. Thực tế cho thấy có những học sinh rất giỏi về lý thuyết nhưng   khi đưa vào tình huống thực tế lại không xử lý được, đưa ra một hiện tượng   không giải thích được thì hiệu quả  dạy học cũng không thể  cao được. Qua  quá trình giảng dạy tôi rút ra được một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó  như sau: *Về học sinh: ­ Các em học sinh theo thói quen chỉ  học trong sách giáo khoa, làm bài tập   suông mà không liên hệ thực tế. ­ Kiến thức nhiều, học sinh  không hiểu kịp bài, không làm được bài tập. ­ Học sinh chưa biết cách vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập, bài tập   mới mặc dù không khó do các em không nhìn ra được dạng toán, chưa biết  vận dụng các phương pháp để giải toán. ­Chưa hứng thú đối với môn hóa học. 2
  3. *Về giáo viên: ­Thường chưa đầu tư  thời gian và công sức để  phân dạng bài tập và tìm tòi   hình ảnh có thể ra câu hỏi phù hợp. ­Chưa sưu tầm các bài tập theo dạng để học sinh dễ làm quen. Loại bài  này có nhiều tài liệu đưa ra, tuy nhiên chỉ  tập trung cho đối  tượng học sinh THPT bằng các kiến thức đặc thù cho học sinh trung học phổ  thông. Đối với sáng kiến này tôi tập trung vào đối tượng học sinh THCS.  Bằng nội dung tỉ mỉ, phân tích cụ thể từng nội dung kiến thức, vận dụng vào  dạng bài tập, tìm tòi hình ảnh sinh động, phù hợp làm nỗi bật nội dung nghiên   cứu.  Qua đó, học sinh nắm được bản chất của vấn đề  nên các em cảm thấy dễ  hiểu, hiểu sâu sắc vấn đề  giải thích được nguyên nhân dẫn đến các trường   hợp của bài toán. Từ đó nâng cao được chất lượng dạy học, chính xác trong   đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh. Giáo viên sẽ  có  thêm kinh nghiệm trong việc ra đề kiểm tra đánh giá học sinh. 2.2. Các giải pháp. 1. Sử dụng bài tập hình vẽ để  kiểm tra đánh giá và khắc sâu kiến thức   về tính chất vật lý. Bài tập 1: Để kiểm tra kiến thức của học sinh về tính chất vật lý của SO2 ta có thể  dùng hai cách hỏi sau: Cách 1: Hỏi dưới dạng tự luận : Nêu tính chất vật lý của SO2?  Hoặc hỏi dưới dạng trắc nghiệm : Tính chất vật lý của khí SO2 là A. chất khí nặng hơn không khí và không tan trong nước B. chất khí nhẹ hơn không khí và không tan trong nước C. chất khí nhẹ hơn không khí và không tan trong nước D. chất khí nặng hơn không khí và tan nhiều trong nước Với loại câu hỏi này học sinh cần nhớ lại các kiến thức về tính chất vật lý của SO2  đã học là có thể trả lời được ngay. Cách 2: Khí SO2 được thu bằng cách nào trong các cách ở hình vẽ sau A. Cách (1) B. Cách (2) C. Cách (3) D. (1) hoặc (3) Bài tập này sẽ kích thích ngay trí tò mò của học sinh: tại sao lại có các cách thu khí   như vậy? điều kiện để có thể thu được một chất khí bằng các hình vẽ tương ứng? Để giải được bài tập này cũng đòi hỏi học sinh phải nhớ lại các kiến thức của SO2 đó là: 3
  4. ­ SO2 có bị oxi hóa trong không khí ở điều kiện thường không? ­ SO2 nặng hay nhẹ hơn không khí? ­ SO2 có tan nhiều trong nước không? Khi đó học sinh sẽ lập luận: 64 ­ SO2 nặng hơn không khí  (dSO2 / kk = 2,2) 32 ­ SO2 tan nhiều trong nước   không thể thu được bằng phương pháp đẩy nước. ­ SO2 không bị oxi hóa trong không khí ở điều kiện thường   có thể thu bằng phương pháp đẩy không khí Như vậy, học sinh nhận ra ngay chỉ có cách (hình 2) mới phù hợp   Chọn phương án B.  Trong hai cách trên thì với cách 2, khi quan sát hình vẽ mang tính trực quan hơn, rèn   được tư duy suy luận cho học sinh hơn. Từ đó sẽ giúp học sinh khắc sâu và nhớ lâu  kiến thức hơn. Bài tập 2: Các hình vẽ  sau mô tả  các cách thu khí thường được sử  dụng khi điều   chế và thu khí trong phòng thí nghiệm.  