intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc hiểu trong dạy học tiếng Anh lớp 11 theo định hướng đề thi THPT quốc gia

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

39
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là rèn luyện các kỹ năng đọc như “scanning” và “skimming”. Rèn luyện các kĩ thuật tìm câu trả lời cho các dạng câu hỏi đọc hiểu từ dễ đến khó và phù hợp với từng dối tượng học sinh (học sinh thi tốt nghiệp và học sinh thi đại học).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc hiểu trong dạy học tiếng Anh lớp 11 theo định hướng đề thi THPT quốc gia

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ   NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Tiếng Anh là ngôn ngữ  thông dụng toàn cầu và cũng là môn học đã và đang  được đi đầu trong việc đổi mới tại các trường trung học  phổ thông. Bộ GD­ ĐT đã xây dựng phương án nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ  trên cả nước. Có thể  nói Tiếng Anh nói riêng và ngoại ngữ nói chung đang là   tiêu điểm được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Đổi mới và nâng cao chất  lượng học ngoại ngữ  cần nhiều giải pháp đồng bộ  mà trước hết phải đổi  mới phương pháp dạy và học. Tinh thần đổi mới này đã được phản ánh trong  nghị   quyết   Trung   Ương   2   khóa   VIII,   được   thể   chế   trong   Luật   giáo   dục   (12/1998). Điều 24.2 Luật giáo dục đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông   phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh. Phù   hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học. Bồi dưỡng phương pháp tự  học,   rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,   đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.           Tiếng Anh là rất cần thiết với cuộc sống và công việc hàng ngày   của bao nhiêu người, tuy nhiên cách học và tiếp cận nó như thế nào một cách  hiệu quả  thì không phải ai cũng chọn được một phương pháp hiệu quả  cho   riêng mình. Để  đi sâu vào cách học tiếng Anh như  thế  nào cho hiểu quả  là  một vấn đề  khá rộng và khó  nói chi tiết cụ thể được vì mỗi đối tượng học   tiếng Anh với mục đích riêng của từng giai đoạn thì lại phải có phương pháp  cho từng đối tượng đó. Ví dụ, với đối tượng học tiếng Anh với mục đích giao   tiếp phục vụ  cho công việc thì ta cần chú trọng vào phát triển kỹ  năng thực   hành như  nghe và nói, còn với đối tượng học tiếng Anh với mục đích thi cử  thì người dạy lại phải tập trung nhiều hơn dạy kỹ  năng làm bài kết hợp   nhiều kỹ năng mang tính hàn lâm hơn như đọc, viết và bổ sung ngữ pháp.  Là  một giáo viên trong môi trường giáo dục với đối tượng là học sinh THPT và  1
  2. cụ thể hơn là đối tượng  học sinh ôn thi đại học để chuẩn bị bước vào cuộc   thi  đầy cam go và khốc liệt  ở ViệtNam thì có thể  nói trách nhiệm và vai trò  của người thầy lại càng quan trọng. Người dạy phải tìm ra một phương pháp  hiệu quả để hướng đẫn học viên của mình làm bài đạt kết quả cao nhất. Trong quá trình dạy và học ngoại ngữ, đọc là một trong những kỹ năng cơ  bản rất được chú trọng. Đọc là phương tiện hữu hiệu và cần thiết cho học  sinh có thể nắm vững, củng cố kiến thức ngôn ngữ, mở rộng vốn từ vựng  cũng như hiểu sâu thêm văn phong, cách sử dụng ngôn ngữ mình đang học.  Các bài đọc đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kỹ năng đọc  hiểu của học sinh. Thực tế cho thấy, về kỹ năng đọc và làm các bài tập sau khi đọc, các em học  sinh thường mắc một số lỗi phổ biến như: phát âm sai, thường phát âm gió  một cách bừa bãi, vốn từ của học sinh quá ít ỏi hoặc quên nhiều, chưa biết  cách đọc một bài đọc hiểu, không nhớ được thông tin trong bài đọc, không  nắm được cấu trúc ngữ pháp cơ bản, đa số học sinh không biết cách đặt câu  hỏi cho đoạn văn và trả lời. Để khắc phục được tình trạng này, trước hết  người giáo viên phải làm sao cho học sinh có nhận thức đúng đắn về tầm  quan trọng của việc học ngoại ngữ nói chung và cụ thể là học tiếng Anh nói  riêng, nhất là làm cho học sinh yêu thích, quan tâm đến việc học một bài đọc  một cách hiệu quả hơn. Các bài giảng của thầy cô  ở trên lớp phải phù hợp  với mọi đối tượng học sinh, phải có phương pháp thích hợp, gây hứng thú  học tập cho học sinh. Từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc hiểu  cho học sinh trong dạy học Tiếng Anh  lớp 11 theo định hướng đề  thi THPT  Quốc Gia” làm vấn đề nghiên cứu trong sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Tên sáng kiến: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU TRONG  DẠY   HỌC   TIẾNG   ANH   LỚP   11   THEO   ĐỊNH   HƯỚNG   ĐỀ   THI   THPT   QUỐC GIA” 2
  3. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Lê Thị Thúy Hằng ­ Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thái Học ­ Số điện thoại: 0977547879        ­ Email:   lehangnth81@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ­ Họ và tên: Lê Thị Thúy Hằng ­ Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thái Học ­ Số điện thoại: 0977547879        ­ Email:   lehangnth81@gmail.com 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến SKKN ngoài việc áp dụng trong dạy và học bộ môn Tiếng Anh có thể  sử  dụng trong dạy và học các bộ  môn ngoại ngữ  khác: Tiếng Nhật, Tiếng   Pháp, Tiếng Hàn Quốc,……… 6. Ngày sáng kiến được áp dụng Tháng  9 năm 2019 đến đầu tháng 2 năm 2020. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1 Nội dung của sáng kiến PHẦN I: CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN  CỨU BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU TRONG DẠY  HỌC TIẾNG ANH LỚP 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ THI THPT QUỐC  GIA I. CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU Kỹ năng đọc hiểu là một trong bốn kỹ năng hết sức quan trọng trong  quá trình dạy và học tiếng Anh: nghe, nói, đọc, viết. Trong chương trình tiếng  Anh, một bài đọc thường có rất nhiều từ và cấu trúc mới mà học sinh chưa  được tiếp cận hoặc đã quên. Vì vậy, việc phát triển kỹ năng đọc hiểu cho HS  là một nhiệm vụ thiết yếu để cho các em có khả năng không chỉ đọc, hiểu  3
  4. những bài trong chương trình mà còn có thể tự đọc ở nhà để mở mang vốn  kiến thức. Thành thạo kỹ năng đọc hiểu còn giúp cho việc phát triển tư duy, sáng tạo,  tính độc lập tự chủ của các em, phục vụ cho quá trình học tiếng Anh nói  chung, với mục đích biến tiếng Anh thành ngôn ngữ của chính bản thân mình  trong giao tiếp, sử dụng nó như một chiếc chìa khoá vàng mở ra kho tàng tri  thức quí báu vô tận của nhân loại.  Kĩ năng đọc hiểu là một trong những kĩ năng quan trọng trong việc học  bất kỳ  một ngoại ngữ  nào. Nếu người học sử  dụng thành thạo, lưu loát kĩ   năng này sẽ làm cho họ rất hứng thú và tự tin trong học tập trước mắt và sau  này. Giúp họ vượt qua những rào cản về ức chế tâm lý khi đọc một tài liệu,  một đoạn văn hay một văn bản bằng Tiếng Anh . Vậy làm thế nào để  học sinh thành thạo kĩ năng đó? Đó có phải là năng  khiếu của từng học sinh có được hay không? Hay học sinh rèn luyện kĩ năng   đó hàng ngày để có được? Đây là những câu hỏi đã được đặt ra từ  lâu cho các nhà ngôn ngữ  học,   các nhà chuyên môn nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu giúp người học,  người dạy tích luỹ  kinh nghiệm qua các tiết học và thực tế  tiết dạy. Từ  những thực tế đó, các nhà chuyên môn, các nhà giáo ưu tú, các người thầy đi  trước đã tích luỹ được khá nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc dạy ngoại  ngữ  và đã truyền lại, viết lại cho những người đi sau. Đến nay chúng ta đã   biết được khá nhiều kỹ  thuật dạy một tiết đọc hiểu nhưng những kỷ thuật đó vẫn chưa theo kịp với   sự thay đổi của đặc thù môn học, tâm lý và nguyện vọng của học sinh. II. MỤC TIÊU  NGHIÊN CỨU Mặc dù tiếng Anh đã trở thành môn học chính thức ở trong trường học,  nhưng việc phát huy lợi ích của nó vẫn chưa được quan tâm nhiều, chưa thu  hút được sự  đam mê học tập của học sinh, điều này càng được thể  hiện rõ  4
  5. trong các giờ dạy đọc Tiếng Anh. Học sinh luôn tìm cách lẩn tránh việc phải  đọc các bài văn dài với những dòng chữ  dày đặc từ  mới. Mặt khác, học sinh  chỉ quan tâm đến nghĩa của từ mà không đi sâu tìm hiểu nội dung của bài đọc,  đặc biệt là các trọng âm lên xuống của bài đọc, kết quả các em không thể trả  lời  hoàn chỉnh các câu hỏi  về  bài  đọc.  Chất lượng dạy học vì  thế  giảm  xuống, không đáp ứng được yêu cầu mà mình đã đặt ra. Trong trường hợp này  giáo viên cần phải dạy cho các em học sinh kỹ năng đọc phân tích lấy thông   tin, từ đó học sinh mới có thể áp dụng làm bài tập nhanh được.  Bên cạnh đó,  vai trò của giáo viên không thể không kể đến chất lượng dạy học được nâng  cao, phương pháp dạy học có đổi mới phù hợp với từng bài học, từng đối   tượng học sinh.  Trong chương trình sách giáo khoa cũ, kỹ  năng đọc được rèn luyện   đồng thời với kỹ năng Nghe­ Nói và Viết. Từ mới trong mỗi bài đọc thường ít  hoặc là những chủ đề quen thuộc học sinh đã biết qua, giáo viên chỉ  cần đặt  câu hỏi và yêu cầu học sinh trả  lời ép buộc, gượng gạo và như  vậy chất  lượng học tập của các em sẽ không bao giờ cao.  Sau khi chương trình Tiếng Anh được biên soạn lại, kỹ năng đọc được  rèn luyện riêng rẽ, đổi mới phương pháp trong dạy học càng cao, càng bắt   buộc phải thực hiện theo. Nhiều đề tài mới lạ được đề cập đến,  số lượng từ  vựng cũng nhiều lên. Học sinh cảm thấy quá tải, phương pháp cũ không còn   phù hợp. Chính vì vậy trong việc này giáo viên đóng vai trò chủ đạo. Dạy như  thế nào để vừa đáp ứng được yêu cầu thực tế, vừa nâng cao chất lượng học   tập của các em.  PHẦN   II:   CÁC   BIỆN   PHÁP   RÈN   LUYỆN   KỸ   NĂNG   ĐỌC   HIỂU  TRONG DẠY HỌC TIẾNG ANH LỚP 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ THI  THPT QUỐC GIA  I.  MỤC TIÊU VỀ KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG  1. Mục tiêu về kiến thức 5
  6.   Sau bài học, học sinh cần:  ­ Nâng cao vốn từ vựng. ­ Cơ  bản nắm được các kĩ thuật tìm câu trả  lời cho các dạng câu hỏi  đưa ra trong bài tập đọc hiểu. ­ Cơ bản biết cách làm bài tập đọc hiểu. 2. Mục tiêu về kĩ năng ­ Rèn luyện các kỹ năng đọc như “scanning” và “skimming”.            ­ Rèn luyện các kĩ thuật tìm câu trả lời cho các dạng câu hỏi đọc hiểu  từ dễ đến khó và phù hợp với từng dối tượng học sinh (học sinh thi tốt  nghiệp và học sinh thi đại học).  II. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Định nghĩa về đọc hiểu Theo wikipedia, đọc hiểu được định nghĩa như  là mức độ  về  sự  hiểu   biết của một văn bản hay một thông tin. Sự  hiểu biết được xuất phát từ  sự  kết hợp giữa ngôn ngữ được viết trong bài và cách chúng kích hoạt kiến thức  bên ngoài văn bản.  Theo hai tác giả    Mc Donough và Shaw (8:102) trích khái niệm của  Williams rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiểm thông tin tổng quát từ một văn  bản, tìm kiếm thông tin cụ  thể  từ  một văn bản, hay đọc để  tìm kiếm sự  lý  thú. Theo Nunan ( 10: 68) lại cho rằng đọc hiểu là quá trình mà người đọc   kết hợp thông tin từ  một văn bản với kiến thức nền của mình để  hiểu biết   một vấn đề. Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về “đọc hiểu” nhưng nhìn chung   có thể khái quát được rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiếm thông tin được đưa  ra trong văn bản và vận dụng kiến thức nền của mình để hiểu một vấn đề. 2. Các kỹ năng đọc cơ bản. 6
  7. Một trong những yếu tố  làm nên sự  thành công của bài thi Tiếng Anh   Đại học là sự phân chia thời gian cho hợp lý. Trong thời lượng  60 phút với 50  câu trắc nghiệm, đặc biệt vất vả hơn đối với 2 bài đọc hiểu mỗi bài dài 200­  350 từ  như  vậy nếu học sinh không có phương pháp làm nó một cách hiệu  quả thì phải khẳng định rằng các em sẽ bị thiếu thời gian. Có thể xảy ra tình   trạng hết thời gian làm bài mà nhiều phần học sinh chưa đọc hết. Để  giải  quyết vấn đề này trước tiên học sinh cần nắm được một số kỹ năng cơ  bản   khi làm bài đọc hiểu. Dưới đây là hai kỹ  năng rất cần thiết đối với học sinh  khi làm bài tập này. Skimming : là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa để lấy ý chính và nội  dung bao quát của bài. Chúng ta sử dụng kỹ năng này khi muốn xác định thông   tin quan trọng, từ  khóa chính. Sau khi skimming bạn sẽ  xác định được xem   bạn có cần đọc kỹ đoạn này sau đó nữa không. Các bước skimming: ­ Đọc chủ đề của bài­ đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất ­ Đọc đoạn giới thiệu hoặc khái quát. ­ Đọc trọn đoạn đầu của bài khóa. ­ Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối liên quan giữa chúng. ­  Đọc câu   đầu tiên  của  các  đoạn  còn  lại  vì   ý  chính của  mỗi  đoạn  thường nằm ở câu đầu tiên Scanning: là dùng mắt đọc lướt nhanh để  tìm một từ  hay một ý chính xác  trong bài. Kỹ  năng này được sử  dụng khi họ  biết chắc thông tin mà họ  cần   tìm là gì. Đối với đối tượng học sinh thì nên dùng kỹ năng này khi đã đọc yêu  cầu của câu hỏi. Các bước scanning: ­ Đọc tiêu đề của bài ­ Nhìn từ đầu trang cho đến cuối trang để tìm ra những từ hoặc cụm từ  đặc biệt mà đang cần. 7
  8. ­ Nên chú ý đặc biệt đến các định nghĩa, công thức, sơ đồ, biểu đồ…. 3. Các dạng câu hỏi cơ bản trong bài tập đọc hiểu Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc ( main idea) Câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài ( Purpose) Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ  chức ý tưởng hoặc bố  cục chung hoặc  thái độ (general organization or attitude) Câu hỏi 4: Suy luận, tìm hàm ý ( Inference) Câu hỏi 5:  Xác đinh thông tin được nêu trong bài ( Stated detail) Câu   hỏi   6:   Xác   định   thông   tin   không   được   nêu   trong   bài   (Unstated  details) Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa ( Vocabulary) Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến  ( Reference) Câu 9: Xác định thông tin này được đề  cập  ở  đâu trong bài (Where  questions) 4. Các bước làm cụ thể trong bài đọc hiểu  Trong 9 câu hỏi này câu hỏi 1,2 và 3 là nhóm câu hỏi tổng quát  nên để  làm sau,  các câu hỏi còn lại là nhóm câu hỏi thông tin cụ thể nên có thể xem  xét làm trước tùy vào mức độ khó dễ của từng câu. Các câu hỏi này được chia   ra các dạng sau đây. DẠNG 1: MAIN IDEA QUESTIONS ( câu hỏi 1, 2 và 3) Câu hỏi 1 và 2:  Tìm ý chính của bài đọc (main idea) và xác định mục đích  của bài ( purpose) Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này , dạng này có thể  được hỏi đưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ  yêu cầu   học sinh xác định “ topic” “tiltle” “ subject” “primary idea” hay “ main idea”.  Với dạng bài tập cơ bản thì nội dung chính của đoạn văn thường nằm ở câu   chủ  đề  hoặc câu đầu tiên  ở  mỗi đoạn văn (đôi khi lại là câu cuối cùng) nên  8
  9. học sinh chỉ  cần đọc lướt nhanh những câu đầu tiên hoặc những câu cuối   cùng để tìm ra nội dung chính. Đối với dạng bài tập nâng cao, nội dung chính   của bài nó sẽ không nằm trong một câu cụ thể nào cả mà là ý chung của toàn   bài nên học sinh cần để lại những câu hỏi dạng này lại làm sau cùng, sau khi   đã dành thời gian đọc để tìm thông tin chi tiết của các câu hỏi khác học sinh  sẽ nắm được nội dung chính của toàn bài. Main ideas questions Các   câu   hỏi   thường  What is the topic of the passage?  gặp  What is the subject of the passage?  What is the main idea of the passage?  What is the author’s main point in the passage?  With what is the author primary concerned?  Which of the following would be the best title?  What is the author’s main purpose in the passage? Câu trả lời Thường nằm ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn. Nếu ý  chính không nằm cụ thể  ở đầu hoặc cuối đoạn văn  ta sẽ để lại làm cuối cùng sau khi đã danh thời gian  trả lời các câu hỏi chi tiết. Cách làm ­  Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn ­ Tìm ý chung nhất trong dòng đầu tiên và tìm mối  liên hệ giữa chúng ­     Trong  quá  trình  đọc  chú   ý  đến  những  từ  khóa  được lặp đi lặp lại ­  Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả  lời các câu hỏi chi tiết trước để đỡ mất thời gian. ­ Đọc lướt nhanh  toàn bài để  kiểm tra xem đã tìm   đúng nội dung chính ­ Loại các phương án chắc chắn sai,thông  thường  main   idea   (   too   general),   (   too   specific)   or   (   not  9
  10. mentioned) ­ Chọn phương án đúng nhất trong các phương án  còn lại Example:  The passage Basketball   was   invented  in   1891   by   a   physical   education   instructor   in  Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible  weather   in   winter,   his   physical   education   students   were   indoors   rather   than  outdoors. They really did not like the idea of boring, repetitive exercises and  preferred the excitement and challenge of a game. Naismith figured out a team  sport that could be played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot of  running, that kept all team members involved, and that did not allow the tackling  and physical contact of American style football. The question What is the topic of this passage? A. The life of James Naismith B. The history of sports C. Physical education and exercise D. The origin of basketball Câu đầu tiên của đoạn văn đề cập đến “ basketball was invented” ( Môn bóng  rổ  ra đời) , vậy ý chính của đoạn văn có thể  có liên quan đến môn bóng rổ.  Chúng ta tiếp tục đọc qua các dòng còn lại, và thấy rất nhiều từ liên quan đến   thể thao ví dụ “ game, physical contact, running”.  Để có thể chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không thể không điểm   qua các phương án trả lời. A. The life of James Naismith : cuộc đời của James Naismith B. The history of sports : lịch sử các môn thể thao  10
  11. C. Physical education and exercise : giáo dục thể chất và thể dục  D. The origin of basketball: Nguồn gốc môn bóng rổ Chúng ta dễ dàng loại A ( thông tin quá hẹp) vì James Naismith chỉ được nhắc  đến như người phát minh ra bộ môn thể thao bóng rổ, chứ không có thông tin  về cuộc đời, sự nghiệp của ông.  B  (loại vì thông tin quá rộng) chỉ có duy nhất môn bóng rổ được nhắc đến  trong đoạn văn, không có thông tin về các môn thể thao khác nên không thể là  ‘ history of sports’ C loại vì thông tin về Physical education chỉ được nhắc đến một lần trong  đoạn văn và không có thông tin hỗ trợ thêm.  Vậy đáp án chính xác phải là D: nguồn gốc môn bóng rổ.  Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy các thông tin hỗ trợ đáp án trên: người sáng  lập ra bộ môn bóng rổ, thời điểm ra đời, nguyên nhân, đặc điểm riêng.  Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái  độ (general organization or attitude) Dạng câu hỏi này thường bắt học sinh xác định bố  cục của đoạn văn hoặc  thái độ của tác giả trong đoạn văn. Đối với dạng câu hỏi bố cục học sinh nên   chú ý đến từ  nối giữa các đoạn văn. Đối với câu hỏi về  thái độ  của tác giả,   học sinh nên chú ý đến các tính từ biểu đạt hoặc phán đoán dựa vào nội dung   chính sau khi đã đọc lướt toàn bài. Học sinh cần phải dùng phương pháp loại   trừ đối với các phương án hoàn toàn sai. Organization question dấu hiệu Time order ( trình tự thời gian) Firstly,   secondly,   finally,  next, then… Cause and effect ( nguyên nhân và hệ quả) Because,   since,   as,   lead   to,  due   to,   as   a   result,  consequently Definition – example (định nghĩa – ví dụ) Define,   mean,   indicate,  show Comparison  and contrast ( so sánh) On   the   one   hand,   on   the  11
  12. other hand More, less, least, most Problem – solution ( vấn đề và giải pháp) Cause,   result   in,   deal   with,  solution,  Example:  Since the world became industrialized, the number of animal species that  have   either   become   extinct   or   have   neared   extinction   has   increased.   Bengal  tigers,   for   instance,   which   once   roamed   the   jungles   in   vast   numbers,   now  number only about 2,300. By the year 2025, it is estimated that they will become  extinct. What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction  will   have   been   caused   almost   entirely  by  poachers  who,  according   to  some  sources, are not always interested in material gain but in personal gratification.  This is an example of  the callousness  that is contributing to the problem of  extinction.   Animals   such   as   the   Bengal   tiger,   as   well   as   other   endangered  species,   are   valuable   parts   of   the   world’s   ecosystem.   International   laws  protecting   these   animals   must   be   enacted   to   ensure   their   survival   –   and   the  survival of our planet. Countries   around   the   world   have   begun   to   deal   with   the   problem   in  various   ways.   Some   countries,   in  an  effort  to  circumvent   the   problem,  have  allocated large amounts of land to animals reserves.They then charge admission  prices to help defray the costs of maintaining the parks, and they often must also  depend on world organizations for support. This money enables them to invest  in equipment and patrols to protect the animals. Another response to the increase  in   animal   extinction   is   an  international   boycott  of   products   made   from  endangered species. This has had some effect, but by itself it will not prevent  animals from being hunted and killed. Question 1: The previous passage is divided into two paragraphs in order to contrast: 12
  13. A. A comparison and a contrast  B.  A problem and a solution     C. Specific and general information D. A statement and an illustration Như ta thấy hai đoạn trong bài phát triển theo hai hướng khác nhau Đoạn 1: “alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will  have  been caused   almost   entirely  by  poachers”  cảnh  báo về  tình trạng hổ  Belgan bị tuyệt chủng do săn bắn. Đoạn 2: “Countries around the world have begun to  deal with the problem in  various ways” các quốc gia đang khắc phục vấn đề  theo những cách khác  nhau. Dấu hiệu nhận biết ở đây là “ deal with the problem” Như  vậy đáp án sẽ  là B vì hai đoạn này nói về  vấn đề  tuyệt chủng của các  loài độc vật quý hiếm là do săn bắt và các nước đang đưa ra giải pháp cho nó Question 2: Which of the following best describes the author’s attitude? A. indifferent B. surprised  C.  concerned     D. forgive ­ Với dạng câu hỏi này ta nên làm sau khi đọc lướt toàn bài để hiểu nội dung  chính của bài như thế nào ta sẽ tìm ra thái độ của tác giả được thể hiện trong   bài. ­ Trong bài tập này, tác giả đã nêu vấn đề và giải pháp của các nước đối với   việc các loài động vật quý hiếm vậy thì chắc chắn ta sẽ loại được phương án   A ( indifferent: thờ   ơ). Dường như  phương án B và D không được đề  cập.  Nên đáp án chính xác sẽ là C: concerned ( quan tâm) vì tác giả đã nêu cảnh báo   về sự tuyệt chủng của các loài động vật quý hiếm và cách để khắc phục vấn  đề này là gì. ­ Thông thường đối với dạng bài tập này các em thường gặp khó khăn vì gặp  nhiều từ mới trong câu hỏi này. Và từ ngữ thể hiện thái độ thường là các tính   13
  14. từ cho nên sau mỗi bài đọc hiểu giáo viên nên nhặt ra một số từ ngữ hay gặp   trong dạng này để giúp các em chú ý và bổ sung từ mới. DẠNG 2: IMPLIED DETAIL QUESTIONS ( câu hỏi 4) Câu hỏi 4 : Suy luận, tìm hàm ý ( Inference)  Dạng câu hỏi này thường yêu cầu học sinh rút ra kết luận hoặc suy diễn về  các chi tiết được nêu trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường bao gồm các   từ “ implied (hàm ý), inferred (suy ra), hoặc probably ( có thể ) là những dấu  hiệu cho bạn nhận ra những câu hỏi dạng này. Với câu hỏi này thì đáp án  không trực tiếp được đưa ra trong bài mà học sinh cần phải dựa vào những  thông tin đã có sẵn trong bài để suy diễn và đưa ra kết luận. Implied  detail questions Các   câu   hỏi   thường  It is implied in the passage that ….. gặp It can be inferred from the passage that.. It is most likely that…. What probably happened….? Câu trả lời Câu trả  lời cho câu hỏi này thường dựa vào ý hiểu   của  mình đối với bài, tuy nhiên học sinh có thể  tìm  theo trình tự của bài đọc.  Cách làm ­ Tìm từ  chính ( key words), then chốt của mỗi câu  hỏi. ­ Đọc lướt (skimming) đọc lướt xem từ then chốt, ý  then chốt nằm  ở  chỗ  nào trong đoạn văn (thường  theo thứ tự trong bài). ­ Đọc kỹ các câu văn chứa các từ, ý then chốt. ­ Tìm câu trả lời phù hợp theo đoạn văn. ­   Dùng   phương   pháp   loại   trừ   loại   phương   án   sai  nhất,   rồi   chọn   phương   án   đúng   nhất   trong   các  phương án còn lại. Example 14
  15. The passage The number of rings in a tree can be used to determine how old a tree really is.  Each year a tree produces a ring that is composed of one lightcolored wide band  and  one  dark­colored  narrow   band.   The   wider   band   is   produced   during   the  spring and early summer when tree stem cells grow rapidly and become larger.  The narrower band is produced in fall and early winter when cell growth is  much slower and cells do not get very large. No cells are produced during the  harsh winter and summer months. The question It is  implied  in the passage that if a tree has  100 wide bands  and  100 narrow  bands, then it is A. a century old B. two centuries old C. fifty years old D. two hundred years old Đáp án đúng của câu hỏi trên là A Để  làm được câu hỏi này học sinh cần gạch chân key words trong câu hỏi.   Các phương án trả lời đều về   số  tuổi vậy câu này sẽ  hỏi vể  tuổi của  “tree   has  100 wide bands  and  100 narrow bands”.  Mặc dù trong bài không hề  đề  cập   đến   tuổi   của   cây   nhưng   có   dấu   hiệu   chỉ   ra   trong   bài  “   each   year”   produces “one… wide band” “one… narrow band”. Từ đó học sinh có thể suy  ra cây là bao nhiêu. Vì vậy “ a century old” là đáp án chính xác. DẠNG 3: STATED DETAIL QUESTIONS ( câu hỏi 5) Câu hỏi 5:  Xác định thông tin được nêu trong bài ( stated detail) Câu hỏi xác định thông tin được nêu trong bài thường hỏi về  một chi tiết  thông tin nhỏ trong bài đọc. Trả lời cho câu hỏi này thì chính là thông tin được  nêu sẵn trong bài. Thông thường phương án trả  lời đúng chỉ  là “restatement”   nhắc lại thông tin trong bài bằng một cách điễn đạt từ ngữ khác. 15
  16. Stated detail questions Các dạng câu hỏi According to the passage,….. It is stated in the passage…. The passage indicates that…. Which of the following is true…. Câu trả lời Câu trả lời nằm trong bài đọc. Cách làm ­ Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong câu hỏi ­ Dùng kỹ  năng scanning để  tìm đoạn phù hợp để  đọc  kỹ lấy thông tin. ­ Đọc kỹ  các câu chứa các từ  khóa và ý trong câu hỏi  cẩn thận. ­ Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án  đúng nhất trong các lựa chọn còn lại Example: The passage Flutes have been around for quite some time, in all sorts of shapes and sizes and  made from a variety of materials. The oldest known flutes are, about 20,000  years old, they were made from hollowed­out bones with holes cut in them. In  addition to bone, older flutes were often constructed from bamboo or hollowed­ out wood. Today flutes are generally made of metal, and in addition to the holes they have  a complicated system of keys, levers, and pads. The instrument belonging to  well­known flautist James Galway is not just made of any metal, it is made of  gold. The question According to the passage, the oldest flutes…………. A. had holes cut in them  B. were made of metal C. were made 200,000 years ago  D. had a complicated set of levers and pads 16
  17. ­ Key words trong câu hỏi là “ the oldest flutes” vậy ta cần phải lướt nhanh   trong đoạn văn dòng nào chứa “ oldest flutes” và ta thấy câu thứ 2 chứa thông  tin này. Ta thấy các từ quan trọng như “ about 20,000 years ago” vậy A loại. “  made of….. bones” vậy B loại. Không có thông tin của D. Hơn nữa ta thấy   trong bài có đề cập “ a hole cut in them” vậy phương án A là đúng nhất. DẠNG 4: UNSTATED DETAIL QUESTION ( câu hỏi 6) Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (unstated details) Một trong những dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc là tìm câu trả lời là   những nội dung không được đề cập trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường  xuất hiện các từ  “ not mentioned” “ not stated” “ all following options are  true Except”   hay “ not true”.  Dạng câu hỏi này thì sẽ  có 3 lựa chọn chứa  thông tin được đề cập trong bài và 1 lựa chọn không được đề cập trong bài. Unstated detail questions Câu hỏi Which of the following is not stated...? Which of the following is not mentioned...? Which of the following is not discussed…? All of the following are true except..... Which of the following are false…? Trả lời Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài  hoặc câu trả lời sai so với bài. Cách làm ­ Đọc kỹ  câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn, gạch   chân key words. ­ Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp   cho phần key words. ­ Đọc kỹ các câu chứa các ý trong phần lựa chọn ­ Loại bỏ  những lựa chọn được đề  cập hoặc đúng  so với bài đọc ­ Chọn phương án không được đề  cập hoặc không  đúng với bài đọc. 17
  18. Example  The passage The Florida Keys  are  a beautiful  chain  of  almost  1,000  coral and limestone  islands. These islands form an arc that heads first southwest and then west from  the mainland. U.S. Highway 1, called the Overseas Highway, connects the main  islands in the chain. On this highway, it is necessary to cross forty­two bridges  over the ocean to cover the 159 miles from Miami, on the mainland, to Key  West, the farthest island on the highway and the southernmost city in the United  States. The question  Which of the following is NOT mentioned about the Florida Keys? A. The Florida Keys are a chain of islands. B. The Florida Keys contain coral and limestone. C. The Florida Keys are in the shape of an arc. D. The Florida Keys are not all inhabited. Câu hỏi hỏi về  những chi tiết không được nêu trong bài về  “the Florida   Keys”. Học sinh nên gạch chân các key words trong các phương án đã cho rồi  đọc lướt nhanh trong đoạn văn. Trong bài đã đề cập “ The Florida Keys are a   beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone islands” nên loại A và B.  Rồi ta lại có thông tin “ these islands form an   arc” nên loại C. Chỉ  có D là  không được đề cập vì trong bài không hề nói đến “ inhabited”. DẠNG  5: VOCABULARY IN CONTEXT QUESTION ( câu hỏi 7) Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa ( vocabulary) Đây là dạng câu hỏi khó yêu cầu học sinh phải đoán nghĩa của một từ  khó  xuất hiện trong đoạn văn dựa vào ngữ  cảnh. Tuy nhiên trong bài vẫn để  lại   một vài dấu hiệu để các em có thể suy đoán. Vocabulary in context question Các  câu hỏi thường  What is the meaning of “X” in line “Y”? 18
  19. gặp The word “ X” in line “Y” could be replaced by … Which of the following word has the  closest meaning  with the word “ X” in line “Y”? Which of the following has  the opposite meaning  with  the word “X” in line “Y”? Câu trả lời Dựa vào thông tin xung quanh từ được đưa ra để  đoán  nghĩa của từ Cách làm ­ Tìm từ đó ở trong bài đọc ­ Đọc câu chứa từ đó cẩn thận ­ Tìm các manh mối trong ngữ  cảnh để  giúp hiểu ý  nghĩa của từ. ­ Chọn đáp án mà ngữ cảnh thể hiện. Example1: The passage .......... ..........Professor Richmond's hobby is  philately. The professor has been  quite interested in collecting stamps for a number of years .......... .......... The question: The word "philately" in line 1 could best be replaced by A. a philanthropic attitude B. a common profession C. stamp collecting D. teaching classes Trong   câu   hỏi   này,   học   sinh   sẽ   phải   tìm   cụm   từ   nào   bằng   nghĩa   với   “   philately” ( việc sưu tầm tem). Học sinh có thể không biết từ này nhưng nếu  các em đọc kỹ câu chứa từ này và câu xung quanh nó để đoán được nghĩa của   từ   trong   ngữ   cảnh.   Ta   có  “Professor   Richmond's   hobby   is  philately”  và  “   interested in  collecting stamps”  nên ta có thể  đoán được ngay  “philately =   stamp collecting”. Đáp án là C DẠNG 6: REFERENCE QUESTIONS (câu 8) 19
  20. Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến   trong đoạn văn Đây là một dạng câu hỏi dễ  giúp các em học sinh lấy điểm. Thông thường   các câu hỏi thường dùng các đại từ “ he, she, they….” hay “ them, it, him….” ,  tính từ sở  hữu “ their, its….” những đại từ  chỉ  định “ this, that, these, those,   ….” để dùng làm từ được quy chiếu. Đối với dạng câu hỏi này học sinh nên   làm đầu tiên. Trong câu hỏi này thường xuất hiện từ  “ refer” và học sinh chỉ  cần đọc kỹ  câu hỏi chứa từ   được quy chiếu và các câu trước nó. Thông   thường đáp án thường nằm ở câu trước đó hoặc câu chứa từ được quy chiếu. Reference questions Câu hỏi thường gặp  The word “ X”  in the passage refers to… Câu trả lời Thường   là   các   cụm   từ   nằm   trong     những   câu  trước   hoặc   trong   chính   câu   chứa   từ   được   quy  chiếu. Cách làm ­ Đọc câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn ­ Lướt nhanh trong bài đọc để  tìm từ  được quy   chiếu trong câu hỏi. ­   Đọc   kỹ   câu   chứa   từ   được   quy   chiếu   và   câu  trước nó  và tìm các cụm từ  được liệt kê trong  phần lựa chọn đáp án. ­   Loại   bỏ   các   phương   án   chắc   chắn   sai,   chọn  phương  án  đúng nhất  trong  các  phương  án còn  lại. Example: The passage Portobello Market is divided into different sections selling second­hand  items, clothing, jewellery, souvenirs and vegetables. The most sought­after area  is devoted to antiques. Visitors may feel overwhelmed as there are over 1,000  booths manned by antique dealers from throughout England. It's a great fun to  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2