Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học thông qua chủ đề Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là đưa ra hệ thống cơ sở lý luận về việc cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học thông qua chủ đề giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học thông qua chủ đề Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: “CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THÔNG QUA CHỦ ĐỀ GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ” Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Loan. Mã sáng kiến: 05.52 1
- Vĩnh Phúc, tháng 2 năm 2020 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong giáo dục việc cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học là vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay, đổi mới từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; từ nội dung nặng tính hàn lâm sang nội dung có tính thực tiễn cao; từ phương pháp truyền thụ một chiều sang phương pháp dạy học tích cực. Như vậy khác với dạy học định hướng nội dung, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là tổ chức cho học sinh hoạt động học. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực, giúp học sinh biết vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Chính vì vậy mỗi giáo viên cần lập kế hoạch dạy học hướng đến các vấn đề trên, gợi mở, giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề, nhất là các vấn đề thực tiễn, hướng đến phát triển năng lực học sinh. Dưới đây là một chủ đề mà kế hoạch dạy học mà tôi đã soạn theo định hướng như vậy. Tôi thấy trước các bài toán về giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhấtcòn nhiều học sinh lúng túng. Vì vậy cần có tài liệu giới thiệu cơ sở lý thuyết, phân ra các dạng bài tập.Trang bị cho các em kiến thức, tư duy linh hoạt để giải quyết các bài toán dạng này.Chinh vi li do đo ma tôi đa chon đê tai ́ ̀ ́ ́ ̀ ̃ ̣ ̀ ̀ “ Cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học thông qua chủ đề Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số”. 2. Tên sáng kiến: “Cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học thông qua chủ đề Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số”. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: NguyễnThị Loan – Tổ trưởng tổ Toán – Tin Trường THPT Nguyễn Thái Học. Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học Số điện thoại: 0965958566. Email:loanthpt2012@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: 2
- Họ và tên: Nguyễn Thị Loan – Tổ trưởng tổ Toán – Tin Trường THPT Nguyễn Thái Học. Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học Số điện thoại: 0965958566. Email: loanthpt2012@gmail.com 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực: Toan hoc ́ ̣ Vấn đề sáng kiến giải quyết: Đưa ra hê thông c ̣ ́ ơ sở lý luận về việc cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học thông qua chủ đề giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn): Tháng 09 năm 2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến: Được tóm tắt theo sơ đồ tư duy như sau: 3
- PHẦN 1: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆC CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC I/ Ý NGHĨA VIỆC CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Vấn đề giáo đục và đào tạo nói chung, cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp giảng dạy nói riêng rất được dư luận quan tâm, Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là quốc sách. Thực chất của đổi mới phương pháp giảng dạy là sự cải tiến hoàn thiện các phương pháp dạy học đang sử dụng để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học; là việc bổ sung phối hợp nhiều phương pháp để khắc phục mặt hạn chế của các phương pháp giảng dạy đang sử dụng nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra, và phải hướng đến “ lấy người học làm trung tâm”. Việc cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh ( HS) để từ đó bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà trường. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải đổi mới cách tiếp cận các thành tố của quá trình dạy học: Mục tiêu dạy học: Chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực người học; Nội dung dạy học: chuyển từ nội dung kiến thức hàn lâm sang tinh giản, chọn lọc, tích hợp, đáp ứng yêu cầu ứng dụng vào thực tiễn . Phương pháp dạy học: Chuyển từ chủ yếu truyền thụ một chiều, HS tiếp thu thụ động (giáo viên là trung tâm) sang tổ chức hoạt động học cho HS, 4