Trong các chất khí : H2, NH3, SO2, HCl, N2. Hình 3 có thể dùng để thu được những  chất khí là A. H2, N2 B. HCl, SO2, NH3 C. N2, H2 D. H2 , N2, NH3 Tương tự  như bài tập 1, để giải được bài tập này cũng đòi hỏi học sinh phải nhớ lại   kiến thức về các khí tan được trong nước và các khí không tan hoặc tan ít trong nước. Học sinh phân tích : Hình 3 thu khí bằng phương pháp đẩy nước     các khí phải  không tan trong nước. Như vậy, học sinh biết chỉ có các khí H2, N2 không tan trong nước   Chọn phương án A Bài tập 3: Trong các hình vẽ mô tả cách thu khí clo sau, hình vẽ nào đúng? 4
  5. Tương tự bài tập 1, bài tập này học sinh dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí clo   là: 71 ­ Nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí  (dCl 2 / kk = 2,45) 32 ­ Khả năng hòa tan, tác dụng với H2O ­ Khí clo là một khí độc, phải dùng bông tẩm NaOH để tránh sự phân tán của Cl 2 ra  ngoài. Từ  đó,  học   sinh biết  được  phương  pháp  thu khí  clo  trong phòng  thí  nghiệm  là  phương pháp đẩy không khí.  Chọn phương án Hình 1 2. Sử  dụng bài tập hình vẽ để  kiểm tra đánh giá và khắc sâu kiến thức   về tính chất hóa học Bài tập 1: Cho hình sơ đồ điều chế khí SO2 như hình vẽ : Để  làm được bài tập này học sinh phải liên      hệ các kiến thức sau :  ­ Vì sao phải dùng bông tẩm NaOH  ở  miệng  H SO 2 4 bình thu khí? Do khí SO2  đầy thì sẽ  thoát ra ngoài, gây độc  SO2 (SO2 là một khí độc)   dùng bông tẩm NaOH để hấp thu khí SO2 và  không cho khí SO2 thoát ra ngoài. Na2SO3 ­ Vì sao phải dùng dung dịch NaOH, nếu dùng  Bông tẩm các dung dịch Ca(OH)2, H2SO4 thay cho NaOH  NaOH SO2 5
  6. được không?   SO2  là   một  oxit  axit nên  nó  phản  ứng  với  dung dịch kiềm, không phản ứng với axit nên  có thể  thay NaOH bằng một dung dịch kiềm   khác như KOH, Ca(OH)2…   (2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O và Ca(OH)2 + SO2 → CaSO3 + H2O) Nhưng không thể  dùng các axit như  H2SO4 vì H2SO4 không phản  ứng với SO2 nên  không giữ được SO2. ­ Khí SO2 không có màu vậy làm thế nào để biết khi nào thì SO2 đầy? Đến đây đòi hỏi học sinh phải nhớ lại cách nhận ra khí SO2 một cách đơn giản nhất là  dùng giấy quỳ tím ẩm. Nếu SO2 lên đến miệng bình thì sẽ làm giấy quỳ chuyển sang  màu hồng vì SO2 khi tan trong nước tạo thành axit sunfurơ (SO2 + H2O  H2SO3) Để kiểm tra các kiến thức đó, GV có thể hỏi dưới dạng trắc nghiệm : VD. Tính chất nào sau đây không phải là của SO2? A. Là một oxit axit B. Tan nhiều trong nước C. Tác dụng với H2SO4. D. Tác dụng với dung dịch bazơ Nếu GV đặt câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm thì khi đó sẽ chỉ có tác dụng kiểm tra  kiến thức thuộc lòng của học sinh mà thôi. Qua ví dụ trên cho thấy việc giải bài tập bằng hình vẽ đã rèn cho học sinh cách   suy luận, cách tái hiện lại các kiến thức về tính chất hóa học của SO 2, đặc biệt là  việc vận dụng tri thức khoa học vào thực tiễn. Không những thế  bài tập trên còn  giáo dục học sinh về ý thức bảo vệ môi trường (qua việc xử lý không cho SO 2 thoát  ra trong phòng thí nghiệm, đảm bảo nguyên tắc an toàn thí nghiệm). Bài tập 2: Cho hình vẽ sau:  Hình vẽ  dụng cụ  và hóa chất này dùng  để điều chế khí nào sau đây? A. O2. B. H2. C. H2S D. Cl2. Lưu ý: (1) và (2) là các chất phản  ứng  với  nhau (không phải là chất xúc tác). Để làm được bài tập này đòi hỏi HS phải biết suy luận theo các mức độ khác nhau: ­ Với HS trung bình sẽ  nắm được khí trên phải nặng hơn không khí không tan  hoặc tan rất ít trong dung dịch H2SO4 đặc, không phản ứng với H2SO4 đặc. Như vậy  chỉ có O2 và Cl2 thoả mãn (vì H2 nhẹ hơn không khí, H2S bị oxi hoá bởi H2SO4 đặc) ­ Với học sinh khá hơn còn phân tích được dựa vào hình vẽ (1) và (2) là: Hai khí  này phải điều chế được bằng cách cho một chất lỏng (hoặc dung dịch) tác dụng với   một chất rắn mà không cần đun nóng. Điều này chỉ có Cl2 thoả mãn với phản ứng: 6
  7. 2KMnO4 + 16HClđặc → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2↑ + 8H2O Với bài tập này, giáo viên có thể khai thác thêm ở học sinh một số kiến thức khác như  sau: ­ Tại sao lại có bình số (3)? Bình số (3) là bình rửa khí, có tác dụng làm khô khí Cl2. Đến đây tùy điều kiện tiết  dạy giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh về cách làm khô các khí. Như vậy, bài tập này không những dùng củng cố cho học sinh về một số tính  chất của O2, H2S, H2, Cl2 mà còn củng cố cho học sinh về cách thu khí, cách rửa khí,   cách nhận biết khí đầy, ..... Thông qua những ví dụ trên cho ta thấy việc giải bài tập hình vẽ sẽ rèn cho học   sinh cách suy luận, cách tái hiện các kiến thức về tính chất vật lí, tính chất hóa học,...   của các chất. Hơn thế nữa một bài tập hình vẽ có thể khai thác được nhiều khía cạnh   của các vấn đề hóa học và thông qua đó giúp học sinh khắc sâu và nhớ lâu kiến thức   hơn. 3. Sử  dụng bài tập hình vẽ  để  kiểm tra đánh giá, hình thành và phát  triển kỹ năng thực hành. Với bài tập 1 mục 1 như trên, không chỉ giúp học sinh khắc sâu kiến thức hơn mà   còn giúp học sinh nhớ lại các cách thực hành thu chất khí. ­ Cách 1: Dời chỗ không khí: Thường sử dụng cho các khí có các đặc điểm sau: + Không bị oxi hóa trong không khí ở điều kiện thường + Nặng hay nhẹ hơn khá nhiều so với không khí + Có dấu hiệu để nhận biết khi nào khí đầy bình Với khí nặng hơn không khí người ta sử  dụng  ống nghiệm lật ngửa, khí nhẹ  hơn  không khí người ta sử dụng ống nghiệm úp xuống. Ngoài ra, một kỹ năng thực hành  được hình thành quan trọng ở đây là khi thu khí phải để đầu vòi gần sát với đáy ống  nghiệm để hiệu suất thu khí cao hơn. ­ Cách 2: Dời chỗ nước: Thường sử dụng cho chất khí có các đặc điểm sau: + Không tan (hoặc ít tan) trong nước, không tác dụng với nước + Không tan (hoặc ít tan) trong một dung dịch phổ  biến (ví dụ  khí clo tan rất ít  trong dung dịch NaCl bão hòa). Tương tự với Bài tập 2 mục 2 ở trên ta có thể rèn cho học sinh về một số kiến thức thực   hành như: ­ Phương pháp cho chất lỏng tác dụng với chất rắn. ­ Cách thu khí, cách nhận biết khí đầy. ­ Cách xử lí không cho khí thoát ra ngoài ­ Cách rửa khí,.... 7
  8. Bài tập 1: Để  điều chế  khí O2 trong phòng thí nghiệm người ta có thể  nhiệt phân  KMnO4. Dụng cụ vẽ nào đưới đây thích hợp với cách điều chế trên? Trước khi đưa các bài tập này, giáo viên cần kiểm tra học sinh một số kỹ năng như: ­ Cách rửa, cách làm khô ống nghiệm và dụng cụ thủy tinh. ­ Một số kinh nghiệm bảo quản ống nghiệm và dụng cụ thủy tinh khi đun nóng, làm   lạnh. ­ Kỹ thuật nung hỗn hợp chất phản ứng, cách thu khí và một số phương pháp thu khí. Giáo viên có thể  nêu ra hệ  thống câu hỏi để  hướng dẫn học sinh thảo luận để  đi   đến kết quả như sau: + GV: Để bảo quản ống nghiệm không bị vỡ khi đun nóng cần phải lưu ý những  