intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT qua chủ đề Hóa học vô cơ 12

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:130

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tổ chức các hoạt động tự học môn Hóa học cho học sinh. Thiết kế và sử dụng tài liệu hỗ trợ học sinh tự học chủ đề hóa học vô cơ lớp 12 nhằm hình thành và bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT qua chủ đề Hóa học vô cơ 12

  1. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm BỒI DƯỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC  SINH THPT QUA CHỦ ĐỀ HÓA HỌC VÔ CƠ 12 LĨNH VỰC: HÓA HỌC
  2.                                                                                                                       SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm BỒI DƯỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC  CHO HỌC SINH THPT QUA CHỦ ĐỀ HÓA HỌC VÔ CƠ 12
  3. LĨNH VỰC: HÓA HỌC Họ và tên : Phạm Lâm Tùng  ­ 0941 545 115 Trần Thị Vân  ­ 0972 083 218 Tổ : Khoa học tự nhiên Năm thực hiện : 2020 ­ 2021                                                        NĂM HỌC: 2020 ­ 2021 MỤC LỤC
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Tên đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 THPT Trung học phổ thông
  5. PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như  hiện nay,   đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và tốc độ  phát triển nhanh chóng  trong nền kinh tế tri thức đòi hỏi người lao động phải trang bị cho mình tri thức,   năng lực và phẩm chất cần thiết như: tính linh hoạt, năng động, tự  chủ, khả  năng thích ứng và sáng tạo. Điều này đòi hỏi con người phải không ngừng học   tập – học tập suốt đời để nhanh chóng tiếp cận với xu thế mới, tri thức mới. Với bối cảnh dịch bệnh Covid – 19 đang diễn biến phức tạp và chưa có  dấu hiệu chấm dứt như hiện nay thì việc trang bị cho học sinh các năng lực học   tập để thích nghi với những biến cố, thay đổi môi trường học tập có vai trò hết  sức quan trọng. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự  học cho học sinh khi còn đang   ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một công việc có vị trí rất quan trọng.  Chương trình Hóa học lớp 12 THPT nói chung và phần hóa học vô cơ  nói  riêng chứa lượng thông tin kiến thức khá lớn, có rất nhiều nội dung quan trọng.   Trước các điều kiện học tập đa dạng, nguồn tài liệu tham khảo phong phú như  hiện nay, việc tự học của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên vừa đảm  bảo đúng mục tiêu giáo dục hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của   học sinh, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh Covid – 19 chưa thể  kiểm soát  được. Từ  những lý do trên, chúng tôi chọn đề  tài: “Bồi dưỡng, phát triển năng   lực tự học cho học sinh THPT qua chủ đề Hóa học vô cơ 12” nhằm góp phần  hình thành và phát triển năng lực tự học của học sinh, từng bước nâng cao chất  lượng và hiệu quả của quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu
  6. Tổ chức các hoạt động tự học môn Hóa học cho học sinh. Thi ết k ế và sử  dụng tài liệu hỗ trợ học sinh tự học chủ đề   hóa học vô cơ  lớp 12 nhằm hình  thành và bồi dưỡng năng lực tự  học cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu  quả dạy học môn Hóa học. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức các hoạt động tự học môn hóa học cho  học sinh. Thiết kế tài liệu hỗ trợ học sinh tự học chủ đề hóa vô cơ lớp 12   ­ Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở THPT. ­ Đối tượng tác động: Học sinh một số trường THPT ở Nghi Lộc 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Tìm hiểu tổng quan về vấn đề nghiên cứu. ­ Tìm hiểu cơ sở lý luận về năng lực tự học và các PPDH theo hướng phát  huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh. ­ Tìm hiểu thực trạng quá trình tự học của học sinh. ­ Tổ  chức hoạt động tự  học môn hóa học cho học sinh của giáo viên ở  trườ ng THPT. ­ Thiết kế tài liệu hỗ trợ học sinh tự học chủ đề hóa vô cơ lớp 12  ­ Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả nghiên cứu. 5. Phạm vi nghiên cứu
  7. ­ Nội dung nghiên cứu: Chủ đề hóa học vô cơ lớp 12. ­ Địa bàn thực nghiệm: Một số trường THPT trên địa bàn Nghi Lộc. ­ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 /2020 6. Giả thuyết khoa học Nếu việc tổ chức hoạt động tự học và  thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học đảm   bảo được mục đích, yêu cầu về  nội dung và chất lượng đồng thời sử  dụng tài  liệu một cách hợp lý sẽ  góp phần bồi dưỡng và phát huy năng lực tự  học cho  học sinh, nâng cao hiệu quả quá trình dạy học ở trường phổ thông. 7. Phương pháp nghiên cứu ­ Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại và  hệ thống hóa. ­ Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra cơ  bản.  Phương pháp thực nghiệm sư phạm
  8. PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tự học 1.1.1. Quan niệm về tự học Đến nay, còn có nhiều quan niệm về tự học, chẳng hạn như:
  9. Tự  học là quá trình tự  mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn  luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lí  trực tiếp của cơ sở giáo dục và đào tạo.  Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là tự  học, nghĩa là  người học luôn là chủ  thể nhận thức, tác động vào nội dung học một cách tích  cực, tự lực, chủ động và sáng tạo để đạt được mục tiêu học tập. Đặc điểm cơ  bản quan trọng không thể thiếu của tự học là sự  tự  giác và kiên trì cao, sự  tích  cực, độc lập và sáng tạo của HS tự mình thực hiện việc học.  Xét về  có hay không có sự  trợ  giúp từ  các yếu tố  bên ngoài, tự  học có hai  mức độ: tự học hoàn toàn và tự học có hướng dẫn. Quá trình tự học thường được diễn ra theo các giai đoạn:  * Giai đoạn I. Tự nghiên cứu + Bước 1. Xác định mục tiêu học tập, nội dung cần học, lên kế  hoạch tự  học. + Bước 2. Xác định kiến thức, kĩ năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay chủ đề.  + Bước 3. Hệ  thống hoá kiến thức. Xác định quan hệ  giữa kiến thức, kĩ   năng mới thu nhận với nhau và với kiến thức, kĩ năng đã có.  * Giai đoạn II. Tự thể hiện và hợp tác Tự học theo cách đã nêu ở giai đoạn I tuy kiến thức có hệ thống, nhưng còn  mang tính chủ quan, những nhầm lẫn, thiếu sót nếu có sẽ  không dễ gì được tự  phát hiện ra. Vì thế  cần phải qua giai đoạn II, nhằm chuyển sản phẩm (kiến   thức, kĩ năng,…) chủ  quan thành khách quan. Tức là cần phải xã hội hoá sản  phẩm học tập. Giai đoạn này được thực hiện qua các bước: + Bước 4. Tự thể hiện. + Bước 5. Thảo luận.
  10. * Giai đoạn III. Tự điều chỉnh + Bước 6. Tự đánh giá. + Bước 7. Tự điều chỉnh.  Tuy nhiên, đến đây vẫn chưa trả lời được câu hỏi: “Mục đích học để  làm  gì?”, mà chỉ trả lời được khi HS sử dụng kiến thức vào các tình huống học tập  và đời sống. Vì vậy, cần có thêm giai đoạn vận dụng. * Giai đoạn IV. Vận dụng kiến thức + Bước 8. Vận dụng kiến thức. 1.1.2. Vị trí, vai trò của tự học ­ Tự học được xem là một mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.   ­ Rèn luyện kĩ năng tự học là phương thức tốt nhất để tạo ra động lực cho  HS trong quá trình học tập. ­ Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời. 1.1.3. Những thành tố cơ bản của tự học Muốn tự học, mỗi người cần thiết phải có được bốn thành tố cơ bản, là: a. Động cơ học tập Trong rất nhiều động cơ học tập của HS, ta có thể tách thành hai nhóm cơ bản: ­ Các động cơ hứng thú nhận thức. ­ Các động cơ trách nhiệm trong học tập.