- học tự lực, chủ động trong học tập (HS là trung tâm, giáo viên là người hỗ trợ, hướng dẫn). Hình thức dạy học: Đa dạng hóa các hình thức dạy học, kết hợp cả trong và ngoài lớp học, ngoài nhà trường, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ( CNTT), nghiên cứu khoa học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo… Kiểm tra đánh giá: Hướng đến đánh giá năng lực; từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập sang kết hợp đánh giá kết quả học tập với đánh giá quá trình, sự tiến bộ của HS. Các điều kiện dạy học: Chuyển từ việc chủ yếu khai thác các điều kiện giáo dục trong phạm vi nhà trường sang việc tạo điều kiện cho HS được học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua Internet; ... phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời Trước sự thay đổi của xã hội và yêu cầu đổi mới giáo dục, mỗi giáo viên (GV) hiện nay cũng phải không ngừng cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp giảng dạy, hướng tới phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học, tạo cho HS tư duy độc lập để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Giáo viên phải đổi mới phương pháp, phát triển năng lực chuyên môn, tu dưỡng đạo đức, tác phong nghề nghiệp…Việc đổi mới phương pháp dạy học để HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu. Bởi, chỉ có đổi mới phương pháp dạy học, mới nâng cao được chất lượng giáo dục, tiếp cận phương pháp giáo dục hiện đại.Vì những lẽ đó, việc cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên. II/ THỰC TRẠNG VIỆC CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Hiện nay, ngành giáo dục đang ráo riết thực hiện nội dung đổi mới giáo dục .Các năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được các cấp trong ngành giáo dục đề cập khá nhiều, hàng loạt hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng...dành cho cán bộ quản lý, đội ngũ GV và nhà trường, giáo viên đã triển khai thực hiện cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp, bước đầu thu được những kết quả nhất định, tuy nhiên, tính hiệu quả, sự đồng bộ vẫn còn có những hạn chế. * Thuận lợi: Sở Giáo dục và các nhà trường đã tổ chức tập huấn nhiều năm cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường được tăng cường đáp ứng yêu cầu giảng dạy cho giáo viên. 5
- Đa số GV đã nhận thức được sự quan trọng và tính cấp thiết về việc cải tiến bài giảng ,đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều GV đã đầu tư cải tiến bài giảng, áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình soạn bài và lên lớp. Ngoài những phương tiện dạy học truyền thống, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng giảng dạy. * Khó khăn: Về mặt nhận thức: Mặc dù đã được chỉ dẫn, quán triệt rất nhiều lần các hội nghị, các đợt tập huấn, bồi dưỡng nhưng có một bộ phận GV còn bảo thủ, trì trệ, hạn chế nhiều trong nhận thức. Cho rằng: “Những phương pháp dạy học mới có gì đâu, cũng thế thôi. Ta cứ dạy phương pháp truyền thống mà đạt hiệu quả, HS hiểu bài và thi đậu cao là được." Do thói quen, lối cũ khó bỏ: Nhiều GV ở các bậc học phổ thông được đào tạo trước đây, chủ yếu tiếp thu và vận dụng theo phương pháp dạy học truyền thống, lấy người thầy làm trung tâm, cung cấp kiến thức, kỹ năng đến học sinh theo cách áp đặt, một chiều... và ngại đổi mới. Do tính đồng bộ còn hạn chế: Ngành giáo hôm nay không thiếu những tấm gương thầy, cô giáo rất tâm huyết, nỗ lực trong việc đổi mới phương pháp. Mỗi tiết dạy đều thể hiện tinh thần đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm, dùng nhiều hình thức để dẫn dắt, gợi mở, phát huy tính chủ động, tính cực của học sinh.Tuy nhiên, cũng còn nhiều thầy cô khác lại vẫn cứ “giậm chân tại chỗ” trong hầu hết các tiết dạy. Do thầy cô giáo thiếu kiên trì với cái mới: Dạy học theo phương pháp truyền thống có phần nhẹ nhàng, đơn giản, GV ít cần động não, chỉ yếu giảng bài và đọc chép. Còn việc cải tiến bài giảng ,đổi mới phương pháp dạy học, phải tốn nhiều thời gian, phải vất vả, tìm tòi, sáng tạo rất nhiều trong khâu thiết kế, soạn bài, chuẩn bị, sử dụng nhiều phương án, tình huống sự phạm, chuyên môn để dẫn dắt, gợi mở HS tìm hiểu, suy nghĩ, tư duy... đòi hỏi tính kiên trì, quyết tâm của GV. Việc ứng dụng CNTT và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học là môt trong cac bi ̣ ́ ện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới PPDH theo quan điểm hiện đại nhưng vân con môt sô GV vi trình đ ̃ ̀ ̣ ́ ̀ ộ ứng dụng CNTT còn hạn chế, hoăc ch ̣ ưa sử dung thanh thao cac thiêt bi hiên đai ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ nên con lung tung hoăc có tâm lí “e ngai” khi đ ̀ ́ ́ ổi mới PPDH. Vì thế, tuy việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã đem lại hiệu quả cao nhưng hiệu quả chưa cao.. Vơi cách t ́ ổ chức thi cử kiểm tra đánh giá như hiên nay, môt sô bô ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ môn rât ngai thay đôi PPDH, ki ́ ến thức thi cử còn nặng, buộc thây cô môt sô ̀ ̣ ́ 6
