Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử 12 ở trường THPT Sáng Sơn thông qua khai thác bản đồ giáo khoa lịch sử phần lịch sử Việt Nam(1945-1954)
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là rút ra biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử 12 ở trường THPT Sáng Sơn thông qua khai thác bản đồ giáo khoa lịch sử phần lịch sử Việt Nam(1945-1954) trong sách giáo khoa lớp 12 chương trình chuẩn để phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử 12 ở trường THPT Sáng Sơn thông qua khai thác bản đồ giáo khoa lịch sử phần lịch sử Việt Nam(1945-1954)
- SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC THPT SÁNG SƠN =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử 12 ở trường THPT Sáng Sơn thông qua khai thác bản đồ giáo khoa lịch sử phần lịch sử Việt Nam(19451954). Tác giả sáng kiến: Lùng Thị Mý * Mã sáng kiến: 18.57.03 1
- MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu……………………………………………………………Trang 3 2. Tên sáng kiến: ………………………………………………………….Trang 4 3. Tác giả sáng kiến:……………………………………………………….Trang 4 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ………………………………………….Trang 4 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: …………………………………………Trang 4 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: …………. Trang 4 7. Mô tả bản chất của sáng kiến:………………………………. Trang 4 7.1. Chuẩn bị của giáo viên…………………………………………….Trang 5 7.2. Hệ thống bản đồ giáo khoa lịch sử Việt Nam giai đoạn 19451945 và phương pháp sử dụng…………………………………………………………….Trang 6 7.3 Một số giáo án thực nghiệm……………………………………………Trang 27 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):……………..Trang 38 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:……………………..Trang 38 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến …Trang 38 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):………………Trang 40 2
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Chúng ta đã biết, theo chủ nghĩa Mác Lê Nin, quá trình nhận thức của con người bao giờ cũng đi từ hình ảnh cụ thể trực tiếp đến trìu tượng, từ đơn giản đến khái quát. Những hình ảnh này thông qua quá trình cảm giác, tri giác của con người phản ánh vào sự nhận thức tư duy. Quá trình nhận thức lịch sử của học sinh cũng diễn ra theo quy luật chung như trên. Đặc điểm của học tập lịch sử là học những điều đã qua không tái diễn trở lại. Vì vậy việc “ Trực quan sinh động” trong nhận thức Lịch sử không thể bắt nguồn từ cảm giác trực tiếp về sự việc, hiện tượng mà từ những biểu tượng cụ thể được tạo nên trên cơ sở tri giác tài liệu cụ thể. Không có biểu tượng thì không có khái niệm. Cho nên để có cơ sở cho việc học sinh nhận thức khái quát, cần thiết phải sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với các phương pháp khác nhau, trong đó có hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ trong sách giáo khoa. Những bản đồ trong sách giáo khoa phản ánh những kiến thức lịch sử cụ 3
- thể, là điểm tựa của nhận thức cảm tính. Trên cơ sở nhận thức cảm tính, học sinh lĩnh hội được những kiến thức lý luận, khái quát. Hiện nay, tình hình thế giới và trong nước đang có những biến đổi sâu sắc. Một số học sinh ngại và không thích học bộ môn Lịch sử. Nhiều học sinh gặp khó khăn khi học bộ môn Lịch sử như: Khó nhớ, học trước quên sau, không biết nhận xét phân tích sự kiện lịch sử và hiện tượng Lịch sử. Trong sách giáo khoa bản đồ vừa là phương tiện trực quan vừa là nguồn tri thức để học sinh học tập. Nó cung cấp một khối lượng kiến thức lớn, giúp học sinh khắc ghi bài học sâu hơn, tốt hơn. Công cuộc cải cách giáo dục đòi hỏi người giáo viên Lịch sử phải đổi mới phương pháp giảng dạy: Chống dạy chay, chống gò ép học sinh thụ động tiếp thu kiến thức. Bản đồ giáo khoa lịch sử giúp cho giáo viên giảng dạy, giúp cho học sinh quan sát phân tích để chủ động tiếp thu kiến thức. Làm thế nào để học sinh yêu thích bộ môn Lịch sử, hiểu biết sâu sắc Lịch sử của quá khứ, củng cố lòng tin và xây dựng tư tưởng tình cảm đúng đắn đối với mỗi sự kiện, hiện tượng Lịch sử, nâng cao chất lượng bộ môn. Điều này phụ thuộc lớn vào việc lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp dạy học của giáo viên. Việc tăng cường các phương tiện trực quan, hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ trong sách giáo khoa có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn. Chính vì những lý do trên, bản thân tôi luôn suy nghĩ, để rút ra cho mình biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử 12 ở trường THPT Sáng Sơn thông qua khai thác bản đồ giáo khoa lịch sử phần lịch sử Việt Nam(19451954) trong sách giáo khoa lớp 12 chương trình chuẩn để phát huy tính tích cực học tập của học sinh. 2. Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử 12 ở trường THPT Sáng Sơn thông qua khai thác bản đồ giáo khoa lịch sử phần lịch sử Việt Nam(19451954). 4
- 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Lùng Thị Mý Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn Số điện thoại: 0356 112 334 E_mail: lungthimygv.c3songlo@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lùng Thị Mý 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp dạy học lịch sử 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/10/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: Những năm gần đây ở trường THPT Sáng Sơn, nhiều học sinh lựa chọn môn Lịch sử để thi tốt nghiệp THPT, tuy nhiên một số học sinh rất ngại học bộ môn Lịch sử. Nhiều em chưa biết cách học bộ môn. Học trước quên sau. Học xong rồi không nhớ gì cả. Số lượng học sinh thi đại học môn Lịch sử rất ít. Chất lượng điểm thi Đại học môn Lịch sử những năm gần đây chưa cao. Sách giáo khoa lịch sử lớp 12 chương trình chuẩn có nhiều kênh hình nói chung và lược đồ nói riêng. Mỗi loại kênh hình có một chức năng riêng. Học sinh ít tìm hiểu về kênh hình, thường coi đó là phần minh hoạ. Do đó nhiều học sinh chỉ thuộc lòng câu chữ, không hiểu được bản chất sự kiện, không nắm được các quy luật vận động, phát triển của xã hội. Vì vậy để giúp các em yêu thích học bộ môn Lịch sử, tự giác tìm tòi, nghiên cứu những sự kiện trong sách, nắm vững kiến thức ngay tại lớp, hiểu sâu sắc các sự kiện, nhớ lâu, tôi đã tích cực sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ trong sách giáo khoa. Trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 chương trình chuẩn có rất nhiều kênh hình, có thể phân thành ba loại sau đây. 5
- Tranh, ảnh lịch sử: Là kênh hình có khả năng khôi phục lại hình ảnh của những con người, đồ vật, sự kiện lịch sử, biến cố một cách cụ thể sinh động và khá xác thực. Lược đồ lịch sử: Nhằm xác định địa điểm của những sự kiện trong thời gian và không gian nhất định. Đồng thời giúp học sinh suy nghĩ và giải thích các hiện tượng Lịch sử về mối quan hệ liên hệ nhân quả, có tính quy luật và trình độ phát triển của quá trình Lịch sử, giúp các em học sinh ghi nhớ những kiến thức đã học. Biểu đồ: Là kênh hình dùng để diễn tả quá trình phát triển, sự vận động của một sự kiện Lịch sử, trên cơ sở sử dụng số liệu, tài liệu thống kê trong bài học. Biểu đồ thường được biểu diễn trên trục hoành ( Ghi thời gian) và trục tung ( Ghi sự kiện). 7.1 Chuẩn bị của giáo viên Thứ nhất: Trước khi hướng dẫn học sinh khai thác, tìm hiểu về bản đồ,tôi chuẩn bị thật kĩ. Tôi tìm hiểu kỹ nội dung của bản đồ đó bằng việc đọc sách tham khảo, báo, mạng Internet, ti vi... Thứ hai: Để chuẩn bị cho một giờ học mới, tôi yêu cầu học sinh đọc trước bài ở nhà, tự tìm hiểu về bản đồ trong bài học đó. Thứ ba: Khi giảng dạy, tôi yêu cầu các em học sinh quan sát bản đồ trong SGK để xác định một cách khái quát nội dung cần khai thác.Tôi giải thích bảng chú giải trong bản đồ , đặt câu hỏi để các em thảo luận, tự trình bầy về sự kiện, hiện tượng Lịch sử.Sau đó tôi nhận xét,bổ sung nội dung trả lời của học sinh, hoàn thiện nội dung khai thác bản đồ cung cấp cho học sinh. Đồng thời qua nghiên cứu, tìm hiểu bản đồ sẽ dễ dàng giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức cho học sinh. Khi học sinh trả lời câu hỏi đúng, tôi cho điểm luôn vào sổ để khích lệ tinh thần học tập của các em. Sau đây là hệ thống những lược đồ trong 6
- giai đoạn lịch sử 19451954 và biện pháp sử dụng từng bản đồ để khai thác kiến thức bài học: 7.2. Hệ thống bản đồ giáo khoa lịch sử Việt Nam giai đoạn 19451945 và phương pháp sử dụng. 7.2.1.Lược đồ chiến dịch việt bắc thu đông 1947 Lược đồ chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 biểu thị diễn biến của chiến dịch. Đó là lược đồ miền Đông Bắc Việt Nam. Đường biên giới giáp Trung Quốc được ký hiệu bằng đường chấm gạch; đường chấm gạch; đường sông được biểu diễn bằng các nét màu xanh, đường bộ biểu diễn bằng nét đơn màu đen, có ghi ký hiệu số đường; các địa danh liên quan đến sự kiện lịch sử ký hiệu bằng đường chấm tròn trên lược đồ; nơi địch nhảy dù kí hiệu bằng những chiếc dù; các đường tiến quân của ta và địch được biểu diễn bằng các mũi tên khác nhau. Thu đông 1947, thực dân Pháp quyết định dùng lực lượng lớn bao gồm cả thủy lục không quân với 12000 quân, mở cuộc tấn công qui mô lớn lên Việt Bắc. Kế hoạch tấn công của Pháp triển khai theo các hướng: Ngày 7 và ngày 8/10/1947, binh đoàn đổ bộ đường không nhảy dù xuống Bắc Kạn nhằm tạo thành gọng kìm bao vây căn cứ địa Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc. Ngày 9/10/1947, binh đoàn bộ binh hỗn hợp và lính thủy đánh bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô tạo thành gọng kìm lớn thứ hai lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa, bao vây căn cứ địa Việt Bắc ở phía tây. Đây là cuộc tiến công chiến lược của Pháp, phạm vi chiến dịch rộng 12 tỉnh, các cánh quân hình thành những mũi thọc sâu vào hậu phương của ta, với những gọng kìm từ 300km đến 400km, đánh thẳng vào trung tâm căn cứ địa của 7
- ta, nhằm phá tan cơ quan đầu não, tiêu diệt bộ đội chủ lực và khủng bố của nhân dân, lập chính phủ bì nhìn. Thực hiện chỉ thị của Trung Ương Đảng: “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, bẻ gãy từng gọng kìm của chúng. Tại Bắc Cạn, quân địch vừa nhảy dù xuống, lập tức bị các lực lượng của ta đã bao vây, bắn tỉa, khiến các cánh quân bị lạc không liên hệ được với nhau Lược đồ chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 biểu thị diễn biến của chiến dịch. Đó là lược đồ miền Đông Bắc Việt Nam. Đường biên giới giáp Trung Quốc được ký hiệu bằng đường chấm gạch; đường chấm gạch; đường sông được biểu diễn bằng các nét màu xanh, đường bộ biểu diễn bằng nét đơn màu đen, có ghi ký hiệu số đường; các địa danh liên quan đến sự kiện lịch sử ký hiệu bằng đường chấm tròn trên lược đồ; nơi địch nhảy dù kí hiệu bằng những chiếc dù; các đường tiến quân của ta và địch được biểu diễn bằng các mũi tên khác nhau. Thu đông 1947, thực dân Pháp quyết định dùng lực lượng lớn bao gồm cả thủy lục không quân với 12000 quân, mở cuộc tấn công qui mô lớn lên Việt Bắc. Kế hoạch tấn công của Pháp triển khai theo các hướng: Ngày 7 và ngày 8/10/1947, binh đoàn đổ bộ đường không 8
- nhảy dù xuống Bắc Kạn nhằm tạo thành gọng kìm bao vây căn cứ địa Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc. Ngày 9/10/1947, binh đoàn b ộ binh h ỗ n h ợ p và lính th ủ y đánh b ộ t ừ Hà N ộ i ng ượ c sông H ồ ng, sông Lô t ạ o thành g ọ ng kìm l ớ n th ứ hai lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa, bao vây căn c ứ đ ị a Vi ệ t B ắ c ở phía tây. Đây là cuộc tiến công chiến lược của Pháp, phạm vi chiến dịch rộng 12 tỉnh, các cánh quân hình thành những mũi thọc sâu vào hậu phương của ta, với những gọng kìm từ 300km đến 400km, đánh thẳng vào trung tâm căn cứ địa của ta, nhằm phá tan cơ quan đầu não, tiêu diệt bộ đội chủ lực và khủng bố của nhân dân, lập chính phủ bì nhìn. Thực hiện chỉ thị của Trung Ương Đảng: “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, bẻ gãy từng gọng kìm của chúng. Tại Bắc Cạn, quân địch vừa nhảy dù xuống, lập tức bị các lực lượng của ta đã bao vây, bắn tỉa, khiến các cánh quân bị lạc không liên hệ được với nhau Đây là cuộc tiến công chiến lược của Pháp, phạm vi chiến dịch rộng 12 tỉnh, các các cánh quân hình thành những mũi dọc sâu vào hậu phương của ta với những gọng kìm dài từ 300 km đến 400 km, đánh thẳng vào trung tâm căn cứ địa của ta, với nhằm gia tăng cơ quan đầu não tiêu diệt bộ đội chủ lực và khủng bố nhân dân, lập chính phủ bù nhìn. Thực hiện chỉ thị của Trung ương Đảng “phải phá tan cuộc tấn công của thực dân Pháp”, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, bẻ gãy từng gọng kìm của chúng. Tại Bắc Kạn, quân tịch vừa nhảy dù xuống, lập tức bị các lực lượng của ta bao vây, bắn tỉa, khiến các cánh quân bị liên lạc không liên hệ được với nhau. Tại đây, quân dân ta đã bắn rơi tại chỗ máy bay chỉ huy địch, tiêu diệt toàn bộ cơ quan tham mưu chiến dịch của chúng và cái bản kế hoạch tấn công của Pháp bị 9
- rơi vào tay ta. Đồng thời quân ta đã phục kích tập kích trên 20 trận lớn, nhỏ ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Chu, Phổ Thông, cắt đứt đường tiếp tế của chúng, buộc chúng phải rút lui khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã vào cuối tháng 11 năm 1947. Vừa đánh địch ta vừa bí mật, khẩn trương di chuyển cơ quan trung ương kho tàng về nơi an toàn. Ở mặt trận phía Đông, các đơn vị bộ binh của ta đã phục kích, tiêu diệt hàng trăm tên địch tại Đông Khê, Võ Nhai, Chẳng Xá. Đặc biệt là tại đặc biệt là trận phục kích tiêu diện gọi cả đoàn gồm 27 xe cơ giới và hơn một đại đội địch tại đèo Bông Lau, thu toàn bộ vũ khí. Đường số 4 trở thành con đường chết của địch. Ta cắt đường tiếp tế, không cho quân địch ở đây được binh đoàn hỗn hợp bộ binh và lính thủy đánh bộ. Trên mặt trận phía tây, quân dân ta đã liên tục trận đánh hàng chục trận. Ta bắn chìm từng đoàn tàu chiến giặt tại Khoan Bộ, Đoan Hùng, Khe Lau, Sông Lô đầy xác giặc và tàu chiến của chúng. Cuối cùng, hai gọng kìm đông và tây của địch không thể phép lạ mà bị bẻ gãy phối hợp với chiến trường Việt Bắc các chiến trường khác trên toàn quốc quân dân ta đã hoạt động mạnh kiềm chế định không cho chúng tập trung binh lực nhiều vào chiến trường chính kết quả ta đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 tên địch bắn rơi 16 máy bay bắn chìm 11 ca nô đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc cơ quan đầu não kháng chiến của ta được bảo vệ an toàn. Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững. Phương pháp Lược đồ Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông năm 1947 được sử dụng để khai thác Bài 18, mục III ý 1 (chương trình chuẩn), bài 21 mục IV chương trình nâng cao, nhằm cụ thể hóa cho sự kiện Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông năm 1947, khi phân tích về âm mưu, hướng tiến công quân địch và chủ trương của ta cũng như lược thuật diễn biến chiến dịch. 10
- Để thuận tiện cho việc quan sát của học sinh cần phóng to lật đổ theo nguyên tắc của bộ môn (hoặc sử dụng lược đồ treo tường in sẵn). Để khai thác nội dung thực dân Pháp tấn công căn cứ địa Việt Bắc, giáo viên giới thiệu khái quát lược đồ, rồi trình bày âm mưu kế hoạch của địch (Dựa vào nội dung đoạn trên đoạn, Thu Đông 1947 lập chính phủ bù nhìn). Tiếp đó, yêu cầu học sinh nhận xét về âm mưu hành động của thực dân Pháp. Đối với ý 2 Quân dân ta chiến đấu bảo vệ căn cứ địa Việt Bắc, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ kết hợp với nội dung sách giáo khoa rồi rồi gợi mở một số câu hỏi để học sinh tìm hiểu: Chủ trương đánh địch của ta như thế nào? Tại Bắc Kạn, mặt trận hướng Đông, hướng tây ta đánh địch như thế nào? Những trận tiêu biểu? Sau khi thi học sinh tìm hiểu, giáo viên có thể gọi một học sinh lược thuật diễn biến trên lược đồ hoặc giáo viên lược thuật. Tiếp đó, giáo viên cho học sinh trao đổi về ý nghĩa chiến thắng. Cuối cùng, giáo viên phân tích chất ý nghĩa chiến dịch (làm thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp buộc chúng phải đánh lâu dài với ta) Nếu thời gian cho phép, sau khi giới thiệu kí hiệu trong bảng chú giải, giáo viên lược thuật diễn biến của chiến dịch chiến lược đồ và yêu cầu học sinh phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của chiến dịch. Đồng thời, giáo viên hướng dẫn học sinh Tìm Về nhà làm bài tập dựa vào sách giáo khoa vẽ lược đồ Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông năm 1947 vào vở và tập trình bày diễn biến trên lược đồ. 7.2.2. Lược đồ chiến dịch biên giới thu đông năm 1950 Lược đồ chiến dịch Biên giới Thu Đông năm 1950 thể hiện khu Đông Bắc của miền Bắc nước ta, trên đó biểu thị diễn biến của chiến dịch. 11
- Biên giới ViệtTrung là một dải núi rừng kéo dài từ miền Tây sang miền Đông Bắc Bắc Bộ. Đường quốc lộ chiến lược số 4 dài 300 km qua Cao Bằng, Lạng Sơn và Hải Ninh thuộc tỉnh Quảng Ninh. Tại đây có 11 tiểu đoàn 9 đại đội và có bốn tiểu đoàn Âu Phi là lực lượng cơ động. Đầu tháng 8 năm 1950, Tổng tư lệnh Võ Nguyên Giáp cùng cơ quan bộ chỉ huy lên đường ra mặt trận. Do tính chất quan trọng của chiến dịch, theo sự phân công của Trung ương, Bác Hồ cũng ra mặt trận để trực tiếp giúp đỡ Bộ chỉ huy chiến dịch. Hệ thống phòng ngự trên đường số 4 gồm Đình Lập, Lạng Sơn, Thất Khê, Na Sầm, Đồng Đăng, Cao Bằng. Đông Khê nằm giữa đường số 4, tỉnh Cao Bằng cách 45 km, cách Thất Khê 24km, xung quanh có bảy vị trí kiên cố, đóng trên núi đồi cao như một bức tường vững chắc bao bọc. Đồn Đông Khê có hàng chục lô cốt thấp sát mặt đất, nắp dài trên 1 m, có hầm ngầm, đường cao dây thép gai bảo vệ xung quanh. Khoảng 6 giờ sáng ngày 16 tháng 9 năm 1950, đạn pháo nổ vang trên cứ điểm Đông Khê. Trận đánh mở màn chiến dịch bắt đầu, sau những chiến đấu ác liệt quân ta chiếm được các vị trí xung quanh, nhưng đợt tấn công thứ nhất của quân ta lên cao không thành. 17 giờ ngày 17 tháng 9 ta mở đợt tấn công thứ hai. Sau hai ngày đêm chiến đấu dũng cảm quân ta giành thắng lợi ở trận Đông Khê. Đúng như dự định của ta phải kế hoạch “điệu hổ ly sơn” Đông Khê bị tiêu diệt, hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị rung chuyển, như một con rắn bị đánh gãy khúc. Núng thế, chúng tìm cách thoát khỏi Cao Bằng. Ngày 30 tháng 9 năm 1950, binh đoàn Lơpagiơ Thất Khê lên thì điểm hộ cho quang cao bằng về. Ngày 3 tháng 10 năm 1950, binh đoàn Sáctông rút khỏi Cao Bằng. Sợ quân ta bị quân ta mai phục kích, quân địch không hành quân trên đường chính mà đi qua đường rừng. 12
- Đoán được ý định của kẻ địch, quân ta bố trí mai phục, kiên nhẫn chờ để tiêu diệt. Cuối cùng, địch đã lọt vào trận địa phục kích của ta. Quân ta đánh địch, chia cắt đội hình của chúng. khiến hai cánh quân này không thể liên lạc được với nhau. Sau 10 ngày chiến đấu, đại bộ phận lực lượng địch bình tỉnh Cao Bằng về và từ Thất Khê trở lên đều bị tiêu diệt. Bọn còn lại chạy vào rừng bị truy kích. Sáctông và Lơ Pa giơ không gặp để tiếp ứng cho nhau được, mà lại gặp nhau trên đường vào nhà giam của ta. Bị thất bại nặng nề, địch vội vàng rút khỏi các cứ điểm còn lại trên đường số 4, ngày 22 tháng 10 chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi. Phương pháp Lược đồ chiến dịch Biên giới Thu Đông năm 1950 được sử dụng khi dạy bài 18 mục III ý 2 (chương trình chuẩn) và bài 21, mục VI, ý 2 (chương trình nâng cao) giúp học sinh có biểu tượng sinh động cụ thể về diễn biến của chiến dịch Biên giới Thu đông 1950. Để thuận tiện cho học sinh quan sát, Giáo viên có thể vẽ lược đồ ra giấy khổ lớn hơn theo nguyên tắc bổ môn, hoặc sử dụng bản đồ treo tường in sẵn. Trước hết, giáo viên giới thiệu khái quát lược đồ (kí hiệu, hệ thống phòng ngự của địch, âm mưu của chúng…), rồi hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ với sách giáo khoa trao đổi bằng một số câu hỏi: Vì sao ta chủ động mở chiến dịch biên giới? Chủ trương chiến thuật của ta trong chiến dịch này (đánh điểm, diệt viện)? Chiến dịch của ta diễn ra như thế nào (Trình bày ngắn gọn quan lược đồ)? Sau đó, giáo viên dựa vào lược đồ, kết hợp tài liệu tham khảo để lược thuật. Cuối cùng, giáo viên cho học sinh thảo luận kết quả ý nghĩa của chiến dịch. Trong đó, cần tập trung vào trận mở màn tấn công Đông Khê. Giáo viên 13
