intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp giúp học sinh học tốt Toán 10 qua hoạt động trải nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

6
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Biện pháp giúp học sinh học tốt Toán 10 qua hoạt động trải nghiệm" nhằm xây dựng quy trình và sử dụng hoạt động DHTN trong dạy học thực hành môn Toán 10, góp phần đổi mới PPDH để nâng cao hiệu quả dạy và học môn Toán ở trường THPT. Qua đó góp phần hình thành kỹ năng thực hành cho HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp giúp học sinh học tốt Toán 10 qua hoạt động trải nghiệm

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TOÁN 10 QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM (Chương trình GDPT 2018) MÔN: TOÁN HỌC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG PT HERMAN GMEINER VINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TOÁN 10 QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM (Chương trình GDPT 2018) MÔN: TOÁN HỌC Họ và tên : Bùi Thị Phương Hoa Tổ : Toán Tin Số điện thoại: 0962218841 Năm học : 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài:................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu:........................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 2 5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm: ....................................................... 3 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: ....................................................... 4 1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 4 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ............................... 7 3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề .......................................................... 9 4. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ............................................................................ 36 5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: .................................................................. 36 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ................................................................................. 38 1. Kết luận ............................................................................................................... 38 2. Kiến nghị:.......................................................................................................... 38 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 39
  4. I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Thế kỷ XXI, xã hội loài người đang ở trong nền văn minh trí tuệ cao, đi cùng với nó là nền kinh tế mang tính toàn cầu, đa phương. Một câu hỏi được đặt ra là, Việt Nam sẽ ở đâu trong nền văn minh trí tuệ đó và vị thế của dân tộc ta trên bản đồ kinh tế thế giới như thế nào, làm sao để nước ta có thể “sánh vai với các cường quốc năm châu” như Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn. Đây thực sự là thách thức to lớn đối với dân tộc Việt Nam. Một trong những cơ sở quan trọng để chúng ta có thể vươn lên, cạnh tranh và hội nhập quốc tế là phải có một nguồn nhân lực mạnh. Để xây dựng được nguồn nhận lực giáo dục đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Cùng với xu thế chung của giáo dục thế giới, giáo dục Việt Nam đang được đổi mới toàn diện và mạnh mẽ nhằm thực hiện 4 khuyến cáo giáo dục trong thế kỷ XXI của UNESCO: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Muốn làm được điều đó phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Chất lượng giáo dục được nâng cao toàn diện gồm: Giáo dục đạo đức; kĩ năng sống; năng lực sáng tạo; năng lực thực hành; năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi công dân, từng bước hình thành xã hội học tập”. Cùng với những bộ môn khoa học khác, bộ môn Toán với những đặc trưng riêng của mình góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục trên. Những kiến thức Toán nói chung và việc trang bị những kiến thức Toán ở nhà trường phổ thông nói riêng đã giáo dục cho học sinh (HS) không chỉ về mặt tri thức mà còn hình thành cho các em những kỹ năng cơ bản, cần thiết nhằm giải quyết những vấn đề của cuộc sống và học tập đặt ra. Thực tiễn dạy học hiện nay cho thấy còn nhiều giáo viên (GV) chủ yếu sử dụng phương pháp truyền thống, thuyết trình một chiều, ít đầu tư cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Với HS, bên cạnh một số em tự tìm được cho mình cách học hiệu quả, phần còn lại học tập một cách thụ động, cố gắng ghi nhớ kiến thức máy móc, thuộc lòng mà không hiểu rõ vấn đề nêu ra trong nội dung bài học. Và kết quả học tập nói chung, các kĩ năng học tập nói riêng cho thấy một thực tế đáng buồn và báo động là chất lượng học tập môn Toán rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu xã hội đề ra. Trước thực trạng đó, việc đổi mới PPDH môn Toán để tạo hứng thú học tập cho HS trở thành một yêu cầu cấp thiết. Dạy học trải nghiệm (DHTN) là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12 theo dự thảo của chương trình giáo dục phổ thông mới. 1
  5. Mặc dù không còn là hoạt động tổ chức dạy học mới, song với quan điểm lấy người học làm trung tâm thì DHTN đang được xem là phương pháp hiệu quả để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Với đề tài này, trên cơ sở vận dụng chu trình học trải nghiệm của Kolb, tôi đề xuất quy trình và thiết kế hoạt động DHTN trong dạy học môn Toán cho HS lớp 10 nhằm góp phần giúp HS nâng cao kĩ năng thực hành trong các bài học và nội dung thực hành. Đồng thời chia sẻ kinh nghiệm để cùng với đồng nghiệp thực hiện tốt một trong các mục tiêu giáo dục của chương trình mới. Hoạt động tổ chức DHTN là việc đưa HS trực tiếp tham gia vào hoạt động và công việc cụ thể với những hình thức và nội dung hoạt động cụ thể. Hiệu quả của quá trình tổ chức DHTN có ý nghĩa không chỉ đối với việc phát triển các kỹ năng của HS mà thông qua hoạt động này, HS có thể phát triển trí tưởng tượng, óc sáng tạo, biết phân biệt: đúng, sai, tốt, xấu, phải, trái… Từ đó, nuôi dưỡng tâm hồn HS hướng tới những giá trị nhân bản của con người. Từ quan điểm trên, tôi mạnh dạn đề xuất thực hiện đề tài “Biện pháp giúp học sinh học tốt Toán 10 qua hoạt động trải nghiệm” để làm sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng quy trình và sử dụng hoạt động DHTN trong dạy học thực hành môn Toán 10, góp phần đổi mới PPDH để nâng cao hiệu quả dạy và học môn Toán ở trường THPT. Qua đó góp phần hình thành kỹ năng thực hành cho HS. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình thiết kế và sử dụng hoạt động DHTN trong dạy học Toán 10. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng hoạt động DHTN để khẳng định tính ưu việt của việc sử dụng DHTN trong dạy học Toán 10. Đồng thời, đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp 10 đã được áp dụng hoạt động dạy học này. Trên cơ sở đó, rút ra những kết luận về tính khả thi của đề tài. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng của hoạt động dạy học nói chung và dạy học Toán nói riêng, đề tài tiến hành tổng hợp tài liệu, xây dựng và hệ thống hóa các nội dung liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó, đề tài cũng tiến hành tổng hợp, khái quát các quan điểm, nhận định về DHTN của các môn học, PPDH liên quan đến việc tổ chức DHTN trong môn Toán nói riêng và Toán 10 nói chung. 2
  6. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài như: + Dự giờ, điều tra xã hội học GV và HS. Đồng thời tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết và rút ra kết luận của việc áp dụng DHTN trong môn Toán 10. + Tham vấn chuyên gia: trao đổi và tham khảo ý kiến các chuyên gia, GV TH về vấn đề xây dựng và sử dụng DHTN trong dạy học Toán. + Vận dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả và rút ra kết luận. + Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng các phương pháp như: Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD; Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động; Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. 5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm: - Về mặt lí luận: + Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, đề tài hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận của việc tổ chức DHTN, ý nghĩa và vai trò của nó trong dạy học Toán 10. + Xây dựng một số hoạt động DHTN để giảng dạy các bài thực hành trong chương trình Toán 10. + Đề xuất những nguyên tắc chung và biện pháp sư phạm sử dụng DHTN nhằm nâng cao kỉ năng thực hành cho HS trong môn Toán 10. - Về thực tiễn: Với những nội dung cơ bản mà đề tài giải quyết, hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho cán bộ, GV, HS ở trường THPT và HS lớp 10 nói riêng, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả dạy học Toán ở trường THPT. 3
  7. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1. Cơ sở lý luận - Khái niệm hoạt động trải nghiệm: Khái niệm về HĐTN đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Mặc dù nội hàm của khái niệm được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất và có những điểm chung sau: + HĐTN là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo phương pháp trải nghiệm nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách HS. + Nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động. + Qua hoạt động, HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng. - Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm: + HĐTN có đặc điểm là tạo cơ hội cho HS huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng các môn học và các lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội. + Đồng thời HS có thể tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện đánh giá kết quả HĐTN. + Cùng với đó, HS bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt động, thể hiện và tự khẳng định bản thân. + Cuối cùng, HS đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn dưới sự hướng dẫn, tổ chức của các nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực của mình. - Nội dung và yêu cầu của hoạt động trải nghiệm: + Đối với chương trình và phương pháp tổ chức, HĐTN luôn mang tính mềm dẻo, căn cứ vào bốn nội dụng hoạt động chính: Hoạt động phát triển cá nhân; Hoạt động lao động; Hoạt động xã hội; Hoạt động phục vụ cộng đồng. + Phương pháp giáo dục trong HĐTN cũng đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Làm cho HS sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực. - Giúp HS suy nghĩ về những gì trải nghiệm. - Giúp HS phát triển kĩ năng phân tích, khái quát hóa các kinh nghiệm có được. - Tạo cơ hội cho HS có kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm. 4
  8. - Đối với mục đích của đề tài này, HĐTN còn đồng thời đáp ứng yêu cầu giúp cho HS phát triển kỉ năng thực hành một cách hiệu quả trong các giờ học Toán 5. - Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm: Như đã đề cập, giáo dục trong bối cảnh hiện nay đã chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang phát hiện và bồi dưỡng kĩ năng, nhân cách cho người học. Theo đó, mô hình HĐTN hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu đó, cũng được tổ chức theo các hình thức cơ bản sau: + Thứ nhất, hình thức có tính khám phá (thực địa – thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi…). + Thứ hai, hình thức có tính thể nghiệm, tương tác (diễn đàn, giao lưu, hội thảo, sân khấu hóa…). + Thứ ba, hình thức có tính cống hiến (Thực hành lao động, hoạt động tình nguyện, nhân đạo…). + Thứ tư, hình thức có tính nghiên cứu, phân hóa (dự án nghiên cứu khoa học, hoạt động theo nhóm hoặc sở thích). Mặc dù có bốn hình thức cơ bản như vậy, song HĐTN lại là hình thức dạy học có tính năng động và phong phú về không gian và thời gian tổ chức. Bởi HĐTN có thể tổ chức trong không gian mở, không cứng nhắc. Việc tổ chức HĐTN trong hay ngoài lớp học được quyết định bởi GV tùy vào quqy mô HS, lớp học và đồng thời cũng có thể tổ chức theo khối lớp hoặc qui mô cả trường. - Vai trò của dạy học trải nghiệm: + Góp phần phát triển nền giáo dục có chất lượng và bền vững: Trong quá trình tham gia trải nghiệm, HS sẽ được rèn luyện những kĩ năng cần thiết để chủ động giải quyết những vấn đề thực tế trong học tập và đời sống, từ đó phát triển năng lực tự học, hướng đến khả năng học tập suốt đời. Quá trình trải nghiệm còn góp phần bồi dưỡng những cảm xúc, tình cảm tốt đẹp, các giá trị về đạo đức, lối sống. Đây là mục tiêu lớn của giáo dục hiện nay - giáo dục hướng đến sự phát triển bền vững. + HS hình thành tri thức một cách bền vững và sâu sắc: HĐTN không chỉ là hoạt động đưa trực tiếp HS vào từng vấn đề cụ thể để các em có thể tự nhìn nhận, đánh giá vấn đề của bài học. Mà đó còn là quá trình tổ chức cho HS tự tìm tòi, khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống. Từ việc tìm tòi đó, HS có thể đưa ra những quan điểm, quyết định của bản thân nhằm phát huy các năng lực của bản thân. Trong thực tế, việc đưa ra các quyết định có thể sai lầm song chính quá trình tự tìm tòi, khám phá sẽ giúp người học ghi nhớ rất sâu sắc những kinh nghiệm mà mình đã trải qua. Chính hoạt động đã tạo điều kiện cho cơ chế lưu giữ thông tin của não bộ được phát huy một cách tối đa, từ đó người học có thể ghi nhớ thông tin của bài học rất lâu. 5
  9. + HS hình thành được các năng lực thiết yếu của con người hiện đại: Qúa trình học tập trải nghiệm, HS phải hợp tác với nhau để giải quyết nhiệm vụ học tập, vận dụng hiểu biết của mình để ứng xử với các tình huống trong cuộc sống; đồng thời HS cũng phải tích cực tìm tòi các phương thức để giải quyết các vấn đề mà mình bắt gặp vì thế HS không chỉ học được tri thức khoa học mà còn hình thành và phát triển được các kĩ năng xã hội quan trọng. Nhìn chung, với những vai trò cơ bản vừa trình bày tổ chức HĐTN trong dạy học sẽ khắc phục được những tồn tại mà các hình thức hay phương pháp khác khi được áp dụng còn để lại khoảng trống. Trong dạy học hiện đại, khi mà những cách dạy học truyền thống đã không còn chỗ đứng đã buộc người GV và HS cần không ngừng phát huy tối đa các năng lực để tiếp thu tri thức khoa hoc. Cùng với đó, xã hội hiện đại cũng yêu cầu người học phải thực sự nắm bắt và đam mê những điều mình được truyền thụ thì HĐTN là một phương cách hiệu quả nhằm đáp ứng những yêu cầu trên. 1.2. Cơ sở thực tiễn Toán là môn học có tính đặc thù riêng cả về nội dung lẫn hình thức dạy và học. Thực tế cho thấy, để dạy đúng môn học này thì không khó, nhưng để thực sự làm cho HS hứng thú, yêu thích và nâng cao kĩ năng thực hành cho HS trong môn học này thì không phải dễ. Đồng thời, việc làm thế nào để HS thực sự xem đây là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự hoàn thiện kỹ năng và năng lực của mình cũng là một vấn đề được đặt ra để suy ngẫm. Từ thực tiễn vấn đề dạy và học môn Toán, bản thân tôi nhận thấy yêu cầu cấp thiết của quá trình dạy học hiện nay là cần thử nghiệm và không ngừng áp dụng các phương pháp dạy học mới. Đối với bản thân tôi, với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy môn Toán, quá trình tìm kiếm các phương pháp và hình thức dạy học mới đã nhận ra rằng, việc áp dục hình thức HĐTN cần phải được triển khai và tổ chức thực hiện một cách sâu rộng trong dạy học nói chung và dạy học Toán nói riêng. Trong quá trình dạy học môn Toán trước đây, cả GV và HS thường thực hiện các biện pháp dạy và học truyền thống, chậm đổi mới để đáp ứng yêu cầu của thực tế. Hầu hết các tiết dạy đều là quá trình một chiều, theo hình thức GV dạy HS sinh nghe giảng, ghi chép một cách rất thụ động. Kết quả của quá trình này là phần lớn HS không thể nắm và hiểu được bản chất của nội dung bài học; đồng thời các em cũng không thể ghi nhớ những kiến thức một cách khái quát, đặc trưng của các bài học để áp dụng vào trong thực tế cuộc sống mỗi khi bắt gặp vấn đề cần xử lí; một hạn chế lớn nhất của quá trình dạy học trước đây trong môn Toán là GV hầu như tổ chức rất ít các giờ thực hành nhằm xây dựng cơ chế đưa HS vào từng hoạt động cụ thể. Vì vậy, kĩ năng thực hành của HS gần như không có hoặc có nhưng kỹ năng rất hạn chế. Để khắc phục những thực trạng đáng báo động đó, nhìn chung GV đã không ngừng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán. Những phương pháp như thảo luận nhóm, thuyết trình, thực tế bộ môn, vấn đáp, nêu vấn đề… mặc dù đã 6
  10. ít nhiều nâng cao được ý thức, tinh thần và kết quả học tập, song hạn chế lớn nhất của các phương pháp đã được áp dụng là đều không thể mang lại cho HS kỹ năng tự học, tự giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hành hiệu quả. Đặc biệt, các phương pháp đã áp dụng không thực sự đưa người học vào trung tâm của việc học. Nghĩa là HS chưa thể chủ động nhìn nhận, đánh giá những vấn đề mà bản thân HS cần phải đưa ra cách nhìn nhận của mình. Hạn chế này cũng đồng thời dẫn đến việc HS không thể “học đi đôi với hành”. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận khách quan rằng những hạn chế đó không chỉ xuất phát từ phương pháp dạy học của GV mà có nguyên nhân rất lớn từ quá trình tìm kiến phương pháp, thái độ và ý thức học tập của HS. Từ thực tế đó, bản thân tôi đã mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu và quyết định thực hiện đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi nhận thấy một số vấn đề thực tiễn như sau: 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm * Những thuận lợi và khó khăn: - Thuận lợi: + Chính sách của Đảng và Nhà nước luôn quan tâm coi trọng công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục TH. + Các cấp quản lí ngành Giáo dục luôn quan tâm chỉ đạo sát sao, đặc biệt là chất lượng giáo dục HS. + Được sự quan tâm của Ban giám hiệu và các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường trong các hoạt động giáo dục. + Công tác xã hội hóa giáo dục ở địa phương được nâng cao, các tổ chức đoàn thể tham gia nhiệt tình. + Đội ngũ GV nhiệt tình, đa số có năng lực và tâm huyết đối với nghề, có tình thương và trách nhiệm đối với HS. + Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học ngày càng được trường và các cấp quan tâm đầu tư, hoàn thiện. + GV thường xuyên được tham gia các lớp tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. + Phụ huynh thường xuyên quan tâm, ủng hộ và nhiệt tình tham gia các hoạt động của nhà trường. Đặc biệt, đa số phụ huynh quan tâm đến con cái, thường xuyên trao đổi với GV về tình hình học tập của con em mình. - Khó khăn: + Kỹ năng tự học, khả năng tự tìm tòi học hỏi của HS nhìn chung là chưa cao, dẫn đến chất lượng và kết quả học tập môn Toán chưa hiệu quả. + Ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường thực dụng, các kênh thông tin 7
  11. văn hoá nghệ thuật đa dạng, nhiều loại hình cuốn hút HS khiến không nhỏ bộ phận HS chưa chú tâm vào việc học, xem nhẹ việc học tập. + Mặc dù quan tâm đến việc học của con em mình, song phần lớn phụ huynh vẫn chưa có biện pháp để giáo dục con em ở nhà hoặc phối hợp với GV và nhà trường để giáo dục con em mình. + Cơ sở vật chất để tổ chức HĐTN dành cho HS chưa đồng bộ nên việc áp dụng phương pháp giáo dục này còn có một số hạn chế. * Những kết quả đạt được và hạn chế: - Những kết quả đạt được: + Chất lượng, thái độ, hành vi và kĩ năng học tập môn Toán của HS được nâng lên rõ rệt. + HS có cơ hội học tập, vui chơi và thực hành nhiều hơn với nội dung của môn học. + Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, hầu hết các em đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học. Đa số các em có kỹ năng, thái độ tốt để làm phương tiện tìm hiểu kiến thức trong cuộc sống. + Sự giúp đỡ hợp tác của đồng nghiệp, cơ quan chức năng, BGH, các đoàn thể trong nhà trường và HS. - Hạn chế: + Vẫn còn một bộ phận HS thụ động và chưa tích cực tìm tòi, sáng tạo và rèn luyện kĩ năng trong quá trình học tập. + Phụ huynh chưa tích cực tạo điều kiện giúp con em mình trong quá trình học tập, đặc biệt là quá trình tự học. +Vẫn còn một số HS chưa thực sự hòa đồng, thiếu trách nhiệm trong quá trình học tập. * Nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế: - Các yếu tố tác động dẫn đến những thành công là: + Chính sách của Đảng và Nhà nước luôn đề cao coi trọng công tác giáo dục, đặc biệt là giáo dục cho HS ở bậc TH. + Được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của các cấp quản lí giáo dục, Chi bộ, Ban giám hiệu. + Đội ngũ GV có chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao trong quá trình giảng dạy. + HS dần nắm bắt được các phương tiện, cơ sở vật chất của nhà trường để phục vụ cho việc học, đặc biệt là khả năng tiếp cận công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật. Từ đó các em dần thay đổi nhận thức một cách rõ rệt về thái độ và mục tiêu của việc học. 8
  12. - Các yếu tố tác động làm cho HĐTN của HS còn hạn chế là: + Nội dung chương trình học chưa thực sự phù hợp, một số nội dung còn mang tính hàn lâm, nặng về lí thuyết và thiếu về thực hành. + Một số HS thiếu tự tin dẫn đến ngại chia sẻ những khó khăn trong việc học với GV. Từ đó GV cũng chưa nắm bắt được mong muốn, nguyện vọng, lợi thế của HS để có phương pháp giảng dạy và định hướng HĐTN cho HS một cách hiệu quả. + Kênh liên lạc giữa nhà trường, GV với phụ huynh HS còn hạn chế, thiếu tính cụ thể và liên tục. Điều này dẫn đến việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình gặp nhiều khó khăn. 2. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề HĐTN là hoạt động được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, dạy học theo dự án, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Sau khi thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế và tổ HĐTN trong môn Toán 10 nhằm nâng cao kĩ năng thực hành cho HS như sau: HĐTN là hoạt động được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, dạy học theo dự án, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Sau khi thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế và tổ HĐTN trong môn Toán 10 nhằm nâng cao kĩ năng thực hành cho HS như sau: 1. Quy trình thiết kế nội dung HĐTN trong môn Toán 10: - Bước 1: Xác định chủ đề học tập trải nghiệm: Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, đặc điểm kiến thức môn Toán 10 đã được xác định trong chương trình; đặc điểm đối tượng HS; tình hình thực tế cụ thể của nhà trường, địa phương, GV xác định các chuẩn đầu ra cụ thể để từ đó lựa chọn các nội dung học tập cấu thành chủ đề HĐTN phù hợp. - Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề trải nghiệm: Để thực hiện bước này, GV cần trả lời được các câu hỏi: HS sẽ đạt được những gì sau khi tham gia chủ đề này? HS sẽ có khả năng làm được gì? Tạo được niềm tin vào giá trị nào? Các mục tiêu cần rõ ràng, cụ thể và có thể đo được. 9
  13. - Bước 3: Xác định các nội dung hoạt động trải nghiệm: Căn cứ vào mục tiêu của chủ đề đã được xác định ở bước 2, từ đó xác định các nội dung hoạt động cần có trong chủ đề. Thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa mục tiêu, nội dung và hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động. Trong mỗi hoạt động cũng cần xác định mục tiêu và cách thực hiện. - Bước 4: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm: Khi thiết kế các HĐTN, GV có thể dựa vào quy trình học tập trải nghiệm của Kolb gồm các giai đoạn cụ thể như sau: + Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể: GV tổ chức cho HS tham gia các trải nghiệm cụ thể bằng câu hỏi động não hoặc tổ chức tham quan, dã ngoại liên quan đến nội dung cần học tập trải nghiệm… Để từ đó tìm hiểu xem HS đã có những kinh nghiệm, khái niệm, kỹ năng nào liên quan đến kỹ năng mới sẽ được hình thành, từ đó giúp GV đánh giá được vốn hiểu biết của HS trước khi giới thiệu vấn đề mới. + Giai đoạn 2: Quan sát, đối chiếu, phản hồi: Thông qua quá trình quan sát, cảm nhận và đối chiếu, phân tích đánh giá các sự vật hiện tượng, kết nối với vốn kinh nghiệm đã có của bản thân để tìm hiểu về sự vật, hiện tượng. Sau khi trải nghệm cụ thể, HS sẽ tự mình suy nghĩ hoặc tranh luận với các HS khác về tính đúng đắn, tính hợp lý của sự việc. Trong mỗi bản thân HS sẽ xuất hiện các ý tưởng, dự định về sự vật hiện tượng. GV cần bao quát lớp, tạo điều kiện cho HS tự do trình bày các ý tưởng, kịp thời điều chỉnh, hướng HS vào hoạt động tập, giúp đỡ các em có khó khăn thông qua các phiếu nhiệm vụ, sử dụng các câu hỏi gợi ý... + Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm: Bằng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau, GV hỗ trợ HS tìm kiếm và làm sáng tỏ các kiến thức liên quan đến sản phẩm hoặc kết quả học tập. Thông qua đó HS tiếp thu kiến thức mới và xây dựng quy trình luyện tập thực hành. + Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực: Từ những hiểu biết về kiến thức liên quan, những khái niệm mới đã được làm sáng tỏ và quy trình thực hành đã được xây dựng ở giai đoạn 3, HS tiến hành luyện tập, thực hành chủ động dưới sự hướng dẫn của GV. Kết thúc quá trình luyện tập, HS được củng cố kiến thức và phát triển kỹ năng mới, qua đó hình thành kinh nghiệm mới cho bản thân và kinh nghiệm này trở thành kinh nghiệm ban đầu cho tiến trình học tập tiếp theo. - Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS: Thiết kế công cụ, tiêu chí đánh giá phù hợp đo được mục tiêu của chủ đề, mức độ đạt được về phẩm chất và năng lực của từng HS, để đánh giá kết quả hoạt động. Quy trình DHTN trong môn Toán 10 được khái quát bằng sơ đồ sau: 10
  14. Xác định chủ đề học tập trải nghiệm Xác đinh mục tiêu của chủ đề học tập trải nghiệm Xác đinh nội dung các hoạt động trải nghiệm Trải nghiệm cụ thể Quan sát, đối chiếu, phản hồi Thiết kế các hoạt động trải nghiệm Hình thành khái niệm Thiết kế các và bộ công cụ kiểm tra đánh giá HS Thử nghiệm tích cực * Ví dụ minh họa áp dụng phương pháp HĐTN nhằm nâng cao kĩ năng thực hành cho HS trong môn Toán 10: HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TRẢI NGHIỆM TÌM HIỂU MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ TÀI CHÍNH (2 TIẾT) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Hiểu sự khác biệt giữa tiết kiệm và đầu tư. - Thực hành thiết lập kế hoạch đầu tư cá nhân để đạt được tỉ lệ tăng trưởng như mong đợi. 2. Năng lực - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá. Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng. Năng lực riêng: Năng lực mô hình hóa toán học, giải quyết vấn đề toán học, tư duy và lập luận toán học: thông qua các bài toán thực tiễn về tiết kiệm và đầu tư. 3. Phẩm chất - Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác. 11
  15. - Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học, thước thẳng có chia khoảng, phiếu học tập. 2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: - HS được tiếp cận với các bài toán tiết kiệm, gợi tâm thế vào bài học. b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS bài toán về tiết kiệm tiền gửi: Bạn An có 15 triệu đồng để mua máy tính, bạn nhờ bố mẹ gửi tiền ngân hàng có kì hạn 12 tháng với lãi suất 6%/năm. Bạn An dự định mua máy tính trị giá 16,2 triệu đồng. Sau 12 tháng, bạn An rút tiền tiết kiệm để có tiền mua máy tính. Liệu số tiền tiết kiệm có đủ để mua máy tính? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm, hoàn thành yêu cầu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: "Tiết kiệm và đầu tư là các phương thức khác biệt đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch xây dựng tài sản và phân bổ ngân sách chi tiêu của em. Bài học này giúp em thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn, đặc biệt là trong quản lí tài chính." 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Tiết kiệm và đầu tư. a) Mục tiêu: - HS được làm quen với các bài toán tiết kiệm và đầu tư. HS biết cách tính các bài toán tiết kiệm, đầu tư cơ bản. 12
  16. - Nhận biết sự khác nhau giữa tiết kiệm và đầu tư. b) Nội dung: HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ làm các HĐ1, 2, bài tập Vận dụng 1. c) Sản phẩm: HS tính được số tiền tiết kiệm có kì hạn theo lãi suất nhất định, vận dụng toán học tính toán để có sự so sánh trong các bài toán đầu tư và tiết kiệm. d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Tiết kiệm và đầu tư - GV cho HS làm HĐ1 theo nhóm 2. GV Gửi A đồng vào ngân hàng với lãi suất hướng dẫn: kép r %/năm, sau n năm, số tiền nhận + GV nêu công thức tính số tiền nhận được tính theo công thức: được, chú ý đến các đại lượng tính HĐ1: r%/năm thì n cũng phải tính theo năm. a) Tổng số tiền mẹ Việt rút ra được là: + HS áp dụng công thức tính số tiền tiết b) Với số tiền trên, mẹ Việt có thể mua kiệm bác Việt nhận được. Rồi diện tích được căn hộ chung cư với diện tích: bác có thể mua. 2 450 086 000 : 30 626 075 = 80 (mét - HS thực hiện trao đổi theo nhóm 4 vuông) bằng phương pháp khăn trải bản. Gv hướng dẫn: Trao đổi: + Cần bao nhiêu tiền để mua được căn - Số tiền cần có để mua căn chung cư chung cư 100 mét vuông vào thời điểm 100 mét vuông ở thời điểm tháng 1 tháng 1 năm 2021? năm 2021 là: + Áp dụng công thức , chúng ta đã biết - Số tiền cần gửi vào là A (đồng). Ta yếu tố nào, cần tính yếu tố nào? có: (T = 3 062 607 500, phải tính số tiền gửi (đồng) ban đầu A). Vậy bác Việt muốn mua được căn hộ 100 mét vuông thì cần phải gửi 2 500 000 000 đồng. HĐ2: a. Tổng số tiền cô Lan thu được ở các thời điểm là: - GV giới thiệu cho HS về biểu đồ chứng · 27-7-2020: khoán các mục cần theo dõi: 86 000.5 000 = 430 000 000 đồng 13
  17. + Thời gian: trục nằm ngang. · 30-12-2020: + Giá một cổ phiếu: trục nằm dọc. 108 800.5 000 = 544 000 000 đồng + Cách xác định giá một cổ phiếu vào · 10-05-2021: thời điểm ngày thích hợp. 91 000.5 000 = 455 000 000 đồng - HS thực hiện HĐ2 trao đổi để đưa ra b. Lãi suất một tháng là: /tháng kết quả. GV hướng dẫn Số tiền cô Lan nhận được sau 11 tháng + Một cổ phiếu ngày 27-7-2020 sẽ bán là: được với giá bao nhiêu tiền? Tính số tiền thu được khi bán 5000 cổ phiếu. (Một cổ Trao đổi: phiếu bán được 86000 đồng) a) Nếu so sánh các tình huống mà cô + Tương tự với các ngày khác. Lan đầu tư vào cổ phiếu công ty A, ta thấy hiệu quả tùy thuộc vào từng thời + Từ 10-6-2020 đến 10-5-2021 số tháng điểm. gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Nếu bán tại thời điểm 27-7-2020 thì cô GV nhấn mạnh đây là gửi kì hạn theo Lan sẽ lỗ 90 500 000 đồng. tháng, nên phải tính được lãi suất theo tháng và thời gian gửi tính theo tháng. Nếu bán tại thời điểm 30-12-2020 thì cô Lan sẽ lãi 23 500 000 đồng. + Tính lãi suất một tháng. Nếu bán tại thời điể 10-5-2021 thì cô + HS thực hiện tính số tiền thu được sau Lan sẽ lỗ 65 500 000 đồng. khi gửi với lãi suất và thời gian vừa tính được ở trên. b) Nếu cô Lan gửi tiết kiệm đến ngày 10-5-2021, cô Lan sẽ lãi 28 818 270,51 - HS thực hiện trao đổi theo nhóm 4. GV đồng. gợi ý: Như vậy, quyết định nên đầu tư hay gửi + a) Tính số tiền lãi hoặc lỗ từ số tiền tiết kiệm cần phải tùy từng thời điểm mà cô Lan thu được vào các ngày đã và phụ thuộc sự phân tích của các nhà cho. Từ đó HS xác định được hiệu quả đầu tư, để đạt được hiệu quả nhất. của đầu tư vào các thời điểm đó. Em có biết? + b) So sánh lãi của gửi tiết kiệm với việc đầu tư vào các thời điểm để có kết Tiết kiệm và đầu tư là nền tảng cho các luận. hoạt động về tài chính. - GV có thể lưu ý: phải phụ thuộc vào sự Về cơ bản, có thể hiểu tiết kiệm là việc phân tích của nhà đầu tư với biến động lưu giữ giá trị, biến sức mua hiện tại của thị trường để quyết định đầu tư cho thành sức mua trong tương lai; còn đầu đúng đắn. tư là nhằm gia tăng giá trị. Đầu tư liên quan đến việc đưa tài chính vào các - GV có nhận xét: Tiết kiệm và đầu tư là khoản đầu tư, chẳng hạn như cổ phiếu, nền tảng cho các hoạt động về tài chính. với hi vọng tài chính sẽ tăng lên. - HS thực hiện Vận dụng 1. Vận dụng 1: 14
  18. + HS nhìn biểu đồ để xác định giá của Với 898 000 000 đồng anh Tiến sẽ mua cổ phiếu vào các thời điểm. được Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Số tiền mà anh Tiến thu được tại các - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp thời điểm: nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu. a. 15-3-2021: - GV hướng dẫn, hỗ trợ. 36 000.33 000 = 1 188 000 000 (đồng) Bước 3: Báo cáo, thảo luận: b. 15-4-2021: - HS giơ tay phát biểu, trình bày bài. 36 000.34 400 = 1 238 400 000 (đồng) - Đại diện nhóm trình bày các câu trả lời, c. 18-5-2021: các nhóm kiểm tra chéo. 36 000.36 550 = 1 315 800 000 (đồng) - HS lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. 2. Một số dạng bài tập trải nghiệm cho học sinh Ví dụ trong bài mạng xã hội Ví dụ 1: Ngày nay cùng Internet, mạng xã hội đã trở nên quen thuộc với nhiều người. Một nhóm các bạn học sinh lớp 10A muốn tìm hiểu thực tế sử dụng mạng xã hội của các bạn trong lớp mình. Những vấn đề các bạn quan tâm là: 1. Lợi ích, bất lợi lớn nhất khi dùng mạng xã hội là gì? 2. Thời gian sử dụng mạng xã hội của các bạn trong lớp như thế nào? 3. Các bạn nam và nữ có thời gian sử dụng mạng xã hội khác nhau không? Lời giải: 1. Lợi ích khi sử dụng mạng xã hội là: - Tìm kiếm thông tin, kiến thức nhanh chóng, tiện lợi và đầy đủ. - Kết nối các mối quan hệ trên khắp nơi trên thế giới. - Giải trí. … Bất lợi lớn nhất khi dùng mạng xã hội: - Làm trì trệ các hoạt động sống của con người. - Tốn rất nhiều thời gian. - Nguy cơ tiếp xúc với các thông tin không chính xác, không lành mạnh. … 15
  19. 2. Thời gian sử dụng mạng xã hội trong lớp là: khoảng 2 giờ/ ngày. 3. Thời gian sử dụng mạng xã hội của các bạn nam và nữ trong lớp là khác nhau. Ví dụ 2: Hãy dùng phiếu khảo sát theo mẫu trên, tiến hành thu thập dữ liệu với ít nhất 30 phiếu và ghi lại dữ liệu theo mẫu sau: Lời giải: Thời gian dùng STT Giới tính Lợi ích Bất lợi mạng xã hội 1 Nam 60 3 2 2 Nam 240 4 2 3 Nữ 90 2 3 4 Nữ 150 3 2 5 Nữ 300 4 0 6 Nam 60 1 3 7 Nữ 180 2 2 8 Nam 120 3 1 9 Nam 240 3 1 10 Nữ 30 1 3 11 Nam 90 2 2 12 Nữ 120 3 1 13 Nam 420 4 0 14 Nữ 120 4 0 15 Nam 150 4 0 16
  20. 16 Nữ 90 2 2 17 Nữ 60 3 1 18 Nam 120 3 1 19 Nữ 120 4 0 20 Nam 360 1 3 21 Nam 120 2 2 22 Nữ 240 3 1 23 Nữ 150 4 0 24 Nam 90 2 2 25 Nam 30 1 3 26 Nữ 40 1 3 27 Nữ 90 2 2 28 Nam 180 2 2 29 Nữ 60 3 1 30 Nữ 120 3 1 Ví dụ về nội dung hình học 1. Kiểm tra tính đúng đắn của một kết quả hình học thông qua những ví dụ cụ thể Chia nhóm lớp tùy thuộc vào mỗi lớp và chọn tùy ý một kết quả hình học để kiểm tra, chẳng hạn: - Với một tam giác ABC, dùng thước đo độ dài các cạnh và đo độ lớn các góc. Sau đó, kiểm tra kết quả đó phù hợp với định lí côsin. (Chú ý: chấp nhận kết quả đo đạc gần đúng). - Với một tam giác ABC nội tiếp một đường tròn (có thể yêu cầu nhóm xác định tâm của một đường tròn, nếu trước đó, tâm đã được xóa), hãy đo trực tiếp độ dài các cạnh, số đo các góc, độ dài bán kính và kiểm tra để thấy rằng các số liệu đó phù hợp với định lí sin. - Với một tam giác ABC, hãy đo trực tiếp độ dài các cạnh, độ dài chiều cao ha kẻ từ A của tam giác và kiểm tra để thấy rằng các số liệu đó phù hợp với 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2