- ̣ bô môn ph ải dạy cho hoc sinh cách h ̣ ọc vẹt để vào phòng thi dễ kiếm điểm, để đỗ đạt. III/ GIẢI PHÁP * Nhóm giải pháp về phía Nhà trường: Thường xuyên tổ chức tập huấn thêm về phương pháp dạy học tích cực. Có kế hoạch mua sắm, bổ sung các phương tiện hỗ trợ giảng dạy. Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học. Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học: N hằm nâng cao nhận thức, tạo tính cấp bách về đổi mới phương pháp dạy học đối với các thành viên trong nhà trường. Để tạo ra sự đồng thuận, hiệu quả. Nhận diện, xóa bỏ các rào cản của đổi mới phương pháp dạy học: về tâm lý, nguồn lực; rào cản về chuyên môn. Có đánh giá và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết. Giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục: Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong sách giáo khoa, trong phạm vi một tiết học nhiều khi không đủ thời gian triển khai đầy đủ các hoạt động học, nếu có sử dụng phương pháp dạy học tích cực thì chỉ mang tính hình thức, đôi khi máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh. Do vậy giao cho tổ chuyên môn và GV chủ động cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong chương trình giáo dục hiện hành thành những chủ đề dạy học, có thể chuyển một số nội dung dạy học thành các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thực hiện ngoài lớp học phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được lựa chọn thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đổi mới cách tiếp cận các điều kiện vật chất hỗ trợ quá trình dạy học: Phương tiện, đồ dùng dạy học cũng là yếu tố quan trọng giúp GV có điều kiện đổi mới phương pháp dạy học. Các nhà trường quan tâm bồi dưỡng và tạo điều kiện cho đội ngũ GV nhà trường tự nghiên cứu học tập thực hành để cập nhật, tiếp cận phương tiện hiện đại, giúp GV sử dụng có hiệu quả các phương tiện đó cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học và tích cực tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học. Phát huy kết quả việc cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học đã đạt được thành văn hóa nhà trường hướng vào duy trì sự thay đổi bền vững. Tuyên dương, khen thưởng, truyền thông nhân rộng điển hình và chia sẻ kinh nghiệm; nêu gương dạy tốt, khích lệ đổi mới. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, hướng dẫn người mới thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học để họ có thể kế tục việc đổi mới. Đưa 7
- thay đổi vào phương hướng phấn đấu, vào kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường để đảm bảo tính kế thừa. * Nhóm giải pháp về phía tổ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực, động viên tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của GV, giáo dục ý thức kiêm tốn học hỏi kinh nghiệm và sắn sàng chia sẻ với đồng nghiệp. Các tổ chuyên môn không ngừng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn: như sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, báo cáo chuyên đề chuyên môn… Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một quá trình các GV tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học tập của HS. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới của GV.Trong quá trình thử nghiệm đó, GV sẽ học được nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Đánh giá đúng dắn và đề xuất biểu dương những GV tích cực đổi mới PPDH và thực hiện đổi mới có hiệu quả * Nhóm giải pháp về phía giáo viên Nắm vững nguyên tắc đổi mới PPDH, cách thức hướng dẫn HS chọn phương pháp học tập, coi trọng tự học và biết xây dựng các tài liệu chuyên môn phục vụ đổi mới PPDH GV không ngừng học hỏi nâng cao trình dộ chuyên môn nghiệp vụ, học kinh nghiệm đồng nghiệp trong và ngoài trường Biết khai thác tối đa cơ sở vật chất, thiết bi dạy học phục vụ giảng dạy Biết tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét xây dựng của HS và đồng nghiệp để phát huy hoặc kịp thời điều chỉnh Hướng dẫn HS về phương pháp học tập, biết cách tự học, tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng, tự đánh giá kết quả học tập Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học: Cần đánh giá kết quả học tập theo năng lực chú trọng khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn, khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau . Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh/nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Chấp nhận sự khác nhau về thời gian và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các HS. Cần đổi mới quy trình và hình thức đánh giá kết quả học tập của HS. Việc đánh giá kết quả học tập 8
- của HS nên theo quá trình học tập, chứ không chỉ dừng lại ở công đoạn cuối cùng là thi và kiểm tra. Nếu áp dụng cách thức đánh giá học tập theo quá trình, HS sẽ tích cực tham gia vào quy trình dạy học, nâng cao chất lượng dạy học. Kết hợp việc GV đánh giá Hs và cả HS đánh giá lẫn nhau. Tích cực áp dụng các phương pháp, và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy, cải tiến bài giảng, để nâng cao chất lượng giảng dạy. Một số chú ý khi thực hiện tổ chức hoạt động học như sau Trong mỗi bài học, theo logic của quá trình nhận thức, thông thường người học phải trải qua các hoạt động: khởi động nêu vấn đề, hình thành kiến thức bài học, luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tìm tòi mở rộng. Sau đây là một số chú ý giúp GV đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ chức hoạt động học tập cho HS: 1. Chia nhóm học tập Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được hỗ trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập. Luy ý khi chia nhóm, giáo viên: Tránh Nên Chia nhóm một cách hình thức tạo Chia nhóm một cách tối ưu sao cho nên sự gò bó khiên cưỡng trong quá các em có thể dễ trao đổi thảo luận trình học tập. và quán xuyến công việc của nhau Số lượng nhóm quá lớn làm cản trở trong quá trình học tập. sự trao đổi và điều khiển của nhóm Vị trí đặt bàn ghế các nhóm phải trưởng cũng như các thành viên trong thuận lợi cho việc đi lại của GV và nhóm, dẫn đến một số em bị bỏ rơi HS. khi thảo luận hoặc không có cơ hội Điều chỉnh những đồ đạc không cần trình bày ý kiến của mình khi thảo luận. thiết được cất đi khi tổ chức hoạt động, làm giảm không gian của nhóm Hình thức hóa nhóm tức là lựa chọn gây khó khăn khi học tập… học nhóm không phù hợp với phương pháp, kỹ thuật mà giáo viên đưa ra, Luân phiên chỉ định nhóm trưởng và chẳng hạn như thuyết trình, trình chỉ định thành viên báo cáo kết quả chiếu, vấn đáp, không có thảo luận hoạt động nhóm một cách linh hoạt trong nhóm học sinh. phù hợp với hoạt động học nhóm trong từng bài . 9
- 2. Hoạt động nhóm và ghi vở Vở ghi HS là tài liệu quan trọng, hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học tập. Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên lớp cũng như ở nhà. Rèn luyện cho các em thói quen ghi vở, các hoạt động ghi chép này hoàn toàn chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh trường hợp ghi chép một cách máy móc theo ý áp đặt của giáo viên Việc hoạt động nhóm và ghi vở, cần chú ý: Các bước thực Cách thực hiện Ghi chú hiện Bước 1: Ghi chép Nhóm trưởng điều khiển GV cần nghiên cứu tìm ý kiến chuyển giao các bạn trong nhóm thảo hiểu kỹ bài học, các câu nhiệm vụ của GV luận xem nhiệm vụ thầy hỏi giao HS phải rõ ràng, trong hoạt động (cô) giao cho đã rõ chưa? có mục đích, hợp lý phù vào vở. Nếu chưa rõ cần có ý kiến hợp với trình độ nhận thức phản hồi kịp thời, có những của HS ghi chép bổ sung để điều chỉnh kịp thời việc chuyển giao nhiệm vụ. Nhóm hỗ trợ, nhắc nhở nhau trong việc ghi nhiệm vụ này vào vở cá nhân. Bước 2: Ghi chép HS suy nghĩ độc lập về Nhóm trưởng đôn đốc ý kiến cá nhân của nhiệm vụ học tập cũng như các thành viên của nhóm. mình về nhiệm suy nghĩ cá nhân cách giải Mỗi HS đều phải có ý của nhóm vào vở. quyết vấn đề theo ý kiến kiến ghi vở. Trên cơ sở chủ quan và trình độ của các ý kiến nhóm trưởng HS cho thảo luận nhóm. Bước 3: Ghi chép Giáo viên hướng dẫn cho ý kiến giống và học sinh ghi vảo vở những khác nhau của các ý kiến giống nhau và ý kiến bạn trong nhóm khác nhau của các bạn trong quá trình trong nhóm vào vở. thảo luận. Bước 4: Ghi chép Từng thành viên đưa ra ý GV cần hướng dẫn, giúp để đưa ra ý kiến kiến về cách trình bày kết đỡ HS trình bày ý tưởng, trình bày kết quả quả hoạt động của nhóm, kết quả của mình, không 10
- hoạt động (báo thảo luận và chọn phương áp đặt chung một biểu cáo) của nhóm. án báo cáo. mẫu sẵn có. Khi cần báo cáo, GV nên chỉ định một HS bất kì (nhất là các em chưa tự tin). nhằm khuyến khích các em trong nhóm trách nhiệm kiểm tra lẫn nhau và giúp đỡ bạn trình bày ý kiến . Trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên : Tránh Nên Nói to trước lớp, trình chiếu, Chọn vị trí đứng, quan sát hoạt động hoặc giảng giải nhiều vấn đề... của các nhóm và từng em, phát hiện kịp làm mất tập trung hoạt động của thời khi HS giơ tay cần hỗ trợ hoặc thông nhóm. báo ( hỗ trợ, gợi ý giúp các em vượt qua khó khăn, tuyệt đối không giảng giải, làm Nói vu vơ và đi lại quá nhiều hộ các em...) trong lớp học