Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng phương pháp dạy học dự án trong Chủ đề Virus - Sinh học 10 để rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề nhằm bảo vệ sức khỏe và ứng phó với những đại dịch có thể xảy ra trong tương lai do virut
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu đã xây dựng được quy trình thiết kế, tổ chức dự án để tổ chức dạy học Chủ đề Virus – Sinh học 10 kết nối tri thức nhằm hình thành các năng lực và phẩm chất cho học sinh, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng phương pháp dạy học dự án trong Chủ đề Virus - Sinh học 10 để rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề nhằm bảo vệ sức khỏe và ứng phó với những đại dịch có thể xảy ra trong tương lai do virut
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------------- SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC ĐỀ TÀI: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG CHỦ ĐỀ VIRUS - SINH HỌC 10 ĐỂ RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHẰM BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ ỨNG PHÓ VỚI NHỮNG ĐẠI DỊCH CÓ THỂ XẢY RA TRONG TƯƠNG LAI DO VIRUT LĨNH VỰC: SINH HỌC Năm học: 2022 - 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1 SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC ĐỀ TÀI: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG CHỦ ĐỀ VIRUS - SINH HỌC 10 ĐỂ RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHẰM BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ ỨNG PHÓ VỚI NHỮNG ĐẠI DỊCH CÓ THỂ XẢY RA TRONG TƯƠNG LAI DO VIRUT LĨNH VỰC: SINH HỌC Nhóm tác giả: 1. Trần Thị Việt Phương SĐT: 0913.078.929 2. Hồ Thị Thúy Vân SĐT: 0918.391.838 Năm học: 2022-2023
- MỤC LỤC Nộidung Trang Phần I : Đặt vấn đề 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Đóng góp của đề tài 2 Phần II: Nội dung nghiên cứu 3 A. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 3 I. Cơ sở lí luận của đề tài 3 1. Dạy học định hướng phát triển năng lực 3 1.1. Khái niệm năng lực 3 1.2. Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho học sinh trong 3 quá trình dạy học 1.3 Một số phương pháp dạy học 4 2. Dạy học dự án với việc phát trển năng lực của học sinh 4 2.1 Khái niệm dạy học theo DA 4 2.2 Đặc điểm của dạy học theo DA 5 2.3.Các hình thức dạy học theo DA 5 2.4. Quy trình dạy học theo dự án 5 2.4.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị 7 2.4.2. Giai đoạn 2 : Tổ chức học sinh thực hiện dự án 8 2.4.3. Giai đoạn 3: Báo cáo đánh giá dự án 9 2.5. Vai trò dạy học dự án trong việc phát triển năng lực học sinh 10 II. Cơ sở thực tiễn của đề tài 10 1.Phương pháp điều tra , nghiên cứu để xác định cơ sở thực tiễn của đề 10 tài 2.Kết quả điều tra , khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài 11 3.Kết luận 15 B. Thực hiện đề tài 16 I.Các bước thực hiện 16
- 1.Giai đoạn chuẩn bị 16 1.1.Bước 1 : Xây dựng ý tưởng 16 1.2. Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án 16 1.3. Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ học tập 25 2.Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện dự án 27 3.Báo cáo đánh giá sản phẩm 32 C. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất 36 1. Mục đích khảo sát 36 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 36 2.1. Nội dung khảo sát 36 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 36 3. Đối tượng khảo sát 39 4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của dự án 39 4.1. Kết quả của tính cấp thiết của các giải pháp đã được đề xuất 39 4.1.1. Kết quả số liệu thu được qua khảo sát googlefrom 39 4.1.2. Kết quả điểm trung bình qua phần mềm R 40 4.1.3. Nhận xét về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề ra 41 4.2. Kết quả của tính khả thi của các giải pháp đã được đề xuất 42 4.2.1. Kết quả số liệu thu được qua khảo sát googlefrom 42 4.2.2. Kết quả điểm trung bình qua phần mềm R 42 4.2.3. Nhận xét về tính khả thi của các giải pháp đã đề ra 43 PHẦN III: Kết luận và kiến nghị 44 A. Kết luận 44 B. Một số đề xuất và kiến nghị 45 1. Đề xuất về phạm vi và nội dung ứng dụng 45 2. Đề xuất kiến nghị đối với các cấp liên quan 45 Tài liệu tham khảo 47 Phụ lục
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt: Ý nghĩa chữ viết tắt GV: Giáo viên HS: Học sinh GDPT Giáo dục phổ thông GQVĐ Giải quyết vấn đề THPT: Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học XH Xã hội CNTT Công nghệ thông tin NXB Nhà xuất bản KNTT Kết nối tri thức DHDA: Dạy học dự án 5
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, thế giới đã và đang có những chuyển biến quan trọng, đó là sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ cùng với quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đã mang đến những cơ hội cũng như thách thức đối với nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bối cảnh đó đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động có đủ phẩm chất, năng lực để thích ứng và phát triển một cách bền vững trước sự chuyển động không ngừng của xã hội. Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, tư tưởng ‘‘Dạy học tập trung vào người học” trở thành xu hướng chủ đạo. Đảng và nhà nước cũng như ngành Giáo dục – Đào tạo đã và đang triển khai việc dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn học ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Để nâng cao chất lượng dạy môn Sinh học ở trường THPT, GV cần tập trung vào dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT mới. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học tích cực, phát huy tối đa tính chủ động và dân chủ của học sinh thông qua việc yêu cầu học sinh thực hiện các dự án mô phỏng với các dự án có thật trong xã hội để lĩnh hội kiến thức bài học. Như vậy phương pháp dạy học này có vai trò rất lớn trong việc thực hiện dạy học tích cực.. Dạy học dự án là phương pháp dạy học gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học. Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn rèn luyện năng lực cộng tác làm việc(sự hợp tác làm việc nhóm) phát triển năng lực đánh giá. Dạy học dự án làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức đào tạo Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học, mang lí thuyết lại gần hơn với thực tiễn, góp phần khơi dậy hứng thú học tập, chuẩn bị những năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh để phòng chống những dịch bệnh do virus gây ra như đại dich covid vừa qua và đón đầu những đại dịch có thể xảy ra do virus trong tương lai, chúng tôi chọn đề tài “Áp dụng phương pháp dạy học dự án trong Chủ đề ‘‘Virus’’- Sinh học 10 để rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề nhằm bảo vệ sức khỏe và ứng phó với những đại dịch có thể xảy ra trong tương lai do virut.” Với mong muốn học sinh có những hiểu biết đúng đắn và khoa học về virut, triệu chứng, khả năng lây nhiễm, cách phòng tránh và hậu quả khi nhiễm các loại virut. Rèn luyện khả năng vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh đặc biệt hình thành năng lực giải quyết vấn đề. 6
- 2. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Khi dạy Chủ đề Virus – Sinh học 10 chúng tôi áp dụng phương pháp dạy học dự án để tổ chức dạy học giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức từ đó chia sẻ thông tin chính xác và khoa học về virus nói chung và COVID-19 nói riêng. Đồng thời giúp học sinh giảm bớt nỗi sợ hãi, lo lắng về dịch bệnh, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, hình thành cho các em kĩ năng ứng phó với các dịch bệnh có thể xảy ra trong tương lai. - Đề tài đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của mục tiêu GDPT mới. - Đề tài sử dụng phần mềm googleforms để tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp được thực hiện trong đề tài. Kết quả khảo sát được xử lí bằng phần mềm R (https://cran.r-project.org/bin/windows/base/) từ đó thu được thông tin phản hồi khách quan và khoa học về vấn đề cần khảo sát. Qua đó khẳng định được tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp trong đề tài nghiên cứu. Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy để chúng tôi thực hiện đề tài. - Đề tài nghiên cứu đã xây dựng được quy trình thiết kế, tổ chức dự án để tổ chức dạy học Chủ đề Virus – Sinh học 10 kết nối tri thức nhằm hình thành các năng lực và phẩm chất cho học sinh, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Xây dựng được các dự án học tập cho học sinh như : Cuộc thi “Hoa hậu Virus hoàn vũ”. Buổi talkshow “phóng sự và thảo luận về các giai đoạn phát triển của virut Sars-covy2 cách phòng tránh và điều trị covid-19 khi mắc phải”. Xây dựng sơ đồ tư duy khái quát về virut corona và đại dịch covid-19. “Điều tra tình hình dịch bệnh tại địa phương. Làm khẩu trang vải và tái chế khẩu trang y tế hạn chế ô nhiễm môi trường”. Khi thực hiện các dự án các em phải tham gia với nhiều vai trò khác nhau như: Hoa hậu, MC, bác sỹ, nhà khoa học hay là nhân viên điều tra… từ đó hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho các em. - Xây dựng được ví dụ minh họa và giáo án minh họa cho quá trình tổ chức dạy học dự án tạo điều kiện để các giáo viên trong tổ nhóm chuyên môn và các giáo viên trường khác dễ dàng áp dụng đề tài trong dạy học Chủ đề Virus – Sinh học 10. 7
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. Cơ sở lí luận của Đề tài 1. Dạy học định hướng phát triển năng lực 1.1. Khái niệm năng lực Năng lực là thuộc tính cá nhân cho phép thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra, ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Dạy học định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống. Tăng cường việc học tập theo nhóm đổi mới quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. 1.2. Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong quá trình dạy học * Nhóm năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động, nghề nghiệp. Nhóm năng lực chung theo chương trình GDPT mới gồm có: + Tự chủ, tự học + Giao tiếp, hợp tác + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Tiêu chí thể hiện giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS: - Phân tích, xác định được mục tiêu, tình huống, nhiệm vụ học tập của dự án. - Đề xuất câu hỏi định hướng nghiên cứu cho đề tài dự án đã chọn. - Lập kế hoạch thực hiện dự án. - Đề xuất phương án GQVĐ theo yêu cầu đặt ra. - Thực hiện được kế hoạch đề ra một cách hiệu quả. - Xác định và tìm kiếm nguồn thông tin phù hợp với đề tài dự án - Xây dựng sản phẩm nghiên cứu dự án khoa học, sáng tạo. - Trình bày sản phẩm dự án khoa học, rõ ràng, lôgic, lôi cuốn. - Tự đánh giá qua thực hiện dự án và sản phẩm dự án. - Tự điều chỉnh và vận dụng trong các tình huống học tập khác. 8
- * Nhóm năng lực chuyên biệt Ở trường THPT các năng lực chuyên ngành Sinh học HS cần đạt được đó là: Năng lực kiến thức Sinh học; Năng lực nghiên cứu khoa học (Năng lực quan sát, Năng lực thực nghiệm) và Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm. - Năng lực kiến thức sinh học - Năng lực nghiên cứu khoa học - Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm 1.3. Một số phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh trong môn Sinh học Để hình thành phát triển năng lực cho học sinh, cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các hoạt động học tập gắn liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa người học. Các phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh trong môn Sinh học gồm: - Phương pháp dạy học dự án - Phương pháp nghiên cứu khoa học - Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề - Phương pháp bàn tay nặn bột - Phương pháp dạy học tìm tòi khám phá - Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống 2. Dạy học dự án với việc phát triển năng lực của học sinh 2.1. Khái niệm dạy học theo dự án Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học. Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án (The Project Method) và coi đó là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đầu, phương pháp dự án được sử dụng trong dạy thực hành các môn kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác. Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Nhiều tác giả coi dạy học dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học (PPDH) cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy học dự án là một 9
- PPDH phức hợp. Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. 2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án - Định hướng thực tiễn: - Định hướng hứng thú người học: - Mang tính phức hợp, liên môn: - Định hướng hành động: - Tính tự lực cao của người học: - Cộng tác làm việc: - Định hướng sản phẩm: 2.3. Các hình thức dạy học theo dự án Dạy học theo dự án có thể phân loại theo nhiều cơ sở khác nhau. - Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án: Dự án về giáo dục, Dự án về môi trường, Dự án về văn hóa, Dự án về kinh tế - Phân loại theo chuyên môn: + Dự án trong một môn học: Trọng tâm nằm ở một môn học. + Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. + Dự án ngoài chương trình: Là dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học. - Phân loại theo quy mô: Dự án nhỏ, dự án trung bình, dự án trong 1 số ngày, thường giới hạn 1 tuần hoặc 40 giờ học, dự án lớn. - Phân loại dựa vào tính chất của công việc: + Dự án “tham quan và tìm hiểu” + Dự án “thiết lập một cơ sở sản xuất kinh doanh” + Dự án “nghiên cứu và học tập” + Dự án “tuyên truyền, giáo dục, quảng bá sản phẩm”. + Dự án “tổ chức, thực hiện các hoạt động xã hội ” 2.4. Quy trình dạy học theo dự án Có nhiều cách tổ chức thực hiện, nhiều giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào mỗi dự án, không gian thời gian hoàn cảnh. Quy trình ở đây chỉ mang tính tương đối. Có 3 giai đoạn chính: 10
- Giai đoạn 1 Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung - Làm việc nhóm để lựa chọn chủ học và mục tiêu cần đạt được. đề dự án. - Thiết kế dự án: xác định lĩnh - Xây dựng kế hoạch dự án: xác vực thực tiễn ứng dụng nội dung định những công việc cần làm, thời học, ai cần, ý tưởng và tên dự án. gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, 1. Chuẩn bị - Thiết kế các nhiệm vụ cho HS: phương pháp tiến hành và phân làm thế nào để HS thực hiện công công v iệc trong nhóm. xong thì bộ câu hỏi được giải - Chuẩn bị các nguồn thông tin quyết và các mục tiêu đồng thời đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện cũng đạt được. dự án. - Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ GV - Cùng GV thống nhất các tiêu chí và HS cũng như các điều kiện đánh giá dự án. thực hiện dự án trong thực tế. - Phân công nhiệm vụ các thành - Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá viên trong nhóm thực hiện dự án HS trong quá trình thực hiện dự theo đúng kế hoạch. án - Tiến hành thu thập, xử lý thông - Liên hệ các cơ sở, khách mời tin thu được. 2. Thực hiện cần thiết cho HS. - Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo dự án - Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo cáo. điều kiện thuận lợi cho các em - Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi thực hiện dự án. cần. - Bước đầu thông qua sản phẩm - Thường xuyên phản hồi, thông cuối của các nhóm HS. báo thông tin cho GV và các nhóm khác. - Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm. 3. Báo cáo, - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho - Tiến hành giới thiệu sản phẩm. đánh giá dự buổi báo cáo dự án. án - Tự đánh giá sản phẩm dự án của - Theo dõi, đánh giá sản phẩm nhóm. dự án của các nhóm. - Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí . 11
- 2.4.1. Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án hiệu quả. - Lựa chọn nội dung học tập: Phạm vi một bài hay một chương, một chủ đề; Phạm vi một môn hay liên môn. - Lựa chọn chủ đề cho học sinh nghiên cứu. - Tài liệu: Có sẵn hay giáo viên cung cấp,thư viện, mạng internet, bạn bè... - Các công cụ hỗ trợ: phần mềm máy tính, máy ảnh, máy quay phim, ghi âm... Bước 2: Thiết kế bài học theo dự án: * Thiết kế tình huống dự án - Tình huống dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng kiến thức theo nội dung bài học. - Dự án là vấn đề hướng đến thế giới thực phát sinh nhiều giả thuyết, cần sự nỗ lực giải quyết của người học, phù hợp với mục tiêu học tập. - Được xây dựng trên kiến thức và kĩ năng sẵn có, thúc đẩy sự phát triển và khả năng nhận thức của học sinh. - Khi thiết kế ý tưởng dự án, nên chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn đề mà học sinh muốn tìm hiểu. * Thiết kế mục tiêu: theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình và những kỹ năng tư duy bậc cao. * Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức sản phẩm của dự án. * Thiết kế bộ khung câu hỏi: 3 dạng + Câu hỏi khái quát: Câu hỏi có tính mở rộng, có tính liên môn, đề cập đến ý tưởng lớn, khái niệm... + Câu hỏi bài học: Thể hiện mức độ hiểu, những khái niệm cốt lõi của dự án, có đáp án mở, lôi cuốn học sinh khám phá ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, môn học, bài học. + Câu hỏi nội dung: Mang tính thực tiễn cao, bám sát chuẩn vào mục tiêu đề ra giúp học sinh xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”...giúp học sinh tập trung những thông tin sát với chủ đề và mục tiêu bài học. Khi xây dựng câu hỏi phải : + Căn cứ vào mục tiêu đề ra. + Thiết kế những câu hỏi, vấn đề thực tiễn định hướng người học tiếp cận, tư duy về những khái niệm chính. 12
- + Câu hỏi được xây dựng nhằm giải quyết từng vấn đề mà kế hoạch học tập đã nêu ra. + Câu hỏi nên định hướng sản phẩm cụ thể của dự án. * Thiết kế các công cụ đánh giá: Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng học sinh đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả.Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án không chỉ dừng lại ở việc học sinh tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên. * Lập kế hoạch thời gian thực hiện dự án: Thời gian dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung của dự án: Thuộc chương trình chính khóa, ngoại khóa hay ngoài giờ lên lớp. Đối với bài thuộc chương trình chính khóa dạy trong 1 đến 2 tiết thì thường thời gian cho mỗi dự án là 2-3 tuần. * Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án: - Đánh giá dự án: Nên tập trung vào những câu hỏi như: Học sinh hướng đến mục tiêu học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kỹ năng tư duy nào? Liệu học sinh có nâng cao khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không? - Đánh giá học sinh: Là một sự khẳng định và công nhận kết quả, công sức làm việc của HS. Bao gồm đánh giá sự cộng tác trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá sản phẩm của nhóm. + Điểm đánh giá sự cộng tác: Do GV chấm cho mỗi HS thông qua theo dõi sự tham gia, cộng tác của HS đó và thông qua điểm đánh giá sự cộng tác của nhóm trưởng đối với từng thành viên và qua điểm tự đánh giá của HS. Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu ghi lại sự phân công nhiệm vụ và theo dõi mức độ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. Từ đó, nhóm trưởng sẽ đánh giá sự tham gia của thành viên dựa trên tiêu chí đánh giá sự cộng tác. Mỗi HS cũng tự đánh giá sự tham gia của bản thân. + Điểm sản phẩm: Là điểm của phần báo cáo của nhóm cùng với sản phẩm của nhóm + Điểm cuối cùng cho mỗi HS: là trung bình cộng của điểm đánh giá sự cộng tác và điểm sản phẩm. 2.4.2. Giai đoạn 2: Tổ chức học sinh thực hiện dự án Bước 1: Triển khai dự án : - Quyết định chủ đề dự án: Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh được đề xuất chủ đề, xác định mục tiêu của dự án. Chủ đề gắn với một ý tưởng liên quan đến nội dung học tập gắn liền với thực tiễn mà học sinh quan tâm yêu thích. 13
- - Xác định các tiểu chủ đề, xác định vấn đề nghiên cứu cụ thể. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc nhóm theo kỹ thuật động não để xác định các tiểu chủ đề từ ý tưởng lớn ban đầu. Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thành lập nhóm - Học sinh lựa chọn các tiểu chủ đề yêu thích, thành lập các nhóm, phân công nhóm trưởng thư kí của mỗi nhóm. Mỗi nhóm phải kê khai thông tin của các thành viên trong nhóm (sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, số điện thoại, email...). Các học sinh được tập hợp vào mỗi nhóm cần phải tương đồng về khả năng thực hiện các hoạt động học tập. - Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Các nhóm lập kế hoạch nghiên cứu, phân công nhiệm vụ...dưới sự hướng dẫn của giáo viên, xác định những việc cần làm, thời gian. Dự trù vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành, phân công công việc - Làm bảng phân công nhiệm vụ: Tên thành viên, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành - Lưu ý học sinh: Các nội dung kiến thức cần sự chính xác, khoa học, phân tích, tổng hợp thông tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phẩm giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; năng khiếu thuyết trình. Trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin ... - GV định hướng HS lập sơ đồ tư duy,cách thuyết trình, cách làm các trò chơi..., cách phân công nhiệm vụ, xác định sản phẩm dự án, những công việc cần làm để hoàn thành công việc. Cung cấp công cụ đánh giá và bộ tài liệu hỗ trợ. - Mỗi học sinh phải thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ trong hoạt động nhóm + Thực hiện nhiệm vụ cá nhân: Tất cả học sinh tự nghiên cứu mục tiêu, nội dung của bài học theo câu hỏi gợi ý của giáo viên. Thu thập tài liệu. Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ cho nhóm. + Thực hiện nhiệm vụ nhóm: Sau khi học sinh lựa chọn chủ đề ở các nhóm, Các thành viên của nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ nhóm theo kế hoạch đã đề ra và cùng làm ra sản phẩm của dự án qua kiến thức lý thuyết và các phương án được thử nghiệm trong thực tiễn Bước 3: Thực hiện dự án Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thực nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. 2.4.3. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án Bước 1: Trình bày sản phẩm của dự án 14
- Kết quả của dự án có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, bài báo...Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành, cũng có thể được trình bày dưới các hành động phi vật chất. Sản phẩm có thể được trình bày giữa các nhóm, có thể được giới thiệu trong nhà trường và ngoài xã hội. Bước 2: Đánh giá của dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện dự án tiếp theo. Việc phân chia các bước chỉ mang tính tương đối .Trong thực tế chúng có thể đan xen lẫn nhau. Việc kiểm tra điều chỉnh có thể được thực hiện tất cả các giai đoạn của dự án nếu cần thiết. 2.5. Vai trò dạy học dự án trong việc phát triển năng lực học sinh - DHDA thường được thực hiện theo nhóm , việc học mang tính xã hội cao do đó hình thành cho học sinh năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, CNTT... - DHDA đã tạo ra môi trường dạy học không bị ràng buộc chặt chẽ về thời gian, không gian vì thế có thể phát triển các kĩ năng cho học sinh như hợp tác, ứng dụng CNTT, thực hành thí nghiệm... - DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tương tác đa chiều: Tương tác giữa HS - HS, HS - GV, HS - XH... Do đó giúp học sinh phát triển các kĩ năng như hợp tác, thu nhận thông tin...cho chính bản thân mình. - DHDA có khả năng tích hợp cao các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học; nội dung dạy học dự án có sự kết hợp của nhiều kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, thông qua đó học sinh có cơ hội hình thành các năng lực phẩm chất. - Trong quá trình hoàn thiện và báo cáo sản phẩm thực hiện dự án trước nhóm, tập thể lớp. Học sinh sẽ có cơ hội hình thành các kĩ năng như trình bày, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ... DHDA là một phương thức dạy học gắn liền với thực tế. Thông qua dạy học dự án không những giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn hình thành phát triển năng lực, kĩ năng cần thiết cho bản thân... II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Phương pháp điều tra, nghiên cứu để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài về việc rèn luyện và phát triển năng lực cho HS THPT cũng như thực trạng xây dựng và sử dụng hình thức tổ chức dạy học theo dự án trong dạy học bộ môn Sinh học nói chung và trong dạy học Chủ đề Virus – Sinh học 10 nói riêng, tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra, thăm dò ý kiến 41 giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học và học sinh của 3 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu trong năm học 2022 – 2023. Tôi đã điều tra, lấy ý kiến về các nội dung như sau: 15
- - Tìm hiểu hứng thú và mức độ áp dụng DHDA của giáo viên trong giảng dạy bộ môn sinh học nói chung và dạy học phần Virus nói riêng. - Tìm hiểu hứng thú của học sinh với phương pháp DHDA - Tìm hiểu hứng thú của học sinh khi học bộ môn Sinh học 10 và tìm hiểu về Chủ đề Virus 2. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1. Kết quả khảo sát hứng thú của học sinh khi học môn Sinh học và phương pháp dạy học dự án. PHIẾU THĂM DÒ 1. Em có thích học môn sinh học không? + Có: + Không: 2. Lí do em thích học môn sinh học? + Vì sinh học gắn liền với thực tiễn: + Lí do khác 3. Em có thường xuyên tham gia các dự án học tập không? + Có: + Không: 4. Em có hứng thú tham gia các dự án học tập môn Sinh học để tự làm ra những sản phẩm thực tế không ( dạy học dự án )? + Có: + Không 16
- * Kết quả được tổng hợp như sau: - Thích học môn sinh: (252/360) tỷ lệ 70% - Lí do thích học môn sinh: Vì sinh học gắn liền với thực tiễn: (204/252 ) - Thích học sinh theo phương pháp DHDA : (240 / 252) tỷ lệ 95,23% Như vậy có 70% học sinh thích học môn sinh vì môn sinh gắn với thực tiễn, và có tới 95,23% học sinh thích học theo phương pháp dạy học dự án chứng tỏ việc học sinh tự làm ra những sản phẩm thực tế bằng chính năng lực của bản thân đã đem lại niềm vui hứng thú cho các em đối với môn học, đồng thời giúp các em nhớ lâu và hiểu sâu sắc hơn kiến thức bài học. 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ hiểu biết của học sinh về Virus và dịch bệnh do Virus gây ra. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu bằng cách phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp cho học sinh lớp 10 của trường THPT Quỳnh Lưu 1, Trường THPT Quỳnh Lưu 2 về mức độ hiểu biết của mình, đồng thời khảo sát sự hứng thú của các em khi tham gia hoạt động học tập tìm hiểu Virus và một số dịch bệnh do Virus gây ra. Nội dung câu hỏi là: Em có biết gì về Virus không? Em có hứng thú khi được tìm hiểu về Virus, đặc biệt là Virus SARS – COVY - 2? Kết quả thu được như sau: Không biết Ít biết Biết Biết rõ Hiểu biết của em về Virus? 0% 55% 35% 10 Không Ít hứng Hứng thú Rất hứng hứng thú thú thú Em có hứng thú khi được tìm hiểu về Virus, đặc biệt là Virus 5% 15% 45% 35% SARS-COVY-2? Kết quả trên cho thấy: + Đa số học sinh có biết về Virus, nhưng sự hiểu biết về nó thì chưa nhiều. + Đa số học sinh hứng thú và rất hứng nếu được tìm hiểu về Virus cũng như Virus SARS – COVY - 2 và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống để phòng tránh các bệnh do Virus gây ra. 2.3. Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên về phương pháp dạy học dự án trong dạy học Sinh học 10 nói chung và dạy học phần Virus nói riêng: Tiến hành điều tra giáo viên theo mẫu: 17
- PHIẾU THĂM DÒ 1. Thầy( cô ) đã từng được nghe về dạy học dự án hay chưa ? + Chưa nghe + Có nghe nhưng chưa hiểu rõ + Đã vận dụng nhưng chưa hiệu quả + Đã vận dụng và hiệu quả 2. Theo thầy( cô ) việc áp dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học Sinh học có cần thiết không ? + Rất cần thiết + Cần thiết : +Ít cần thiết + Không cần thiết 3. Thầy ( cô ) có thường xuyên áp dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học không?: + Thường xuyên + Khá thường xuyên + Ít thường xuyên + Không thường xuyên 4. Theo thầy ( cô ) việc dạy học dự án có giúp học sinh trèn luyện được năng lực giải quyết vấn đè hay không? + Có + Không 5. Mức độ sử dụng các hình thức hoạt động trong dạy học dự án của giáo viên Thường Thỉnh Hiếm Không xuyên thoảng khi bao giờ Sử dụng phiếu học tập Cả nhóm giải quyết chung 1 nội dung Mỗi học sinh được phân công một công việc cụ thể để hoàn thiện nhiệm vụ cho cả nhóm Hoạt động nhóm ngoài lớp rồi báo cáo kết quả ở lớp Tổ chức tìm hiểu thực tế cho học sinh Tổ chức trò chơi giữa các nhóm 18
- 6. Mức độ phù hợp của PPDH dự án đối với các kiểu bài lớp: Phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp Bài lý thuyết Bài thực hành Bài luyện tập Bài kiểm tra Kết quả điều tra về mức độ hiểu biết về phương pháp DHDA trong giảng dạy sinh học của giáo viên 19
- Kết quả điều tra và nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Về ưu điểm: - Đa số giáo viên thấy được tầm quan trọng của việc DHDA đối với chương trình giáo dục phổ thông mới cũng như chương trình sinh học 10 hiện nay. - Đa số GV đều đánh giá cao hiệu quả của phương pháp DHDA đó là rèn kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phẩm chất, các phát triển năng lực như năng lực giao tiếp và hợp tác, đặc biệt là phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Về hạn chế: - Phần lớn GV không thường xuyên sử dụng phương pháp DHDA. Điều này có nguyên nhân từ phía học sinh vẫn quen lối học cá nhân ,thụ động và về mặt chủ quan do giáo viên ít được đào tạo, bồi dưỡng những kĩ năng tổ chức hoạt động nhóm và được tiếp cận những phương pháp dạy học hiện đại đặc biệt là kĩ năng tổ chức cho học sinh học tập dự án. - Một số giáo viên ít tổ chức DHDA vì cho rằng khó khăn khi sử dụng phương pháp DHDA là cần nhiều thời gian thực hiện và chưa thực sự phù hợp với hình thức thi cử hiện nay. 3. Kết luận Từ những nghiên cứu trên đây, chúng tôi nhận thấy: - Đa số giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp DHDA vào trong dạy học, nhưng trong dạy học vẫn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống. - DHDA là một phương pháp hay, có nhiều ưu điểm, giúp giáo viên thực hiện các mục tiêu hướng vào người học, phát triển con người toàn diện.Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp này vào dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông chưa hiệu quả vì phần lớn GV chưa thực sự thành thạo trong việc sử dụng phương pháp DHDA. Phần lớn giáo viên đã có sự đầu tư giáo án cho tiết dạy nhưng chủ yếu chỉ chú trọng phần kiến thức trọng tâm của bài, có khai thác kiến thức thực tiễn nhưng chưa nhiều, chưa sâu vì không đủ thời gian và ưu tiên đầu tư cho phần kiến thức liên quan đến thi cử của học sinh hơn. - Một số em HS có tâm lý chán và sợ học môn Sinh do kiến thức Sinh học dài và khó, chưa hiểu rõ về vai trò môn Sinh học trong chương trình thi cử hiện nay . Do vậy nếu giáo viên không có những bài giảng và phương pháp hợp lý thì không tạo được hứng thú, niềm đam mê, dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, mang tính ép buộc, gò bó, không phát huy năng lực và các phẩm chất cho học sinh. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn ấy, chúng tôi đã tìm ra những giải pháp hiệu quả để dạy học Phần Virus - Sinh học lớp10 nhằm khắc phục được thực trạng lâu nay 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 260 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học chủ đề vectơ ở lớp 10 THPT
41 p | 44 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 THPT
55 p | 48 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua một vài hoạt động trải nghiệm sáng tạo để tạo cảm hứng học kĩ năng nói – viết Tiếng Anh của học sinh (an application of ability development orientation through some extra curricular activities to promote student’s learning of speaking and writing skill )
22 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 Trung Học Phổ Thông
55 p | 42 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập
24 p | 29 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn