intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hỗ trợ học sinh miền núi học lập trình C++ bằng điện thoại

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong học và tự học ở học sinh lớp 11 trong học lập trình C++. Giúp học sinh có một cái nhìn mới, một hướng tiếp cận mới với ngôn ngữ lập trình. Tạo điều kiện để học sinh có thể tự học lập trình mọi lúc, mọi nơi, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và tốt nhất. Từ đó giúp học sinh tự tin và cảm thấy hứng thú với môn học, đem lại hiệu quả học tập cao hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hỗ trợ học sinh miền núi học lập trình C++ bằng điện thoại

  1. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................................ 3 I. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................................................... 3 II. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................................................... 4 III. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................................................ 4 IV. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................................................... 4 V. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................................... 4 VI. Tính mới của đề tài............................................................................................................................................. 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 5 I. Cơ sở lí luận .......................................................................................................................................................... 5 1. Tổng quan về thiết bị dạy học .......................................................................................................................... 5 2. Vị trí, vai trò và ý nghĩa của thiết bị dạy học ................................................................................................... 5 3. Mối quan hệ giữa TBDH với các thành tố khác nhau của quá trình dạy học. .............................................. 7 4. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học .................................................................................................... 8 II. Thực trạng ........................................................................................................................................................... 8 1. Thuận lợi .......................................................................................................................................................... 8 2. Khó khăn........................................................................................................................................................... 9 III. Giải pháp thực hiện ........................................................................................................................................... 9 1. Khơi dậy niềm đam mê lập trình cho học sinh ................................................................................................ 9 2. Hướng dẫn sử dụng ứng dụng học lập trình C++ trên điện thoại ............................................................... 14 3. Rèn luyện kĩ năng lập trình............................................................................................................................ 18 4. Hỗ trợ trong các tiết thực hành ...................................................................................................................... 21 5. Học lập trình Online ....................................................................................................................................... 22 6. Phương án để quản lí việc sử dụng điện thoại của học sinh trong giờ học: ................................................ 24 IV. Kết quả đạt được ............................................................................................................................................... 25 1. Đối với học sinh .............................................................................................................................................. 25 2. Đối với giáo viên ............................................................................................................................................. 25 3. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến ..................................................................................... 26 PHẦN III. KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 27 I. Kết luận ............................................................................................................................................................... 27 II. Kiến nghị............................................................................................................................................................ 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................. 28 1
  2. CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Ý nghĩa 1 TBDH Thiết bị dạy học 2 PPDH Phương pháp dạy học 3 HS Học sinh 4 GV Giáo viên 5 THPT Trung học phổ thông 6 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 7 CNTT Công nghệ thông tin 8 GDPT Giáo dục phổ thông 2
  3. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Chức năng chủ yếu của thiết bị dạy học là tạo điều kiện cho người học nắm vững chính xác, sâu sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách của người học. Thiết bị dạy học và thí nghiệm, thực hành góp phần quan trọng đến chất lượng dạy - học của giáo viên, giúp học sinh hiểu bài sâu sắc, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học. Qua đó rèn luyện lòng say mê nghiên cứu, mong muốn tìm kiếm tri thức. Sử dụng thiết bị dạy học một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Đối với môn Tin học, chiếc máy tính là một thiết bị dạy học rất cần thiết với cả giáo viên lẫn học sinh. Đặc biệt với học sinh, ngoài kiến thức lí thuyết chiếc máy tính rất cần để hỗ học sinh thực hành, làm bài tập, rèn luyện kĩ năng. Chương trình Tin học 11 hiện nay chủ yếu trang bị kiến thức và kĩ năng về lập trình cho học sinh. Đây là một nội dung tương đối khó với đa số học sinh. Để học sinh có thể học tốt chương trình Tin 11 ngoài kiến thức về thuật toán đòi hỏi người học phải có thiết bị hỗ trợ cho việc học đó là chiếc máy tính. Tuy nhiên, đối với học sinh trường tôi, một ngôi trường ở huyện miền núi, học sinh ở đây đa phần là con em dân tộc ít người, điều kiện kinh tế gia đình khó khăn thì việc có một chiếc máy tính phục vụ học tập là điều mà rất ít học sinh có được. Học sinh hầu như chỉ được tiếp cận với ngôn ngữ lập trình thông qua các tiết học trên lớp. Về nhà đa số các em không có máy tính để thực hành, làm bài tập. Hầu như các em chỉ làm các bài tập giáo viên giao trên giấy nên không thể test thử bài làm của mình, không kiểm tra được bài làm của mình đúng hay sai, kết quả như thế nào,... Điều này dẫn đến việc tiếp thu kiến thức môn học của học sinh bị hạn chế, học sinh không có cơ hội tự chủ khám phá chương trình, rèn luyện kĩ năng lập trình. Trong sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học công nghệ, việc áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến, nhất là công nghệ thông tin vào công việc giảng dạy của giáo viên là xu hướng tất yếu. Công nghệ cũng thay đổi hình thức dạy học, ngày nay học sinh hoàn toàn có thể chủ động trong việc tìm kiếm tri thức cũng như học tập kiến thức, học mọi lúc, mọi nơi. Điện thoại thông minh ra đời, không chỉ là nghe gọi mà còn là nơi cung cấp kho tàng kiến thức bằng việc kết nối Internet. Với điện thoại thông minh, học sinh ngày nay có khả năng tiếp cận rất nhiều nguồn kiến thức khác nhau bổ sung cho kiến thức mà giáo viên và sách giáo khoa cung cấp. Nó là một phương tiện hỗ trợ học tập rất hữu ích khi không có sự trợ giúp của máy tính. Từ thực tiễn công tác giảng dạy, tôi nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu và đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học lập trình cho khi học sinh không có máy tính phục vụ cho việc học nên tôi muốn chia sẻ một kinh nghiệm nhỏ mà bản thân đã có được trong quá trình dạy học, đó là “Hỗ trợ học sinh miền núi học lập trình C++ bằng điện thoại”. 3
  4. II. Mục đích nghiên cứu Trọng tâm của đề tài là phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong học và tự học ở học sinh lớp 11 trong học lập trình C++. Giúp học sinh có một cái nhìn mới, một hướng tiếp cận mới với ngôn ngữ lập trình. Tạo điều kiện để học sinh có thể tự học lập trình mọi lúc, mọi nơi, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và tốt nhất. Từ đó giúp học sinh tự tin và cảm thấy hứng thú với môn học, đem lại hiệu quả học tập cao hơn. III. Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 11A, 11B, 11C trường THPT Tương Dương 1 IV. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc dạy và học ngôn ngữ lập trình C++ ở trường phổ thông. V. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích vị trí, vai trò và ý nghĩa của thiết bị dạy học đối với môn học - Phân tích thực trạng của việc sử dụng thiết bị dạy học tại trường THPT Tương Dương 1. - Tham vấn ý kiến của giáo viên bộ môn Tin học, của đồng nghiệp và một số giáo viên khác. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên một số lớp khối 11 trường THPT Tương Dương 1. - Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài. VI. Tính mới của đề tài - Giúp học sinh tiếp cận với công nghệ số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Tin học trong chương trình GDPT 2018. - Góp phần đổi mới phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, vận dụng kĩ năng, vận dụng kiến thức,… đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. - Giúp học sinh có cách nhìn nhận mới, hướng tiếp cận mới trong quá trình học lập trình, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học. - Giúp giải quyết vấn đề thiếu máy tính hỗ trợ dạy và học lập trình ở trường học và ở nhà của học sinh. 4
  5. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lí luận 1. Tổng quan về thiết bị dạy học Theo các chuyên gia thiết bị giáo dục của Việt Nam, TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh thì đó là nguồn tri thức, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học,… hình thành ở họ các kĩ năng, kĩ xảo, đảm bảo phục vụ mục đích dạy học. TBDH là một bộ phận trong hệ thống cơ sở vật chất sư phạm, TBDH là tất cả những phương tiện cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng trong hoạt động dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động, khám phá và lĩnh hội tri thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. TBDH phải phù hợp với yêu cầu nội dung và phương pháp của chương trình giáo dục; đảm bảo tính khoa học và sư phạm; an toàn cho người sử dụng, phù hợp với dự phát triển tâm lí và sinh lí lứa tuổi học sinh. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong quá trình dạy học cần đảm bảo thực hiện những yêu cầu cơ bản sau đây: - Sử dụng TBDH đúng mục đích - Sử dụng TBDH đúng lúc - Sử dụng TBDH đúng chỗ - Sử dụng TBDH đúng mức độ và cường độ 2. Vị trí, vai trò và ý nghĩa của thiết bị dạy học TBDH không thể thiếu đuợc vì nó đóng vai "người minh chứng khách quan" những vấn đề lí luận, liên kết giữa lí luận và thực tìễn. Mặt khác, TBDH là phương tiện thực nghiệm, trực quan, thực hành; trong khi đó bất kỳ một hoạt động nào cũng luôn đi liền với tư duy và tư duy luôn gắn kết với hoat động, vì thế TBDH sẽ tạo ra sự toàn vẹn của hoạt động nhận thức; đồng thời phát huy đuợc tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học và hơn nữa TBDH góp phần to lớn vào việc vận dụng và đổi mới phương pháp giáo dục - dạy học. TBDH là một bộ phận của nội dung và PPDH. Lí luận dạy học đã khẳng định quá trình dạy học là một quá trình trong đó hoạt động dạy và hoạt động học đuợc người dạy và người học cộng tác tối ưu với nhau và cùng có những nội dung và phương pháp đã xác định nhằm tiến tới cùng một mục đích nhất định. Như vậy đối với mỗi mục đích có những nội dung cụ thể và cần có một phưomg pháp thích họp; để thực hiện mỗi phương pháp truyền đạt và lĩnh hội các nội dung nào đó phải 5
  6. có các TBDH tương ứng, có TBDH đủ và phù hợp mới triển khai được các PPDH một cách hiệu quả. Mặt khác, nội dung dạy học được phản ánh thông qua các TBDH và ngược lại, vấn đề này càng thể hiện rõ hơn khi mà khoa học công nghệ phát triển và sự phát triển đó cũng được phản ánh vào mọi loại TBDH của nhà trường. TBDH là các sản phần khoa học kỉ thuật có chức năng xác định và mang tính mục đích sư phạm rất cao, chúng chứa đựng một tìềm năng tri thức to lớn đồng thời đóng vai trò là đối tượng nhận thức. Như vậy, TBDH là bộ phận của nội dung và phuơng pháp, chúng có thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung cần nhận thức. TBDH là nhân tố quan trọng để đổi mới PPDH. Ngoài mối quan hệ với mục tiêu, nội dung, phương pháp, TBDH còn có quan hệ chặt chẽ với các thành tố người dạy (người tổ chức, điều khiển) và người học (chủ thể tự điều khiển) của quá trình dạy học nhằm tạo nên sự cộng tác tối ưu của lực lượng tham gia quá trình dạy học với các thành tố khác của quá trình dạy học. TBDH với ưu thế về mặt sư phạm góp phần rất lớn trong việc đổi mới PPDH trong các nhà trường. Nhờ có các TBDH, một lượng thông tin lớn cửa bài học có thể đuợc hình ảnh hoá, mô hình hoá, trục quan hoá, phóng to, thu nhỏ, làm cho nhanh hơn hay chậm lại,... đem lại cho người học một “không gian học tập” có tính mục đích và mang lại hiệu quả cao. TBDH góp phần vào việc thực hiện đa dạng hoá các hình thức dạy học TBDH chứa đựng tiềm năng tri thức và phương pháp nhằm tạo điều kiện và kích thích các hoạt động trong quá trình học lập. Nếu TBDH đủ và đa dạng sẽ cho phép tổ chức nhiều hình thức hoạt động dạy học phong phú và có hiệu quả. TBDH là nhân tố đảm bảo chất lượng dạy học. Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người, trong quá trình dạy học, sự trực quan đóng vai trò quan trọng đối với sự lĩnh hội kiến thức của người học. Trong các “kênh” thu nhận thông tin thì “kênh nhìn" có hiệu quả cao hơn (khoa học đã minh chứng khả năng của các giác quan trong việc tiếp thu tri thức có các mức độ: nghe 11%, nhìn 81%; các giác quan khác 9% - theo tài liệu VAT Project). Không ít nội dung học tập phức tạp cần đến sự hỗ trợ tích cực của phuơng tiện trực quan mới giải quyết đuợc những gì mang trong nó sự trừu tượng. Theo nguyên lí học đi đôi với hành, người học rất cần đuợc trực tiếp làm thực nghiệm (lắp ráp, thao tác, quan sát, nhận xét) bằng việc sử dụng các dụng cụ, phương tiện cụ thể. Dạy học tích cực yêu cầu người học tham gia có ý thức vào các hoạt động tự khám phá, tự theo dõi các hiện tượng để lí giải chặt chẽ và tường minh những kết quả thu được; đồng thời qua các hoạt động đó họ có được những kĩ năng cần thiết. Như vậy, TBDH là phương tiện và điều kiện tất yếu để tiến hành quá trình dạy học tích cực. TBDH góp phần đảm bảo chất lượng các kiến thức trong dạy học. Trong dạy học, chất lượng kiến thức chuyển tải từ người dạy đến người học cần phải đảm bảo tính: chính xác, khoa học, tổng quát, hệ thống, chuyển hoá, thực tiễn, vận dụng 6
  7. được và bền vững,... Trong khi đó TBDH góp phần đảm bảo các tính chất trên về kiến thức được truyền thụ trong dạy học. TBDH góp phần nâng cao hiệu quả sư phạm. Hệ thống TBDH hiện đại có khả năng xây dựng, hình thành, củng cố, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. TBDH chẳng những tạo điều kiện đi sâu vào các sự vật và hiện tượng, mà còn cho phép trình bày các vấn đề trừu tượng một cách sinh động, do khả năng sư phạm to lớn hỗ trợ cho người dạy và người học như: tăng tốc độ truyền tải thông tin mà không làm giảm chất lượng thông tin; thực hiện các PPDH tích cực nhằm: tạo ra và mở rộng những vùng cộng tác giữa người dạy và người học, tạo ra khả năng thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm việc, học tập, sự khéo léo chân tay, bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, tạo ra sự hứng thú, lôi cuốn khi học, tiết kiệm thời gian trên lớp, cải tiến các hình thức lao động sư phạm, tạo khả năng tổ chức và điều khiển hoạt động dạy học. 3. Mối quan hệ giữa TBDH với các thành tố khác nhau của quá trình dạy học. Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học bao gồm 6 thành tố căn bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp, TBDH, người dạy, người học. Các thành tố này tương tác qua lại tạo thành một chỉnh thể trong môi trường giáo dục của nhà trường (môi trường sư phạm tương tác) và môi trường kinh tế - xã hội của cộng đồng. Mục tiêu dạy học của nhà trường phụ thuộc và đáp ứng mục tiêu kinh tế - xã hội. Mục tiêu dạy học như thế nào sẽ có nội dung dạy học đáp ứng được mục tiêu đó. Để thực hiện được mục tiêu và nội dung phải có PPDH. Muốn thực hiện tốt PPDH phải có TBDH. Người dạy và người học tác động lẫn nhau, thông qua TBDH người dạy truyền đạt và người học chiếm lĩnh nội dung dạy học theo mục tiêu dạy học. TBDH là một trong những thành tố quan trọng của quá trình dạy học. TBDH không chỉ minh hoạ hoặc trực quan hoá các nội dung dạy học, mà còn chứa đựng nội dung dạy học. Đặc biệt, TBDH có mối quan hệ khăng khít với PPDH. Nội dung, phương pháp không chỉ đuợc xác định dựa vào mục tiêu giáo dục mà còn được xác định dựa vào thực tế TBDH mà nhà trường có thể có. TBDH vừa mang tính độc lập, vừa phụ thuộc và tác động lẫn nhau với các thành tố khác của quá trình dạy học. TBDH có vị trí quan trọng đối với tất cả các môn học ở trường phổ thông, đặc biệt đối với các môn khoa học thực nghiệm như: Vật lí, Hoá học, Sinh học, Tin học và Công nghệ. TBDH minh chứng khách quan cho nội dung dạy học, phương tiện để hoạt động nhận thức, điều kiện để các lực lượng thực hiện chức năng và nhiệm vụ dạy học, kết nối các hoạt động bên trong và bên ngoài nhà trường. TBDH chịu sự chi phối của nội dung và PPDH. 7
  8. 4. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học * Vai trò của TBDH đối với PPDH - TBDH góp phần nâng cao tính trực quan cửa quá trình dạy học. Giúp HS nhận ra những sụ việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ thể hơn, dể dàng hơn. TBDH là nguồn tri thức với tư cách là phuơng tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin hiệu quả đến HS. - TBDH hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS thông qua việc đặt các câu hỏi gợi mở của GV để HS. - Mối quan hệ giữa PPDH với mức độ tiếp thu kiến thức, kĩ năng của HS trong dạy học - Thuyết trình hiệu quả 9% Đọc hiệu quả 10% Nghe nhìn hiệu quả 20% Mô tả, trình bày hiệu quả 30% Thảo luận nhóm hiệu quả 50% Thực hành hiệu quả 79% Dạy lại người khác hoặc ứng dụng hàng ngày hiệu quả 90%. * Vai trò của TBDH đối với nội dung dạy học - TBDH đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của từng đơn vị kiến thức, mục tiêu của từng bài học. TBDH có vai trò cao nhất, hiệu quả nhẩt để thực hiện mục tiêu chương trình và sách giáo khoa. - TBDH giúp cho GV và HS tổ chức hiệu quả quá trình dạy học, tổ chức nghiên cứu từng đơn vị kiến thức của bài học nói riêng và tổ chức cả quá trình dạy học nói chung. - TBDH đảm bảo cho khả năng truyền đạt của GV và thúc đẩy khả năng lĩnh hội kiến thức của HS theo đúng nội dung, chương trình, nội dung bài học đối với mỗi khối lớp, mỗi cấp học, bậc học. II. Thực trạng 1. Thuận lợi - Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và có nhiều ứng dụng trong dạy và học. Ứng dụng CNTT trong ngành GD&ĐT đã trở thành xu thế tất yếu trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy và học. Giáo viên học sinh có thể sử dụng máy tính, ipad, điện thoại thông minh,… để hỗ trợ khai thác phục vụ việc dạy và học. - Lập trình trên điện thoại là một hình thức rất hiệu quả, hình thức này có thể giúp học sinh học mọi lúc, mọi nơi. Người học có thể tận dụng chiếc điện thoại để hỗ trợ trong việc học: tìm kiếm thông tin, nâng cao khả năng lập trình,… - Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thì học sinh không khó để tìm được cho mình một ứng dụng học lập trình C++ trên điện thoại. Có thể kể đến như: Mobile C, Learn C++, CppDroid,… - Hệ thống và nền tảng tương tác trực tuyến hoàn toàn miễn phí cho phép người dùng học tập, thực hành và đánh giá các kỹ năng lập trình ngay lập tức. Nó 8
  9. trở thành nguồn tài nguyên vô tận để học sinh có thể trau dồi kỹ năng code. Có nhiều trang web dạy học lập trình online, rèn luyện kĩ năng lập trình mà học sinh có thể học được trên điện thoại, học sinh được trực tiếp test code của mình, đánh giá mức độ bài làm của mình như thế nào. - Với bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, cộng với điều kiện đi học xa nhà nên hầu hết học sinh đều được bố mẹ trang bị cho chiếc điện thoại để dễ dàng trong việc liên lạc, hỗ trợ học tập. Qua khảo sát thì 99% học sinh sử dụng điện thoại thông minh. Đây là điều kiện thuận lợi cho học sinh có thể sử dụng điện thoại thay thế máy tính hỗ trợ trong việc học lập trình. - Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT năm 2011. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/11/2020 cho phép học sinh mang điện thoại đến trường phục vụ việc học tập. 2. Khó khăn - Đặc thù của môn Tin học là liên quan đến máy tính. Sau mỗi bài học các em cần được thực hành để hiểu rõ kiến thức và nâng cao kĩ năng. Đặc biệt đối với môn tin thì “Học đi đôi với hành” là cực kì cần thiết và quan trọng. Có học lí thuyết nhiều đến đâu, giỏi đến đâu nhưng không có máy tính để thực hành thì việc học chưa thực sự đạt hiệu quả. - Thực tế ở những trường vùng khó khăn như trường THPT Tương Dương 1 việc tiếp cận với công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế. Một điều dễ nhận thấy là các em ít có điều kiện tiếp xúc với máy tính và tin học, nguyên nhân chính là điều kiện kinh tế cũng như cơ sở vật chất chưa đáp ứng đầy đủ, vì thế lĩnh vực công nghệ thông tin vẫn còn khá mới với các em. - Đặc biệt với chương trình tin học 11 thì việc rèn luyện kĩ năng lập trình là hết sức quan trọng và cần thiết. Đa số ở mỗi gia đình học sinh chưa có máy tính phục vụ học lập trình nên khả năng nhớ, khả năng vận dụng kiến thức vào bài học của học sinh bị hạn chế. - Học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học lập trình nên chưa có sự say mê, hứng thú trong việc học. - Trang thiết bị máy tính phục vụ cho việc dạy, học lập trình ở trường chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu dạy học của giáo viên và học sinh. - Việc học lập trình tương đối khô khan, giáo viên khó thiết kế bài giảng gây hứng thú cho học sinh. III. Giải pháp thực hiện 1. Khơi dậy niềm đam mê lập trình cho học sinh 1.1. Thực trạng: Là học sinh miền núi do ít được tiếp cận với công nghệ thông tin nên hầu hết học sinh học chưa thực sự hiểu lập trình là gì và ứng dụng 9
  10. của nó như thế nào. Vì thế đa số các em chưa định hướng được học lập trình để làm gì và nó có ứng dụng quan trọng như thế nào trong đời sống. Vì vậy khi dạy học về lập trình giáo viên thường nghe câu “thầy (cô) ơi, học cái này để làm gì?”. Trách nhiệm của giáo viên là cho học sinh thấy được ý nghĩa và mục đích của việc học lập trình. Từ đó khơi dậy niềm đam mê lập trình ở mỗi học sinh. Khi các em đã thực sự hiểu và yêu thích lĩnh vực lập trình các em sẽ tìm thấy nhiều niềm vui, sự đam mê khi tìm hiểu và khám phá những điều mới mẻ nhưng đầy hấp dẫn trong bộ môn tưởng chừng như khô khan này. 1.2. Giải pháp: 1.2.1. Cho học sinh thấy được ý nghĩa của việc học lập trình. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học là giúp học sinh yêu thích, hứng thú với môn học, hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Vì thế khi bắt đầu tiếp cận với ngôn ngữ lập trình C++ tôi đã thực hiện lồng ghép vào bài học cho học sinh tìm hiểu thêm về lợi ích của lập trình, các ngôn ngữ lập trình phổ biến, các ứng dụng của ngôn ngữ lập trình trong thực tiễn để các em có thêm sự hiểu biết về các loại ngôn ngữ lập trình hiện nay, cho các em thấy được sự cần thiết của ngôn ngữ lập trình từ đó các em có thêm niềm đam mê với môn học này. - Cho học sinh thấy được rằng với thời đại hiện nay những sản phẩm công nghệ ở khắp mọi nơi, rất nhiều những thứ chúng ta đang nhìn thấy, đang sờ vào đều đã được lập trình, những việc hàng ngày chúng ta vẫn làm như: Tìm một bộ phim hay để xem; Nhắn tin với bạn bè; Mua hàng online; Học tập trực tuyến, … cũng là nhờ vào lập trình. - Các ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nay: JavaScript, Python, Java, C/C++, C-Sharp (C#),... - Các trang mạng nổi tiếng được viết bằng ngôn ngữ lập trình nào? 10
  11. - Những phần mềm nổi tiếng được viết bằng C/C++: Photoshop; Unikey; Microsoft Office; Google Chrome; Mozilla Firefox; Hệ điều hành Windows – Microsoft; WinRAR; … - Cập nhật những vấn đề thời sự liên quan đến công nghệ thông tin như: Cách mạng công nghiệp 4.0; Người máy đầu tiên của Việt Nam; Ứng dụng của tin học trong học tập, trong kinh doanh, trong y học, trong khoa học kĩ thuật,… -… 1.2.2. Truyền cảm hứng cho học sinh từ những mẩu chuyện thành công. Để tăng sự đam mê với môn học, giáo viên lồng ghép các mẩu chuyện về các nhân vật đã và đang thành công trong lĩnh vực công nghệ thông tin để truyền cảm hứng đến học sinh. Cho các em thấy rằng không phải tự nhiên mà gặt hái được thành công mà thành công đến từ niềm đam mê, nó sẽ giúp chúng ta có thêm động lực và quyết tâm hơn để đạt được mục đích. Giáo viên sưu tầm những mẩu chuyện có thực về các nhân vật có niềm đam mê và thành công trong lĩnh vực công nghệ thông tin và lồng ghép những mẩu chuyện bổ ích đó vào những tiết học. Những câu chuyện từ những nhân vật nổi tiếng hay những người bình thường, từ những người trong nước hay nước ngoài, từ học sinh hay những người nông dân, từ những người lành lặn hay những người tật nguyền,… * Một số mẩu chuyện như: - Bill Gates – Người dũng cảm theo đuổi đam mê Nhắc đến Bill Gates, người ta thường nghĩ đến hình ảnh tỷ phú “lắm tiền nhiều của”, một doanh nhân thành đạt. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rằng, để có được thành công, người đàn ông ấy đã nỗ lực hết mình với những suy nghĩ táo bạo. Gates hiểu rằng, đam mê và thành công luôn đi cùng nhau, miễn sao chúng ta biết nắm bắt thời cơ và dũng cảm đặt chân trên con đường mới. Tất nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ điều này và không phải lúc nào cũng đúng với tất cả mọi người. Sự nghiệp học hành cũng có những lợi thế riêng và trước khi thôi học, bạn cần cân nhắc kỹ đến hậu quả. Bill Gates đã đi ngược với truyền thống và đã thành công trên con đường đã chọn. Gates ngày càng thành công vì ông không bao giờ thỏa mãn với những gì mình đang có. Dù trở thành tỷ phú khi mới 38 tuổi nhưng ông vẫn không ngừng nỗ lực, sáng tạo với tham vọng kiếm nhiều tiền hơn nữa trong tương lai. - Mark Zuckerberg - Nhà sáng lập kiêm CEO của mạng xã hội lớn nhất hành tinh Facebook. Mark Zuckerberg là một nhà lập trình máy tính kiêm doanh nhân lĩnh vực công nghệ người Mỹ. Anh là nhà đồng sáng lập kiêm người điều hành của Facebook. Ở tuổi 23, anh đã nắm trong tay 1,5 tỷ USD và trở thành tỷ phú trẻ nhất 11
  12. hành tinh thời điểm bấy giờ. Hiện tài sản ròng mà Mark Zuckerberg ước tính đạt 73,2 tỷ USD tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2019. Mark Zuckerberg hiện đang điều hành Facebook với chức danh chủ tịch kiêm giám đốc điều hành. Ít ai biết rằng, anh đã cho ra đời mạng xã hội “đình đám” Facebook trong chính căn phòng ký túc xá tại trường đại học cùng với các bạn học của mình. Sau đó, anh đã quyết định tạm dừng việc học để tập trung vào phát triển “đứa con tinh thần” của mình… Vào tháng 12 năm 2012, Zuckerberg và vợ là Priscilla Chan tuyên bố rằng trong suốt cuộc đời của họ, họ sẽ dành phần lớn tài sản của mình để “phát triển tiềm năng của con người và thúc đẩy bình đẳng”. Có thể nói, giàu có và nổi tiếng không phải những yếu tố chính khiến Mark Zuckerberg nhận được cái nhìn thân thiện của mọi người. Chính quá trình lập nghiệp vượt khó và 1 cuộc sống giản dị dù ở đỉnh cao vinh quang cùng tinh thần trách nhiệm với xã hội đã giúp Mark nhận được sự kính trọng của cả giới khởi nghiệp lẫn những người khác. - Hoàng Cường - Giám đốc công ty TNHH Tin học Hoàng Gia Hoàng Cường sinh năm 1977 ở phường Đội Cung, Thành phố Vinh, Nghệ An. Từ ngày còn nhỏ, Cường đã là cậu bé rất ham học và học giỏi. Cuộc đời sinh viện đang phơi phới, hứa hẹn một tương lai sáng lạn thì tai nạn bất ngờ ập đến. Hôm đó Cường ở trọ trong một nhà cấp 4 ở xã Trung Văn, huyện Từ Liêm Hà Nội, trời mưa to làm bức tường cả căn nhà đổ ập xuống người Cường. Cường bị liệt 2 chân, tay trái, tay phải chỉ cử động được đôi chút. Nhờ sự chăm sóc của bố mẹ, bạn bè dần dần Cường đã vượt qua những khó khăn, anh quyết chí vươn lên sống đẹp, sống có ích cho đời. Nhờ một bác sĩ người Hà Lan làm cho anh một chiếc kẹp, kẹp vào ngón tay giữa của bàn tay trái nên anh có thể dùng khủy tay để “mổ cò” trên bàn phím. Nhờ đó anh có thể sử dụng thành thạo máy vi tính, tự học qua mạng về lập trình. Anh đã cho ra đời nhiều phần mềm, tiêu biểu là phần mềm xếp thời khóa biểu SmartScheduler. - Vương Quang Khải – người đứng sau Zalo Anh Vương Quang Khải, hiện là Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn VNG (unicorn – startup trị giá 1 tỷ đô – đầu tiên tại Việt Nam), và là founder của Zalo, ứng dụng tin nhắn OTT miễn phí cạnh tranh được với những người khổng lồ của thế giới như Line, Kakao Talk, Wechat, Viber… Vương Quang Khải tiến hành làm một số sản phẩm Internet khá thú vị như bản đồ trực tuyến Hà Nội (giải Trí Tuệ Việt Nam 2000) cho phép tìm kiếm địa điểm, đường đi – một sản phẩm có “phong cách” như Google Map bây giờ. Cậu sinh viên mới ra trường cũng thử “quyết đấu” với Google khi làm máy tìm kiếm Hoa Tiêu. Điểm nổi bật của sản phẩm này là hiểu tiếng Việt và cho phép tự động chuyển đổi các bảng mã tiếng Việt khác nhau (lúc đó Việt Nam có nhiều bảng mã 12
  13. tiếng Việt mà Google lại không hỗ trợ). Tuy nhiên, đến khi cả nước đều chuẩn hóa theo bảng mã Unicode thì Khải quyết định từ bỏ thị trường máy tìm kiếm vì biết rằng không thể cạnh tranh nổi với Google. Trong lúc chờ làm thủ tục mua Zing Chat từ đối tác nước ngoài, Vương Quang Khải quyết định “làm thêm” dự án website nghe nhạc Zing MP3. Sản phẩm này bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân của Khải những năm còn học ở Mỹ. Lúc đó, hình thức giải trí chính là nghe nhạc, nhưng muốn tìm một bài hát hay, người dùng phải vào nhiều trang nghe nhạc trực tuyến để tìm kiếm và thấy không hề tiện lợi. Không giống với khoản đầu tư “bom tấn” cho Zing Chat, Zing MP3 được đầu tư rất ít và là sản phẩm do Khải và các kỹ sư của VNG tự làm. Thế nhưng, sau 3 tháng ra mắt, Zing MP3 đã vượt tất cả các trang nghe nhạc trực tuyến có mặt trên thị trường. Sau 6 tháng, Zing MP3 vào danh sách 5 website có lượng truy cập lớn nhất Việt Nam. Thành công của Zing MP3 củng cố niềm tin của Khải cùng những cộng sự làm nhóm sản phẩm Zing, rằng: “Người Việt phải tự chủ làm các sản phẩm về Internet, và không nên nhập khẩu để biến thành vùng trũng công nghệ”. Trong khi các đối thủ sừng sỏ trên thế giới như Wechat, Line, Kakao Talk… đã có hàng trăm triệu người dùng trên thế giới, cùng kinh nghiệm phát triển sản phẩm, tiềm lực tài chính hùng mạnh… thì Zalo bắt đầu từ con số 0. Ngay cả bên trong VNG, cũng có rất ít người tin Zalo sẽ làm nên chuyện. Niềm tin này càng được củng cố khi nhóm làm Zalo gặp sai lầm lớn khi thiết kế sản phẩm thử nghiệm. Ra thị trường chậm hơn đối thủ lớn nhất lúc đó là WeChat tới 8 tháng, cộng thêm sai lầm về sản phẩm, Zalo gần như lâm vào ngõ cụt. Thế nhưng, vào đúng lúc khó khăn nhất, đội ngũ làm Zalo quyết định thực hiện một cú ngoặt tay lái. Họ chuyển sang chiến lược “mobile first”, tức là viết lại hoàn toàn ứng dụng để tối ưu cho các thiết bị di động. Nhờ đó, Zalo đã có cú lội ngược dòng ngoạn mục và trở thành OTT đầu tiên tại Việt Nam cán mốc 3 triệu người dùng… - Đam mê sáng tạo khoa học của em Trần Hữu Phúc, học sinh trường THPT Tương Dương 1 Sinh ra và lớn lên trong một gia đình bố là bộ đội phục viên, mẹ là cán bộ hưu trí ở Khối Hòa Bắc, Thị trấn Thạch Giám, huyện Tương Dương. Từ nhỏ em đã thích mày mò sáng tạo, nhưng đến năm lớp 10 em mới bắt đầu tìm hiểu, nghiên cứu chế tạo các sản phẩm qua sách và internet. Sản phẩm đầu tiên em chế tạo là “robot quét rác". Điều kiện gia đình khó khăn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến niềm đam mê của Phúc, nhưng với niềm đam mê và ước mơ lớn của mình, Phúc đã tự mày mò, học hỏi, cùng với sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè Phúc đã chế tạo ra nhiều sản phẩm rất hữu ích như: Máy rửa tay sát khuẩn tự động; Máy phát điện sử dụng nguồn năng lượng sạch và tự nhiên là gió và mặt trời; Cánh tay Robot;… 13
  14. Trong những ngày cuối tháng 6, đầu tháng 7 năm 2020, cuộc thi Sáng tạo thanh, thiếu niên, nhi đồng tỉnh Nghệ An được tổ chức, sản phẩm “Cánh tay Robot” của em Trần Hữu Phúc đã giành giải Nhất cuộc thi. Ước mơ của Phúc là sẽ trở thành một lập trình viên giỏi trong tương lai. Sản phẩm “Cánh tay Robot” của Phúc được hoàn chỉnh và đạt giải nhất tại Cuộc thi sáng tạo thanh, thiếu niên, nhi đồng tỉnh Nghệ An năm 2020. -… 1.3. Hiệu quả: - Học sinh hiểu về môn học, thấy được ý nghĩa và mục đích của việc học lập trình từ đó có sự đam mê đối với môn học. - Thấy được tầm quan trọng của ngôn ngữ lập trình trong học tập, trong đời sống, xã hội,… - Xây dựng được động cơ học tập cho bản thân - Hiểu được giá trị của sự thành công 2. Hướng dẫn sử dụng ứng dụng học lập trình C++ trên điện thoại 2.1. Thực trạng: Ở trường THPT Tương Dương 1 học sinh chủ yếu là con em vùng sâu, vùng xa điều kiện kinh tế gia đình khó khăn. Khi học sinh tiếp cận với ngôn ngữ lập trình các em không có máy tính hỗ trợ học tập nên rất khó khăn trong việc tiếp cận bài học. 14
  15. Đa số học sinh đi học xa nhà, các em được bố mẹ trang bị điện thoại để tiện liên lạc (khoảng 99% học sinh có điện thoại thông minh). Hầu hết các em chưa biết tận dụng điện thoại phục vụ cho việc học mà chủ yếu chỉ chơi game, xem phim, lướt web,… 2.2. Giải pháp: Không phải chỉ có máy tính mà giờ đây chỉ cần một chiếc điện thoại thông minh là có thể học lập trình. Giáo viên mong muốn định hướng cho học sinh đang mải mê với những chiếc Smartphone một hướng tiếp cận mới với ngôn ngữ lập trình khi không có máy tính hỗ trợ. Tổng thống Mỹ Barack Obama từng khuyến khích "Đừng chỉ chơi game trên điện thoại, hãy học lập trình ở đó", sử dụng các thiết bị công nghệ không chỉ để xem phim, chơi game mà biến nó trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ quá trình học tập. Có rất nhiều ứng dụng học C++ trên điện thoại thông minh như: Mobile C, CppDroid - C/C++ IDE, Learn C++,… Trong các ứng dụng đó thì Mobile C là một ứng dụng thân thiện, dễ sử dụng, chạy mượt trên điện thoại, có thể cài đặt được cả trên hệ điều hành Android và iOS. * Hướng dẫn cài đặt ứng dụng Mobile C trên điện thoại Android: Bước 1: Tìm đến biểu tượng CH Play Bước 3: Chọn cài đặt để tiến hành cài trên điện thoại. đặt ứng dụng. Bước 2: Chạm tay vào chữ Google Play và gõ tên Mobile C để tiến hành tìm kiếm ứng dụng. 15
  16. * Hướng dẫn sử dụng ứng dụng Mobile C: 1. Khởi động ứng dụng Mobile C 2. Giao diện ứng dụng Tạo file Tạo thư mục 3. Tạo một file mới: Gõ tên vào ô New 4. Màn hình soạn thảo file name và đuôi của file C++ là .cpp 5. Khả năng phát hiện lỗi Phát hiện lỗi trực tiếp khi viết code Phát hiện lỗi khi chạy chương trình 16
  17. 6. Chạy chương trình, xem kết quả 2.3. Hiệu quả: - Ứng dụng có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần với giao diện trên máy tính, cài đặt được trên cả hệ điều hành Android và iOS - Có thông báo lỗi rõ ràng khi viết code - Mở ra cho học sinh một hướng tiếp cận mới với ngôn ngữ lập trình. - Học sinh có phương tiện để phục vụ học tập - Học sinh có thể học lập trình mọi lúc mọi nơi - Học sinh biết cách tìm hiểu, khai thác các ứng dụng khác Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành trên điện thoại 17
  18. 3. Rèn luyện kĩ năng lập trình 3.1. Thực trạng: Theo khung chương trình môn học thì thời lượng để học sinh thực hành nắm vững kiến thức và rèn luyện kĩ năng còn chưa nhiều. Đặc biệt ở chương I và II, đây là hai chương tạo tiền đề cho học sinh học các nội dung tiếp theo, là sự khởi đầu để học sinh biết về ngôn ngữ lập trình, cách sử dụng ngôn ngữ lập trình, cách tạo một chương trình, cách chạy chương trình, test thử chương trình,... Nhưng trong thời lượng môn học chỉ có hai bài tập và thực hành, với thời lượng này rất khó để học sinh miền núi có thể tiếp cận và đạt mục tiêu bài học ngay khi học trên lớp. Thực tế cho thấy trong mỗi tiết thực hành giáo viên phải mất thời gian hướng dẫn học sinh các thao tác sử dụng phần mềm, cách gõ chương trình, test các bộ dữ liệu,… Có nhiều học sinh thao tác chậm nên dù hết thời lượng bài học nhưng vẫn chưa hoàn thành nội dung yêu cầu. Điều này dẫn đến học sinh chưa kịp hiểu bài, chưa kịp hiểu ý nghĩa từng câu lệnh, chưa kịp xem kết quả chương trình ra sao,… 3.2. Giải pháp: Qua nhiều năm giảng dạy, bản thân nhận thấy để viết được một chương trình học sinh cần phải nắm chắc và nhớ được kiến thức từ những bài học đầu tiên. Vậy vấn đề đặt ra là phải làm sao để sau mỗi tiết học môn Tin học trong nhà trường giáo viên phải giúp học sinh hệ thống được kiến thức một cách cô đọng nhất và được thực hành soạn thảo chương trình nhiều nhất có thể, từ đó mới tăng khả năng nhớ, khả năng vận dụng kiến thức một cách linh hoạt nâng cao được hiệu quả trong việc dạy và học, truyền được đầy đủ kiến thức, kĩ năng cho các em, tù đó các em có hứng thú, đam mê với môn học. Thực hành nội dung bài học ở nhà là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Việc này sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức đã học trên lớp, hiểu rõ hoạt động của các câu lệnh, giúp người học nắm vững kiến thức trong mỗi bài, nâng cao khả năng lập trình, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Ở một số nội dung như: chương trình đơn giản, các thủ tục chuẩn vào/ra đơn giản, cấu trúc rẽ nhánh, cấu trúc lặp,… sau mỗi bài học học sinh cần thực hành để hiểu cú pháp, ý nghĩa câu lệnh, làm quen với chương trình. Nhưng hầu như học sinh không có máy tính để thực hành lại các nội dung đã học hoặc tìm hiểu trước chương trình ở nhà. Sau khi học sinh đã cài đặt ứng dụng Mobile C trên điện thoại, tôi đã thực hiện vận dụng vào trong tiết học và sau khi học xong bài học như sau: * Cách thức thực hiện: - Ở tiết học lí thuyết hoặc bài tập trên lớp giáo viên thực hiện lồng ghép để học sinh hiểu cú pháp và ý nghĩa câu lệnh bằng cách chia nhóm cho học sinh viết code và thực hành ngay tại lớp học. Chia nhóm nhỏ theo bàn, mỗi nhóm sử dụng một điện thoại thực hiện bài tập. - Ở nhà: Giáo viên giao bài cho học sinh thực hiện, học sinh độc lập làm bài, rèn luyện kĩ năng, cá nhân hóa việc học. 18
  19. * Hình thức đánh giá bài của học sinh: - Đánh giá qua hoạt động nhóm - Đánh giá mức độ tích cực, hiệu quả qua bài làm của học sinh ở nhà bằng cách: + Học sinh chụp ảnh bài làm hoặc quay màn hình quá trình làm bài gửi giáo viên kiểm tra. + Kiểm tra trong các tiết học tiếp theo. + Kiểm tra bài làm lưu trong điện thoại hoặc trong vở bài tập (đối với học sinh không có điện thoại). * Nội dung: Bài học Ở lớp Ở nhà Bài 3. Cấu trúc - Gv hướng dẫn học sinh Lập trình đưa ra màn hình tên của chương trình. sử dụng phần mềm Mobile mình. C soạn thảo, lưu trữ và chạy chương trình đưa ra màn hình câu “Xin chao!”. Bài 7. Các thủ Nhập vào 2 số a, b từ bàn Bt1: Nhập vào 2 số a, b từ bàn tục chuẩn vào/ra phím. Tính tổng hai số đó. phím. Tính tổng, hiệu, tích, đơn giản. thương của hai số đó. Bt2: Nhập vào 2 số a, b từ bàn phím. Tính s=(a+b)2+ b+c. Bài 9. Cấu trúc Nhập vào số a từ bàn Bt1: Nhập vào 2 số a,b từ bàn rẽ nhánh. phím. Kiểm tra tính chẵn, phím. Kiểm tra xem tổng của 2 số lẻ của số đó. là số chẵn hay số lẻ. Bt2: Hoàn thiện bài giải phương trình bậc 2 ở Bài tập thực hành 1. Bài 10. Cấu trúc Bt1: Tính tổng Bt1: Tính tổng các số lẻ từ 1 đến n lặp. s=1+2+3+…+n (n nhập từ (n được nhập vào từ bàn phím). bàn phím). Bt2: Tính tổng Bt2: Tính tổng s=1+1/2+1/3+…1/n (n được nhập s=1+2+3+… cho đến khi từ bàn phím). s>=100. Bài 11. Kiểu Tìm phần tử lớn nhất của Tìm phần tử nhỏ nhất của dãy số mảng. dãy số nguyên. nguyên. Bài 12. Kiểu Viết chương trình nhập Viết chương trình nhập vào một 19
  20. xâu. vào một xâu. In ra màn xâu. In ra màn hình số lượng kí tự hình xâu vừa nhập. có trong xâu. Bài 18. Ví dụ về Tìm giá trị nhỏ nhất của 3 Tìm giá trị lớn nhất của 3 số a, b, cách viết và sử số a, b, c. c. dụng chương trình con. 3.3. Hiệu quả: - Học sinh có phương tiện phục vụ học tập, hiểu rõ cú pháp, ý nghĩa câu lệnh, rèn luyện được các kĩ năng lập trình sau mỗi bài học. - Học sinh có thể thấy được kết quả bài làm của mình, biết được bài làm của mình đúng hay sai. - Vì bài làm của học sinh được lưu trên điện thoại nên học sinh có thể hỏi bài giáo viên mọi lúc, mọi nơi. - Học sinh thấy hứng thú hơn với môn học, có công cụ để khai thác, sáng tạo, khám phá tri thức, cá nhân hóa việc học. Một số bài làm của học sinh trên ứng dụng Mobile C 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2