gì? + HS: Không nên làm lạnh đột ngột (nơi có nước hoặc để nước rơi vào). + GV: Nếu để ống nghiệm miệng hướng lên hoặc ngang bằng thì khi nung chất   rắn hơi nước sẽ đi đâu? + HS: Hơi nước sẽ  ngưng tụ  lai và chảy xuống đáy  ống nghiệm tại vị  trí đun  nóng. Kết hợp với kiến thức về bảo quản ống nghiệm học sinh sẽ rút ra ngay được: Nếu  để   ống nghiệm miệng hướng lên hoặc ngang bằng với đáy thì sẽ  dễ  gây vỡ   ống  nghiệm khi nung chất rắn. Vì vậy, học sinh sẽ chọn hình (2). Qua bài tập này sẽ  hình thành cho học sinh kiến thức thực hành hết sức quan  trọng là: Khi nung chất rắn thì phải để  đáy  ống nghiệm phải hơi cao hơn miệng.   Bài  tập  này  cũng  đã   hướng  dẫn  cho  học   sinh  cách  nung  nóng  để   làm  khô   ống   nghiệm.  Kiến thức thực hành này sẽ làm cho học sinh khắc sâu và nhớ lâu hơn nhiều  so với việc giáo viên truyền thụ, giới thiệu cho học sinh. Hơn thế nữa, bài tập này  còn có thể dùng để củng cố, ôn tập, kiểm tra kỹ năng thực hành của học sinh trước   buổi thực hành. 8
  9. Bài tập 8: Trong phòng thí nghiệm người ta thường tiến hành điều chế khí clo tinh   khiết theo hình vẽ  sau: hãy giải thích tại sao lại phải mắc sơ  đồ  thí nghiệm như  thế? Qua sơ  đồ  thí nghiệm trên học sinh phải hiểu và ghi nhớ  được khí clo điều  chế được có lẫn: khí HCl, hơi nước nên phải dẫn qua dung dịch NaCl để  hấp thụ  HCl và H2SO4 đặc để  hấp thụ hơi nước. Khí clo nặng hơn không khí và không tác   dụng được với không khí nên có thể  thu bằng cách đẩy không khí, bông tẩm dung   dịch NaOH đặc để hấp thụ khí clo dư nhằm hạn chế clo thoát ra ngoài không khí vì   clo là một khí độc. Ngoài cách hỏi như trên thì chúng ta còn có thể đưa bài tập này trở thành dạng   bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn với việc sắp xếp thứ tự của các hóa chất sao  cho phù hợp với việc điều chế ra khí clo. Tùy vào từng mức độ của học sinh mà có  thể đưa ra nhiều dạng câu hỏi có độ khó dễ khác nhau. Bài tập 9: Cho sơ đồ thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm. Người ta   có thể sắp xếp các hóa chất như thế nào cho phù hợp việc điều chế. A. NaCl, MnO2, HCl đặc, H2SO4 đặc B. NaCl; H2SO4 đặc, MnO2, HCl đặc  C. HCl đặc, MnO2, NaCl, H2SO4 đặc D. H2SO4 đặc, MnO2, HCl đặc, NaCl HS phân tích: Dựa vào hình vẽ sẽ xác định được đây là sơ đồ  thí nghiệm điều chế  khí clo trong phòng thí nghiệm, khi đó nhớ lại các chất cần dùng để điều chế ra khí   clo và thứ  tự  sắp xếp và bố  trí các thí nghiệm để  thu được khí clo khô     Chọn  phương án C 9
  10. Và để nâng cao độ khó của câu hỏi chúng ta có thể chỉ cho biết rằng đây là sơ đồ  phản ứng dùng để điều chế khí clo và yêu cầu học sinh lựa chọn các hóa chất phù  hợp cho các vị trí số ta đánh trong sơ đồ. Bài tập 10: Cho sơ đồ thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm, hãy giải  thích sơ đồ lắp ráp đó? Với sơ đồ thí nghiệm này yêu cầu học sinh phân  tích được:  Khí clo  được   điều chế   từ   chất  rắn  MnO2  và axit HCl đặc nên tiến hành trong bình  cầu, cần đốt nóng bình cầu vì phản  ứng xảy ra  cần nhiệt độ.  Khí clo thoát ra thu trực tiếp vào bình đựng khí  để ngửa, không nút đậy (phương pháp đẩy không  khí), vì khí clo nặng hơn không khí và không tác  dụng với không khí. Bài tập 11: Phân tích chỗ sai trong sơ đồ hình vẽ  điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm. Bài tập này yêu cầu học sinh nắm được : Hình  vẽ  bên mô tả  cách điều chế  và thu trực tiếp khí  clo bằng phương pháp đẩy không khí, nên bình  thu khí không đậy nút kín để không khí trong bình  bị đẩy ra ngoài. Sai ở nút  B Bài tập 12: Cho các thao tác thí nghiệm khi tiến hành thí nghiệm điều chế  clo và   thử tính tẩy màu của clo ẩm. (1). Lấy kẹp gỗ (hoặc giá gỗ) kẹp ống nghiệm. (2). Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su có kèm ống hút nhỏ giọt dung dịch HCl   đặc vào ống nghiệm đựng KMnO4. (3). Lấy 1 lượng nhỏ KMnO4 cho vào ống nghiệm. (4). Kẹp 1 mảnh giấy màu ẩm, 1 mảnh giấy màu ở miệng ống nghiệm. (5). Bóp nhẹ đầu cao su của ống hút cho 3 ­ 4 giọt dung dịch HCl đặc vào KMnO4. Thứ tự sắp xếp các thao tác hợp lý là                   10
  11. A. (1), (2), (3), (4), (5) B. (1), (3), (4), (2), (5) C. (1), (2), (3), (5), (4)         D. (1), (5), (2), (3), (4) ­ HS : Dựa vào các quy trình tiến hành làm thí nghiệm điều chế  clo và thử  tính  tẩy màu của khí clo ẩm ở  trong sách Hóa học 9 – bài 26, để  sắp xếp đúng thứ   tự  các thao tác hợp lý.  Chọn phương án B ­ GV : Phân tích cách chọn đúng thứ  tự các thao tác hợp lý. + Trong quá trình tiến hành thí nghiệm chúng ta cần chú ý việc đặt giấy quỳ tím  không tiếp xúc với dung dịch axit vì nếu để  cho giấy quỳ  tiếp xúc nó sẽ  chuyển  thành màu đỏ  và khi đó chúng ta chỉ  quan sát được hiện tượng mất màu của giấy  quỳ + Trong thí nghiệm chúng ta có thể để bước (4) là bước cuối cùng nhưng chúng ta sẽ  không nên làm như thế bởi khí clo là một khí độc gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng   tới sức khỏe của người làm thí nghiệm. + Ngoài ra, trong thí nghiệm này chúng ta có thể đảo thứ tự của bước (3) và (4) cho  nhau. Nhưng chú ý khi làm cần tránh để tinh thể KmnO4 bám vào giấy màu ẩm. Qua các bài tập trên chúng ta thấy, các bài tập về hình vẽ có tác dụng rất lớn   trong việc hình thành và củng cố  các kiến thức và kỹ  năng thực hành hóa học, nó   giúp học sinh hiểu rõ bản chất của các thao tác thí nghiệm. Việc sử  dụng bài tập   hình vẽ  sẽ  cho học sinh một cách nhìn các tri thức khoa học trực quan hơn, kích   thích được tính tò mò và sự  hứng thú của học sinh trong việc giải các bài tập hóa   học và từ đó giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức, rèn được kỹ năng thực hành,  kỹ năng tư duy suy luận, kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tế đời sống sản xuất. Một số bài tập vận dụng Bài 1: Cho thí nghiệm về tính tan của khi HCl như hình vẽ. Trong bình ban đầu  chứa khí HCl, trong nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím. Hiện tượng xảy ra trong  bình khi cắm ống thủy tinh vào nước: A. Nước phun vào bình và chuyển sang màu đỏ B. Nước phun vào bình và chuyển sang màu xanh C. Nước phun vào bình và vẫn có màu tím D. Nước phun vào bình và chuyển thành không màu. 11
  12. Bài 2: Các chất khí điều chế trong phòng thí nghiệm thường được thu theo phương   pháp đẩy không khí (cách 1, cách 2) hoặc đầy nước (cách 3) như các hình vẽ  dưới  đây: Có thể dùng cách nào trong 3 cách trên để thu khí NH3 ? A. Cách 1 B. Cách 2 C. Cách 3 D. Cách 2 hoặc Cách 3 Bài 3: Cho hình vẽ về cách thu khí dời nước như sau: Hình vẽ bên có thể áp dụng để thu được những khí nào trong các khí sau đây? A. H2, N2, O2, CO2, HCl, H2S B. O2, N2, H2 C. NH3, HCl, CO2, SO2, Cl2 D. NH3, O2, N2, HCl,  CO2 Bài 4: Cho hình vẽ thu khí như sau: Những khí nào trong số các khí H2, N2, NH3 ,O2, Cl2, CO2, HCl,  SO2, H2S có thể thu được theo cách như hình ? A. H2, NH3, N2, HCl, CO2 B. H2, N2, NH3, CO2 C. O2, Cl2, H2S, SO2, CO2, HCl D. H2, N2, NH3 ,O2, Cl2, CO2, SO2 Bài 6: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Cl2 từ MnO2 và dung dịch HCl: 12
  13. Khí Cl2  sinh ra thường lẫn hơi nước và hiđro clorua. Để  thu được khí Cl2  khô thì  bình (1) và bình (2) lần lượt đựng A. dung dịch NaOH và dung dịch H2SO4 đặc . B. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch NaCl. C. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch AgNO3. D. dung dịch NaCl và dung dịch H2SO4 đặc . Bài 7: Hình bên mô tả thí nghiệm điều chế Cl2 trong phòng thí nghiệm Các   dung dịch X   và  Y lần lượt là: A. NaOH và NaCl B. NaCl  và Na2CO3 C. NaOH và Na2CO3 D. NaCl và NaOH  Bài  8   : Cho hình vẽ như sau: Hiện   tượng   xảy   ra   trong   bình   eclen   chứa  dung dịch Br2 là A. Có kết tủa xuất hiện. B. Dung dịch Br2 bị mất màu. C.  Vừa có kết tủa vừa mất màu dung dịch  Br2. D. Không có phản ứng xảy ra. Bài 9: Cho hình vẽ sau: Cho biết phản ứng nào xảy ra trong bình  cầu ? A. SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4 B. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O C. 2SO2 + O2 →  2SO3 D. Na2SO3 + Br2 + H2O → Na2SO4 + 2HBr Bài 10: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm  điều chế clo trong phòng thí nghiêm như sau: 13
  14. Hóa chất được dung trong bình cầu (1) là: A. MnO2          B. KMnO4      C. KClO3             D. Cả 3 hóa chất bên đều  được. ĐÁP ÁN BÀI TẬP VẬN DỤNG Câu hỏi 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 Đáp án A A B C A D D B B A 4. Sử dụng kênh hình để tăng kỹ năng giải toán hóa học. Đối với một số chất, do tính chất đặc trưng trong các phản ứng như khí  CO2, SO2...; muối nhôm phản ứng với dung dịch bazơ... có sản phẩm tạo ra  phụ thuộc vào lượng chất phản ứng nên bên cạnh những bài toán biện luận  thông thường ta có thể thêm các bài tập đồ thị, sơ đồ giúp các em khắc sâu  kiến thức, rút ngắn thời gian giải một bài tập. Ta xét ví dụ 1 sau:  Cách ra đề  1.  Hấp thụ hoàn toàn 26,88 lít CO2(đktc) vào 2,5 lít dung dịch Ba(OH)2  a mol/l thu được 157,6 gam kết tủa. Giá trị của a là A. 0,4 mol/l. B. 0,3 mol/l. C. 0,5 mol/l. D. 0,6 mol/l. Phân tích: Muốn giải theo cách ra đề này học sinh phải so sánh số mol của kết tủa  so với số mol của CO2 và viết PTHH đúng của bài toán để tính đúng đáp số bài toán.  Giải: theo bài ra ta có: nCO2 = 1,2 (mol) >   = 0,8 mol Nên xảy ra trường hợp:  CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O 2,5a     2,5a            2,5a                  CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2                          1,2 – 2,5a 14
  15.   Ta có 2,5a –(1,2 – 2,5a) = 0,8 => a = 0,4 mol/l Cách ra đề 2: Hấp thụ hoàn toàn CO2 (đktc)  nBaCO3 vào 2,5 lít dung dịch Ba(OH)2 a mol/l thu được  0,8 mol kết tủa theo hình vẽ. Giá trị của a là 2,5a A. 0,4 mol/l. B. 0,3 mol/l. 0,8 nCO2 C. 0,5 mol/l. D. 0,6 mol/l. 0,8 2,5a 1,2 5a 0 Giải: Đối với cách ra đề này học sinh chỉ cần nhìn đồ thị đã thấy ngay  Do đồ thị đối xứng nên ta có: 2,5a – 0,8 = 1,2 – 2,5a   a = 0,4. Chọn A. Nhận xét: Rõ ràng với cách ra đề 2 phát triễn khả năng tư duy và rút ngắn được thời  gian làm bài cho học sinh.  VD2:  Sục   từ   từ   đến   dư   CO2  vào   một   cốc  nCaCO3 đựng   dung   dịch   Ca(OH)2.   KQ   thí   nghiệm  được biểu diễn trên đồ  thị  như  hình bên. Khi  lượng CO2  đã sục vào dung dịch là 0,85 mol  a thì lượng kết tủa đã xuất hiện là m gam. Giá  nCO2 trị của m là 0 0,3 1,0 A. 40 gam.                         B. 55 gam. (Hình 1) C. 45 gam.                         D. 35 gam. Giải nCaCO3 + Từ đồ thị(hình 1)   a = 0,3 mol. 0,65 + Dễ thấy kết tủa cực đại = 0,3 + (1 – 0,3): 2  x = ? = 0,65 mol. nCO2 + Từ kết quả trên ta vẽ lại đồ thị(hình 2): Từ  0 0,65 0,85 1,3 đồ thị này suy ra khi CO2 = 0,85 mol   x = 1,3  (Hình 2) – 0,85 = 0,45 mol   m = 45 gam. VD 3: Sục CO2 vào dung dịch Ba(OH)2 ta có  nBaCO3 kết quả theo đồ thị như hình bên. Giá trị của x  0,7 là A. 0,10 mol.                           B. 0,15 mol.  x nCO2 C. 0,18 mol.                           D. 0,20 mol. 0 1,2 15
  16. VD 4: Sục CO2 vào dung dịch Ba(OH)2 ta có  nBaCO3 kết quả theo đồ thị như hình bên. Giá trị của x  là x A. 0,60 mol.                           B. 0,50 mol.  0,2 nCO2 C. 0,42 mol.                           D. 0,62 mol. 0 0,8 1,2 VD5: Sục CO2 vào dung dịch hỗn hợp gồm   nCaCO3 Ca(OH)2  và   KOH   ta   quan   sát   hiện   tượng  A theo đồ thị hình bên (số liệu tính theo đơn vị  mol). Giá trị của x là x E B nCO2 D C A. 0,12 mol. B. 0,11 mol. 0,15 0 0,45 0,5 C. 0,13 mol. D. 0,10 mol. VD6: Cho từ từ dung dịch NaOH đến dư  sè mol Al(OH)3 vào dung dịch Al(NO3)3. Kết quả thí  nghiệm được biểu diễn ở đồ thị dưới  0,3 đây. Giá trị của a, b tương ứng là sè mol OH- A. 0,3 và 0,6. B. 0,6 và 0,9. 0 a b C. 0,9 và 1,2. D. 0,5 và 0,9. + Từ đồ thị và tỉ lệ trong đồ thị ta có:  a = 3.0,3 = 0,9 mol. b = a + 0,3 = 1,2 mol + Vậy đáp án là C 5. Sử dụng bài tập hình vẽ để kiểm tra đánh giá, hình thành và phát  triển kỹ năng liên hệ thực tiễn và giải thích các hiện tượng thực tiễn. Liên hệ  thực tiễn là một mục tiêu quan trọng của môn hóa học, việc  lựa chọn nội dung để liên hệ hay ra câu hỏi phù hợp sẽ góp phần không nhỏ  trong việc phát triển kỹ  năng này. Trong chương trình hóa 8, 9 có nhiều nội  dung có thể  đưa ra các câu hỏi dưới dạng hình  ảnh một cách sinh động và  kích thích hứng thú của học sinh, đồng thời qua đó cũng đánh giá được kỹ  năng vận dụng vào thực tiễn của học sinh.  Ví dụ như:  16
  17. VD 1. Axit sunfuric đặc có tính háo nước, có thể gây nguy hiểm nếu không sử  dụng đúng cách. Chúng ta có thể dựa vào tính chất này ra các câu hỏi liên hệ  như sau:  Câu 1. Hình ảnh sau đây chứng minh tính chất gì của axit sunfuric đặc? Viết   PTHH. Câu 2. Dựa vào tính chất của axit  sunfuric hãy giải thích hình ảnh bên. VD 2. Trong c¸c hang ®éng cña nói ®¸ v«i nhiÒu chç nhò ®¸ t¹o thµnh bøc rÌm ®¸ léng lÉy nhiÒu chç l¹i t¹o thµnh rõng m¨ng ®¸, cã chç l¹i t¹o thµnh c¸c c©y cét ®¸ vÜ ®¹i (do nhò ®¸ vµ m¨ng ®¸ nèi víi nhau) tr«ng rÊt ®Ñp. B»ng sù hiÓu biÕt cña m×nh em h·y gi¶i thÝch sù t¹o thµnh nhò ®¸, m¨ng ®¸. ViÕt ph¬ng tr×nh ph¶n øng x¶y ra nÕu cã. S ù t¹o  thµnh th¹c h nhò              Th¹c h nhò  tro ng   hang  ®é ng VD 3. Trªn bÒ mÆt vá trøng gia cÇm cã nh÷ng lç khÝ nhá nªn kh«ng khÝ vµ vi sinh vËt cã thÓ x©m nhËp, h¬i níc trong trøng tho¸t ra, lîng cacbon ®ioxit tÝch tô trong trøng t¨ng lµm trøng nhanh bÞ háng. §Ó b¶o 17
  18. qu¶n trøng t¬i l©u, ngêi ta ®· nhóng trøng vµo dung dÞch níc v«i råi vít ra ®Ó r¸o ®Ó c¸c lç khÝ ®îc bÞt l¹i. Theo em c¸c lç khÝ ®ã ®îc bÞt bëi chÊt g×? A.CaO B. Ca(OH)2 C. CaCO3 D. Ca(HCO3)2 VD 4. B×nh ch÷a ch¸y phun bät cã cÊu t¹o nh sau: - èng thuû tinh hë miÖng ®ùng dung dÞch nh«m sunfat. - b×nh ®ùng dung dÞch natri hi®rocacbonat cã nång ®é cao. B×nh thêng, b×nh ch÷a ch¸y ®îc ®Ó ®øng th¼ng, kh«ng ®îc ®Ó n»m. Khi ch÷a ch¸y ph¶i dèc ngîc b×nh lªn. è ng thñy tinh hë ®ùng Dung dÞch dung dÞch NaHCO3 Al 2(SO4) 3 nång ®é cao a. V× sao, khi b¶o qu¶n, b×nh ch÷a ch¸y ph¶i ®Ó th¼ng ®øng? V× sao khi ch÷a ch¸y l¹i ph¶i dèc ngîc b×nh lªn? ViÕt ph¬ng tr×nh ph¶n øng x¶y ra( nÕu cã). b. Nguyªn lÝ ch÷a ch¸y cña b×nh lµ g×? VD 4. V× sao s¾t bÞ oxi ho¸ (bÞ ¨n mßn) trong kh«ng khÝ Èm? 18
  19. Trong năm học vừa qua tôi đã thử  nghiệm và áp dụng sáng kiến vào  thực tế  dạy học  ở  trường và bước đầu đạt được những kết quả  hữu hiệu.  Các bước tiến hành của tôi như sau:  Bước 1. Nghiên cứu nội dung và biên soạn hệ thống câu hỏi có sử dụng hình  ảnh.  Bước 2. Đưa vào quá trình giảng dạy. Bước 3. Ra đề và tổ chức kiểm tra thử. Bước 4. Chữa đề. Bước 5. Đánh giá lại HS thông qua các tình huống thực tế.  Sau quá trình thử nghiệm trên 110 học sinh khối 9,  ở lần kiểm tra đầu   tiên (lần 1) và lần gần đây nhất (lần 2) ( thông qua các tình huống thực tế) đã   có sự  tiến bộ  rõ rệt như  sau. Lần 1: 37% học sinh vận dụng được; lần 2 có   89% học sinh vận dụng và xử lý được các tình huống thực tiễn. PHẦN KẾT LUẬN Sáng kiến giúp giáo viên có kinh nghiệm trong ra đề  kiểm tra đánh giá   cũng như kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực học  sinh. Thông qua đó khắc sâu hơn kiến thức, góp phần nâng cao và phát triển  các năng lực học sinh. Các câu hỏi hình ảnh đa dạng, sinh động kích thích sự  hứng thú của học sinh, làm cho kiến thức lý thuyết gần hơn với thực tiễn, tạo   được động lực học tập, yêu thích học tập bộ  môn Hóa học, nâng cao chất  lượng dạy học. Cụ thể, rút ra được một số ý nghĩa sau :  ­ Về phía học sinh Xác định được cơ  sở  lý luận của bài tập hóa học, thấy được tác dụng  và vai trò to lớn của bài tập hóa học đối với việc học hóa học.  Củng cố vững chắc lý thuyết, học sinh không chỉ được ôn lại kiến thức   đã học mà còn có cơ  hội tìm hiểu kỹ  hơn về  kiến thức đó, hiểu được bản   chất các phản ứng cũng như các hiện tượng hóa học thông qua các câu hỏi so   sánh, các bài điều chế, tách và tinh chế các chất và liên hệ thực tiễn.  19
  20. Phát triển các năng lực quan sát, năng lực thực hành, phân tích hình ảnh,   số  liệu, năng lực tư  duy logic, tổng hợp thông tin để  giải quyết vấn đề  đưa  ra…  ­ Về phía giáo viên Thông qua sáng kiến, đã giúp tôi đa dạng hóa được phương pháp ra đề  kiểm tra đánh giá, phương pháp đánh giá học sinh theo định hướng phát triển  năng lực. Giúp giáo viên đánh giá học sinh chính xác hơn các năng lực theo   yêu cầu đổi mới của giáo dục. Từ  đó có biện pháp giúp đỡ  kịp thời các học  sinh yếu, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp hơn, chất lượng dạy học  ngày một đi lên. Điều này sẽ  giúp ích cho tôi rất nhiều trong quá trình dạy   học sau này.   Trên đây tôi đã đề xuất vấn đề của tôi nêu ra trong tài liệu này có thể  làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh ở bậc học THCS . Với phạm vi   nghiên cứu của đề tài chỉ là một mảng tương đối hẹp so với toàn bộ yêu cầu  khi kiểm tra đánh giá nhưng tôi hi vọng nó sẽ giúp ích cho các em học sinh và  các thầy cô giáo trong quá trình học tập và dạy học, giúp các em và thầy cô có  cách nhìn mới hơn, toàn diện hơn về môn Hóa học.  Mặc dù đã rất cố gắng song không thể tránh được các thiếu sót rất  mong được sự đóng góp ý kiến các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để đề  tài của tôi được hoàn thiện hơn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2