  11. b. Học tập có kế hoạch HS cần xác định mục tiêu học tập của mình theo năm yếu tố sau đây: ­ Cụ thể và rõ ràng: Càng chi tiết càng dễ thực hiện. ­ Đo lường được: Mục tiêu có thể đo lường và đánh giá được một cách rõ  ràng ­ Có thách thức: Mục tiêu phải cho thấy người học cần phải nỗ lực và có   kỉ luật mới có thể đạt được. ­ Thực tế: Có khả năng đạt được đối với HS đó. ­ Có thời gian để hoàn thành: Mục tiêu phải có thời hạn hoàn thành cụ thể. c. Thực hiện kế hoạch học tập để chiếm lĩnh kiến thức Đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Theo  đó, nó thường bao gồm các hoạt động như: ­ Tiếp nhận, thu thập thông tin. ­ Xử lí thông tin. ­ Trao đổi, phổ biến thông tin. ­ Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập. 1.2. Tự học có hướng dẫn 1.2.1. Tài liệu hỗ trợ tự học a. Khái niệm
  12. Tự  học có hướng dẫn là hình thức tự  học mà người học có thể  tự  chiếm   lĩnh kiến thức trên cơ sở tài liệu hỗ trợ tự học hoặc có sự  hướng dẫn trực tiếp  của GV. Tài liệu hỗ trợ tự học được biên soạn bao gồm cả  nội dung, cách xây  dựng kiến thức và kiểm tra kết quả. Tài liệu này giúp cho HS có thể  dễ  dàng   trong việc tự học, tự đọc, tự kiểm tra đánh giá được kết quả của mình. Tài liệu hỗ  trợ  tự  học là phương tiện vật chất mang lượng thông tin đã   được xử  lý nhằm đảm bảo cho người học có khả  năng tự  chiếm lĩnh tri thức   được chứa đựng trong nó. Do đó, hiệu quả quá trình tự học của HS không chỉ  phụ  thuộc vào chất lượng của tài liệu hỗ  trợ  tự  học mà còn phụ  thuộc vào  nội lực bản thân của HS và việc GV sử  dụng tài liệu như  thế  nào để  hướ ng   dẫn HS tự học trong quá trình dạy. b. Đặc điểm của tài liệu hỗ trợ tự học Tài liệu hỗ trợ tự học cần đáp ứng những yêu cầu như: + Nêu mục tiêu cần đạt được rõ ràng và cụ thể để học sinh sau khi học có   thể căn cứ vào đó để tự kiểm tra, đánh giá quá trình tự học. + Nội dung kiến thức được chia thành nhiều kiến thức nhỏ  phù hợp với  trình độ nhận thức của người học. + Cần có những hướng dẫn để  người học tự  giải quyết vấn đề, chỗ  nào  cần chấp nhận, chỗ nào cần làm rõ, phần hướng dẫn kiến thức cần bổ sung. + Có phần kiểm tra để  người học tự  đánh giá được kết quả  học tập của  mình. + Hình thức trình bày của tài liệu được đảm bảo về tính mỹ thuật. Nếu tài   liệu được thiết kế dễ nhìn, hấp dẫn, kích thích được hứng thú học tập của HS   thông qua kênh nhìn thì sẽ  góp phần không nhỏ  đến hiệu quả  của hoạt động  học tập nói chung và tự học nói riêng. 1.2.2. Vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh tự học Cốt lõi của việc học là tự  học. Nội lực của HS đóng vai trò quyết định  trong việc nâng cao chất lượng của quá trình tự học. Tuy nhiên, tự học không có 
  13. nghĩa là học một mình mà học trong sự hợp tác với các bạn, trong môi trường xã  hội, dưới sự hướng dẫn của người thầy. Nếu không có sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV, quá trình HS tự mình tìm tòi,  khám phá tri thức sẽ gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian và dễ nản chí. Sự  hướng dẫn của GV giúp HS rút ngắn thời gian trong việc “thử, sai, sửa” trong   quá trình chiếm lĩnh tri thức; kích thích HS chăm chú lắng nghe, động não, biết   đặt câu hỏi và rèn luyện tư duy, tự giải quyết vấn đề. Do đó, vai trò của GV là cung cấp kinh nghiệm, hướng dẫn, sửa chữa kịp   thời những sai sót của HS về  mặt kiến thức. Thông qua hoạt động dạy của  mình, GV còn hình thành và rèn luyện kĩ năng tự  học của HS, gây hứng thú và   tạo niềm tin vào khả năng tự học ở HS. 1.3. Tổng quan về phần hóa học vô cơ lớp 12 THPT 1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của phần hóa vô cơ THPT Hóa học vô cơ  cùng với hóa học đại cương và hóa học hữu cơ  tạo thành  một hệ thống kiến thức toàn vẹn của chương trình hóa học phổ thông; đáp ứng  được mục tiêu cung cấp kiến thức, kĩ năng cơ  bản, hiện đại và thiết thực cho   HS để giải quyết vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Các kiến thức phần hóa học vô cơ là một trong những nội dung không thể  thiếu được trong chương trình hóa học phổ  thông. Khi nghiên cứu hóa học vô  cơ, HS có được kiến thức cơ bản, toàn diện, có nhận thức đúng về  thế  giới tự  nhiên, vai trò của hóa học với sự phát triển xã hội. Từ đó có nhân sinh quan sống   đúng đắn, thể  hiện thái độ  tích cực của mình đối với trách nhiệm học tập hóa  học với tự nhiên, môi trường. 1.3.2. Nội dung chương trình hóa học vô cơ lớp 12 THPT Chương trình hóa học 12 chuẩn : 2 tiết/ 35 tuần = 70 tiết Phần trọng tâm hóa vô cơ lớp 12 THPT được nghiên cứu trong học kì II của  chương trình.
  14. Bảng 1.1. Nội dung chương trình hóa học vô cơ lớp 12 Bà Tên bài Ghi chú i CHƯƠNG 6: KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ,   NHÔM Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm 25 Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm   26 thổ Nhôm và hợp chất  của nhôm 27 Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kiểm thổ  và hợp  28 chất của chúng Luyện tập: Nhôm và hợp chất  của nhôm 29 Thực hành: Tính chất của Na, Mg, Al và hợp chất của chúng 30 CHƯƠNG   7:   SẮT   VÀ   MỘT   SỐ   KIM   LOẠI   QUAN  TRỌNG Sắt 31
  15. Bà Tên bài Ghi chú i Hợp chất của sắt 32 Hợp kim của sắt 33 Crom và hợp chất của crom 34 Luyện tập: Tính chất hóa học của sắt và hợp chất 37 Luyện tập: Tính chất hóa học của crom, đồng   và hợp chất  38 của chúng Thực hành: Tính chất hóa học của sắt, đồng và những hợp  39 chất của sắt, crom 1.4. Thực trạng hoạt động tự học môn hóa học của học sinh THPT 1.4.1. Mục đích và đối tượng điều tra a. Mục đích điều tra   Tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học và rèn luyện các kĩ năng tự học bộ  môn hóa học của HS ở trường THPT. b. Đối tượng điều tra
  16. Chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến của 17 GV bộ môn Hóa học ở một số  trường THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc. Bảng 1.2. Số GV các trường THPT được tham khảo ý kiến STT Tên trường Số GV 1 THPT Nghi Lộc 5 5 2 THPT Nghi Lộc 2 5 3 THPT Nguyễn Duy Trinh 7            Chúng tôi cũng tiến hành lấy ý kiến của 458 HS tham gia thực nghiệm ở  một số trường THPT tại huyện Nghi Lộc Bảng 1.3. Số HS các trường được tham khảo ý kiến STT Tên trường Số HS THPT Nghi Lộc 5 150 1 THPT Nghi Lộc 2 145 2 THPT Nguyễn Duy Trinh 163 3 1.4.2. Nội dung điều tra Chúng tôi tiến hành nội dung điều tra theo 2 phiếu: phiếu điều tra GV và  phiếu điều tra HS (phụ lục II). ­ Phiếu điều tra giáo viên: chúng tôi sử dụng 6 câu hỏi về các vấn đề:
  17. + Tìm hiểu quan niệm của GV về tự học: tác dụng của việc tự học, mức   độ phù hợp của trình độ HS đến việc tự học, những khó khăn của HS trong việc  tự học. + Tìm hiểu về các biện pháp hướng dẫn HS tự học của GV. + Đánh giá của GV về  sự  cần thiết phải thiết kế tài liệu hỗ  trợ  tự  học   phần hóa học vô cơ lớp 12. ­ Phiếu điều tra HS: chúng tôi sử dụng 7 câu hỏi về các vấn đề: + Tìm hiểu nhận thức của HS về tự học, vai trò của tự học. + Tìm hiểu về thời gian và cách tự học của HS. + Tìm hiểu về những khó khăn của HS trong quá trình tự học. 1.4.3. Kết quả điều tra a. Kết quả điều tra từ HS Về số lượng phiếu tham khảo ý kiến Bảng 1.4. Số lượng phiếu tham khảo ý kiến GV và HS Đối tượng điều tra Số phiếu phát ra Số phiếu thu vào Tỉ lệ Giáo viên 17 16 94,1% Học sinh 458 455 99,3% 1.0.0          Nhận thức của HS về vấn đề tự học Bảng 1.5. Hoạt động được HS quan tâm để đạt kết quả học tập tốt
  18. Hoạt động được HS quan tâm Số  Tỉ lệ  % Xếp  lượng hạng Việc học tập chính khóa trên lớp là đủ 147 32,3 3 Việc   hoc   phụ   đạo   hoặc   bồi   dưỡng   tại  188 41,3 2 trường Việc học thêm tại trung tâm hoặc nhà GV 207 45,5 1 Việc tự học dưới sự hướng dẫn của GV 146 32,0 4 Nhận xét: Qua kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy khá đông các em HS   biết được giờ  học chính khóa trên lớp là chưa đủ, nhưng vẫn chưa nhận thức  được tầm quan trọng của việc tự  học đến kết quả  học tập. Đa số  HS đầu tư  thời gian vào việc học thêm, học phụ  đạo và bồi dưỡng tại trường hơn là tự  học ở nhà.
  19. Bảng 1.6. Ý kiến của HS về lý do phải tự học STT Lý do tự học của HS Số  Tỉ   lệ  lượng % Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức 236 51,7 1 Giúp HS hiểu và nhớ bài lâu hơn 346 75,8 2 Rèn luyện tính tự giác, kiên trì và có trách nhiệm 345 75,8 3 Kích thích hứng thú và động cơ học tập đúng đắn 172 37,8 4 Phát huy tính tích cực, tự lập của HS 251 55,1 5 Mở rộng và nâng cao kiến thức 188 41,3 6 Ngoài ra, một số  ý kiến cho r ằng: Tự  học giúp cho HS học giỏi  1.0.1 hơn. Tự  học giúp HS tự  kiểm tra đánh giá đượ c khả  năng của bản thân và   cố gắng phấn đấu hơn. 1.0.1.512.1 Nhận xét: Đa số HS biết được vai trò của tự học nhưng với tỉ lệ chưa   cao. Do chưa nắm được tầm quan trọng của việc tự học nên sự đầu tư  về  thời   gian và công sức vào quá trình tự học của HS vẫn còn ở mức thấp. Bảng 1.7. Thời gian HS dành cho việc tự học môn hóa học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2