- cần kết hợp với chân dung của Trần Cừ, La Văn Cầu, tư liệu tham khảo để cụ thể hóa tấm gương chiến đấu dũng cảm hi sinh của các anh và cách đánh sáng tạo của ta (đánh điểm, diệt viện). Khi hướng dẫn học sinh thảo luận kết quả và ý nghĩa của chiến dịch, ta cần nhấn mạnh được những mục tiêu đã đề ra một cách xuất sắc đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ( ta giành thế chủ động trên chiến trường Chinh Bắc Bộ, địch rơi vào thế bị động đối phó). Kết thúc tiết học, giáo viên có thể ra bài tập về nhà cho học sinh vẽ lược đồ chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950 vào vở học tập trình bày diễn biến chiến dịch trên lược đồ. 7.2.3. Lược đồ hình thái chiến trường đông dương 19531954 Đây là bản đồ ba nước Đông Dương trên bản đồ thể hiện rõ hình thái chiến trường của địch trong chiến Cuộc đông xuân 1953 1954. Để cứu vãn tình thế ngày càng sa lầy vào thế bị động lệ thuộc chặt chẽ và Mỹ Pháp đề ra kế hoạch Nava nhằm chuyển bại thành thắng. Điểm mấu chốt của kế hoạch này là tăng 14
- quân số và tập trung quân xây dựng lực lượng cơ động chiến lược mạnh dòng nhằm giành thế chủ động chiến trường trường đã mất. Để đập tan kế hoạch Nava, ngay từ đầu ta đã chủ trương đánh địch vào những hướng quan trọng về chiến lược mà định tương đối yếu buộc, chúng phải phân tán lực lượng đối phó tạo điều kiện cho ta tranh thủ tiêu diệt thật nhiều sinh lực của chúng tháng 12 năm 1953 bộ đội chủ lực của ta tiến công địch ở thị xã Lai Châu huyện Điện Biên Phủ Nava buộc phải tăng cân cho Điện Biên Phủ đến nơi đây thành nơi tập trung binh lực lớn thứ hai của Đỉnh Song đồng bằng Bắc Bộ Cũng vào tháng 12 năm 1953, liên quân Việt Lào tiến đánh giặc ở Trung Lào giải phóng 4 vạn km2 đất đai và thị xã Thà Khẹt, uy hiệp Xavanankhet và căn cứ Xênô. Địch hốt hoảng phải điều quân từ đồng bằng Bắc Bộ đến cứu nguy và biến thành nơi tập trung binh lực lần thứ 3 của địch. Thừa thắng quân tình nguyện Việt Nam và bộ đội Pa Thét Lào men theo dãy Trường Sơn đánh đổi súng Hạ Lào, giải phóng thị xã A tô pơ và cao nguyên boloven. Sau đó, phối hợp với quân giải phóng Campuchia, giải phóng Vươn Sai… nối liền khu du kích Campuchia với căn cứ Hạ Lào. Đầu năm 1954, liên quân Lào Việt tấn công địch ở Thượng Lào giải phóng Khu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong sa lỳ, uy hiếp Luông Pha Băng và Mường Sài buộc chúng phải dùng cầu hàng không đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ lên biến Luông Pha Băng và Mường Sài thành nơi tập trung quân địch lớn thứ tư. Cùng thời gian trên, ta tấn công địch ở Tây Nguyên loại khỏi vòng chiến đấu 2000 tên địch, giải phóng toàn tỉnh Kon Tum một vùng đất rộng lớn tới 20 vạn dân. Buộc địch phải ngừng cuộc tấn công ở Tuy Hòa, liên khu 5 để điều quân lên Tây Nguyên, biến Pleiku thành nơi tập trung binh lực lớn thứ 5 của địch. 15
- Phối hợp với bộ đội chính quy, trên các chiến trường Nam bộ, Nam Trung bộ, Bình Trị Thiên, Đồng bằng Bắc Bộ và vùng sau lưng địch chiến tranh du kích phát triển mạnh cũng góp phần phân tán lực lượng của chúng. Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 1954 đã làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava. từ một nơi tập trung binh lực là đồng bằng Bắc Bộ, Pháp đã phải phân tán lực lượng thành nơi vùng giải phóng của ta ngày càng mở rộng. Phương pháp Lược đồ này sử dụng khi dạy bài 20, mục II (chương trình chuẩn) và bài 23 (chương trình nâng cao) nhằm khắc sâu cho học sinh kiến thức về Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 1954 . Khi sử dụng, giáo viên có thể giới thiệu khái quát về lược đồ, các ký hiệu, hướng dẫn học sinh quan sát và kết hợp sách giáo khoa để tìm hiểu, thảo luận: Chủ trương chiến lược của ta trong Đông Xuân 1953 1954? chủ trương đó được triển khai trên chiến trường như thế nào (chỉ rõ hướng mở các chiến dịch của ta trên lược đồ) kết quả? Kết quả ý nghĩa của chiến dịch tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 1954? Nhận xét về hình thái chiến trường Đông Xuân 1953 1954?. Sau đó, giáo viên chốt lại những nét chính về cuộc tiến công của ta (theo nội dung trên) và nhấn mạnh, đến cuộc tiến công chiến lược của ta trong Đông Xuân 1953 1954 làm cho kế hoạch Nava bước đầu phá sản. Thắng lợi này đã chuẩn bị về vật chất tinh thần cho quân dân ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ. Qua các cuộc tiến công của ta trong Đông Xuân 1953 – 1954, nhìn chiến lược đồ ta thấy, vùng giải phóng của ta được mở rộng. Từ chỗ chỉ giữ thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, giờ đây ta đã tiến công tiến lên giành chủ động trên chiến trường trên toàn Đông Dương. 16
- Nếu thời gian không cho phép, giáo viên dựa vào lược đồ trình bày diễn biến cuộc tiến công chiến lược, sau đó yêu cầu học sinh nhận xét về kết quả và ý nghĩa của nó. Cuối cùng, Giáo viên yêu cầu sau bài tập về nhà cho học sinh, yêu cầu học sinh vẽ lược đồ và trình bày diễn biến chiến lược đổ. 7.2.4. Lược đồ diễn biến chiến dịch điện biên phủ 1954 Đây là lược đồ biểu thị diễn biến của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Trên lược đồ thể hiện rõ sự phân bố lực lượng của địch ở Điện Biên Phủ và thế trận của ta. Điện Biên Phủ là cánh đồng rộng lớn, nằm dọc theo sông Nậm Rốmnằm xuống ở phía Tây Bắc gần biên giới Việt Lào dài khoảng 18 km chiều rộng từ 6 đến 8 km nữa là trong lĩnh Mường Thanh Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và cả Đông Nam Á. Vì vậy, đế quốc Pháp đã xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương. Chúng đã xây dựng ở đây thành ba phòng thủ kiên cố: phần khu trung tâm, phân khu Bắc và phân khu Nam với 49 cứ điểm và hai sân bay. Phân khu trung tâm tập trung 2 phần 3 lực lượng của địch có cơ quan chỉ huy, trận địa pháo sân bay, kho hậu cần, hệ thống cứu điểm trên cao. Phân khu Bắc gồm có Độc Lập và bản Kéo. 17
- Phân khu Nam có trận địa pháo, sân bay Hồng Cúm. Mỗi cụm cứ điểm là một hệ thống hỏa lực nhiều tầng, có đường hào nối những điểm lại với nhau. Toàn bộ cơ quan chỉ huy địch là và nơi đặt súng đạn, đều nằm chìm dưới mặt đất. Mỗi cứ điểm đều được bao bọc bởi nhiều chiến hào, những ụ súng đắp đất dày trên 3m và hàng rào dây thép gai dài 20 m đến 50 m, với những bãi biển dày đặc, có lợi lưới dây điện sát mặt đất. Lực lượng của địch ở đây lên tới 16200 tên gồm đủ các binh chủng: Bộ Binh, Pháo binh, Công binh, thiết giáp, không quân. Sau khi kiểm tra, các tướng lĩnh của Pháp Mỹ đều coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm” và tuyên bố “giữ căn cứ này với bất cứ giá nào”. Nếu bộ đội Việt Nam đánh vào Điện Biên Phủ thì sẵn sàng “nghiền nát bộ đội chủ lực của Việt Nam”. Ngày 13 tháng 3 năm 1954, quân ta tấn công cụm cứ điểm Him Lam, mở đầu chiến dịch Điện Biên Phủ. Sau một đợt bắn pháo bắn yểm trợ, bộ đội bộ binh ta tiến lên chiếm các cứ điểm. Các chiến sĩ bộc phá được lệnh tiến lên phía trước. Địch bắn ráo riết, tuy bị thương vong nhiều nhưng họ vẫn tiến lên và phá được một nửa của mình. Các chiến sĩ bộc phá được lại tiến lên đỉnh bán cháo giết tui bị thương nhiều nhưng họ vẫn tiến lên và phá được bốn hàng rào và một mạng lô cốt số 1. Anh Phan Đình Giót đã bị thương, lô cốt số 3 vẫn phụt lửa như mưa đạn, ngăn bước tiến của đồng đội. Anh quyết định bò dưới là mưa đạn, đến tận chân tường lô cốt số 3, rồi bất ngờ tới áp chặt lưng mình vào lỗ châu mai. Hỏa lực của địch tắt hẳn, quân ta ào ạt tiến lên. Nửa giờ sau, lá cờ chiến thắng của quân ta rất cao trên cứ điểm Him Lam. Sau khi giải phóng Him Lam, quân ta tiến đánh căn cứ Độc Lập và Bản Kéo. Sau 5 ngày chiến đấu ta đã diệt được 2.000 tên địch, hạ 12 máy bay, uy hiếp trực tiếp sân bay Mường Thanh. Pi rốt chỉ huy pháo binh của địch ở Điện Biên Phủ phải dùng lựu đạn để tự tử. 18
- Từ ngày 26 tháng 3 đến ngày 26 tháng 4, ta tấn công khu đông Mường Thanh, bao gồm quả đồi B1, A1, B1, C1, A1, B2…Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, quân ta giành giật địch với từng tấc đất. Cuối cùng, ta chiếm hầu hết các quả đồi. Riêng đồi A1, C1 mỗi bên chiếm một nửa. Đồng thời ta cũng phải thắt chặt bao vây phân khu trung tâm của địch. Từ ngày 1 tháng 5 đến ngày 7 tháng 5 đã chiếm các cao điểm còn lại ở phía đông và tấn công vào phân khu trung tâm Mường Thanh, Hồng Cúm. Tối ngày 1 tháng 5, quân ta bất ngờ chiếm hoàn toàn đồi C1 và một số cao điểm khác, thu hẹp phạm vi chiếm đóng địch ở phía tây. Chiều ngày mùng 6 tháng 5, ta đào đường ngầm vào tận đỉnh đồi A1, tiếng nổ của khối bộc phá 1000kg đã phá tan điểm cao cuối cùng nguy hiểm này, đồng thời mở đầu hiệu lệnh tổng công kích của quân ta. 17 giờ 30 phút ngày 7 tháng 5, quân ta đánh thẳng vào trung tâm Mường Thanh. Như một cơn lốc, các chiến sĩ đại đội Tạ Quốc luật vượt cầu Mường Thanh, theo vết xe tăng địch tiến sâu vào phân khu trung tâm. Đại đội trưởng Tạ Quốc luật cùng các chiến sĩ Vinh, Nhỏ và một số chiến sĩ xông vào hầm chỉ huy được các đồ các châu lục và toàn bộ chỉ huy bị bắt sống lá cờ quyết chiến quyết thắng của ta đã tung bay trên nóc hầm chỉ huy của Pháp Đêm hôm đó quân ta tiêu diệt nốt phân khu Hồng cúng chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi hoàn toàn. Phương pháp Lược đồ này sử dụng khi dạy bài 20, mục II, ý 2 Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm (1954) chương trình chuẩn và bài 23 mục II, ý 2 (chương trình nâng cao), nhằm cụ thể hóa về vị trí Điện Biên Phủ, cách bố phòng của địch và diễn biến chiến dịch. Để tiện cho học sinh theo dõi và học tập giáo viên nên phóng to lược đồ theo đúng nguyên tắc bổ môn, hoặc sử dụng lược đồ treo tường in sẵn. 19
- Vị trí địa lý của Điện Biên Phủ và cách bố trí lực lượng của địch, giáo viên dựa vào lược đồ trình bày (theo nội dung trên). Tiếp đó, giáo viên yêu cầu học sinh trình bày nhận xét về cách bố trí lực lượng của địch ở Điện Biên Phủ và chốt lại: Đây là một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của địch ở Đông Dương Lực lượng quân địch Đông trang bị vũ khí hiện đại quân sự và cách bố phòng kiên cố vì vậy địch có Điện Biên Phủ là một pháo đài bất khả xâm phạm. Về diễn biến chiến dịch, giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa, quan sát lược đồ và gợi mở một số câu hỏi để các em tìm hiểu: Vì sao ta tấn công vào căn cứ điểm Him Lam để mở đầu chiến dịch? Kết quả thắng lợi như thế nào? Diễn biến của đợt hai? Vì sao cuộc chiến giữa ta và địch diễn ra giằng co, quyết liệt và kéo dài? Đợt tấn công thứ 3 của Đội ta đã đánh vào đâu? kết quả ra sao? Sau khi học sinh trao đổi, phát biểu ý kiến, giáo viên có thể yêu cầu một số học sinh lên tường thuật diễn biến của chiến dịch. Giáo viên chốt lại ý chính cụ thể hóa một số gương chiến đấu của bộ đội ta. Kết thúc, giáo viên có thể đọc đoạn thơ trong bài Hoan hô chiến sĩ Điện Biên của Tố Hữu hoặc bài thơ Quân ta thắng lợi ở Điện Biên Phủ của Hồ Chí Minh. Cuối cùng, giáo viên có thể yêu cầu học sinh nói lên những suy nghĩ của bản thân về cuộc chiến đấu của ta ở Điện Biên Phủ ( tính chất gay go ác liệt tinh thần chiến đấu của quân dân ta…) Nếu thời gian hạn hẹp, giáo viên giới thiệu khái quát lược đồ, thông báo cách bố phòng của địch, yêu cầu học sinh nhận xét, rồi giáo viên lực thuật diễn biến chiến dịch qua lược đồ, nhấn mạnh gương chiến đấu hi sinh của các liệt sỹ, sự chỉ huy tài tình của bộ chỉ huy chiến dịch…Sau đó, yêu cầu học sinh phân tích kết quả ý nghĩa của chiến thắng. 7.2.5. Một số tranh, ảnh minh họa. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT
47 p | 127 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Giáo dục thể chất trong trường THPT
23 p | 28 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo tiếp cận năng lực ở trường Trung học phổ thông Mường Luân huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
28 p | 38 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT
37 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi trung học phổ thông quốc gia bài 6 Giáo dục công dân 12
47 p | 54 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi THPT QG bài 6 GDCD lớp 12
50 p | 39 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác kênh hình sách giáo khoa Sinh học 12, biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan phục vụ ôn thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia
17 p | 43 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn