intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp ứng dụng công nghệ vào dạy học các chủ đề trong Tin học 10 – Chương trình GDPT 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

10
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm hiểu lí luận về mô hình lớp học đảo ngược; Đưa ra ý nghĩa của ứng dụng công nghệ trong quá trình dạy học với mô hình lớp học đảo ngược; Phân tích một số thực trạng ở trường THPT Thanh Chương 3 và một số trường THPT khác: các hình thức học tập, khả năng ứng dụng công nghệ của HS vào việc học; Tình hình đổi mới phương pháp dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp ứng dụng công nghệ vào dạy học các chủ đề trong Tin học 10 – Chương trình GDPT 2018

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 0O0 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC KẾT HỢP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ TRONG TIN HỌC 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 Môn: Tin học Họ tên tác giả: Trần Thị Huệ Tổ bộ môn: Toán – Tin Năm thực hiện: 2022-2023 Số điện thoại: 0972945939
  2. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài .......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 5. Tính mới của đề tài .......................................................................................... 3 6. Kết quả đạt được của đề tài.............................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................... 5 1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 5 1.1 Yêu cầu về việc dạy và học hiện nay ............................................................ 5 1.2 Các mô hình lớp học theo xu hướng giáo dục hiện đại ................................ 6 1.3 Mô hình lớp học đảo ngược .......................................................................... 7 1.3.1 Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược .................................................. 7 1.3.2 Ưu điểm và hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược ............................ 7 1.3.3 So sánh mô hình lớp học đảo ngược và ............................................... 10 1.3.4 Các bước tổ chức dạy học với mô hình lớp học đảo ngược................. 11 1.4 Ứng dụng công nghệ trong dạy học với mô hình lớp học đảo ngược ........ 13 1.4.1 Ứng dụng công nghệ trong dạy học là gì ............................................. 13 1.4.2 Một số công nghệ được ứng dụng phổ biến trong dạy học .................. 13 1.4.3 Ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ vào dạy học ở mô hình lớp học đảo ngược....................................................................................................... 14 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 15 2.1 Các mô hình lớp học phổ biến của HS trường THPT Thanh Chương 3 và một số trường THPT khác (Phụ lục 6)........................................................ 15 2.2 Khả năng ứng dụng công nghệ vào việc học của HS lớp 10 trường THPT Thanh Chương 3 và một số trường THPT khác. ........................................ 15 2.3 Cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học tại THPT Thanh Chương 3 ......... 16 2.4 Tình hình đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Thanh Chương 3 và một số trường THPT khác trong giai đoạn hiện nay.............................. 16 3. Thực hiện đề tài ............................................................................................. 17 3.1 Tìm hiểu chương trình môn Tin học 10 – bộ sách KNTT với cuộc sống thực hiện tại trường THPT Thanh Chương 3.............................................. 17 3.2 Các công nghệ đã được ứng dụng trong quá trình dạy – học. .................... 17 3.2.1 Hệ thống quản lí học tập LMS: ............................................................ 17 3.2.2 Học liệu số:........................................................................................... 18 3.2.3 Ứng dụng xây dựng bài giảng, bài thuyết trình: .................................. 18
  3. 3.2.4 Thiết bị số, thiết bị thông minh: ........................................................... 19 3.2.5 Phương tiện truyền thông, kết nối, các ứng dụng của Google: ............ 19 3.3 Các chủ đề đã được tổ chức dạy học với mô hình lớp học đảo ngược ....... 19 3.4 Kế hoạch bài dạy minh họa quá trình dạy học được tổ chức theo mô hình lớp học đảo ngược kết hợp ứng dụng công nghệ ........................................ 19 4. Những kinh nghiệm về việc tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược kết hợp ứng dụng công nghệ ................................................................................ 33 4.1 Các yêu cầu đối với HS và GV ................................................................... 33 4.2 Một số phương pháp, kỹ thuật dạy học có thể vận dụng hiệu quả trong mô hình lớp học đảo ngược có ứng dụng công nghệ ........................................ 34 4.3 Biện pháp ứng dụng công nghệ vào quá trình dạy học............................... 34 4.4 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình dạy học ............................... 35 4.5 Biện pháp khắc phục khó khăn ................................................................... 35 5. Kết quả đạt được sau khi triển khai mô hình lớp học đảo ngược kết hợp ứng dụng công nghệ vào dạy học các chủ đề của chương trình tin học 10 tại trường THPT Thanh Chương 3. ...................................................................................... 36 5.1 Với HS......................................................................................................... 36 5.1.1 Đối với bài dạy thực nghiệm: ............................................................... 36 5.1.2 Kết quả nói chung sau khi thực hiện đề tài ở nhiều bài học ................. 37 5.2 Với GV ........................................................................................................ 45 6. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp:. ..................................... 45 6.1 Mục đích khảo sát ....................................................................................... 45 6.2 Nội dung và phương pháp khảo sát............................................................. 46 6.2.1 Nội dung khảo sát:................................................................................ 46 6.2.2 Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ............................................. 46 6.3 Đối tượng khảo sát: ..................................................................................... 46 6.4 Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ............. 47 6.4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ............................................. 47 6.4.2 Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................................................. 47 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 49 1. Kết luận .......................................................................................................... 49 2. Kiến nghị........................................................................................................ 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 51 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 52
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Viết đầy đủ GDPT Giáo dục phổ thông THPT Trung học phổ thông KNTT Kết nối tri thức KTĐG Kiểm tra đánh giá SGK Sách giáo khoa GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực SKKN Sáng kiến kinh nghiệm PPCT Phân phối chương trình ĐĐGck Điểm đánh giá cuối kì H Hình Information & Communication Technologies ICT (Tin học ứng dụng) LMS Learning Management System (Hệ thống quản lý học tập)
  5. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo chỉ đạo định hướng của ngành, năm học 2022-2023 là năm đầu tiên ngành Giáo dục thực hiện chương trình GDPT mới ở cấp THPT, với lớp 10. Trong định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 đã nêu rõ một trong các nhiệm vụ trọng tâm là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. [3] Dựa vào văn bản chỉ đạo của các cấp, trường THPT Thanh Chương 3 đã ban hành hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2022-2023. Cụ thể, một trong các nhiệm vụ là: “Tăng cường sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, khai thác, sử dụng thiết bị dạy học và học liệu, phương án KTĐG trong quá trình dạy học. Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập và cách thức thực hiện linh hoạt để giao cho HS thực hiện trong lớp học, ngoài lớp học, ở trường, ở nhà, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tại di sản văn hóa và cộng đồng. Tăng cường giao cho HS tự nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, thực hiện ở nhà hoặc qua mạng, để tiếp nhận và vận dụng kiến thức; dành nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho HS báo cáo, thuyết trình, thảo luận, luyện tập, thực hành kết quả tự học của mình”. [5] Như vậy, nhiệm vụ: “…Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực..” là cấp thiết đối với GV. Trong bối cảnh chung, thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nó mang đến cho con người cơ hội để phát triển mọi mặt của đời sống. Công nghệ 4.0 cho phép sự kết nối con người với con người, con người với công việc tại mọi lúc, mọi nơi và mọi thời điểm. Trong giáo dục, sự bùng nổ về công nghệ và Internet mang đến nhiều ý nghĩa to lớn cho HS như: đem lại cho HS nhiều cơ hội kết nối với sự tiến bộ của thế giới; tạo ra cơ hội học tập đa dạng và tiện lợi; giúp HS dễ dàng sáng tạo và trải nghiệm,…Với GV, các ứng dụng công nghệ thúc đẩy sự sáng tạo trong giảng dạy và giúp họ đắc lực trong phát triển các phương pháp giảng dạy mới. Về thực tiễn dạy học, kết quả khảo sát thực tế ở trường THPT Thanh Chương 3 và một số trường khác (Phụ lục 6) cho thấy, hoạt động dạy học vẫn chủ yếu đang diễn ra ở lớp học truyền thống trong 45 phút theo quá trình: GV giảng bài theo giáo án đã chuẩn bị, HS ngồi nghe giảng và ghi bài trên lớp, sau đó HS về nhà học thuộc 1
  6. lý thuyết và làm bài tập luyện tập. Trước mỗi bài học, số HS tìm hiểu bài mới rất ít, thậm chí nhiều HS còn chưa nhìn thấy tên bài. Việc giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài trước khi đến lớp cũng chưa được GV quan tâm nhiều. Cho nên, trong giờ học, với kiến thức thiên về lý thuyết khoa học, một số HS “nghe, nhớ, hiểu”, một số khác chỉ kịp nghe giảng một cách thụ động mà chưa kịp hiểu. GV có vai trò trung tâm, làm việc rất vất vả để vừa giúp HS hiểu bài vừa để “kịp giờ, hết bài”. Xét trên tổng thể cả lớp, HS chưa có cơ hội, chưa đủ thời gian để phát huy hết tính chủ động, sáng tạo của mình, không được chú trọng rèn luyện năng lực tự học, khả năng vận dụng và nhiều kĩ năng khác. Thấm nhuần tư tưởng chỉ đạo của cấp trên, tôi luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi để trau dồi chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại. Bản thân tôi là GV Tin học, việc ứng dụng công nghệ vào dạy học, bên cạnh có nhiều lợi thế, cơ hội còn có vai trò tiên phong và nhiều thách thức. Tôi mong muốn tạo ra một không gian lớp học mà ở đó, việc học của các em không còn gói gọn trong sách vở và những gì nhận được trên lớp do GV truyền đạt. Các em sẽ được tiếp cận kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau như GV, sách, báo, các học liệu mở, học qua internet, qua bạn bè,…GV sẽ là người định hướng, hướng dẫn, truyền tải, kết nối HS với nguồn học liệu, hỗ trợ cách tiếp cận, truyền cảm hứng cho các em có thể sử dụng công nghệ, khai thác, xử lí thông tin. Với một bài học, các em có thể tự nghiên cứu trước, tự giải quyết ngoài giờ học theo sự định hướng của GV. Trong giờ học, GV chỉ cần giải đáp vướng mắc của HS, HS tham gia thảo luận nhóm, thuyết trình,…để củng cố và mở rộng kiến thức. Môi trường học tập như vậy sẽ phát triển năng lực tự học, thúc đẩy các phương pháp học tập đa dạng, tích cực dựa trên công nghệ phù hợp với nhiều phong cách học tập của HS. Quá trình hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của HS diễn ra hoàn toàn chủ động, được cá nhân hóa. Với kì vọng đó, ngay từ đầu năm học, tôi thực hiện đề tài: “Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp ứng dụng công nghệ vào dạy học các chủ đề trong Tin học 10 – Chương trình GDPT 2018”. 2. Mục đích của đề tài - Tìm hiểu lí luận về mô hình lớp học đảo ngược. - Đưa ra ý nghĩa của ứng dụng công nghệ trong quá trình dạy học với mô hình lớp học đảo ngược. - Phân tích một số thực trạng ở trường THPT Thanh Chương 3 và một số trường THPT khác: các hình thức học tập, khả năng ứng dụng công nghệ của HS vào việc học; Tình hình đổi mới phương pháp dạy học. - Đề xuất kế hoạch bài dạy minh họa quá trình dạy học được tổ chức theo mô hình lớp học đảo ngược kết hợp ứng dụng công nghệ. - Tổng hợp những kinh nghiệm về việc tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược có ứng dụng công nghệ. 2
  7. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu + Môn Tin học 10 – GDPT 2018, bộ sách KNTT, định hướng ICT + HS lớp 10 khóa 2022-2025. + Mô hình lớp học đảo ngược có ứng dụng công nghệ. - Phạm vi nghiên cứu + Đề tài nghiên cứu cơ sở thực tiễn ở trường THPT Thanh Chương 3, một số trường THPT khác và được thực nghiệm ở lớp 10 trường THPT Thanh Chương 3 Phong Thịnh – Thanh Chương – Nghệ An. + Thời gian thực hiện đề tài: Năm học 2022-2023 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin qua phần mềm Quizizz, Google Form. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu qua phần mềm Quizizz, Google Form, Excel 5. Tính mới của đề tài Hiện nay, nhiều GV đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy học. Tuy nhiên, hoạt động dạy và học vẫn chủ yếu diễn ra trong 45 phút tại lớp theo mô hình truyền thống: HS bắt đầu tìm hiểu kiến thức mới tại lớp học, thầy cô giảng bài, HS ngồi nghe, tham gia một số hoạt động khác và ghi bài, sau đó về nhà làm bài tập theo khả năng và mức độ hứng thú. Ở đề tài này, tôi tổ chức cho HS tham gia mô hình lớp học mới, mỗi HS đều bắt đầu tự tìm hiểu kiến thức mới từ trước và ngoài lớp học thông qua sự định hướng, hỗ trợ của thầy cô. Thời gian ở lớp, HS được giải đáp những vấn đề chưa hiểu, thuyết trình sản phẩm, phân tích, phản biện vấn đề, thực hành, vận dụng để củng cố, mở rộng kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược không mới nhưng mới trong thực tiễn giảng dạy đối với bản thân, với đa số HS và GV THPT Thanh Chương 3. Tiếp theo, GV cũng đã đưa ra được kế hoạch bài dạy cho bài học được tổ chức theo mô hình lớp học đảo ngược có ứng dụng công nghệ. Kế hoạch bài dạy này do GV đã tổng hợp và rút ra được dựa vào cơ sở lí luận đã nghiên cứu, hướng dẫn của công văn 5512/BGĐT-GDTrH và kinh nghiệm từ thực tiễn áp dụng đề tài, tuyệt đối không sao chép ở bất kì tài liệu nào. Một hướng đi mới trong đề tài này nữa, đó là trong quá trình dạy học, không chỉ GV mà cả HS đều ứng dụng công nghệ vào hoạt động của mình. HS được phát huy tối đa khả năng ứng dụng công nghệ của mình để giải quyết yêu cầu GV đưa ra. Cuối cùng, đề tài được thực nghiệm trên nội dung chương trình hoàn toàn mới theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo. 6. Kết quả đạt được của đề tài Trước khi thực hiện đề tài tôi đã dành thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn. Trong quá trình thực nghiệm, mặc dù gặp một số khó khăn nhưng tôi đã rút kinh nghiệm và kịp thời hoàn thiện. Hiệu quả của đề tài được khẳng 3
  8. định ở sự hứng thú, tích cực, chủ động học tập của HS. Cùng với đó là những biểu hiện tốt về các phẩm chất như: trung thực, nhân ái, trách nhiệm; chăm chỉ; và những tiến bộ rõ rệt của các em trong các năng lực như: tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề sáng tạo; năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực ngôn ngữ. Với bản thân, tôi tự tin hơn và có thêm nhiều kinh nghiệm trong tổ chức dạy học tích cực. Với đồng nghiệp, sau tiết thao giảng tôi thực nghiệm theo đề tài này, đồng nghiệp cùng nhóm đã xếp loại giỏi. Nhóm trưởng chuyên môn đánh giá: “Tiết dạy thể hiện một hướng đi mới, hiệu quả, cần phát huy…”. Tôi cũng đã tổ chức dạy học với mô hình lớp học đảo ngược có ứng dụng công nghệ tại lớp 10A1 trong tiết dạy dự thi GV dạy giỏi cấp trường, cả 3 giám khảo đều đánh giá giờ dạy loại giỏi. Cũng trong kì thi GV giỏi trường, tôi đã báo cáo đề tài trước đồng nghiệp môn Tin của trường THPT Thanh Chương 3 và trường THPT Thanh Chương 1 và nhận được phản hồi ủng hộ tích cực. Tôi hy vọng rằng, mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của ứng dụng công nghệ sẽ ngày càng quen thuộc với HS và GV. 4
  9. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1 Yêu cầu về việc dạy và học hiện nay Trong xu thế toàn cầu hóa, đồng thời với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ và sự bùng nổ thông tin, quá trình dạy học trong các nhà trường trung học đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức ngày càng tăng lên, phức tạp hơn với thời lượng học tập có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS để từ đó bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà trường. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc học [10]. Để đảm bảo được điều đó, phải đổi mới cách tiếp cận các thành tố của quá trình dạy học: - Mục tiêu dạy học: Chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực người học; - Chương trình dạy học: Chuyển từ tập trung, bao cấp sang phân cấp: Chương trình khung của Bộ, chương trình địa phương, chương trình nhà trường; - Nội dung dạy học: chuyển từ nội dung kiến thức hàn lâm sang tinh giản, chọn lọc, tích hợp, đáp ứng yêu cầu ứng dụng vào thực tiễn và hội nhập quốc tế; - Phương pháp dạy học: Chuyển từ chủ yếu truyền thụ một chiều, HS tiếp thu thụ động (hoạt động dạy của GV là trung tâm) sang tổ chức hoạt động học cho HS, HS tự lực, chủ động trong học tập (hoạt động học của HS là trung tâm, GV là người hỗ trợ, hướng dẫn); - Hình thức dạy học: Các giờ học chuyển từ chủ yếu diễn ra trên lớp học truyền thống sang việc đa dạng hóa các hình thức dạy học, kết hợp cả trong và ngoài lớp học, ngoài nhà trường: dạy học tại di sản, dạy học gắn với sản xuất kinh doanh, tăng cường các hoạt động xã hội, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo…Từ chủ yếu dạy học toàn lớp sang kết hợp giữa dạy học nhóm nhỏ, cá nhân với toàn lớp học; - Kiểm tra đánh giá: Từ chủ yếu kiểm tra việc ghi nhớ kiến thức sang đánh giá năng lực; từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập sang kết hợp đánh giá kết quả học tập với đánh giá quá trình, đánh giá sự tiến bộ của HS; - Các điều kiện dạy học: Chuyển từ việc chủ yếu khai thác các điều kiện giáo dục trong phạm vi nhà trường sang việc tạo điều kiện cho HS được học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua Internet; ... phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời. 5
  10. 1.2 Các mô hình lớp học theo xu hướng giáo dục hiện đại - Lớp học trực tuyến (Online) Ngày nay, việc học trực tuyến không còn là mô hình học tập quá xa lạ. Với lớp học online sẽ có 2 dạng chính: Lớp học online trực tiếp và lớp học online gián tiếp. Lớp học online trực tiếp là mô hình học tập trong đó HS sẽ tương tác với GV trực tiếp qua phần mềm học trực tuyến. Đối với lớp học online gián tiếp, người học sẽ học tập thông qua các video bài giảng được thu sẵn của giảng viên và thực hành bài tập sau mỗi video bài học. Bên cạnh đó, các lớp học thường được thực hiện thông qua một hệ thống quản lý học tập, trong đó HS có thể xem đề cương khóa học, bài tập và các tài liệu học khác. Các lớp học trực tuyến thường có nhịp độ tự học, cho phép linh hoạt hơn trong việc hoàn thành các môn học. Ở lớp học trực tuyến, việc quản lí cũng như hỗ trợ HS về học tập, tâm sinh lí gặp nhiều khó khăn. - Lớp học truyền thống (Offline) Đây được xem là một mô hình học tập truyền thống của ngành giáo dục Việt Nam. Người học và người dạy sẽ tương tác trực tiếp với nhau trong quá trình tiếp nhận và truyền đạt kiến thức. Hoạt động dạy học vẫn chủ yếu đang diễn ra ở lớp học trong 45 phút theo quá trình: GV giảng bài theo giáo án đã chuẩn bị, HS ngồi nghe giảng và ghi bài trên lớp, trả lời khi được GV hỏi, sau đó HS về nhà học thuộc lý thuyết và làm bài tập, luyện tập. HS không có nhiều thời gian để rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng, phát huy khả năng sáng tạo của bản thân. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ, các lớp học offline trở nên sinh động hơn nhờ sự hỗ trợ của các công nghệ kỹ thuật như máy chiếu, slide bài giảng được thiết kế sinh động, và áp dụng công nghệ để thống kê và đánh giá kết quả học tập. Hơn nữa, giáo dục trực tiếp cũng cho phép GV theo dõi hành vi của HS và giải quyết các vấn đề liên quan đến học tập một cách nhanh chóng. Do đó, bất kể giáo dục trực tuyến tiên tiến đến đâu, giáo dục trực tiếp sẽ vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của HS. - Giáo dục tại nhà (Homeschooling) Homeschooling là hình thức giáo dục khá mới lạ tại Việt Nam. Đây là mô hình giáo dục tại nhà, được phát triển mạnh mẽ từ những năm 1970 ở nền giáo dục nước ngoài. Giáo dục tại nhà (giáo dục tại gia hoặc giáo dục tự chọn tại nhà (EHE)) là hình thức dạy học cho con cái hay trẻ em tại nhà hoặc nhiều nơi khác mà không đến trường học. Giáo dục tại nhà có thể theo hoặc không theo tiêu chuẩn và giáo trình của chính phủ sở tại và thường được tiến hành bởi phụ huynh, gia sư hoặc GV trực tuyến. Theo Viện Nghiên cứu Giáo dục Gia đình Quốc gia, hiện có hơn 2 triệu trẻ em được học tại nhà ở Hoa Kỳ, với tỷ lệ tăng nhanh mỗi năm. Giáo dục tại nhà hợp pháp ở tất cả 50 tiểu bang và ở nhiều quốc gia nước ngoài. 6
  11. HS sẽ nhận được bằng cấp tương tự với học truyền thống ở trường sau khi hoàn thành việc học. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc học theo mô hình homeschooling chỉ được coi như một hình thức bổ sung cho mô hình học tập truyền thống. - Học gia sư (Tutor) Đây là mô hình học tập phổ biến tại Việt Nam, và có thể nói đây là “Homeschooling” phiên bản Việt. Mô hình này chủ yếu sẽ tập trung vào việc bổ trợ các kiến thức đã học trên trường lớp, với hình thức dạy 1-1 hoặc 1-2. Tại Việt Nam, mô hình này được áp dụng nhiều nhất đối với các bậc HS cấp 1 và cấp 2. Trước đây, có rất nhiều trung tâm tổ chức kết nối gia sư và phụ huynh nhằm giúp các phụ huynh chọn gia sư có uy tín và giỏi. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều các diễn đàn trực tuyến giúp cho phụ huynh kết nối trực tiếp với gia sư một cách nhanh chóng và dễ dàng. - Lớp học đảo ngược (Flip Classroom) Mô hình lớp học này sẽ được trình bày kĩ hơn ở mục 1.3 của đề tài này. 1.3 Mô hình lớp học đảo ngược 1.3.1 Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược có tên tiếng Anh là Flipped Classroom. Đây là mô hình học tập ngược lại với mô hình học tập truyền thống. Trong mô hình này, HS sẽ học bài trước khi lên lớp thông qua các video quay sẵn, giáo án, tài liệu liên quan, các câu hỏi, chủ đề thảo luận,… do GV cung cấp, định hướng. Giờ học trên lớp sẽ dành cho các hoạt động như cùng GV khẳng định vấn đề, chốt kiến thức, thảo luận, bài tập thực hành, thuyết trình, … để hiểu sâu và mở rộng kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Từ đó giúp người học phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc tìm hiểu vấn đề mới. Như vậy, cũng là giáo dục trực tiếp như lớp học truyền thống nhưng ở mô hình lớp học đảo ngược phát huy mạnh mẽ hơn vai trò “làm chủ” của HS trong học tập. Ở mô hình lớp học đảo ngược, các ứng dụng công nghệ có vai trò hỗ trợ rất đắc lực cho cả GV và HS. 1.3.2 Ưu điểm và hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược Ưu điểm - Học sinh kiểm soát được bài học Khi xem trước bài giảng tại nhà, HS sẽ có thời gian nghiên cứu về một kiến thức mới, sẽ nảy sinh những câu hỏi cần giải đáp. Vì vậy, đến lớp, HS không bị bỡ ngỡ khi tiếp nhận thông tin từ GV. Qua việc đặt câu hỏi với GV về chủ đề mới tại lớp học sẽ tạo điều kiện cho HS rèn luyện khả năng giao tiếp, chủ động nêu ý kiến và phản biện tranh luận với nhiều góc nhìn khác. Từ đó, HS chủ động kiểm soát được bài học. - HS phát triển kỹ năng học tập độc lập 7
  12. Trong mô hình lớp học đảo ngược, HS bắt buộc phải tìm hiểu thông tin trước khi đến lớp, tạo điều kiện để hình thành và rèn luyện thói quen tự học ở từng người. Qua hệ thống học tập trực tuyến, GV sẽ kịp thời nhắc nhở, dẫn dắt những bạn chưa có khả năng tự học, chưa hiểu bài để họ sớm quen với nhịp độ học tập, đảm bảo không bị mất kiến thức vì không theo kịp bài học. - Ở lớp học, GV và HS sẽ hợp tác với nhau ăn ý, thuận lợi hơn Vì giữa GV với HS, giữa HS với HS đã cùng làm việc với nhau trước tiết học nên đến lớp HS biết rõ mình cần làm gì, cần hỏi gì, GV biết phần nào HS chưa nắm vững, kỹ năng nào còn kém. Từ đó GV không mất thời gian cho việc phân tích, hướng dẫn nhiệm vụ học tập, đồng thời GV sẽ có những tác động phù hợp trong quá trình dạy học. - Giảm khoảng cách học khi học sinh nghỉ học nhiều Lợi ích lớp học đảo ngược là khi học sinh nghỉ học bất kể lý do thì các video, tài liệu sẽ được GV gửi đến HS trước khi lớp học diễn ra. Nhờ đó, HS vẫn có thể tìm hiểu về các kiến thức cơ bản nếu phải nghỉ do bị ốm, bận việc gia đình hoặc bị gián đoạn do thiên tai thời tiết,… HS vẫn có thể nắm được nội dung chính của buổi học, theo kịp chương trình học giống như với các bạn học khác.- - HS có khả năng hiểu bài sâu sắc hơn Trong mô hình này, mỗi HS đều cần độc lập tìm hiểu trước về bài học, do đó, có thể có nhiều góc nhìn khác nhau. Khi trao đổi tại lớp, mỗi người sẽ được trình bày suy nghĩ của mình, theo đó cũng được tiếp nhận ý tưởng của những người khác, giúp hiểu thông tin bài học một cách sâu sắc và đa chiều hơn. Cuối cùng, GV sẽ đóng vai trò củng cố và mở rộng kiến thức, hướng HS đến cách hiểu đúng. - Giúp HS học tập trên lớp thú vị hơn Vì đã chủ động tìm hiểu trước nên đến lớp HS sẽ dễ dàng hiểu được GV đang đề cập đến kiến thức nào, và biết mình cần giải đáp vấn đề gì. Qua đó tăng cảm xúc muốn học và tham gia phát biểu. Như vậy, một buổi học sẽ giống với một buổi thảo luận hơn thay vì là một buổi nghe – chép nhàm chán như trước. - Môi trường học tập linh hoạt phù hợp nhiều đối tượng HS có thể lựa chọn thời gian, địa điểm và hình thức học phù hợp với mình nhất, qua đó tăng hiệu quả tiếp thu bài học. Ngoài ra, GV cũng có thể linh hoạt trong việc điều chỉnh nội dung học và thời gian dạy, giúp tăng sự thuận tiện khi giảng dạy. - Nội dung bài học được xây dựng có chủ ý Ở lớp, GV có thể dẫn dắt HS thảo luận về những phần bài trọng tâm, có thể lướt qua những ý cơ bản HS đã nắm được, tránh lan man. Ngoài ra, HS đã xem trước bài giảng và sẽ đặt câu hỏi về những phần họ chưa hiểu, giúp hiệu suất học tập tăng cao khi GV biết lỗ hổng kiến thức của HS nằm ở đâu. 8
  13. - HS có cơ hội để hình thành, phát triển nhiều kỹ năng như: làm việc nhóm, thuyết trình trước đám đông, đặt câu hỏi phản biện, phát huy tối đa khả năng ứng dụng công nghệ của mình để giải quyết yêu cầu GV đưa ra. - GV cần ít thời gian hơn để giới thiệu chủ đề mới Khi áp dụng mô hình lớp học đảo ngược, GV cần cung cấp video bài giảng, tài liệu về kiến thức cơ bản để HS tìm hiểu trước tại nhà. Khi đến lớp, GV sẽ chỉ cần chốt kiến thức, giải đáp những phần HS chưa hiểu, trả lời các câu hỏi mở rộng của HS. Nhờ thế, GV sẽ tối ưu được thời gian giảng dạy, không bị mất nhiều thời gian để giới thiệu chủ đề mới. Ở lớp học đảo ngược, GV cũng sẽ dễ dàng đánh giá được HS nào đã chủ động tìm hiểu bài học và HS nào chưa, giúp đánh giá khách quan về mức độ chuyên cần của từng HS. - GV có thể tạo nhiều bài học hấp dẫn hơn Vì HS đã tìm hiểu bài trước nên GV có thể giảng bài nhanh và chú trọng vào các phần trọng tâm, rút ngắn thời gian giảng dạy một chiều. Thời gian trên lớp còn lại có thể dùng để tổ chức các buổi thảo luận, tranh luận hay thực hành, giúp HS hiểu kiến thức một cách trực quan, đồng thời lớp học cũng sẽ sinh động, hấp dẫn hơn. - GV có thể cung cấp một phương pháp tiếp cận phù hợp hơn Vì khả năng tiếp thu của mỗi người khác nhau nên chương trình học truyền thống sẽ không phù hợp với từng người. Với mô hình lớp học đảo ngược, GV có thể nhận ra HS nào đã hiểu bài và HS nào chưa, theo đó có thể phân bố thời gian giảng dạy, trả lời câu hỏi phù hợp cho từng người. - Tạo cơ hội cho phụ huynh biết tình hình lớp học Thông qua nội dung của bài giảng, các tài liệu, yêu cầu,… được GV gửi, phụ huynh có thể đánh giá sự tận tâm và chất lượng giảng dạy của GV, nhà trường. Đồng thời, phụ huynh có thể đồng hành cùng con trong quá trình tìm hiểu kiến thức mới, thảo luận với con để cung cấp thêm nhiều góc nhìn khác cho cùng một vấn đề. Hạn chế: - Ứng dụng mô hình gặp khó khăn khi HS không tiếp cận được công nghệ Nếu HS không bắt kịp việc sử dụng công nghệ sẽ không theo kịp các bạn cùng lớp. Đây là một trong những vấn đề nổi bật nhất khi mà nhu cầu sử dụng máy tính và Internet của HS để xem các bài giảng online là một trong những điều tiên quyết cần phải làm được khi áp dụng lớp học đảo ngược Flipped Classroom. Song nó sẽ gây ra những khó khăn, bất cập đối với những gia đình HS có thu nhập thấp, bị hạn chế tiếp cận với tài nguyên. - Bài học không đạt được hiệu quả mong muốn nếu thiếu sự hợp tác tích cực, đồng đều từ HS. 9
  14. Việc HS được quyền sắp xếp thời gian và địa điểm học vừa là ưu điểm, cũng có thể là nhược điểm cực kỳ lớn. Nếu bản thân HS không chủ động xem trước bài giảng, tài liệu ở nhà theo sự hướng dẫn của GV thì khi vào lớp sẽ không theo kịp các bạn như không hiểu bài, không ghi bài kịp, … - Khi học ở nhà, HS cần sử dụng thiết bị số, internet, các ứng dụng theo cá nhân hoặc nhóm để triển khai nhiệm vụ học tập. Nếu HS không có ý thức tự chủ tốt sẽ dẫn đến tình trạng: + HS sa vào việc lạm dụng các thiết bị điện tử mà sao nhãng việc học. + Học trên mạng cũng dễ bị gián đoạn tập trung bởi tin báo trên các trang Mạng Xã Hội khi đang học. + Nhiều HS mất dần sự sáng tạo do ỷ lại vào những thứ đã có sẵn trên nền tảng internet rộng lớn. - GV cần có nhiều kỹ năng hơn so với lớp học truyền thống: Nếu GV không có kĩ năng sử dụng, khai thác các ứng dụng công nghệ thì việc tổ chức lớp học đảo ngược gặp nhiều khó khăn. 1.3.3 So sánh mô hình lớp học đảo ngược và mô hình lớp học truyền thống Bảng 1: So sánh mô hình lớp học đảo ngược và mô hình lớp học truyền thống Thời điểm Lớp học truyền Lớp học đảo ngược thống - GV thiết kế bài giảng, video, chia sẻ tài GV chuẩn bị giáo án liệu về bài học mới đưa lên trang mạng xã Trước khi lên lớp hội hoặc hệ thống quản lí học tập của lớp học bài mới, HS làm bài tập và trước tiết học ít nhất 1 ngày. ở ngoài lớp học bài cũ học - HS xem bài giảng, video, tài liệu, hoàn thành các yêu cầu mà GV giao ở nhà đối với nội dung bài học mới. - HS nghe GV giảng - HS thảo luận với GV và bạn trong lớp để bài mới và ghi chép giải đáp thắc mắc, khẳng định, củng cố kiến Khi học bài lại vào vở tại lớp. thức. mới tại lớp - GV tổ chức cho HS rèn luyện các kĩ năng học - HS thực hiện các thuyết trình, năng lực giao tiếp, hợp tác,… Và hoạt động do GV yêu rèn luyện, vận dụng kiến thức. cầu. - HS được giao bài - HS rèn luyện ở mức thuần thục tập về nhà để luyện - HS khá giỏi giải quyết các yêu cầu ở mức Sau tiết học tập, vận dụng vận dụng cao do GV bổ sung tùy đối tượng - HS cần nhiều thời sau tiết dạy. gian để đọc hiểu lại 10
  15. bài để làm bài tập - Hs chưa hiểu bài tại lớp: chủ động xem lại luyện tập, vận dụng. các học liệu số trên hệ thống. - Đa số HS chỉ giải - Gv hỗ trợ HS khi cần thiết các bài tập cơ bản. - Hs dành thời gian cho hoạt động cá nhân khác. Do đó, mục tiêu học tập của HS đạt được ở hai mô hình lớp học này cũng khác nhau. Thang đo BLOOM về các cấp độ tư duy được Benjamin Bloom, một giáo sư của trường Đại học Chicago đưa ra vào năm 1956. Trong đó Bloom có nêu ra sáu cấp độ nhận thức (gọi là thang đo Bloom) như sau: H1: 6 cấp độ nhận thức của thang đo BLOOM Theo thang đo Bloom, cấp độ tư duy của HS đạt được tại lớp ở mô hình lớp học đảo ngược so với mô hình lớp học truyền thống cao hơn một cách chủ động và có định hướng. H2: Lớp học đảo ngược, lớp học truyền thống và thang đo cấp độ tư duy của Bloom 1.3.4 Các bước tổ chức dạy học với mô hình lớp học đảo ngược Dạy học với mô hình lớp học đảo ngược được tổ chức theo ba giai đoạn: 11
  16. Giai đoạn 1: Học ngoài lớp học trước bài học: Tìm hiểu thông tin mới Giai đoạn này diễn ra hoàn toàn ở ngoài lớp học. GV và HS sẽ tự làm việc hoặc học tập một mình với sự hỗ trợ của các ứng dụng công nghệ. Nhiệm vụ của GV và HS ở giai đoạn 1 cụ thể như sau: GV: Tìm hiểu thông tin, xác định nội dung, mục tiêu bài học, chuẩn bị: - Bài giảng. - Các tài liệu liên quan - Các nhiệm vụ với từng cá nhân hoặc nhóm - Bộ các câu hỏi về các kiến thức cơ bản - Hướng dẫn về cách thực hiện các nhiệm vụ Sau đó, GV gửi lên hệ thống quản lí học tập hoặc địa chỉ nhóm lớp trên các nền tảng mạng xã hội. Tùy vào mỗi bài học, GV sẽ yêu cầu HS chuẩn bị bài thuyết trình theo nhóm hoặc cả lớp làm bài kiểm tra trên quizizz hoặc mỗi HS làm bài tập rồi gửi lên hệ thống azota/zalo/VNPT E-Learning,… để GV chấm điểm, nhận xét, sửa đổi. Giai đoạn này GV cần làm việc nhiều, kĩ lưỡng, chất lượng thì việc tự học ở nhà của HS mới đạt hiệu quả cao. HS: Xem video bài giảng, đọc sách và tài liệu, học các kiến thức mà GV đã gửi, ghi chép lại các kiến thức thu nhận được, làm bài tập gửi lên hệ thống hoặc tham gia game quizizz, Blooket,… để kiểm tra các kiến thức cơ bản hoặc chuẩn bị bài thuyết trình. Đồng thời, HS thảo luận trên diễn đàn, ghi lại các câu hỏi thắc mắc, chuẩn bị dự án nhóm. Trong một số trường hợp, HS còn có thể tương tác trước với GV hoặc HS khác trên hệ thống để điều chỉnh kịp thời việc thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, nhóm. Giai đoạn 2: Học trên lớp: Khẳng định, vận dụng kiến thức và rèn luyện kĩ năng Giai đoạn này diễn ra ở lớp học. HS và GV tương tác với nhau và HS tương tác với bạn học trong lớp về bài học đã tìm hiểu trước đó ở nhà. Nhiệm vụ của GV và HS ở giai đoạn 2 cụ thể như sau: GV: GV tổ chức thảo luận theo nhiều hình thức khác nhau như: trò chơi ô chữ, hoạt động nhóm, thuyết trình, chơi game Quizizz, thực hành trực tiếp trên máy ở phòng thực hành hoặc ở lớp,…. , nhận xét, đánh giá, giải đáp các câu hỏi của HS, chốt lại kiến thức trọng tâm. Sau đó, GV sẽ đưa thêm các kiến thức vận dụng, vận dụng cao vào bài giảng. HS: Đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề, nghe GV giải đáp, giảng giải, làm việc nhóm, thảo luận tình huống, tranh luận, thực hành kỹ năng, thuyết trình cá nhân và nhóm. 12
  17. Ngoài ra, HS có thể tham gia các trò chơi để củng cố kiến thức và nghe nhận xét của GV. Ở giai đoạn 2, HS là trung tâm của lớp học, GV là người điều khiển, dẫn dắt hoạt động của các em. Đây là giai đoạn thể hiện rõ bản chất lớp học đảo ngược. Giai đoạn 3: Tiếp tục hỗ trợ, rèn luyện thuần thục, nâng cao, báo cáo thu hoạch sau giờ học trên lớp (thực hiện ngoài lớp học) Giai đoạn này diễn ra ở ngoài lớp học. Bài giảng và các tài liệu vẫn ở trên hệ thống nên HS có thể xem lại bất cứ khi nào. GV có thể đưa thêm các bài tập vận dụng cao cho HS khá, giỏi luyện tập. Với HS trung bình, yếu: xem lại bài giảng, hoàn thành các nhiệm vụ chưa xong. Làm các bài kiểm tra trắc nghiệm, tự luận do GV bổ sung riêng. GV tiếp tục hỗ trợ các em. Nếu bài học nào có hoạt động thuyết trình, làm dự án thì sau bài học, GV yêu cầu các tổ làm báo cáo để nêu ưu điểm, hạn chế trong bài thuyết trình, sản phẩm dự án của các tổ còn lại và xếp thứ hạng cho tổ mình và các tổ. GV tổng hợp kết quả các tổ lại lại thành kết quả chung, gửi vào nhóm lớp hoặc hệ thống quản lí học tập của lớp. 1.4 Ứng dụng công nghệ trong dạy học với mô hình lớp học đảo ngược 1.4.1 Ứng dụng công nghệ trong dạy học là gì Ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giáo dục là việc áp dụng, sử dụng kết hợp những phát minh, những thành tựu của công nghệ vào hoạt động giảng dạy để cải tiến phương pháp, hình thức và công cụ giảng dạy và học tập. [15] 1.4.2 Một số công nghệ được ứng dụng phổ biến trong dạy học - Ứng dụng xây dựng bài giảng, bài thuyết trình Ứng dụng công nghệ trong dạy học này giúp người dùng có thể chuẩn bị bài giảng, bài thuyết trình nhanh chóng qua các mẫu có sẵn, đồng thời tận dụng được nhiều nguồn tài nguyên như video, hình ảnh, tài liệu điện tử,…Ví dụ: Powerpoint, Canva, CapCut, Padlet,… - Ứng dụng sử dụng công nghệ trong quản lý học tập (hệ thống E-Learning) Ứng dụng quản lý lớp học giúp đăng tải bài giảng, tài liệu học tập, chấm và thống kê điểm số qua game học tập, đánh giá sự tiến bộ của từng học viên và phân chia nhóm, quản lý mức độ tham gia của người học. Ví dụ: Quizizz, Azota, Bamboozle, blooket, Class123, VNPT Elearning,… - Sử dụng thiết bị công nghệ thông minh Các thiết bị thông minh đang dần được sử dụng nhiều trong việc dạy và học, giúp tăng độ tương tác giữa người dạy và người học, tăng tính trực quan của bài giảng, các công cụ thường gặp là: Tivi, máy tính, điện thoại thông minh, ipad,… - Ứng dụng lưu trữ dữ liệu, chia sẻ thông tin 13
  18. Ứng dụng công nghệ trong dạy học như lưu trữ dữ liệu và chia sẻ thông tin giúp tạo một kho tài liệu chung cho cả lớp. Ở đây, người dạy có thể tải lên tài liệu, bài giảng, ghi hình bài giảng,… Ví dụ như Google Drive - Kho học liệu Internet: Nghiên cứu, tra cứu, tham khảo, tìm tài liệu thông qua Internet. - Ứng dụng các nền tảng mạng xã hội, các ứng dụng của Google: Các nền tảng mạng xã hội như Zalo, messenger, …rất hữu ích trong các trao đổi cá nhân – cá nhân hoặc thảo luận trong nhóm nhỏ là tổ, lớp học. Google Form dùng để khảo sát nhu cầu, nguyện vọng của người học, kiểm tra có thống kê kiến thức của HS,… 1.4.3 Ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ vào dạy học ở mô hình lớp học đảo ngược. - Người dạy và học dễ dàng thu thập, tổng hợp, lưu trữ được lượng kiến thức phong phú đa dạng và được cập nhật thường xuyên ở mọi lúc mọi nơi: Công nghệ thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp HS tiếp cận thông tin đa chiều. Từ đó giúp cá nhân hóa học tập, rèn luyện, nâng cao tinh thần học tập chủ động, học tập đi đôi với thực tiễn, nhằm phát huy tối đa tính sáng tạo của người học. - Mang lại sự tiện lợi bởi không gian và thời gian học tập linh động: Người học có thể tự học ở mọi lúc (bất kể thời gian nào được cho là phù hợp với từng cá nhân), mọi nơi (bất kể nơi nào miễn có kết nối internet với chương trình trực tuyến, hoặc có thể lưu lại để học trên máy tính, điện thoại (khi không có kết nối internet). Ứng dụng công nghệ cho phép tất cả mọi người có thể tham gia thảo luận một vấn đề nào đó (hội thảo, hội nghị, họp,…) mà không cần phải tập trung tại một địa điểm, không phải ở cùng một quốc gia, qua đó góp phần tạo ra một xã hội học tập rộng lớn mà ở đó, người học có thể chủ động học tập, trao đổi kiến thức, trau dồi kinh nghiệm suốt đời. - Công nghệ dễ dàng gắn kết người học. Các thiết bị như máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh có kết nối Internet đều là những công cụ mà người học có thể sử dụng ở nhà hay bất cứ đâu ngay cả trên đường di chuyển. Do đó, người học sẽ thoải mái và tích cực hơn khi dùng các công cụ này để kết nối với bạn học, thầy cô và với nhà trường. Sử dụng công nghệ trong lớp học giúp người học dễ dàng biểu thị mối quan tâm, sự chú ý, những mong đợi và thái độ tích cực với việc học, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học. - Phù hợp với nhiều phong cách học tập (nhìn trực quan, làm thực hành, nghe để hiểu) Việc ứng dụng công nghệ sẽ hỗ trợ những nhóm người học có thể học bằng nhiều phương thức khác nhau mà không còn bị gói gọn trong việc học văn bản từ sách giáo khoa. - Giúp việc dạy và học không bị gián đoạn do các yếu tố như dịch bệnh, thời tiết, sức khỏe. 14
  19. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1 Các mô hình lớp học phổ biến của HS trường THPT Thanh Chương 3 và một số trường THPT khác (Phụ lục 6) Bảng 2: Thống kê mô hình lớp học phổ biến Số Số HS đã tham gia HS (Tỉ lệ %) Trường khảo Lớp học Lớp học Học gia Học tại Học sát truyền thống đảo ngược sư nhà online THPT 190 5 12 0 30 Thanh 190 (100%) (2,6%) (6,3%) (0%) (15,8%) Chương 3 THPT 86 2 0 0 10 86 (100%) (2,3%) (0%) (0%) (11,6%) Cát Ngạn THPT 27 0 4 0 4 27 (100%) (0%) (14,8%) (0%) (14,8%) Tây Hiếu Qua bảng số liệu thu thập được chúng ta thấy tại trường THPT Thanh Chương 3 nói riêng và các trường THPT nói chung, mô hình lớp học phổ biến nhất của HS là mô hình lớp học truyền thống. Ngoài ra, mô hình lớp học online cũng được một số em lựa chọn vì những ưu điểm của nó. 2.2 Khả năng ứng dụng công nghệ vào việc học của HS lớp 10 trường THPT Thanh Chương 3 và một số trường THPT khác. - Phương pháp khảo sát: Bảng hỏi trên Google Form (Phụ lục 6) - Số lượng khảo sát: Trường THPT Thanh Chương 3: 170 HS Trường THPT Cát Ngạn: 86 HS Trường THPT Tây Hiếu: 27 HS Tổng: 283 HS Bảng 3: Thống kê khả năng ứng dụng công nghệ vào việc học của HS lớp 10 Tỷ lệ % Mức đánh giá THPT Thanh THPT Cát THPT Tây Chương 3 Ngạn Hiếu Chưa tự tin sử dụng thiết bị số, các phần mềm ứng dụng 13,5% 15,1% 14,8% và Internet 15
  20. Không biết sử dụng thiết bị số, các phần mềm ứng dụng 0,6% 1,2% 3,7% và Internet Tự tin sử dụng thiết bị số, các phần mềm ứng dụng và 85,9% 83,7% 81,5% internet Qua bảng số liệu chúng ta thấy, phần lớn HS cả ba trường tự tin sử dụng thiết bị số, các phần mềm ứng dụng và internet. Về thiết bị số, đại đa số gia đình các HS đều đã có thiết bị như điện thoại thông minh, máy tính, tivi, mạng 3G/4G hoặc Internet. Trong quá trình học tập hầu hết các em đã được tiếp cận các phần mềm như Azota, Quizizz (quản lí học tập), CapCut (xây dựng video), Powerpoint, Canva (xây dựng bài thuyết trình), Google (Tìm kiếm thông tin), Zalo/messenger (trao đổi thông tin nhóm, cá nhân). (Phụ lục 6) Từ những thông tin khảo sát được ở trên tôi khẳng định, HS đủ khả năng ứng dụng công nghệ vào quá trình học và tự học của mình. 2.3 Cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học tại THPT Thanh Chương 3 - Trường THPT Thanh Chương 3 có 30 lớp học. Tất cả các phòng học đều cách âm tốt, có máy tính để bàn, có tivi kết nối được với Internet và máy tính. Một số lớp có micro kèm loa mini di động. - Phòng thực hành: Trường có hai phòng thực hành Tin học với gần 60 máy tính có kết nối Internet. - Thư viện sách rộng rãi với nhiều đầu sách hay ở nhiều lĩnh vực, có máy tính kết nối Internet. HS có thể đến đây cùng học tập. - Hai phòng học ngoại ngữ hiện đại. Ngoài dùng để học ngoại ngữ, các môn học khác có thể sử dụng vào những tiết học cần không gian rộng, thiết bị như máy chiếu, tivi, hệ thống âm thanh. 2.4 Tình hình đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Thanh Chương 3 và một số trường THPT khác trong giai đoạn hiện nay. Tại trường THPT Tây Hiếu, năm học 2021-2022 có 11 SKKN đạt cấp cơ sở, năm học 2022-2023 có 25 GV tham gia thi GV giỏi trường với các đổi mới trong phương pháp dạy học. Tại trường THPT Cát Ngạn, mặc dù trình độ nhận thức đầu vào của HS không cao nhưng GV cũng luôn tìm phương pháp dạy tích cực nhằm phát huy phẩm chất, năng lực của HS. Trong vài năm gần đây, đặc biệt từ đầu năm học 2022-2023, dưới sự chỉ đạo, khích lệ từ lãnh đạo, ban chuyên môn cùng với sự nỗ lực của đội ngũ GV, tình hình đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Thanh Chương 3 đã có nhiều thay đổi tích cực. Phong trào thi đua nghiên cứu phương pháp dạy học mới để áp dụng hiệu quả vào giảng dạy thể hiện ở 16 SKKN đạt cấp cơ sở năm học 2021-2022; ở 26 biện 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2