intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ, Giáo dục Quốc phòng – An ninh 10, nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có nhiệm vụ giới thiệu PPDH đảo ngược trong dạy học chủ đề “Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ, Giáo dục Quốc phòng – An ninh 10, nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

  1. MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 2 1. Lí do chọn đề tài 1 3 2. Mục đích nghiên cứu 1 4 2.1. Đối với giáo viên 1 5 2.2. Đối với học sinh 1 6 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 7 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 8 4.1. Đối tượng nghiên cứu 2 8 4.2. Phạm vi nghiên cứu 2 10 5. Phương pháp nghiên cứu 2 11 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận 2 12 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2 13 5.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê 3 14 6. Đóng góp của đề tài 3 15 6.1. Tính mới của đề tài 3 16 6.2. Những đóng góp của đề tài 3 17 7. Cấu trúc của sáng kiến 3 18 PHẦN II. NỘI DUNG 4 19 Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 4 20 1.1. Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài 4 21 1.2. Cơ sở lí luận 5 22 1.2.1. Khái niệm “Lớp học đảo ngược” 5 23 1.2.2. Đặc điểm của mô hình “lớp học đảo ngược” 6 24 1.2.3. Ưu điểm của mô hình “lớp học đảo ngược” 7 25 1.2.4. Quy trình thực hiện mô hình “lớp học đảo ngược” 8
  2. 26 1.3. Cơ sở thực tiễn 8 27 1.3.1. Thực trạng việc vận dụng PPDH tích cực tại các trường 8 THPT trên địa bàn huyện Đô Lương 28 1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học theo mô hình LHĐN 9 tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương 29 1.3.3. Đánh giá thực trạng việc vận dụng PPDH tích cực tại các 12 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương 30 Chương 2: Thiết kế bài học “Thường thức phòng tránh một 13 số loại bom, mìn, đạn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy, nổ” theo mô hình lớp học đảo ngược 31 2.1. Đánh giá việc dạy học “Thường thức phòng tránh một số 13 loại bom, mìn, đạn,vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ” theo phương pháp truyền thống 32 2.2. Thiết kế bài học “Thường thức phòng tránh một số loại bom, 14 mìn, đạn, vũ khí hoá học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ” theo mô hình LHĐN: 33 2.2.1. Kế hoạch dạy học 1 14 34 2.2.2. Kế hoạch dạy học 2 23 35 2.3. Đánh giá NLTH của HS trong dạy học theo mô hình LHĐN 34 36 2.3.1. Xây dựng công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực tự học của học 34 sinh 38 2.3.2. Hình thức đánh giá HS trong dạy học theo mô hình “lớp 37 học đảo ngược” 39 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 39 40 3.1. Thực nghiệm sư phạm 39 41 3.1.1. Mục đích thực nghiệm 39 42 3.1.2. Nội dung thực nghiệm 39 43 3.1.3. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm 39 44 3.1.4. Tiến hành thực nghiệm 39 45 3.1.5. Kết quả thực nghiệm 39
  3. 46 3.1.6. Phân thích kết quả thực nghiệm sư phạm 41 47 3.2. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đã 43 đề xuất 48 3.2.1. Mục đích khảo sát 43 49 3.2.2. Nội dung khảo sát 43 50 3.2.3. Phương pháp khảo sát 44 51 3.2.4. Đối tượng khảo sát 44 52 3.2.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của giải pháp đã đề 44 xuất 53 3.3. Kết luận thực nghiệm 45 54 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46 55 1. Kết luận 46 56 2. Ý nghĩa của đề tài 46 57 3. Kiến nghị 47
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên LHĐN Lớp học đảo ngược GD QPAN Giáo dục quốc phòng, an ninh SGK Sách giáo khoa CNTT Công nghệt thông tin và truyền thông ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm TL Tài liệu NL Năng lực NLTH Năng lực tự học ICT Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học GDCD Giáo dục công dân GD&ĐT Giáo dục và đào tạo TNSP Thực nghiệm sư phạm HDDH Hoạt động dạy học BT Bài tập
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có ngành giáo dục. Nhờ nó, giáo dục có thể thực hiện những tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời. Học sinh (HS) dễ dàng tiếp nhận các nguồn thông tin cũng như kiến thức (internet, sách báo, truyền thông…) chứ không chỉ gói gọn trong sách giáo khoa. Việc dạy học không đơn thuần chỉ diễn ra trong lớp học nữa. Dạy học kết hợp sử dụng CNTT nhằm thúc đẩy quá trình học tập bên ngoài lớp học trở thành một xu thế phổ biến trong giáo dục trên thế giới. Trên tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện về GD&ĐT theo hướng hiện đại, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học, ngành GD&ĐT Nghệ An đang thúc đẩy chuyển đổi số mạnh mẽ phục vụ học tập suốt đời sau đại dịch Covid19. Việc ứng dụng các công nghệ mới như nền tảng web 2.0 sẽ tạo ra một môi trường học tập mở, thúc đẩy khả năng tự học, tự nghiên cứu ở người học. Nền tảng web 2.0 cũng rất thuận lợi cho việc vận hành mô hình “lớp học đảo ngược” – một mô hình dạy học mới nhằm phát triển năng lực người học. Mặt khác, môn GD QPAN có khối lượng kiến thức đặc thù, đồ sộ, thời gian dạy học trên lớp có hạn, đòi hỏi HS cần có ý thức tự học, tự đào sâu và tìm tòi kiến thức ngoài giờ học. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cần giải quyết: cần phát triển NLTH của HS thông qua cải tiến hình thức dạy học truyền thống và vận dụng những PPDH mới mẻ. Là một giáo viên giảng dạy bộ môn GD QPAN, chúng tôi hiểu rõ vai trò và sự cần thiết của việc đổi mới PPDH nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh, nâng cao chất lượng bộ môn và phát triển các phẩm chất, năng lực cốt lõi cho HS. Xuất phát từ những thực trạng nêu trên, chúng tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề “Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ”, Giáo dục Quốc phòng – An ninh 10, nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Đối với giáo viên Đề tài này giúp thầy, cô giáo phát huy được vai trò của đổi mới PPDH: hình thành kỹ năng và các năng lực cho HS: năng lực tư duy, năng lực so sánh, năng lực trình bày vấn đề, năng lực trao đổi thảo luận.... Đồng thời, thầy cô giáo có cơ hội đổi mới về PPDH và nội dung dạy học. Từ đó, nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân. 2.2. Đối với học sinh
  6. Giúp HS nắm được mục tiêu của bài học: Nhận diện được một số loại bom, mìn, đạn, vũ khí hoá học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai và cháy nổ. Từ đó, biết cách phòng tránh tác hại của bom, mìn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ. Đề tài sẽ đem đến cho các em những giờ học bổ ích, sẽ giúp các em tăng thêm sự hứng thú đối với bài học. Đồng thời phát huy được năng lực tự tìm tòi, khám phá tri thức, khả năng tự học, tự nghiên cứu... 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có nhiệm vụ giới thiệu PPDH đảo ngược trong dạy học chủ đề “Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ”. Ngoài ra, đề tài cũng chính là nguồn tài liệu để các thầy cô giáo tham khảo khi giảng dạy và trao đổi với các đồng nghiệp nhằm đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy và học. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề “Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ”, GD QPAN 10, nhằm phát triển năng lực tự học cho HS 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề“Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ” và xây dựng công cụ đánh giá NLTH. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho học sinh khối 10 tại trường THPT Đô Lương 2, Đô Lương, Nghệ An 5. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài - Phân tích, tổng hợp những nguồn tài liệu thu được 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra thực trạng sử dụng mô hình lớp học đảo ngược ở trường THPT với việc phát triển năng lực tự học cho HS
  7. - Thảo luận trao đổi ý kiến với các giáo viên giàu kinh nghiệm dạy môn GD QPAN về nội dung kiến thức, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học trong quá trình dạy học. - Khảo sát ý kiến của giáo viên về tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài sau khi thực nghiệm xong đề tài. - Thăm dò ý kiến HS năng lực tự học sau khi học xong các tiết học vận dụng mô hình lớp học đảo ngược mà đề tài đưa ra. 5.3. Phương pháp toán học thống kê Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lý kết quả điều tra về định lượng, chủ yếu tính điểm trung bình, tính phần trăm. 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài - Mô hình LHĐN là phương thức tổ chức dạy học đã và đang chứng tỏ sự phù hợp, có nhiều ưu thế trong thời đại công nghệ 4.0 và công cuộc chuyển đổi số học tập suốt đời sau đại dịch Covid. Mô hình học tập này tạo ra một môi trường học tập linh động, giúp HS sử dụng hiệu quả thời gian học tập tại nhà và trên lớp học. HS có thể học tập mọi lúc, mọi nơi chỉ cần có thiết bị truy cập internet. - Ngoài ra mô hình LHĐN còn giúp HS rèn luyện, nâng cao những năng lực cần thiết để các em có thể chủ động giải quyết các tình huống trong học tập cũng như thực tiễn cuộc sống như: năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng CNTT, cảm thụ thẩm mĩ, tìm kiếm thông tin… - Đối với môn GDQPAN, mô hình LHĐN giúp giảm bớt tình trạng học bài, căng thẳng, nhàm chán, mang tính đối phó vốn tồn tại từ trước tới nay ở HS; giúp các em có phương pháp học tập bộ môn hiệu quả, hứng thú, đúng đặc trưng hơn. 6.2. Những đóng góp của đề tài Thông qua nội dung bài viết này, chúng tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp giảng dạy GD QPAN về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực HS - vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm và đề cập rất nhiều trong công cuộc đổi mới giáo dục. 7. Cấu trúc của sáng kiến Ngoài phần mở đầu và kết luận, sáng kiến gồm có 3 chương: - Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn - Chương 2. Thiết kế bài học “Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ”.theo mô hình lớp học đảo ngược. - Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
  8. PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 1.1. Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài Một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi mới dạy học theo hướng căn bản, toàn diện, nhằm nâng cao chất lượng GD là đổi mới PPDH. Đặc biệt chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Xuất phát từ mối quan tâm hàng đầu đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu về PPDH phát triển năng lực HS như dạy học chủ đề, dạy học dự án, dạy học stem… Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi xin liệt kê các công trình nghiên cứu dạy học theo mô hình LHĐN trên thế giới và ở Việt Nam. Trên thế giới, những công trình đầu tiên đặt nền móng cho mô hình LHĐN như: - Năm 1993, Alison King xuất bản công trình “From sage on the stage to guide on the side” (Từ nhà thông thái trên các tượng đài thành người đồng hành bên cạnh bạn). Công trình của King được các nhà giáo dục trích dẫn như là sự thúc đẩy và cách tân, dành không gian lớp học vào các hoạt động học tập tích cực. - Năm 2000, các tác giả Lage, Platt và Treglia xuất bản công trình “Đảo ngược lớp học- cánh cửa dẫn đến sự sáng tạo môi trường học tập trọn vẹn”, trong đó giới thiệu các nghiên cứu về lớp học đảo ngược tại các trường cao đẳng. - Người có công lớn cho mô hình flipped classroom là Salman Khan. Năm 2004, Khan bắt đầu ghi hình bài giảng của mình thành các video để phụ đạo cho em họ sống ở một bang khác. Những video này đưa lên YouTube và rất được yêu thích. - Năm 2007, Jonathan Bergmann và Aaron Sams, hai giáo viên trường THPT Woodland Park, ghi lại những bài giảng của mình và cung cấp cho HS vì nhiều lý do khác nhau đã không đến lớp một cách đầy đủ để theo kịp chương trình. Qua đó, họ xây dựng mô hình flipped classroom, làm thay đổi hoàn toàn cách dạy của GV, cách học của HS. Jonathan và Aaron đã nhận được phần thưởng của tổng thống vì những thành công trong mô hình flipped classroom. Tại Việt Nam, mô hình này được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều trường đại học vào những năm 90 của thế kỷ 20. Tiêu biểu như “Lớp học đảo trình" của Nguyễn Hoài Nam - Khoa sư phạm kĩ thuật và Vũ Thái Giang - Khoa công nghệ thông tin - Trường đại học sư phạm Hà Nội in trên tạp chí Khoa học dạy nghề số 43+44 tháng 4+5/2017.
  9. Đặc biệt, từ sau khi thế giới chịu ảnh hưởng phức tạp của đại dịch covid19 (năm 2019), mô hình LHĐN được áp dụng rộng rãi trong các nhà trường. Tiêu biểu như các công trình nghiên cứu: - “Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến tại trường Đại học Hùng Vương” của Đỗ Tùng - Hoàng Công Kiên – Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ, in trên Tạp chí Khoa học và công nghệ tập 19 số 2 năm 2020. - Ngoài ra còn có nhiều luận án tiến sĩ của các trường đại học... Tất cả các dự án nghiên cứu đều vận dụng khai thác những ưu điểm của mô hình LHĐN trong dạy học. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Khái niệm “Lớp học đảo ngược” LHĐN (Lớp học lật ngược) là một chiến lược hướng dẫn học tập, và là một kiểu học tập kết hợp đảo ngược môi trường học tập truyền thống bằng cách cung cấp nội dung hướng dẫn học tập, thường là trực tuyến, cho HS học tập ngoài giờ học trên lớp. Nó di chuyển các hoạt động, bao gồm cả những hoạt động có thể được coi là làm bài tập về nhà, vào trong lớp học (trong giờ học). Trong một LHĐN, HS xem các bài giảng trực tuyến, hợp tác trong các cuộc thảo luận trực tuyến hoặc thực hiện nghiên cứu tại nhà, trong khi tại lớp người học đào sâu và vận dụng kiến thức với sự hướng dẫn của GV. “Lớp học lật ngược là một mô hình truyền đạt trong đó các yếu tố bài giảng điển hình và bài tập về nhà được đảo ngược cho nhau. Học sinh xem các bài giảng video ngắn trước buổi học. Trong khi đó, thời gian trên lớp dành cho các bài tập, đồ án, học sinh hỏi sâu hơn về nội dung bài giảng đã xem và tham gia vào các hoạt động thực hành, đồng thời giáo viên kiểm tra khả năng áp dụng kiến thức của học sinh”. LHĐN làm thay đổi vai trò của người dạy và người học, cố ý chuyển sự hướng dẫn học tập sang mô hình lấy người học làm trung tâm, trong đó thời gian lên lớp được sử dụng để khám phá sâu hơn các chủ đề và tạo ra cơ hội học tập có ý nghĩa. Trong khi học sinh ngay từ đầu đã được giới thiệu trước về các chủ đề mới, lúc còn ở ngoài giảng đường. Người dạy không phải lên lớp để dạy những nội dung, kiến thức trong bài giảng mà chỉ thảo luận, trao đổi, giải thích những vấn đề phát sinh mà người học không thể giải quyết được. Cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học ngày càng sâu rộng
  10. Mô hình dạy học “Lớp học đảo ngược” Với những ưu thế của mình, mô hình LHĐN đang ngày càng được áp dụng phổ biến rộng rãi trên toàn cầu. Với sự thay đổi vai trò của người dạy – người học cũng như cách tiếp cận và tổ chức các hoạt động học trong và ngoài lớp học sẽ giúp HS có cơ hội học tập chủ động, tích cực, phát huy tính sáng tạo của mình trong việc giải quyết các vấn đề học tập. Công nghệ E-Learning giúp HS chủ động tự tìm hiểu kiến thức mọi lúc, mọi nơi và sẵn sàng tham gia vào các hoạt động học tập tại lớp học như trao đổi, thảo luận nhóm, vận dụng làm các bài tập nâng cao. Điều này sẽ giúp HS hiểu sâu hơn, rộng hơn về kiến thức nền cũng như rèn luyện thêm năng lực tự học, sử dụng công nghệ thông tin, năng lực tư duy bậc cao… và tìm kiếm cho mình phương pháp học tập hiệu quả nhất. 1.2.2. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược Theo mô hình lớp học truyền thống: Ở lớp học truyền thống, trước khi đến lớp HS gần như hoàn toàn bị động trong việc tiếp nhận kiến thức. Việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp (đặc trưng của bộ môn GD QPAN) đa số chỉ là đối phó. GV là trung tâm của lớp học. Kiến thức bài học chỉ gói gọn trong thời gian nghe giảng ngắn ngủi trên lớp. Về nhà, HS phải tự mình giải quyết các bài tập mà không có bất kì sự hợp tác, hỗ trợ nào ngoài bố mẹ - những người thầy bất đắc dĩ. Do đó, HS sẽ gặp không ít khó khăn, trở ngại, hiệu quả học tập không cao, trong khi môn GDQPAN có lượng kiến thức đặc thù, đòi hỏi người học cần có NLTH bên ngoài lớp học. Theo mô hình lớp học đảo ngược: Không giống như lớp học truyền thống, LHĐN thay đổi vai trò của cả người dạy và người học, thể hiện rõ quan điểm lấy HS làm trung tâm lớp học. GV định hướng việc tìm hiểu kiến thức cho HS thông qua bài giảng E-Learning đã được kiểm duyệt và lựa chọn. Hoạt động hình thành kiến thức nền cơ bản nhất của bài học và cả những bài tập vận dụng ở mức thấp được HS thực hiện ở nhà. Thời gian trên lớp học chủ yếu tập trung vào các hoạt động tư duy bậc cao, mở rộng cũng
  11. như củng cố kiến thức bài học thông qua các hoạt động hợp tác, chia sẻ giữa HS – HS, GV – HS. Đây chính là ưu điểm vượt trội của mô hình LHĐN, khi các mức độ nhận thức cao nhất trong thang Bloom (phân tích – đánh giá – sáng tạo) đều được chạm đến và thực hiện bởi cả thầy và trò chứ không bị bỏ ngỏ hoặc sơ sài như ở lớp học truyền thống. Như vậy, việc học tập sẽ hiệu quả hơn, bài học không chỉ dừng lại ở kiến thức cơ bản mà có chiều rộng, chiều sâu, Người học chủ động hơn, tự tin hơn trong việc tích lũy kiến thức. Phương pháp học tập này rèn luyện cho HS được nhiều năng lực như tự học, tư duy, phát triển ngôn ngữ và các kĩ năng mềm cần thiết. Lớp học truyền thống, Lớp học đảo ngược và thang đo cấp độ tư duy của Bloom 1.2.3. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược Mô hình LHĐN là phương thức tổ chức dạy học đã và đang chứng tỏ sự phù hợp, có nhiều ưu thế trong tổ chức dạy học ở các nhà trường hiện nay. Một số ưu điểm nổi trội của phương thức tổ chức dạy học này là: Với học sinh: - Mô hình dạy học này phù hợp với sự phát triển tư duy của HS - Giúp HS chủ động trong học tập. - Sử dụng hiệu quả thời gian học tập ở nhà và trên lớp học - Giúp nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề; rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho HS như: kĩ năng sử dụng CNTT, thuyết trình, đọc, nghiên cứu tài liệu… Với giáo viên: - Khai thác được thế mạnh của mô hình để tổ chức HDDH hiệu quả - Tăng thời gian tương tác với người học (không chỉ bó hẹp trong không gian lớp học) - Hệ thống bài giảng, học liệu dùng cho giảng dạy được sử dụng, khai thác khoa học, hiệu quả hơn, có thể sử dụng học liệu dùng chung, học liệu mở cho các môn học.] (1)
  12. 1.2.4. Quy trình thực hiện mô hình “lớp học đảo ngược” Bước 1. Trước giờ học trên lớp GV xây dựng một lớp học ảo trên mạng, HS được cung cấp tài khoản tham gia, thực hiện các nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của GV. HS được cung cấp các học liệu (video bài giảng, tài liệu tham khảo,…), tự tìm hiểu và hình thành các kiến thức cơ bản của bài học. Kịch bản sư phạm cũng như giáo án của LHĐN sẽ khác về bản chất với dạy học truyền thống. Kịch bản và KHBD của GV gồm 2 phần chính: Video bài giảng truyền thống và các tình huống GV tương tác với HS trên lớp học. Để thực hiện tốt nhiệm vụ, HS cần có kĩ năng sử dụng ICT (kĩ năng sử dụng CNTT và truyền thông), kĩ năng tìm kiếm thông tin, kĩ năng tự học và cá nhân hóa việc học tập của bản thân. Bước 2. Trong giờ học trên lớp GV tổ chức thảo luận các vấn đề theo nhiều hình thức khác nhau. Những vấn đề thảo luận có thể do GV xây dựng trước, đảm bảo hài hòa với nội dung video bài giảng đã cung cấp cho HS hoặc có thể là những câu hỏi chưa giải đáp được mà HS cần trao đổi. Từ những vấn đề lớn, nhỏ, HS phải tự tìm ra hướng tiếp cận, sau đó, GV mới kết luận và đưa ra các luận điểm chung, ghi nhận những luận điểm mới do HS thảo luận. GV nhận xét, đánh giá, giải đáp, chốt lại kiến thức, giao bài tập và nhiệm vụ mới cho bài học sau. Đây chính là khâu quan trọng nhất của mô hình LHĐN nhằm giúp HS đào sâu kiến thức bằng các hình thức luyện tập, tư duy bậc cao được mô tả trong thang đo cấp độ tư duy của Bloom (phân tích; đánh giá; sáng tạo). Bước 3. Sau giờ lên lớp HS có thể tiếp tục phát triển NLTH, tự khám phá bằng việc thực hiện nghiên cứu nhỏ, đăng công khai trên group học tập để chia sẻ với mọi người, tạo hứng thú tự học, nuôi dưỡng đam mê, thích thú với môn học. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng việc vận dụng PPDH tích cực tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương Thực trạng dạy học nói chung và dạy học môn GD QPAN nói riêng trong các nhà trường hiện nay đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng kiến thức ngày càng tăng lên, phức tạp hơn với thời lượng dạy học trên lớp có hạn. Việc đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS để từ đó bồi dưỡng phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu. GD QPAN là một môn học có khối lượng kiến thức đặc thù, có những khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất cũng như đối tượng HS, đã đặt ra những thách thức không nhỏ cho công cuộc đổi mới GD. Vẫn còn đó những trăn trở, đặc biệt là việc áp dụng các PPDH tích cực gần như chưa được áp dụng đồng bộ mà chỉ mới
  13. thực hiện ở vùng thuận lợi trên địa bàn huyện, ở một số môn học như: Tiếng Anh, Ngữ Văn, Sinh học, Địa lí, GDCD… Trong khi đó, do đặc trưng bộ môn nên việc áp dụng mô hình LHĐN trong dạy học môn GD QPAN chưa nhiều, thậm chí là chưa được sử dụng… Để tìm hiểu thực trạng sử dụng mô hình LHĐN trong dạy học môn GD QPAN tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, chúng tôi tiến hành khảo sát 11 GV và 332 HS lớp 10 tại 04 trường THPT trên địa bàn huyện (THPT Đô Lương 1, THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4) từ tháng 11/2022 bằng phương pháp khảo sát qua bảng hỏi, thống kê để xử lí số liệu. Bảng 1.1. Số lượng giáo viên và học sinh tham gia khảo sát đề tài Giáo viên Học sinh STT Trường SL TL(%) SL TL(%) 1 THPT Đô Lương 1 3 27,27 82 24,7 2 THPT Đô Lương 2 4 36,36 85 25,6 3 THPT Đô Lương 3 3 27,27 84 25,3 4 THPT Đô Lương 4 1 9,10 81 24,4 Tổng 11 100% 332 100% 1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học theo mô hình LHĐN tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương 1.3.2.1 Kết quả khảo sát từ GV: - Khảo sát đánh giá mức độ NLTH Bảng 1.2. GV đánh giá mức độ NLTH của HS Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ % Rất tốt 0 00 Khá 3 27,27 Trung bình 6 54,56 Kém 2 18,17 Số liệu cho thấy NLTH của HS còn chưa tốt, đa số GV tự nhận xét HS còn khá lười, chưa chủ động trong học tập, đặc biệt là tự học. Chỉ 27,27% đánh giá mức độ NLTH mức loại khá, 54,56% mức trung bình, 18,17% đánh giá mức độ NLTH của HS ở mức kém. - Khảo sát mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học
  14. Bảng 1.3. Mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học Mức độ Loại phần mềm Thành thạo Khá Trung bình Yếu Phần mềm soạn thảo bài giảng (Word) 5 4 2 0 Phần mềm trình chiếu (Powe point) 5 3 3 0 Phần mềm xử lí số liệu (Excel) 3 3 4 1 Phần mềm khác (đồ hoạ, lập trình…) 1 2 2 6 Bảng số liệu cho thấy: GV sử dụng thành thạo và khá các phần mềm soạn thảo, trình chiếu để chuẩn bị giáo án, bài giảng (Word, powerpoint) hơn 77%, phần mềm xử lí số liệu (excel) hơn 54%, các phần mềm khác (đồ hoạ, lập trình…) tỉ lệ thấp chỉ hơn 27%. Nhìn chung, toàn bộ GV đều có thể sử dụng các phần mềm soạn thảo bài giảng đơn giản như word, powerpoint. Điều đó cho thấy tính khả thi khi triển khai sử dụng lớp học đảo ngược hỗ trợ dạy học. - Khảo sát mức độ sử dụng PPDH để phát triển NLTH cho HS Bảng 1.4. Mức độ sử dụng PPDH của giáo viên Phương pháp Số ý kiến Tỉ lệ % Sử dụng PPDH đàm thoại 7/11 63,64 Sử dụng PPDH giải quyết vấn đề 10/11 90,91 Sử dụng PPDH theo dự án 6/11 54,55 Sử dụng PPDH theo góc 5/11 45,45 Sử dụng PPDH thuyết trình 11/11 100 Sử dụng PPDH theo hợp đồng 8/11 72,73 Sử dụng PPDH mô hình lớp học đảo ngược 2/11 18,18 Sử dụng PPDH sử dụng bài tập thực tiễn 9/11 81,82 Sử dụng PPDH sử dụng bài tập định hướng năng lực 7/11 63,64 Từ những lựa chọn của các GV cho thấy những PPDH mới còn chưa được GV sử dụng nhiều để phát triển NLTH cho HS. Chủ yếu GV lựa chọn PPDH giải quyết vấn đề, thuyết trình, bài tập thực tiễn. Những PPDH mới như lớp học đảo ngược, hợp đồng, theo góc, dự án cũng chưa được lựa chọn nhiều. 1.3.2.2. Kết quả khảo sát HS - Phương pháp học tập GD QPAN hiệu quả:
  15. Bảng 1.5. Kết quả khảo sát về phương pháp học tập GD QPAN hiệu quả STT Phương pháp Số lượng Tỉ lệ % 1 Chỉ học trên lớp là đủ 224 67,47 2 Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK 236 71,08 3 Nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK 248 74,70 Nghiên cứu SGK và tìm thêm tài liệu tham 4 279 84,04 khảo, có GV hướng dẫn Qua bảng khảo sát cho thấy HS đã ý thức được tầm quan trọng của việc tự học. Tuy nhiên, tự học bằng cách học như thế nào để đem lại hiệu quả cao thì các em chưa biết. Vì vậy GV cần có định hướng biện pháp cụ thể để PTNL tự học cho HS. - Đánh giá vai trò tự học của bản thân HS Bảng 1.6. Đánh giá vai trò tự học của HS Mức độ Số lượng Tỉ lệ % Rất quan trọng 73 21,99 Cần thiết 154 46,39 Bình thường 65 19,57 Không cần thiết 40 12,05 Qua biểu đồ trên cho thấy HS đều đánh giá cao vai trò của TH đối với học tập. Có 21,99% cho rằng TH rất quan trọng, 46,39% cho rằng cần thiết phải có năng lực TH, bên cạnh đó 19,57% HS thấy năng lực TH là bình thường, chưa quan trọng lắm, còn lại 12,05% HS cho rằng không cần thiết phải TH. - Ứng dụng CNTT, truyền thông trong tự học môn GD QPAN Bảng 1.7. Khảo sát mục đích và mức độ sử dụng internet của HS Mức độ Mục đích và mức độ sử dụng Không STT Thường Thỉnh Internet Rất ít sử xuyên thoảng dụng 1 Đọc tin tức giải trí 74,5% 18,5% 7,0% 0% 2 Trao đổi mail, facebook… 76,4% 12,5% 11,1% 0% 3 Tra cứu tài liệu học tập 9,5% 29,1% 18,5% 42,9% 4 Tham gia khoá học trực tuyến 16,1% 14,4% 21,2% 48,3%
  16. Tìm tài liệu để mở rộng hiểu biết về 5 7,1% 21,5% 12,5% 58,9% những vấn đề đang học. Số liệu thống kê mục đích và mức độ sử dụng Internet được từ bảng 1.2 cho thấy HS thường xuyên đọc tin tức giải trí, xem phim ảnh là 74,5%; thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè là 76,4%; phục vụ cho học tập rất hạn chế 9,5% dùng để tra cứu tài liệu học tập trên Internet, 16% tham gia các khóa học trực tuyến và đặc biệt có tới 58,9% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học mà mục đích chính là giao lưu bạn bè, giải trí. 1.3.3. Đánh giá thực trạng việc vận dụng PPDH tích cực tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương Qua bảng số liệu, kết quả khảo sát chúng tôi có một số đánh giá như sau: - Về phía giáo viên: Phần lớn các GV đều sử dụng các thiết bị công nghệ như: Laptop, smartphone… tuy nhiên kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT và các phần mềm vẫn còn hạn chế. Các tiết học trên lớp gần như tập trung vào hình thành kiến thức và trả lời câu hỏi, chưa tập trung vào phát triển kĩ năng. Giáo viên chưa được biết hoặc được biết nhưng chwa tìm hiểu mô hình LHĐN, không có nhiều thời gian để học tập các công cụ công nghệ mới và việc ứng dụng các công nghệ mới vào dạy học còn rất ít. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ vào dạy học còn gặp nhiều khó khăn do HS chư aquen với PPDH mới, điều kiện cơ sở vật chất tại cơ sở giáo dục chưa đảm bảo. - Về phía học sinh: Đa số HS đã biết các công cụ CNTT nhưng chưa chú trọng hình thành và rèn luyện các kĩ năng trong quá trình học tập, kĩ năng sử dụng các công CNTT và các phần mềm còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc giải trí. Tuy nhiên, sau khi giới thiệu phần lớn HS đồng tiếp cận mô hình LHĐN vào học tập một học tập chủ đề “Thường thức phòng tránh bom, mìn, đạn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy, nổ”.
  17. Chương 2: Thiết kế bài học “Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, đạn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy, nổ” theo mô hình lớp học đảo ngược 2.1. Đánh giá việc dạy học “Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, đạn,vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ” theo phương pháp truyền thống Theo PPDH truyền thống, việc dạy học bài “Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, đạn,vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ” thường được tổ chức theo tiến trình như sau: Trước giờ lên lớp: HS thường được định hướng chuẩn bị bài ở nhà. Thường là đọc trước bài học và trả lời các câu hỏi phần Hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa. Quá trình này hoàn toàn không có sự tương tác hoặc kiểm soát từ phía GV dẫn đến đa số HS chỉ thực hiện một cách đối phó hoặc chuẩn bị sơ sài, không hiểu bản chất vấn đề… Giờ dạy học trên lớp tập trung nhiều vào hoạt động của GV. GV là trung tâm thông tin. Một phần do tư tưởng học để thi nên việc dạy học còn nặng về truyền thụ kiến thức hơn là chú trọng phát triển năng lực người học. GV đọc trước, HS chép sau, hay GV vừa đọc vừa ghi bảng rồi HS chép theo. HS có thảo luận cũng chỉ xoay quanh những ý kiến chủ đạo, dẫn dắt của GV, ít có cơ hội tương tác, trao đổi, bàn luận vấn đề ở mức độ cao. Cứ như vậy, việc dạy học lặp đi lặp lại tạo thành một lối mòn, vô hình chung tạo ra những cái máy học thụ động, thiếu tích cực, thiếu sự sáng tạo; học tập thiếu cảm hứng, đối phó… Các hoạt động diễn ra sau giờ học thường không có. HS có thực hiện nhiệm vụ hay không hoặc thực hiện được đến đâu thì GV rất khó kiểm soát… Chung quy lại, việc DH theo PPDH truyền thống còn nhiều điểm hạn chế: Về phía GV: PPDH còn nặng về giảng bình, chú trọng việc giảng văn mà chưa quan tâm nhiều đến việc hình thành các kĩ năng: đọc – viết – nói – nghe ở HS. GV là trung tâm của lớp học. GV còn hoạt động nhiều, chưa trao cho HS cơ hội chủ động, sáng tạo trong học tập. Về phía HS: Tương ứng với cách dạy học như trên, đa số HS học tập thiếu hứng thú, về nhà chỉ biết học thuộc để trả bài và làm bài. Người học không có điều kiện tìm tòi, suy nghĩ, sáng tạo, cũng không được khuyến khích sáng tạo, lâu dần sẽ bào mòn những năng lực vốn có, cần bồi dưỡng phát triển ở lứa tuổi của các em. Vậy làm thế nào để tạo ra một môi trường học tập mở, mà ở đó HS là trung tâm; thời gian ở lớp dành cho thảo luận các kiến thức sâu hơn, tạo cơ hội học tập phong phú, kết nối, ứng dụng tiện ích của CNTT và phát triển năng lực HS? Đây cũng chính là những ưu điểm của mô hình LHĐN.
  18. 2.2. Thiết kế bài học “Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, đạn, vũ khí hoá học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ” theo mô hình LHĐN 2.2.1. Kế hoạch dạy học 1: * Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp: GV chuẩn bị kế hoạch dạy học: I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Phân tích được tác hại của bom, mìn, đạn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao. - Nhận diện được một số loại bom, mìn, đạn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao. - Biết cách phòng, tránh và hướng dẫn phòng, tránh tác hại của bom, mìn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin; năng lực thuyết trình… - Năng lực chuyên biệt: Biết cách phòng tránh thông thường đối với một số loại bom, mì, đạn… 3. Phẩm chất: Yêu thích môn học, có ý thức rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Lập trang nhóm lớp học trên facebook, zalo để đăng tải tài liệu, video clip hướng dẫn học tập và quản lí lớp học. - Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint để tạo, chỉnh sửa các hình ảnh, video clip, ứng dụng google form khảo sat online… - Quản lí lớp học bằng nhóm facebook, zalo. - Máy tính, máy chiếu, smartphone.. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Smartphone, máy tính… - Tham gia nhóm facebook, zalo nhóm lớp để tự học online về mô hình LHĐN, tải các tài liệu mà GV cung cấp.
  19. - Xem các video bài giảng trước ở nhà mà giáo viên cung cấp - Sau khi xem video bài giảng ghi chú lại những kiến thức chưa rõ - Thảo luận trên nhóm facebook và hoàn thành nhiệm vụ mà GV phân công Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (ở nhà): * Tạo lớp học trên nhóm facebook - GV chuẩn bị tài liệu bài giảng để đưa lên nhóm lớp học cho HS tìm hiểu kiến thức ở nhà. Trong tiết học này chúng tôi đã chuẩn bị bài giảng qua đường link https://youtu.be/17dsi0fIMIs - Sau khi xem xong bài giảng và các video theo từng nhóm, từng cá nhân và các nhóm hoàn thành nhiệm vụ, sản phẩm trong vòng 5 ngày - Trong giai đoạn này, các em tham gia trải nghiệm, tham quan kho cất giữ vũ khí mô hình, dụng cụ học tập môn GD QPAN trường THPT Đô Lương 2 - Viết bài thu hoạch sau khi được tham gia trải nghiệm với nội dung: Cảm nghĩ của bản thân sau khi tham gia trải nghiệm kho cất giữ vũ khí mô hình, dụng cụ học tập môn GD QPAN trường THPT Đô Lương 2? Trách nhiệm của học sinh trong việc phòng tránh một số loại bom, mìn, đạn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ. - Phát phiếu học tập cho mỗi cá nhân, nhóm thông qua nhóm zalo lớp học. Bước 2: Hoàn thành nhiệm vụ (ở nhà) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Tải lên Facebook nhóm toàn bộ kế hoạch, phân -Tham gia vào Facebook nhóm nhiệm vụ. nghiên cứu các nhiệm vụ cá - Nêu các mục tiêu HS phải đạt được sau bài nhân và nhiệm vụ nhóm. học. - Trao đổi về nhiệm vụ học tập - Chia lớp thành 5 nhóm, phân công nhiệm vụ được giao của nhóm cho các bạn, nhóm. (Đăng tải trên Facebook - HS nhận nhiệm vụ, bầu nhóm). Mỗi nhóm 7 - 8 thành viên (tùy số lượng nhóm trưởng, thư kí. HS mà GV tạo nhóm linh hoạt, xen kẽ HSG và - HS các nhóm chuẩn bị tài liệu HS yếu hơn để bồi dưỡng PTNL hợp tác)
  20. - Nhiệm vụ cụ thể của các nhóm: vật dụng, phân công nhiệm vụ + Nhóm 1: Xem video qua đường link trong nhóm https://youtu.be/wRQPajjfsLk, trình bày nội + Nhóm trưởng. dung “Tác hại của bom, mìn, đạn, vũ khí hoá + Thư kí ghi nhép. học, vũ khí sinh học và vũ khí công nghệ cao” + Người bấm giờ nhắc việc, bằng soạn thảo trên powerpoint (mục I.1). Trả đánh giá làm việc. lời được câu hỏi “phân biệt các loại bom, mìn, đạn trong hình 7.1 SGK”. + Người tìm kiếm thống tin. + Người trang trí hoàn thành + Nhóm 2: Xem video qua đường link nhiệm vụ https://youtu.be/kH7-yOomrUg, trình bày nội dung “Một số biện pháp phòng, tránh bom, mìn, - Tự học thông qua các tài liệu đạn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học, và vũ khí mà GV đã cung cấp. công nghệ cao” bằng hình thức vẽ sơ đồ tư duy - Hoàn thành nội dung học tập (mục I.1). Trả lời được câu hỏi “Để hạn chế tác cá nhân hại do bom, mìn của địch gây ra chúng ta cần - Thảo luận nhóm trên facebook làm gì”. nhóm để hoàn thành sản phẩm + Nhóm 3: Xem video qua đường link nhóm (bằng PowerPoint, sơ đồ https://youtu.be/iZV2XN-m6O4, trình bày nội tư duy…) dung “Phòng, chống thiên tai” (mục II.2) qua bảng biểu MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG GIẢM NHẸ THIÊN TAI Thiên Tác Biện pháp tai hại Nên làm Không nên làm + Nhóm 4: Xem video qua đường link https://youtu.be/u4Im7YCiYKA, trình bày nội dung “Phòng, chống dịch bệnh” (mục II.2) bằng hình thức làm video tuyên truyền phòng chống dịch bệnh. Trả lời được câu hỏi “Em sẽ hành động như thế nào để phòng, chống dịch bệnh”. + Nhóm 5: Xem video qua đường link https://youtu.be/lKrmNmRl4SY, trình bày nội dung “Phòng, chống cháy nổ” (mục II.3) bằng hình thức soạn thảo nội dung trên powerpoint. Trả lời được câu hỏi “Các biện pháp phòng,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2