intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng kĩ thuật sơ đồ KWL trong dạy học Vật lí

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

35
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng kĩ thuật sơ đồ KWL trong dạy học Vật lí" nhằm tìm cho mình một phương pháp để vừa đảm bảo truyền thụ được kiến thức vừa có thể rèn luyện được kĩ năng, phát triển được năng lực cho học sinh nhằm phục vụ cho cuộc sống của các em sau này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng kĩ thuật sơ đồ KWL trong dạy học Vật lí

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG Trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG KĨ THUẬT SƠ ĐỒ KWL TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ - Lĩnh vực/Môn: Vật lí - Cấp học: THCS - Tên tác giả: Lê Thị Hoan - Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Thế Vinh - Chức vụ: Giáo viên
  2. NĂM HỌC: 2022 – 2023
  3. PHỤ LỤC Phần một: Mở đầu 1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2 III. Đối tượng nghiên cứu 2 IV. Phương pháp nghiên cứu 2 V. Phạm vi nghiên cứu 2 Phần hai: Giải quyết vấn đề I. Cơ sở lí luận 3 II. Thực trạng kĩ năng phân tích mạch điện của học sinh 4 III. Giải pháp thực hiện 5 IV. Kết quả nghiên cứu 9 Phần ba: Kết luận và kiến nghị 11
  4. 4/11 PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Nghị quyết Đại hội VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục” là: “nhằm xây dựng những con người và thế hệ trẻ gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức khoa học, công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội “vừa hồng vừa chuyên” như lời dạy của Bác Hồ”. Luật Giáo dục năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng qui định rõ “Mục tiêu của giáo dục phổ thông” là: “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên cao hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia lao động bảo vệ Tổ quốc”. Vật lí là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật quan trọng, sự phát triển của khoa học vật lí gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại trực tiếp tới sự tiến bộ của khoa học và kĩ thuật. Vì vậy hiểu vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Hòa chung với sự thay đổi của thời đại hội nhập là đòi hỏi con người cần năng động, nhạy bén hơn đặc biệt là chúng ta đang sống trong một xã hội đầy biến động với các thành tựu khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão. Bởi vậy đòi hỏi mục tiêu dạy học phải trang bị cho học sinh không chỉ kiến thức phong phú mà còn có kĩ năng thuần thục để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm đến việc học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất để nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Môn Vật lí
  5. 5/11 không nằm ngoài quy luật trên. Mục tiêu của môn Vật lí cũng như các môn học khác là đào tạo ra những con người có năng lực hành động, năng lực làm việc, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết những tình huống, vấn đề trong cuộc sống. Để đạt được mục tiêu đề ra, nội dung dạy học Vật lí THCS đã có sự thay đổi, hoàn thiện và toàn diện hơn so với chương trình cũ. Bản thân tôi cũng đã tìm hiểu nhiều phương pháp dạy học mới để tạo hứng thú học tập, hình thành và phát triển năng lực cho học sinh trong giờ học Vật lí. Trong đó tôi đã thử áp dụng phương pháp kĩ thuật dạy học mới để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh đó là: kĩ thuật sơ đồ KWL để giảng dạy. Chính vì lí do trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Sử dụng kĩ thuật sơ đồ KWL trong dạy học Vật lí” để ghi lại ý tưởng mà bản thân đã thực hiện trong quá trình giảng dạy Vật lí ở trường THCS. II. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài. - Đề tài chỉ ra được tính ứng dụng của phương pháp, kĩ thuật dạy học mới đối với việc giảng dạy Vật lí. - Việc sử dụng phương pháp kĩ thuật dạy học kiểu mới giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, dễ liên hệ kiến thức, tích cực, chủ động, đoàn kết và yêu thích môn học hơn. - Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn Vật lí. - Đáp ứng được một phần nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay trong các nhà trường. III. Mục đích nghiên cứu Tìm cho mình một phương pháp để vừa đảm bảo truyền thụ được kiến thức vừa có thể rèn luyện được kĩ năng, phát triển được năng lực cho học sinh nhằm phục vụ cho cuộc sống của các em sau này. IV. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh lớp 8, 9 trường THCS Lương Thế Vinh- Đan Phượng- Hà Nội V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Chương trình vật lí 8,9 THCS. Thời gian nghiên cứu: 06 tháng (09/2022 đến 2/2023) VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích và tổng hợp
  6. 6/11 - Phương pháp đánh giá - Phương pháp khảo sát - Phương pháp điều tra PHẦN 2. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận của đề tài Theo nghị quyết của hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng của người học. Tập trung dạy cách học cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Tiếp tục phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ thuật thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Luật Giáo dục cũng qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế” Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nên giáo viên cần vận dụng các phương pháp soạn giảng cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, từ đó có thể hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Việc dạy học Vật lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây là các luận điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với từng phần nội dung kiến thức đã căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục (môn Vật lí). Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học kiểu mới như: kĩ thuật sơ đồ KWL và một số phương pháp khác để hình thành và phát triển năng lực học sinh và giúp các em lĩnh hội các khái niệm, kiến thức Vật lí đều đảm bảo các nguyên tắc trên, nhất là các nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức đối với học sinh và nguyên tắc bảo đảm tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh nhưng không kém phần thú vị, hấp dẫn thu hút học sinh với phần kiến thức mới. II. Thực trạng vấn đề.
  7. 7/11 1. Thực trạng của hoạt động dạy và học Vật lí trong nhà trường. Từ trước tới nay trong dạy học môn Vật lí, giáo viên chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học như phương pháp thuyết trình, phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan, phương pháp vấn đáp. Nhiều giáo viên đã sử dụng tốt các phương pháp này theo hướng phát huy tính sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, cũng có giáo viên ít quan tâm tới việc giúp học sinh phát huy tính sáng tạo của mình trong giờ học, chỉ sử dụng các phương tiện trực quan để mang tính chất minh họa; tức là giáo viên chưa khai thác triệt để nguồn kiến thức từ phương tiện và chưa chú ý đến việc học sinh có khả năng tự làm việc với các phương tiện đó hay không. Tuy thời gian gần đây, việc dạy học môn Vật lí đã được cải thiện theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, nhưng học sinh vẫn còn mang nặng tính thụ động, chưa có kỹ năng tự tìm hiểu, phát hiện kiến thức mới. Có thể kể đến nhiều nguyên nhân như: Một bộ phận giáo viên chưa thật sự tâm huyết với môn mình dạy, học sinh còn mang nặng tính “chính phụ”. Trong những năm mới đi dạy tôi vẫn chưa biết cách vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau vào trong giảng dạy bộ môn của mình nên kết quả giờ dạy còn nhiều hạn chế như: - Học sinh nắm kiến thức còn hời hợt, mơ hồ, chưa có hệ thống, nhanh quên. - Học sinh trả lời các câu hỏi hiểu và vận dụng vào thực tế còn yếu. - Học sinh yếu kém thì không thích học. - Học sinh khá, giỏi chưa có điều kiện để phát triển tư duy. - Giờ dạy khô khan, cứng nhắc. Mặt khác, trong lớp học thì lực học và khả năng nhận thức không đều nên giáo viên trong quá trình giảng dạy rất khó đạt hiệu quả như mong muốn. Khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm thông thường thì tôi thấy tồn tại những vấn đề như: - Trong mỗi nhóm hầu như chỉ có vài học sinh làm việc, một số học sinh khác nói chuyện, làm việc riêng không chú tâm vào làm việc. - Kết quả thảo luận của cả nhóm đôi khi chỉ là ý kiến của một hoặc vài cá nhân. - Không có sự phân chia nhiệm vụ giữa các thành viên trong nhóm. - Kết quả thảo luận nhóm nhiều lúc chưa hoàn thành hoặc chưa đạt được yêu cầu của giáo viên đưa ra. 2. Thực trạng của việc vận dụng kỹ thuật sơ đồ KWL.
  8. 8/11 Kỹ thuật sơ đồ KWL: Là kỹ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học và những điều đã học sau khi học. - Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học, đồng thời giáo viên biết được kết quả học tập của người học từ đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả. - Việc sử dụng sơ đồ KWL còn phát huy được tính tích cực của người học thông qua việc sử dụng các kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề. - Có thể sử dụng sơ đồ này bất cứ khi nào cần, không mất nhiều thời gian chuẩn bị hay sắp xếp, di chuyển vị trí trong lớp. Tuy nhiên không phải bài học nào trên lớp cũng áp dụng được sơ đồ này. Một vấn đề nữa là nhiều giáo viên chưa chịu bỏ thời gian tìm hiểu, nghiên cứu các kiến thức có liên quan đến bài dạy của mình, do đó học sinh không thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức Vật lí với các kiến thức thuộc các môn học khác hay các kiến thức mà các em đã được biết ở cấp tiểu học. III. Các biện pháp đã tiến hành. 1. Nghiên cứu tài liệu tìm hiểu về kĩ thuật sơ đồ KWL 1.1. Thế nào là sơ đồ KWL KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L. 1.2. Mục đích sử dụng biểu đồ KWL Biểu đồ KWL phục vụ cho các mục đích sau: Tìm hiểu kiến thức có sẵn của học sinh về bài đọc Đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc Giúp học sinh tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em Cho phép học sinh đánh giá quá trình đọc hiểu của các em. Tạo cơ hội cho học sinh diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngoài khuôn khổ bài học. 1.3. Sử dụng biểu đồ KWL như thế nào? 1.3.1. Chọn bài đọc: Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích
  9. 9/11 1.3.2. Tạo bảng KWL: Giáo viên vẽ một bảng lên bảng, ngoài ra, mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng của các em. Có thể sử dụng mẫu sau. K (Điều đã biết) W(Điều muốn biết) L (Điều học được) 1.3.3. Đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K. Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho học sinh thảo luận về những gì các em đã ghi nhận. 2. Tăng cường tiến hành áp dụng kĩ thuật: Sơ đồ KWL vào tình hình cụ thể của nhà trường Để phát huy kỹ thuật sơ đồ KWL giáo viên có thể phát biểu mẫu từ tiết học trước và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh chuẩn bị tìm hiểu trước các vấn đề liên quan đã được học ở các bộ môn khác hay ở cấp tiểu học. Đối với cột K Chuẩn bị những câu hỏi để giúp học sinh động não. Đôi khi để khởi động, học sinh cần nhiều hơn là chỉ đơn giản nói với các em: “Hãy nói những gì các em đã biết về...” Khuyến khích học sinh giải thích. Điều này rất quan trọng vì đôi khi những điều các em nêu ra có thể là mơ hồ hoặc không bình thường. Hỏi học sinh xem các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Cả giáo viên và học sinh ghi nhận câu hỏi vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Nếu học sinh trả lời bằng một câu phát biểu bình thường, hãy biến nó thành câu hỏi trước khi ghi nhận vào cột W. Đối với cột W Hỏi những câu hỏi tiếp nối và gợi mở. Nếu chỉ hỏi các em: “Các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề này?” Đôi khi học sinh trả lời đơn giản “không biết”, vì các em chưa có ý tưởng. Hãy thử sử dụng một số câu hỏi sau: “Em nghĩ mình sẽ biết thêm được điều gì sau khi em đọc chủ đề này?” Chọn một ý tưởng từ cột K và hỏi, “Em có muốn tìm hiểu thêm điều gì có liên quan đến ý tưởng này không?” Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi của riêng bạn để bổ sung vào cột W. Có thể giáo viên mong muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng nào đó, trong khi các câu hỏi của học sinh lại không mấy liên quan đến ý tưởng chủ đạo của bài đọc. Chú ý là không được thêm quá nhiều câu hỏi của bạn. Thành phần chính trong cột W vẫn là những câu hỏi của học sinh.
  10. 10/11 Yêu cầu học sinh đọc và tự điền câu trả lời mà các em tìm được vào cột L. Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời của các em và ghi nhận vào cột W. Học sinh có thể điền vào cột L trong khi đọc hoặc sau khi đã đọc xong. Đối với cột L Ngoài việc bổ sung câu trả lời, khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích. Để phân biệt, có thể đề nghị các em đánh dấu những ý tưởng của các em. Ví dụ các em có thể đánh dấu tích vào những ý tưởng trả lời cho câu hỏi ở cột W, với các ý tưởng các em thích, có thể đánh dấu sao. Đề nghị học sinh tìm kiếm từ các tài liệu khác để trả lời cho những câu hỏi ở cột W mà bài đọc không cung cấp câu trả lời. (Không phải tất cả các câu hỏi ở cột W đều được bài đọc trả lời hoàn chỉnh) Thảo luận những thông tin được học sinh ghi nhận ở cột L Khuyến khích học sinh nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các em đã nêu ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài học. 3. Ví dụ về áp dụng sơ đồ KWL trong bài giảng Vật lí 3.1 Ví dụ 1: Bài 13- Công cơ học- Vật lí 8 Cách tiến hành: GV chia lớp thành 6 nhóm; Phát phiếu học tập cho học sinh Bước 1: GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin SGK, yêu cầu: - Làm việc cá nhân 3 phút + Điền vào cột K những điều em đã biết về công cơ học trong sinh học 8 + Điền vào cột W điều mà em muốn biết về công cơ học trong vật lí 8 Những điều em đã biết về Những điều em muốn Những điều công cơ học trong sinh học biết về công cơ học em học được 8 trong vật lí (Want) (Learn) (Known) ………………………….. …………………….. …………………… ………………………….. ………………………. ……………………. - Thảo luận với các bạn trong nhóm, thống nhất để hoàn thành vào bảng giấy A2. Bước 2: Yêu cầu một nhóm trình bày sản phầm trước lớp, các nhóm khác lắng nghe, quan sát, nhận xét lẫn nhau. Sau đó bổ sung vào phiếu học tập các nhân và nhóm
  11. 11/11 Bước 3: Dựa trên cột K và W của học sinh, giáo viên nhận xét, bổ sung, thông báo đây là điều em đã biết và muốn biết. Chúng ta sẽ học bài mới để tìm hiểu và trả lời các câu hỏi này Dự kiến câu trả lời Những điều em đã biết về Những điều em muốn Những điều công của cơ trong sinh học biết về công cơ học em học được 8 trong vật lí (Want) (Learn) (Known) + Công của cơ là đại lượng + Khi nào có công cơ sinh ra khi cơ co tạo 1 lực học? tác dụng làm vật di chuyển + Công cơ học là công + Công của cơ được sử dụng của ai? trong các thao tác vận động + Công thức tính công? trong lao động. Đơn vị? + Nếu có một lực F tác động vào vật làm vật dịch chuyển quãng đường s thì sản sinh một công là A = F.s 3.2 Ví dụ 2: Bài 4- Đoạn mạch nối tiếp- Vật lí 9 Cách tiến hành: GV chia lớp thành 6 nhóm; Phát phiếu học tập cho học sinh Bước 1: GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin SGK, yêu cầu: - Làm việc cá nhân 3 phút + Điền vào cột K những điều em đã biết về đoạn mạch nối tiếp + Điền vào cột W điều mà em muốn biết về đoạn mạch nối tiếp Những điều em đã biết về Những điều em muốn Những điều đoạn mạch nối tiếp biết về đoạn mạch nối em học được (Known) tiếp (Want) (Learn) ………………………….. …………………….. …………………… ………………………….. ………………………. ……………………. - Thảo luận với các bạn trong nhóm, thống nhất để hoàn thành vào bảng giấy A0.
  12. 12/11 Bước 2: Yêu cầu một nhóm trình bày sản phầm trước lớp, các nhóm khác lắng nghe, quan sát, nhận xét lẫn nhau. Sau đó bổ sung vào phiếu học tập các nhân và nhóm Bước 3: Dựa trên cột K và W của học sinh, giáo viên nhận xét, bổ sung, thông báo đây là điều em đã biết và muốn biết. Chúng ta sẽ học bài mới để tìm hiểu và trả lời các câu hỏi này Những điều em đã biết về Những điều em muốn Những điều kính lúp (Known) biết về kính lúp (Want) em học được (Learn) + Đoạn mạch gồm hai đèn + Đoạn mạch gồm các mắc nối tiếp là các đèn được điện trở mắc nối tiếp là mắc liên tiếp với nhau gì? + Trong đoạn mạch nối tiếp + Đặc điểm cường độ cường độ dòng điện như dòng điện, hiệu điện thế, nhau tại mọi điểm điện trở của đoạn mạch + Trong đoạn mạch nối tiếp gồm các điện trở mắc hiệu điện thế giữa hai đầu nối tiếp đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đèn IV. Kết quả nghiên cứu * Để đánh giá khả năng, hiệu quả, ý nghĩa của việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ KWL trong dạy học Vật lí, tôi đã tiến hành thực nghiệm ở một số lớp 8,9 do nhà trường phân công giảng dạy trong năm học 2022- 2023. Việc tiến hành thực nghiệm được tiến hành qua các bước: + Bước 1: Cho học sinh các lớp nắm được kĩ thuật và yêu cầu của kĩ thuật (trước khi sử dụng kĩ thuật). + Bước 2: Triển khai việc sử dụng kĩ thuật trong các mục, các bài Vật lí. + Bước 3: Kiểm tra ý thức, nhận thức của học sinh các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng để so sánh và đánh giá khả năng, hiệu quả, ý nghĩa của việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ KWL. * Nhận xét về hiệu quả của việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ KWL. Kết quả kiểm tra nhận thức sau khi sử dụng kĩ thuật cho thấy - Học sinh hào hứng học tập hơn, các em chủ động học tập, phối hợp nhóm khá tốt.
  13. 13/11 - Khả năng nhớ và vận dụng kiến thức Vật lí, cách lập luận, trình bày vấn đề của các em tốt hơn. - Điểm trung bình môn cuối học kì ở các lớp thực nghiệm cao hơn đáng kể như Kết quả thi học kì 1 của lớp 8B, 9B- Không sử dụng sơ đồ KWL Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu - Kém 8B 45 24 14 61 1 9B 46 22 21 3 0 Kết quả thi học kì 1 của lớp 8A, 9A- Sử dụng kĩ thuật sơ đồ KWL Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu - Kém 8A 45 38 7 0 0 9A 45 34 10 1 0 Những mặt tích cực có được như thế chắc chắn là hệ quả của quá trình chủ động học tập, vận động tư duy, phối hợp nhóm trước đó của các em. Để giải được bài tập nhận thức đòi hỏi học sinh phải sử dụng năng lực nhận thức, lựa chọn các chi tiết cần thiết để trên cơ sở đó, học sinh sử dụng các hình thức hoạt động tư duy như phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp, vận dụng những kiến thức đã biết, soi vào những điều kiện đã cho ở chủ đề, tìm ra lời giải; phát hiện ra kiến thức mới theo yêu cầu của chủ đề. Việc sử dụng kĩ thuật “ sơ đồ KWL” trong dạy học thật sự có tác dụng tích cực trong việc phát triển năng lực nhận thức cho học sinh. Mang lại hiệu quả rõ ràng nâng cao chất lượng trong dạy Vật lí. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có những hạn chế sau: - Còn có những cá nhân học sinh chưa thực sự tích cực thực hiện theo yêu cầu của kĩ thuật mới, nên chưa có sự chuyển biến trong hoạt động nhận thức và kết quả học tập. - Sự quan sát của giáo viên cũng cũng hạn chế trong việc đánh giá sự chủ động, tích cực của tất cả các đối tượng, nhất là với học sinh yếu.
  14. 14/11 PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận Việc nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh là mục tiêu của người dạy học nên giáo viên cần phải sáng tạo trong sử dụng các phương tiên, phương pháp kĩ thuật trong dạy học để làm mới phong cách của mình, giúp bài học trở nên hấp dẫn, sinh động tránh sự nhàm chán. Việc áp dụng linh hoạt các phương tiện, phương pháp và kĩ thuật dạy học thể hiện tính sáng tạo, tìm tòi, đầu tư của giáo viên và cũng nhờ vậy sẽ giúp học sinh nắm được bài, có thái độ tích cực, yêu thích đối với môn học - môn Vật lí từ đó hình thành và phát triển được năng lực cho các em. Thật vậy, việc sử dụng một số phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy học Vật lí đã giúp các em hào hứng tiếp cận cách tức học tập mới, chuyển hướng theo hướng theo hướng học tích cực, chủ động, sáng tạo, làm cho các em tự tin, hứng thú, có phương pháp tự học ngày một tốt hơn từ đó hình thành và phát triển năng lực cho các em. Để thực hiện tốt điều này giáo viên cần nâng cao kiến thức (sưu tầm, tìm hiểu) về các phương pháp kĩ thuật dạy học mới và tôi nghĩ vấn đề này cũng cần được bàn bạc, nghiên cứu mở rộng hơn trong những đề tài sau. II. Đề xuất và khuyến nghị Trên đây là một số kiến nghị của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này. Mong các cấp lãnh đạo đặc biệt quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa các trang thiết bị dạy học để đem lại hiệu quả tốt hơn trong việc dạy và học bộ môn Vật lí nói riêng và giáo dục nói chung. Về phía trường: Hỗ trợ tích cực cho giáo viên trong việc áp dụng phương pháp mới này vào trong thực tiễn. Về phía ngành: Hỗ trợ thêm về phương diện thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác dạy học của giáo viên. Tuy nhiên đề tài được nghiên cứu trong điều kiện tài liệu sách vở còn thiếu nên việc nghiên cứu không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng Khoa học Nhà trường, lãnh đạo các cấp và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn các cấp quản lý giáo dục, các đồng nghiệp để sáng kiến ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0