không rõ mục đích. Bỏ thói quen “gà bài” cho HS, khẳng định chân lý, chốt kiến thức cho các nhóm khi các em đang hoạt động nhóm, chưa báo cáo nhóm... 3. Kỹ thuật ghi bảng giáo viên Bảng là một thiết bị rất hữu hiệu, thiết thực của lớp học trong quá trình dạy học. Dù sau này các kỹ thuật và phương pháp dạy học có tân tiến đến đâu thì bảng vẫn là dụng cụ gần gũi, thiết thực hỗ trợ GV và HS trong quá trình học tập Trong quá trình ghi bảng, giáo viên : Tránh Nên Viết các tiêu đề một cách hình Ghi nội dung hoạt động chung cả lớp, thức, không có nội dung khoa học, tên bài học, các nhiệm vụ chuyển giao bài nào cũng giống bài nào. cho HS, các ý kiến của HS (nếu cần thiết) và hệ thống hóa kiến thức, những Dùng bảng như là bình phong để gợi ý hoạt động như cách thức hoạt treo bảng phụ và các tài liệu khác 11
- mà đáng lẽ ra GV hoặc HS có thể động, yêu cầu thiết bị và học liệu cũng kẻ, vẽ nhanh được trên bảng... như sản phẩm của hoạt động… Không sử dụng gì đến bảng Ghi những điểm cần khắc sâu như công trong quá trình dạy học như là thức, mệnh đề... để HS lưu ý khi hệ muốn thay thế nó bằng một cái thống hóa kiến thức. Tránh ghi trùng lặp khác như bảng phụ, sơ đồ bằng kiến thức đã có ở bảng phụ, slide và các giấy A0 hoặc trình chiếu trên máy tài liệu khác không cần thiết. vi tình gây lãng phí không cần Chọn màu phấn cho thích hợp… thiết... Chia bảng có ranh giới không gian sử dụng 4. Tổ chức hoạt động khởi động, tình huống xuất phát Mục đích của hoạt dộng này là tạo tâm thế cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. Tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu học. Những câu hỏi/ nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi/ nhiệm vụ mang vấn đề mở. Kết thức hoạt động này, GV không chốt về nội dung kiến thức mà giúp Hs phát biểu được vấn đề để HS chuyển sang hoạt động tiếp theo nhằm bổ xung những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề. Việc tổ chức hoạt động khởi động, nêu vấn đề chú ý: Tránh Nên Cho HS hoạt động trò chơi, múa Nêu vấn đề tìm hiểu của bài học khi hát không ăn nhập với bài học khởi động gắn liền với hoạt động tiếp nối là hình thành kiến thức trong tài liệu, Lựa chọn các tình huống dễ có sách giáo khoa của bài học. câu trả lời dẫn đến HS có thể trả lời ngay được câu hỏi tình Coi hoạt động này là một hoạt động huống… học tập, có mục đích, thời gian hoạt động và sản phẩm hoạt động. Thời gian cho hoạt động này quá ít vì chưa coi đó là một hoạt động Chuyển giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể học tập, chưa cho HS suy nghĩ, phù hợp với đối tượng HS, lựa chọn các bầy tỏ ý kiến tình huống, câu hỏi đắt giá giúp HS động não … Cố gắng giảng giải, chốt kiến thức ở ngay hoạt động này! Chú ý sử dụng các câu hỏi mức độ như: Tại sao? Như thế nào? …. Bố trí thời gian thích hợp cho HS học 12
- tập, bày tỏ quan điểm 5. Hoạt động hình thành kiến thức: Mục đích giúp HS chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng mới và đưa các kiến thức kĩ năng mới vào hệ thống kiến thức, kĩ năng của bản thân. GV giúp HS xây dựng được những kiến thức mới thông qua các hoạt động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt động trải nghiệm sáng tạo…Kết thúc hoạt động này, kết quả của HS thể hiện ở các sản phẩm học tập. GV chốt kiến thức mới để HS chính thức ghi nhận và vận dụng. 6. Hoạt động luyện tập : Mục đích giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội. HS áp dụng trực tiếp các kiến thức đó vào giải quyết các câu hỏi/tình huống/ vấn đề trong học tập. 7. Hoạt động vận dụng , mở rộng: Mục đích giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết các vấn đề/ tình hống trong cuộc sống. Hoạt động nay6f không nhất thiết tổ chức trên lớp, không đòi hởi mọi HS tham gia, tuy nhiên GV cần quan tâm, động viên để thu hút nhiều HS tham gia tự nguyện, khuyến khích các HS có sản phẩm chia sẻ với các bạn. 8. Hệ thống hóa kiến thức bài học Khâu quan trọng trong bài học là hệ thống hóa kiến thức được hình thành trong bài học.Thông thường GV tổ chức hoạt động này trong mục “Hình thành kiến thức” hoặc “Luyện tập”.Theo tôi, tốt nhất là cần tổ chức hoạt động hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong mục “Luyện tập”. Trước đây chúng ta hay dạy học theo kiểu vấn đáp, trình bày bài học là ý kiến của GV theo một chuỗi các câu hỏi liên tục phối hợp với sử dụng trang thiết bị dạy học và học liệu. Để giải quyết được vấn đề này sách đã viết sẵn cho GV và HS cần phải theo. Hết từng mục đều có sự chốt kiến thức, vận dụng. Với thời lượng 1 tiết, HS khó lòng chủ động học tập, khó lòng được hợp tác nhóm và trình bày quan điểm của mình, dẫn đến đa số là tiếp thu một cách thụ động bằng ghi chép thụ động, giảng giải một chiều. Theo quan điểm hiện nay, trong bài học người GV buộc phải hệ thống hóa kiến thức. Bài học bây giờ có thể một chủ đề dạy học gồm các tiết học với các nội dung đòi hỏi người GV phải chọn thời điểm thích hợp để hệ thống hóa kiến thức đảm bảo sao cho đạt được mục tiêu của bài học, đó là bài học phải đạt được mục tiêu của chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông quy định. Việc hệ thống hóa kiến thức bài học, cần chú ý: 13
- Tránh Nên Khi chưa học xong “hình thành Thảo luận chung toàn lớp về những kiến thức” thì không nên chốt kiến thức mới được hình thành ở hoạt kiến thức nhất là hoạt động “khởi động “hình thành kiến thức” với những động”, và cũng không nên chốt vấn đề mà các em phát hiện ra ban đầu ở kiến thức một cách rời rạc, cắt hoạt động “khởi động” nêu vấn đề đoạn... thiếu tính hệ thống vừa GV là trọng tài, giám khảo để chốt lại tốn thời gian lại vất vả cho các kiến thức, giúp HS nhận ra chân lý người dạy và người học. Khi hệ thống hóa kiến thức, GV cần biên soạn (có thể làm phiếu học tập) các câu hỏi lý thuyết, các bài tập cơ bản đảm bảo sao cho đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình hiện hành mà mục tiêu bài học đã đặt ra... 9. Kết thúc và hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà Nhiệm vụ này rất quan trọng nhưng một số GV chưa quán triệt rõ tư tưởng của hoạt động này. Nhiều GV mải dạy đến lúc trống “tùng” mới giật mình giao nhiệm vụ về nhà và kết thúc lớp học bằng cách yêu cầu HS học thuộc cái này và làm bài tập kia trong sách giáo khoa hoặc sách bài tập. Việc học tập ở nhà (ngoài lớp) cần chú ý: Tránh Nên Giao nhiệm vụ về nhà cho HS GV chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ bằng những câu hỏi, bài tập có về nhà cho học sinh.Thông thường ít nhất tính chất học thuộc lòng máy 3 đến 5 phút trước khi kết thúc tiết dạy móc, mà nên lựa chọn những tình (nếu không tiếp tục dạy ở tiết sau), dừng huống, nhiệm vụ học tập bổ ích việc học tập ở trên lớp lại, có thể lúc đó liên quan đến thực tiễn đòi hỏi công việc còn dở. các em phải hợp tác với cộng GV cần căn cứ kết quả và tiến độ hoạt đồng để tìm tòi, khám phá. động của từng nhóm HS để giao về nhà . Đối với các nhóm hoạt động còn dang dở: Tiếp tục về nhà nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề chưa xong trên lớp, gợi ý các em các thực hiện ở nhà... và vận dụng vào thực tiễn ( HS báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập. Đối với các nhóm đã thực hiện xong: 14
- Cần giao nhiệm vụ cho HS tiếp tục vận dụng thực tiễn, đề xuất các phương án khác đã có trong bài học. Yêu cầu HS báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập. 10. Kĩ thuật theo dõi HS đánh giá quá trình học tập. Theo dõi đánh giá HS trong quá trình học tập là một trong những khâu quan trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Ở đây, GV được quan sát, "mục sở thị" các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em trong quá trình học ở lớp học cũng như tự học ở ngoài lớp học (nếu quan sát được). Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn. Việc theo dõi HS đánh giá quá trình học tập, cần chú ý: Tránh Nên Không ghi chép, đánh giá HS Có sổ theo dõi quá trình học tập, ở đó ghi theo cảm tính không có minh có ghi những lưu ý, chú ý về khả năng chứng kết quả học tập. phát triển cũng như các hạn chế của từng em trong quá trình học tập. Thiên vị, không tạo cơ hội cho các em được đóng vai, nhất là khi Theo dõi đánh giá khả năng nhận thức, tổ chức học hợp tác như làm thái độ học tập thông qua hoạt động học: nhóm trưởng, thư ký nhóm,... tiếp nhận nhiệm vụ, tự học cá nhân, trao đổi thảo luận, tư duy sáng tạo học tập và Bỏ qua những HS bị bỏ rơi, trình bày sản phẩm học tập... lười học tập mà không tìm hiểu nghuyên nhân, không có sự trợ Nên chuẩn bị các tiêu chí đánh giá, phân giúp kịp thời. tích hướng dẫn cho HS cách tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. Bỏ quên những sản phẩm học tập tự làm ở nhà của HS... Thường xuyên tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, đánh giá sản phẩm học tập, Thường xuyên kiểm tra vở ghi của HS, phát hiện những điểm yếu kém của HS, động viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến bộ của HS so với bản thân các em. Đa dạng hoá các hình thức và phương pháp đánh giá... 15
- 11. Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học Dạy học có ứng dụng CNTT giúp GV thuận lợi trong tổ chức hoạt động học.Những phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình mẫu vật, thí nghiệm mô phỏng, video... có tác dụng thiết thực trong quá trình dạy học. Khi sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học cần chú ý: Tránh Nên Dạy học theo kiểu trình chiếu, Chuẩn bị chu đáo các thiết bị CNTT thuyết trình cả bài; Trình chiếu để hỗ trợ: phần mềm, máy tính, .... trong lúc HS học cá nhân, thảo luận Hỗ trợ trình chiếu khi chuyển giao nhóm.... nhiệm vụ, khi cần thuyết trình giải Quá lạm dụng CNTT vào dạy thích hoặc khi hệ thống hoá kiến thức học. Bài học trở thành "trình bài học... chiếu", thuyết trình đơn điệu, chưa Chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích có tác dụng giúp và hỗ trợ HS trong đoạn clip... phù hợp với cách tổ chức học tập. hoạt động. PHẦN 2: MINH CHỨNG CỦA VIỆC CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THÔNG QUA MỘT TIẾT CỦA CHỦ ĐỀ “ GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ” A. KẾ HOẠCH CHUNG. Phân phối Tiến trình dạy học thời gian KT1: Định nghĩa Hoạt động khởi động KT2: Cách tính GTLN, GTNN Của Hoạt động hình thành kiến thức hàm số trên một Tiết 1 Hoạt động luyện tập khoảng Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở KT3: Cách tính rộng GTLN, GTNN của hàm số trên một đoạn 16
- Hoạt động luyện tập Sử dụng phần 3: Tư Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở liệu dạy học Tiết 2,3,4 rộng B. KẾ HOẠCH DẠY HỌC. I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức Biết các khái niệm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một tập hợp số. 2. Kỹ năng. Biết cách tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một đoạn, một khoảng. Hình thành cho học sinh các kĩ năng khác: Phát triển kĩ năng tự học, biết thu thập và xử lí thông tin làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm 3. Thái độ Phát huy tính độc lập, sáng tạo trong học tập. Nghiêm túc, tích cực, chủ động, độc lập và hợp tác trong hoạt động nhóm Say sưa, hứng thú trong học tập. Tìm tòi nghiên cứu liên hệ được nhiều vấn đề trong thực tế với việc tính GTLN, GTNN. 4. Năng lực, phẩm chất Năng lực hợp tác: Tô ch̉ ưc nhom hoc sinh h ́ ́ ̣ ợp tac th ́ ực hiên cac hoat đông. ̣ ́ ̣ ̣ Năng lực tự học, tự nghiên cứu: Học sinh tự giac tim toi, linh hôi kiên th ́ ̀ ̀ ̃ ̣ ́ ức ̀ ương phap giai quyêt bai tâp va cac tinh huông. va ph ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ́ Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biêt cach huy đ ́ ́ ộng các kiến thức đã học để giai quyêt cac câu hoi. Biêt cach giai quyêt cac tinh huông trong gi ̉ ́ ́ ̉ ́ ́ ̉ ́ ́ ̀ ́ ơ ̀ ̣ hoc. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Học sinh sử dung may tinh, m ̣ ́ ́ ạng Internet, cac phân mêm hô tr ́ ̀ ̀ ̃ ợ hoc tâp đê x ̣ ̣ ̉ ử ly cac yêu câu bai hoc. ́ ́ ̀ ̀ ̣ Năng lực thuyết trình, báo cáo, Năng lực tính toán. * Định hướng năng lực hình thành Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực tự học; năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin Năng lực chuyên biệt: Năng lực tính toán, năng lực thực nghiệm, năng lực sử dụng ngôn ngữ Toán học. 17
- Năng lực vận dụng: Vận dụng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1.Chuẩn bị của giáo viên Kế hoạch dạy học, Nắm chắc các kĩ thuật dạy học tích cực. Phân nhóm học tập rõ ràng Chuẩn bị phương tiện dạy học: Phấn, thước kẻ, máy chiếu,mô hình,… 2 . Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài Chuẩn bị các công cụ phục vụ hoạt động nhóm C. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TIÊT 1: Đ ́ ỊNH NGHĨA VÀ CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ LỚN NHẤT, GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ TRÊN MỘT KHOẢNG, MỘT ĐOẠN 1. Hoạt động khởi động 1.1. Mục tiêu: Tao ̣ hứng thú cho hoc sinh đê vao bai m ̣ ̉ ̀ ̀ ới. Xuất hiện nhu cầu dẫn đến việc cần tiếp nhận kiến thức giải quyết tình huống 1.2. Nội dung, phương thức tổ chức a) Chuyển giao: Bài toán thực tế 1: Nhóm 1,2 Bài toán thực tế 2: Nhóm 3,4 Bài toán th ực tế: Tính chi phí ít nh ất Bài toán thực tế: Tìm thiết kế t ối ưu cho hộp đựng sữa Đường dây điện 110KV kéo Một công ty muốn thiết kế bao bì để từ trạm phát (điểm A) trong đất đựng sữa với thể tích 1dm3. Bao bì liền ra Côn Đảo (điểm C) đến B được thiết kế bởi một trong hai mẫu là 60km, khoảng cách từ A đến B sau: hình hộp chữ nhật có đáy là là 100km, mỗi km dây điện dưới hình vuông hoặc dạng hình trụ và nước chi phí là 5000USD, chi phí được sản xuất cùng một nguyên vật C cho mỗi km dây điện trên bờ là liệu. 3000USD. Hỏi điểm G cách A Hỏi thiết kế theo mô hình nào sẽ bao nhiêu để mắc dây điện từ A tiết kiệm được nguyên vật liệu nhất? đến G rồi từ G đến C chi phí ít Và thiết kế mô hình đó theo kích Nguồn ảnh: https://www.vinamilk.com.vn nhất ( Biết A,G, B thẳng hàng). A thước như thế nào? B G b) Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động c) Báo cáo thảo luận: HS trả lời d) Đánh giá, nhận xét, tổng hợp GV: Nhận xét câu trả lời HS 18
- GV: Như vậy trong thực tế cần tìm cách thiết kế, tính toán chi phí sao cho ít tốn nguyên vật liệu nhất, để giải quyết được những bài tập dạy này chúng ta cần vận dụng kiến thức về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số để giải quyết. Đây chính là nội dung bài học hôm nay: GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ 2. Hoạt động hình thành kiếnthức I. ĐỊNH NGHĨA 2.1.1.Mục tiêu: Học sinh hiểu và biết định nghĩa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số 2.1.2. Nội dung, phương thức tổ chức a) Chuyển giao: Nhắc lại định nghĩa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số GV: Giữ nhóm như ban đầu, yêu cầu học sinh thực hiện các yêu cầu: 1.Xây dựng định nghĩa GTLN, GTNN theo ý hiểu của mình. 2. Khi tìm GTLN, GTNN của hàm số trên tập D phải chỉ ra được 2 yếu tố nào? 3. Cách tìm GTLN, GTNN mới là gì? Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn, nội dung viết trên ½ tờ giấy Ao theo mẫu: HS: Thực hiện yêu cầu theo các bước của khăn trải bàn: Bước 1: Mỗi cá nhân làm việc độc lập Bước 2: Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời Bước 3: Thư ký nhóm viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa ½ tờ giấy Ao. GV: YC 4 nhóm treo kết quả thảo luận nhóm lên bảng, đại diện nhóm trình bày. GV: Chính xác định nghĩa GTLN và GTNN của hàm số( GV trình chiếu) 19
- I . Đ Ị NH NGHĨ A 1. Đ ịnh nghĩa y a) Số M được gọi là giá trị lớn nhất M f ( x) của hàm số y f ( x ) trên t ập D nếu: x D : f ( x) M x0 D : f ( x 0 ) M D x O x0 x Kí hiệu: M max f ( x ) D y b) Số m được gọi là giá trị nhỏ nhất của hàm số y f ( x ) trên t ập D nếu: f ( x) x D : f ( x) m m x0 D : f ( x 0 ) m D x O x0 x Kí hiệu: m min f ( x ) D GV: Khi tìm GTLN, GTNN của hàm số trên tập D phải chỉ ra các yếu tố nào? HS: phải chỉ ra được 2 yếu tố: + GTLN M ( hoặc GTNN m) +Và sự tồn tại x0 D để f ( x0 ) = M ( hoặc f ( x0 ) = m ) 2.1.3. Sản phẩm: Học sinh lĩnh hội được định nghia. Ghi nh ̃ ớ định nghia. ̃ 2.1.4. Hoạt động luyện tập: Ví dụ: GV trình chiếu câu hỏi 2.1.4. 1. Muc tiêu: ̣ Học sinh sử dụng định nghĩa xác định được GTLN,GTNN 2.1.4. 2. Nôi dung, Ky thuât tô ch ̣ ̃ ̣ ̉ ức: a)Chuyển giao: Ví dụ 1:Tìm GTLN, GTNN bằng cách lập bảng biến thiên b) Thực hiện nhiệm vụ:HS hoạt động cặp đôi c) Báo cáo, thảo luận:HS trả lời từng câu hỏi. d) Đánh giá, nhận xét, tổng hợp GV: Nhận xét các câu trả lời của học sinh và chính xác lời giải 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng thuật toán sắp xếp, tìm kiếm vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi, thi chuyên phan trên ngôn ngữ lập trình C++
43 p | 45 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu các cải tiến sàng Eratosthenes và áp dụng giải một số bài toán trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi Tin học
28 p | 51 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ thuật 4 cột cho bài toán truyền tải điện năng đi xa khi p = const
14 p | 54 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong công tác thư viện ở trường THPT
36 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p | 19 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển kỹ năng nói cho học sinh qua phương pháp dạy học theo dự án
20 p | 70 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến cách xây dựng tài liệu dạy học về dãy số và cấp số trong chương trình Đại số và Giải tích 11
52 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Vũ Duy Thanh
51 p | 43 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp Grap trong dạy học hóa học 10 nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh THPT
14 p | 45 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hỗ trợ học sinh miền núi học lập trình C++ bằng điện thoại
28 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp và tài liệu bổ trợ nâng cao kỹ năng nghe cho học viên học tiếng Anh giao tiếp tại các trung tâm ngoại ngữ ở tỉnh Ninh Bình
10 p | 38 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho nam học sinh đội tuyển điền kinh trường THPT - Ninh Bình
11 p | 37 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến dạy bài mặt cầu theo phương pháp tích hợp
54 p | 26 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến dạy chuyên đề hình học trong mặt phẳng tọa độ bằng phương pháp sử dụng tính chất của hình học phẳng
60 p | 28 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến phương pháp dạy chuyên đề tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
18 p | 27 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn