intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển đổi số nâng cao chất lượng dạy học chủ đề: Tốc độ phản ứng và cân bằng Hóa học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:66

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Chuyển đổi số nâng cao chất lượng dạy học chủ đề: Tốc độ phản ứng và cân bằng Hóa học" nhằm định hướng dạy học theo phương pháp hiện đại vận dụng chuyển đổi số nhằm nâng cao năng lực công nghệ thông tin cho giáo viên và học sinh; Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của tốc độ và cân bằng hoá học trong đời sống thực tế, tăng hứng thú và trực quan sinh động cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển đổi số nâng cao chất lượng dạy học chủ đề: Tốc độ phản ứng và cân bằng Hóa học

  1. DANH MỤC VIẾT TẮT HS : Học sinh GV : Giáo viên PP : Phương pháp SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông CNTT : Công nghệ thông tin
  2. MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1 Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm......................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài...........................................................................................1 3. Nhiệm vụ của đề tài........................................................................................2 4. Tính mới, đóng góp của đề tài.........................................................................2 5. Tổng quan.........................................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................4 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................4 1. Cơ sở lý luận....................................................................................................4 1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục.......................................................................4 1.2. Kĩ năng chuyển đổi........................................................................................5  2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................5 2.1. Thực trạng chung của dạy học chuyển đổi số ở trường THPT.................5 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong chuyển đổi số......................................5 2.3. Điều tra, khảo sát...........................................................................................7 3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................10 3.1. Nghiên cứu bài học phát sinh sáng kiến.....................................................10 3.2. Thiết kế các hoạt động của chương..........................................................11 3.3. Thực nghiệm................................................................................................11 3.4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chủ đề...........................11 Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CHỦ ĐỀ: TỐC ĐỘ  PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC........................................................12 1. Công đoạn chuẩn bị........................................................................................12 1.1. Lựa chọn chủ đề.........................................................................................12 1.2. Mục tiêu chủ đề..........................................................................................12 1.3. Thiết bị dạy học và học liệu, thời lượng dự kiến.....................................14 1.4. Thiết kế nội dung và sản phẩm các chủ đề nhỏ cho từng nhóm..............15 1.5. Xây dựng tiêu chí phân nhóm và đánh giá...................................................15 1.6. Tài liệu tham khảo.......................................................................................16 2. Tiến trình hoạt động.......................................................................................16 2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề.......................................................16 2.2. Tiến trình hướng dẫn học sinh thực hiện chủ đề.....................................18 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................41 1. Kết luận..........................................................................................................41 2. Kiến nghị.........................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................43
  3. PHỤ LỤC............................................................................................................44
  4. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm         Sự bùng nổ của công nghệ đang tạo ra nhiều phương thức giáo dục mới,   thông minh hơn, hiệu quả hơn, tiết kiệm nhiều chi phí hơn. Đồng thời mấy  năm gần đây tình hình dịch covid­19 phức tạp nên việc thay đổi phương thức   dạy học, kiểm tra đánh giá từ  không gian truyền thống sang không gian số  là  điều tất yếu. Bên cạnh đó với thời đại 4.0 nên tất cả  các nghành nghề  cũng  đang tích cực chuyển đổi số  nên việc chuyển đổi số  trong nghành giáo dục   mà đặc biệt trong quá trình dạy học là quan trọng bậc nhất. Mục tiêu giáo   dục theo chương trình mới 2018 , dự  thảo kế hoạch chuyển đổi số trong giáo  dục giai đoạn 2021­2025 (tầm nhìn 2030) đã được đặt ra. Trong những năm  gần đây ngành giáo dục đã tích cực áp dụng CNTT vào trong hoạt động giảng   dạy. Ngành giáo dục đã phát triển mô hình dạy học trực tuyến (online), để  người học có thể  học mọi nơi, mọi lúc, chủ  động trong việc học tập hiệu   quả  hơn. Để  phù hợp với xu thế  đó, các trường phổ  thông đã và đang được  đầu tư  ngày một hiện đại về thiết bị công nghệ  thông tin trong lớp học, đáp  ứng nhu cầu dạy học đa phương tiện với những hiệu quả rõ rệt.         Quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang  không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm   tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học là một điều tất yếu và cần thiết đặc  biệt trong hai năm học qua do ảnh hưởng của dịch covid ­19. Trong giai đoạn  đầu bùng phát dịch, việc học trực tuyến đã gặp muôn vàn khó khăn và kết   qủa học tập có nhiều hạn chế. Tuy nhiên, bằng sự hỗ trợ của công nghệ, rất  nhiều sản phẩm CNTT ra đời, sự tăng cường đầu tư cơ sở vật chất ở các nhà  trường, các cơ sở giáo dục cùng với sự  nỗ lực của giáo viên đã dần sử  dụng  có hiệu quả CNTT trong công tác giảng dạy, học tập cũng như  quản lý giáo  dục. Thời đại công nghệ 4.0 thì việc chuyển đổi số trong giáo dục nếu không  kịp thời sẽ không đáp ứng được các mục tiêu giáo dục đặt ra. Muốn vậy, học  sinh không chỉ  được hình thành và phát triển  “năng lực số” qua môn tin học   mà phải thông qua tất cả các môn học. Để cụ thể hóa và nâng cao năng lực số  cho cả thầy và trò không thể không thông qua các tiết học cụ thể.  Vì vậy, với  mục tiêu tiếp cận và thực hiện sự  thay đổi phương pháp dạy học môn hoá   học theo hướng áp dụng và phát huy hiệu quả phẩm chất và năng lực về công   nghệ  thông tin, chúng tôi đã lựa chọn đề  tài: “Chuyển đổi số nâng cao chất  lượng dạy học chủ đề: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học”.  2. Mục tiêu của đề tài ­ Định hướng dạy học theo phương pháp hiện đại vận dụng chuyển   đổi số nhằm nâng cao năng lực công nghệ thông tin cho giáo viên và học sinh. 1
  5. ­ Khuyến khích khả  năng tự  học, tự  nghiên cứu cá nhân và làm việc   nhóm, phát huy tính chủ động, tích cực, tự  tin sáng tạo của học sinh và lồng  ghép hóa học gắn với thực tiễn. ­ Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của tốc độ  và cân bằng  hoá học  trong đời sống thực tế, tăng hứng thú và trực quan sinh động cho học sinh.  ­ Đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch dạy học trong trường hợp tất cả học   sinh hoặc một bộ phận học sinh không thể đến trường vì tình hình dịch bệnh. 3. Nhiệm vụ của đề tài ­ Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. ­ Nghiên cứu mục đích, chuẩn kiến thức và kĩ năng của đề tài ­ Nghiên cứu cách thức tổ chức, hướng dẫn học sinh  nghiên cứu và thực  hiện theo hướng chuyển đổi số  chủ  đề: Tốc độ  phản  ứng và cân bằng hóa  học. ­ Học sinh tiến hành nghiên cứu làm sản phẩm phần mềm ảo.  ­ Báo cáo kết quả. ­ Kiểm tra, đánh giá kết quả. 4. Tính mới, đóng góp của đề tài  4.1. Tinh m ́ ới cua đ ̉ ề taì          Đề  tài đã đưa ra được những giải pháp dạy học cho chủ  đề   “Tốc độ   phản  ứng và cân bằng hóa học”  theo hình thức dạy học chuyển đổi số  mang tính sáng tạo và mới mẻ, không trùng với các đề  tài đã biết, đáp  ứng  nhu cầu và mục đích dạy học môn học hóa học trong thời đại mới, đặc biệt   dạy học trực tuyến trong bối cảnh Covid phức tạp. Đề  tài định hướng nâng cao năng lực về  công nghệ  thông tin cho giáo  viên và học sinh. Đặc biệt, theo định hướng của đề tài, học sinh không những   tự  mình nghiên cứu và tìm hiểu về  bài học mà còn được trải nghiệm thực  hiện thí nghiệm  ảo trên các phần mềm, thiết kế  trò chơi, làm bài kiểm tra  đánh giá trên phần mềm học tập. Việc kiểm tra đánh giá chủ  đề  được xây  dựng theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh . Vì thế, đề tài  một mặt đáp  ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp   dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử  theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ  giáo dục và đào tạo; mặt khác đáp  ứng nhu cầu của xã hội về  đào tạo nhân  lực công nghệ cao thời đại cách mạng khoa học và công nghệ. 4.2. Tính hiệu quả của đề tài   ­ Việc dạy học chuyển đổi số giúp học sinh chủ động trong việc học tập,  tăng tính hiệu quả trong tình hình học online, tối ưu thời gian học, nâng cao tư  duy cho người học. Hơn nữa, chuyển đổi số  trong ngành giáo dục giúp học  2
  6. sinh tìm kiếm, khai thác học liệu nhanh chóng bằng các thiết bị  trực tuyến.  Học sinh và giáo viên dễ dàng chia sẻ tài liệu, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất  lượng. ­ Hướng dẫn HS thực hiện hiệu quả cách sử dụng một số phần mềm hóa học  trên cơ sở mục tiêu môn học, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, trình độ  nhận thức của HS và điều kiện thực tế  của gia đình, nhà trường. Đề  tài có  tính khả  thi, được HS và GV hưởng  ứng tích cực; góp phần nâng cao chất   lượng dạy và học môn Hoá học ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh theo  hướng dạy học tích cực, phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. 5. Tổng quan 5.1. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 4 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022. 5.2. Phạm vi và đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm Có thể áp dụng SKKN với các học sinh lớp 10 khi học đến chương : Tốc độ  phản ứng và cân bằng hóa học.  5.3. Phương pháp nghiên cứu 5.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ­  Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến sáng kiến ­ Thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin 5.3.2.  Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để  xây  dựng cơ sở thực tiễn của đề tài như: ­ Phương pháp điều tra. ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.  ­ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động. ­ Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. 5.3.3. Phương pháp đánh giá. ­ Phương pháp đánh giá cho điểm. ­ Phương pháp đánh giá theo mục tiêu, kết quả và các tiêu chí. ­ Phương pháp đánh giá so sánh. 5.4. Cấu trúc của đề tài Đề tài gồm có 3 phần cơ bản Phần 1: Đặt vấn đề Phần 2: Nội dung nghiên cứu 3
  7. Phần 3: Kết luận và kiến nghị  PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận   1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục     Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc dạy học luôn hướng đến  xây dựng chương trình và phương pháp giáo dục tiên tiến, hiện đại, đáp ứng  nhu cầu mới của xã hội.   Trong đó, trường học hiện đại sẽ  tập trung theo   hướng bổ  sung các nội dung giáo dục kỹ  năng mềm, kỹ  năng sống, các kỹ  năng về  ngoại ngữ  và tin học, các nội dung giáo dục STEM (lĩnh vực khoa  học, công nghệ, kỹ thuật và toán học), những nội dung giáo dục tham khảo từ  các trường tiên tiến.      Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục  từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay  đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học   nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả  năng tư  duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh. Chuyển đổi số  trong giáo   dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học.   Dự  thảo kế  hoạch chuyển đổi số  trong giáo dục giai đoạn 2021­2025 (tầm  nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu:   + Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra, đánh giá,   đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số  trở  thành hoạt động giáo dục   thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực  tự học của người học.   + Đổi mới căn bản phương thức quản lý nhà nước về  giáo dục, quản trị  cơ  sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch với dữ liệu, công nghệ  số là nền tảng, công cụ quản trị chủ yếu    + Đổi mới căn bản phương thức, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành   chính công của các cơ  quan quản lý nhà nước về  giáo dục, chất lượng dịch  vụ hỗ trợ người học của các cơ sở giáo dục        Với các mục tiêu trên thì việc đổi mới chuyển đổi số  vào trong các bài   giảng và công tác kiểm tra đánh giá học sinh là một điều tất yếu. 1.2. Kĩ năng chuyển đổi      Theo các tổ  chức Quốc tế, bên cạnh năng lực số  thì những kĩ năng quan  trọng đối với học sinh là những kĩ năng chuyển đổi (Transferable Skills) bao   gồm các kỹ năng tư duy bậc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp  tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ  em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi  4
  8. và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối   mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. Kỹ  năng chuyển   đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ  năng khác cũng như  xây dựng kiến thức sâu rộng hơn. Trong chương trình  Giáo   dục   phổ   thông   2018   được   ban   hành   kèm   theo   Thông   tư   số   32/TT­ BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kĩ năng chuyển đổi đã  được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,   trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự  chủ  và tự  học, giao tiếp và hợp tác, giải  quyết vấn đề  và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa  học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Các năng lực, phẩm chất này  sẽ được hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em học   sinh  ở  trường cũng như  những trải nghiệm của mình trong cuộc sống sinh  hoạt hàng ngày. Trong bối cảnh môi trường kĩ thuật số phát triển rất nhanh và   ngày càng trở  nên phổ  biến, các thầy, cô giáo cần nỗ  lực để  khai thác thế  mạnh kĩ thuật số mang lại để giúp học sinh có được các năng lực, phẩm chất   cũng như những năng lực năng số cơ bản cũng giúp các em linh hoạt, dễ dàng  thích nghi để sống, làm việc và thành công trong điều kiện môi trường sống   ngày nay.  2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng chung của dạy học chuyển đổi số ở trường THPT      Với sự phát triển công nghệ Edutech mạnh mẽ như hiện nay thì việc học  trực tuyến cũng ngày càng phổ biến hơn trong xã hội, nhất là trong bối cảnh   đại dịch Covid diễn biến phức tạp. Học trực tuyến trở thành giải pháp hữu   hiệu nên mấy năm gần đây, kế hoạch và phương thức dạy học  ở các trường  học nói chung và THPT nói riêng có nhiều thay đổi để  phù hợp với tình hình  thực tế. Học sinh và giáo viên các cấp học đã và đang tiến hành dạy học trực  tuyến hoặc vừa trực tuyến vừa trực tiếp đang thích  ứng, phù hợp trong bối  cảnh hiện nay. Để việc dạy học có hiệu quả thì nhất thiết phải có sự chuyển   đổi về  công nghệ  thông tin đặc biệt với những môn học thực nghiệm như  môn hóa học. Bên cạnh đó phải biết  ứng dụng các phần mềm CNTT để  hỗ  trợ  việc giảng dạy, kiểm tra đánh giá học sinh có hiệu quả  hơn đồng thời  phát huy được tính tích cực, tự  giác, sự  sáng tạo và kỹ  năng hợp tác của học  sinh. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề gặp phải trong quá trình vận hành “chuyển   đổi số” trong quá trình dạy học.   Nói tóm lại, cả  thầy và trò cùng các nhà  quản lý giáo dục đang từng bước chuyển mình “chuyển đổi số” để việc dạy   và học đem lại hiệu quả trong tình hình mới. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong chuyển đổi số      Dạy học trực tuyến có nhiều  ưu điểm nhưng cũng đặt ra không ít thách  thức mà ngành giáo dục và đào tạo đã và đang nỗ  lực khắc phục, vượt qua.   Điều này đòi hỏi vai trò hàng đầu của đội ngũ giáo viên trong việc đổi mới   5
  9. phương pháp, học tập nâng cao trình độ  công nghệ  thông tin để  kịp đáp ứng   mục tiêu, chất lượng và hiệu quả dạy học.      Trong thời đại mới, học sinh có điều kiện tốt hơn về thiết bị công nghệ và  thành thạo hơn về công nghệ thông tin và luôn sẵn sàng thực hiện các nhiệm  vụ  giáo viên đặt ra. Đồng thời, do dịch bệnh nên việc dạy học trực tuyến   hoặc song song vừa trực tiếp và trực tuyến là điều hiển nhiên.        Đối với học sinh các trường  ở  thành phố  hoặc các vùng trung tâm, theo   kết quả khảo sát của các nhà trường trước khi dạy học trực tuyến cho thấy:   gần như  100% học sinh và giáo viên đều có máy tính, laptop hay điện thoại  thông minh nên thuận tiện cho việc học online. Đặc biệt, hiện nay rất nhiều  trường học đã lắp đặt màn hình thông minh, tivi thông minh, máy chiếu, máy  quay nên tình trạng các lớp học vừa online vừa ofline đã thuận lợi hơn nhiều  trong quá trình dạy học. Cùng với đó ,việc vận dụng công nghệ  thông tin đã   góp phần hiệu quả cho việc hỗ trợ trong dạy học đạt kết quả cao.         Chủ đề “Tốc độ  phản ứng và cân bằng hóa học” có nhiều nội dung liên  quan đến kiến thức thực tiễn, có nhiều nội dung có thể tiến hành thí nghiệm  ảo hoặc nhúng video có sẵn. Thông qua các yêu cầu giáo viên đặt ra, giúp học  sinh hiểu sâu và nhiều hơn về bản chất của phản ứng hóa học, nội dung của   chủ đề đồng thời phát tiển và hình thành nhiều kỹ năng cho học sinh. Khi dạy  học trực tuyến hoặc điều kiện phòng thí nghiệm không thực hiện được hết   các phản ứng hóa học quan trọng trong chủ đề này, có thể giáo việ hoặc yêu  cầu học sinh thiết kế  các phần mềm  ảo để  tăng hứng thú và trực quan với  người học. Tuy nhiên, trong giai đoạn học sinh không thể  đến trường, việc   dạy học online đồng loạt sẽ gặp không ít khó khăn như: ­ Chất lượng đường truyền kém. ­ Thiết bị cho cả học sinh và giáo viên còn chưa đồng bộ hoặc thậm chí thiếu   thốn ở một số vùng miền. ­ Trình độ  tin học, khả  năng  ứng dụng và khai thác công nghệ  thông tin của   một bộ phận lớn giáo viên còn hạn chế.      Chính vì vậy, giáo viên cần căn cứ vào trình độ học sinh và tình hình thực   tế về thiết bị học tập mà lựa chọn giải pháp cho phù hợp đồng thời tích cực  tìm tòi, học hỏi để  nâng cao trình độ  CNTT, vận dụng các phần mềm hiệu   quả vào quá trình giảng dạy.              Chẳng hạn như: nếu học sinh, giáo viên có đủ  các thiết bị  dạy học   (laptop, máy tính bảng, đường truyền internet  ổn định) thì tăng cường tương   tác ngay trên lớp (có thể  tương tác qua zoom, google meet, teams…) và giao  nhiệm vụ  học tập cho học sinh nhiều hơn. Còn trong trường hợp học sinh  thiếu thiết bị  dạy học, trình độ  CNTT hạn chế  thì phải sử  dụng nhiều hình   thức: vừa tương tác trực tiếp, giao bài về  nhà (gửi qua zalo, azota, google   classroom…), ghi lại nội dung bài giảng (sử dụng bảng điện tử cài thêm phần   6
  10. mềm Scrble Ink, my ViewBoard) , đồng thời kiểm tra đánh giá kết quả  học   sinh thực hiện qua phần mềm azota, trắc nghiệm online. 2.3. Điều tra, khảo sát  Các nội dung khảo sát được thiết lập dưới dạng google forms thiết lập  trên driver gửi qua nhóm zalo hoặc messenger. * Đối tượng, thời gian khảo sát: 10 GV dạy môn hoá học và 220 HS  ở  một số trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh là: THPT Chuyên Phan Bội  Châu, THPT Lê Viết Thuật, THPT Dân tộc nội trú, THPT Huỳnh Thúc Kháng.  Việc khảo sát được tiến hành vào đầu năm học 2020 – 2021 : Số GV Số HS TT Trường được khảo sát được khảo sát 1 THPT Chuyên Phan Bội Châu 5             137 2 THPT Dân tộc nội trú 1 28 3 THPT Huỳnh Thúc Kháng 2 25 4 THPT Lê Viết Thuật 2 30 * Nội dung khảo sát 2.3.1. Đối với giáo viên Tìm hiểu về  quá trình dạy của giáo viên khi dạy học chuyển đổi số  hóa   học lớp 10 nói riêng và môn hóa học THPT nói chung bằng cách phỏng vấn và  dùng phiếu điều tra (phụ lục 1.1) Kết quả thu được như sau: Câu   1:  Sự   cần   thiết   đổi   mới  Cần thiết Không cần thiết dạy   học   hoá   học   theo   chuyển  Số lượng % Số lượng % đổi số 9 90 1 10    Câu   2:  Mức   độ   vận   dụng  Hiếm khi  Không  Thỉnh  Thường  công   nghệ   thông   tin   vào   dạy  bao giờ thoảng xuyên học   hoá   học   theo   hướng  chuyển đổi số  Số lượng 2 1 4 3 Phần trăm  20% 10% 40% 20% Câu 3: Khó khăn của GV khi tổ chức dạy học hoá học bằng phương pháp dạy   7
  11. học chuyển đổi số Mất   thời   gian,  Khó đảm bảo tiến  Giáo   viên   chưa  Năng   lực   công  tốn   công   sức  độ   thực   hiện  thành thạo về  công  nghệ   thông   tin  chuẩn bị chương   trình  nghệ thông tin của   học   sinh  chung không   đáp   ứng  được Số  % Số lượng % Số lượng % Số lượng % lượng 6 60 3 30 4 40 2 20 Câu   4:  Thầy   cô   có   đồng   ý  Đồng ý Không đồng ý nên tổ  chức dạy học chuyển  Số lượng % Số lượng % đổi  số  cho chủ   đề:  Tốc  độ  phản   ứng   và   cân   bằng   hóa  9 9 1 10 học 0 2.3.2. Thực trạng học tập cua h ̉ ọc sinh Tác giả đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh   bằng cách phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp cho học sinh lớp 10, 11 của một số  trường cấp 3 trong thành phố Vinh.  Sau khi phát phiếu tìm hiểu (phụ  lục 1.2) về  mức độ  hứng thú của HS  trong học tập hoá học nói chung ; thực tế việc học tập hoá học của HS; khả  năng và mức độ hứng thú được tham gia vào các chủ đề học tập áp dụng công  nghệ thông tin.  Kết quả thu được ở các bảng sau :  Câu hỏi Số học  Có (chiếm  Không  sinh khảo  %) (chiếm %) sát Câu 1:  Em có yêu thích và hứng thú  100 51   (chiếm  49 ( chiếm  với việc học môn hoá học  ở  trường  51%) 49%) THPT không? Câu 2:  Em có hứng thú với việc dạy  100 71   (chiếm  29   (chiếm  học   chuyển   đổi   số   ở   trường   THPT  71%) 29%) không? Câu 3: Nguyên nhân em gặp khó khăn  Số học sinh Đồng ý Không đồng  khi học môn hóa học do: khảo sát  ý 8
  12. Lí thuyết trừu tượng, khó hiểu. 100 41 59 Khó vận dụng lí thuyết vào bài tập. 100 52 48 Nội dung kiến thức nặng nề, khó học  thuộc. 100 55 45 Không có ích trong cuộc sống. 100 37 63 Câu 4: Thầy cô có hay áp dụng chuyển  Hiế Không  Thỉnh  Thường  đổi số trong dạy học m  bao giờ thoảng xuyên khi  Số lượng 15 5 60 20 Phần trăm 15 % 5% 60% 20% Câu 5: Em mong muốn được tham gia những  hoạt động nào khi học hóa Số lượng/100 Phần trăm Được tham gia thực hành thí nghiệm. 70 70% Làm nhiều bài tập. 49 49% Làm thí nghiệm ảo và báo cáo. 82 82% Được tự mình tìm tòi, khám phá kiến thức. 71 71% Thiết bị dùng/1263 hs  Máy  Máy  tính,  tính  Điện thoại  laptop bảng Smartphone Câu 6: Em dùng thiết bị gì khi học online? 1184 64 15 Về  ý kiến khác khi phỏng vấn học sinh, đa số  các em cho rằng mình   đang chú trọng phần kiến thức để  kiểm tra hoặc đạt thành tích cao trong các  kì thi. Học sinh cũng hứng thú tham gia vào các hoạt động nghiên cứu và làm  thí nghiệm nhưng sợ  mất thời gian và  ảnh hưởng các hoạt động học tập.   Phần lớn học sinh nhận thấy dạy học theo chuyển đổi số giúp các em  có thể  học tập thoải mái qua mạng internet, học mọi lúc, mọi nơi. Nhờ  sử  dụng  mạng internet, thiết bị học tập khá đầy đủ, học sinh có thể tiếp thu kiến thức   dễ dàng, thuận tiện hơn. Bên cạnh đó, việc học với một tinh thần thoải mái  thì kết quả học tập sẽ được cải thiện, nâng cao hơn. Một số em học sinh có  tâm lý chán và sợ học môn hóa do hổng kiến thức, cảm thấy không có ý nghĩa  9
  13. việc học Hóa đối với bản thân và cuộc sống. Do vậy nếu giáo viên không có  những bài giảng và phương pháp hợp lý thì không tạo được hứng thú, niềm  đam mê dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, mang tính ép  buộc,  gò bó, không phát huy được sở trường năng lực và các phâm ch ̉ ất cho học sinh.  Từ  những kết quả  khảo sát cho thấy, hóa học là môn khoa học tự  nhiên, những phương trình phản ứng, những công thức hóa học, các qui tắc và   lí thuyết trừu tượng, cùng với bài tập khó vận dụng những lí thuyết đó khiến  việc học hóa trở  nên khó khăn và gây chán nản không ít học sinh. Giáo viên   cần lồng ghép và kết hợp những vấn đề  thực tế  sinh động vào bài học, để  việc học trở thành một quá trình khám phá tri thức bổ ích và thú vị. Trên con  đường này, học liệu số và thiết bị công nghệ có vai trò rất quan trọng bởi đây  là “nguồn tiềm lực” quan trọng để  khai thác và sử  dụng trong dạy học, giáo  dục để truyền tải kiến thức đến học sinh, sinh viên một cách linh hoạt, giúp  cho người học theo được mạch bài giảng đạt được mục tiêu của bài học và  môn học. Tuy nhiên, việc tổ  chức dạy học chuyển đổi số  trong thực tế  còn  gặp nhiều khó khăn cần sự  nỗ  lực rất nhiều từ phía giáo viên, các cấp quản   lý giáo dục và sự hỗ trợ từ các lực lượng xã hội khác. Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đó, tác giả đã xây dựng và triển khai  đề tài trong quá trình dạy học. Việc tác giả thực hiện đề tài đã góp phần  thực  hiện nhiệm vụ đổi mới dạy học Hóa học phù hợp với yêu cầu và xu thế giáo  dục hiện đại. 3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề  3.1. Nghiên cứu bài học phát sinh sáng kiến. -  Thứ nhất, một trong những mục tiêu dạy học của chương trình mới là  đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra, đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết  yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học của   người học. Cho tới thời điểm hiện tại thì khả năng sử dụng CNTT của giáo viên đã   và đang nâng cao rõ rệt, có nhiều giáo viên thành thạo trong việc sử dụng dạy   học trực tuyến và trực tiếp có sử dụng công nghệ số. - Thứ hai, quá trình nghiên cứu chủ đề  : “Tốc độ phản ứng và cân bằng   hóa học” cho thấy rằng:  +  Về nội dung: Chủ đề này có nội dung về tốc độ  phản ứng, cân bằng  hóa học và các yếu tố ảnh hưởng. Đây là phần lý thuyết phản ứng không quá  khó, học sinh có thể  chủ  động nghiên cứu và tiếp nhận. Mặt khác, sau khi  thực hiện chủ đề  , học sinh có thể  giải thích được một số  hiện tượng trong  thực tế và vận dụng được các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ và cân bằng hóa  học để nâng cao hiệu suất phản ứng trong sản xuất. Từ đó, các em không chỉ  10
  14. phát triển được các năng lực và phẩm chất cần thiết mà còn tăng niềm yêu  thích tìm hiểu và học tập bộ môn.  + Về  đặc điểm:  Chủ  đề  “Tốc độ  phản  ứng và cân bằng hóa học” có  nhiều nội dung thuận lợi để phát triển kỹ năng cho học sinh thông qua việc áp  dụng “công nghệ  số” như  dùng các phần mềm thiết kế  thí nghiệm  ảo như:  Crocodile, Zenka, tạo bài kiểm tra Quizizz tại lớp, thiết kế trò chơi ô chữ,... + Về học sinh: Học sinh ngày nay rất năng động, sáng tạo, mạnh dạn, tự  tin và thành thạo sử  dụng công nghệ  thông tin. Các em dễ  dàng thực hiện  được các nhiệm vụ được giao một cách hứng thú và chủ động. Sau khi phân tích nội dung, đặc điểm, mục tiêu các bài học, chúng tôi  nhận thấy thiết kế chủ đề này theo phương pháp dạy học chuyển đổi số, áp  dụng công nghệ thông tin là hoàn toàn phù hợp. 3.2. Thiết kế các hoạt động của chương          Giáo viên tiến hành nghiên cứu thiết kế  bài học: “Tốc độ  phản  ứng và  cân bằng hóa học” theo hình thức dạy học chủ  đề  dạy học hợp tác, hướng   dẫn tự nghiên cứu và trải nghiệm sáng tạo theo hướng phát triển phẩm chất  và năng lực cho học sinh 3.3. Thực nghiệm Tiến hành áp dụng nội dung hoạt động cho các nhóm đối tượng học sinh khác   nhau.  3.4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chủ đề      ­ Soạn thảo nội dung bài kiểm tra (gồm cả hình thức tự luận và trắc  nghiệm qua azota) và xây dựng các nội dung tiêu chí cần thiết để đánh giá chủ  đề.        ­  Giáo viên và học sinh tiến hành phối hợp đánh giá chấm điểm quá trình  thực hiện chủ đề theo các tiêu chí đặt ra.  11
  15. Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CHỦ ĐỀ: TỐC  ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC 1. Công đoạn chuẩn bị Giáo viên tiến hành nghiên cứu và đặt tên cho chủ đề, xác định mục tiêu   cần đạt của chủ  đề, phương pháp và kĩ thuật dạy học, thời lượng dự  kiến   thực hiện chủ đề  xây dựng bộ  câu hỏi định hướng cho từng chủ  đề  nhỏ, tài  liệu tham khảo, tiêu chí đánh giá và nhận xét cho từng nhóm học sinh 1.1. Lựa chọn chủ đề        Mô tả chủ đề:  Tốc độ phản ứng cho biết mức độ nhanh chậm của phản  ứng. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và sự  chuyển dịch cân bằng hóa học có thể giải thích một số vấn đề trong thực tiễn  và chọn lọc nâng cao hiệu suất trong sản xuất.         Quá trình thực hiện chủ đề này sẽ giúp học sinh biết cách sử dụng thành  thạo phần mềm thí nghiệm ảo, thiết kế bài tập dạng trò chơi, từ đó tìm hiểu  các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học trong thực tế  đời sống. 1.2. Mục tiêu chủ đề Năng lực hoá học Nhận thức hoá học -  Hiểu được khái niệm về  tốc độ  phản  ứng và  cân bằng hóa học - Giải thích được các yếu tố   ảnh hưởng tới tốc  độ  phản  ứng như: nồng độ, nhiệt độ, áp suất,  diện tích bề mặt, chất xúc tác. - Giải thích  được các yếu tố   ảnh hưởng  đến  cân bằng hóa học gồm:  nồng độ, nhiệt độ, áp  suất. - Nêu được ý nghĩa của hệ  số  nhiệt độ  Van’t  Hoff (γ). Tìm   hiểu   thế   giới   tự  ­ Thực hiện được thí nghiệm bằng phần mềm thí  nhiên dưới góc độ  hoá  nghiệm hoá học ảo để nghiên cứu sự ảnh hưởng  học của các yếu tố  nồng độ, nhiệt độ, diện tích bề  12
  16. mặt, chất xúc tác đến tốc độ phản ứng. ­ Thực hiện được thí nghiệm bằng phần mềm thí  nghiệm hoá học ảo để nghiên cứu sự ảnh hưởng  của các yếu tố nồng độ, nhiệt độ đến sự chuyển  dịch cân bằng. ­ Nghiên cứu một số video trên mạng internet để  tìm   hiểu   ảnh   hưởng   của   yếu   tố   áp   suất   đến  chuyển dịch cân bằng. Vận   dụng   kiến   thức,  ­ Vận dụng được kiến thức tốc độ phản ứng hoá  kĩ năng đã học học và cân bằng hóa học vào việc giải thích một  số vấn đề trong cuộc sống và sản xuất. ­ Vận dụng tính toán các bài tập về cân bằng hóa  học. Phẩm chất chủ yếu Trung thực Trình bày các kết quả  thí nghiệm trong báo cáo  phù hợp với các kết quả  thí nghiệm trong quá  trình thực hiện. Trách nhiệm Nghiêm   túc  thực   hiện  đúng   thời   gian  quy   định  theo đúng mục tiêu đặt ra. Năng lực chung Giao tiếp và hợp tác Đóng góp ý kiến trong nhóm và tiếp thu sự góp ý,  hỗ   trợ   các   thành   viên   trong   nhóm.  Thảo   luận  nhóm trong môi trường số qua Zalo/Messenger Sử  dụng ngôn ngữ  phối hợp với đồ  thị, dữ  liệu,  hình ảnh để trình bày thông tin và ý tưởng có liên  quan đến tốc độ phản ứng. Năng lực tự chủ­tự  Nghiên cứu SGK và các tài liệu khác như  Google  học để  tìm  hiểu  các yếu tố   ảnh hưởng tới tốc  độ  phản  ứng và cân bằng hóa học. Tự  phân công  13
  17. nhiệm   vụ   cho   các   thành   viên   trong   nhóm,   tự  quyết định cách tìm hiểu về thí nghiệm. Tự thiết  kế   bài   thuyết   trình   bằng   phần   mềm   Microsoft  Powerpoint, thiết kế trò chơi bằng các hình thức  khác nhau như ai là triệu phú, phần mềm Quizizz, …. Nghiên cứu và sử   dụng  phần  mềm  Zenka,  Crocodile  Chemistry/Flash,   …   để   mô   phỏng   thí  nghiệm  ­ Khai thác các ứng dụng thông dụng trên Internet   và các dịch vụ  kỹ  thuật số  khác để  phục vụ  cho   học tập. Tin học ­  Năng lực sử  dụng các công cụ  và môi trường  ICT để  chia sẻ  thông tin, hợp tác với mọi thành  viên trong nhóm. 1.3. Thiết bị dạy học và học liệu, thời lượng dự kiến ­ Thiết bị: Máy tính, bảng điện tử, máy chiếu hoặc màn hình thông minh,  micro. ­ Học liệu:  Giáo viên chuẩn bị: + Video giới thiệu bài học để tăng hứng thú: có thể sử dụng một trong số các  video trên mạng internet như sau: https://www.youtube.com/watch?v=FdwxQ­xEPTk https://www.youtube.com/watch?v=L7UoMcsyp8M https://www.ted.com/talks/aaron_sams_how_to_speed_up_chemical_reactions_ and_get_a_date https://youtu.be/SyZ_3B8Fw9w + Các phiếu đánh giá dành cho giáo viên và học sinh. + Bài trình chiếu. + Tạo bài thi kiểm tra đánh giá trên azota hoặc trắc nghiệm online/ phần mềm  Quizizz. Học sinh chuẩn bị: + File thí  nghiệm  ảo (bằng phần mềm Yenka, crocodile) nghiên cứu  ảnh  hưởng của các yếu tố nhiệt độ, nồng độ, diện tích bề mặt, chất xúc tác đến  14
  18. tốc   độ  phản  ứng.  File thí  nghiệm  ảo (bằng phần mềm Yenka, crocodile)  nghiên cứu  ảnh hưởng của các yếu tố  nhiệt độ, nồng độ đến cân bằng hóa  học. + Phim hay video mô phỏng ảnh hưởng của áp suất đến tốc độ phản ứng, cân  bằng hóa học. + Sổ tay điện tử Onenote cho bài học. ­ Thời lượng dự kiến: từ 1 đến 2 tuần 1.4. Thiết kế nội dung và sản phẩm các chủ đề nhỏ cho từng nhóm ­ Các nhóm sẽ trình bày nội dung xen kẽ bài dạy của giáo viên. ­ Phân chia nhiệm vụ Nhóm 1: Nghiên cứu và thực hiện thí nghiệm  ảo về   ảnh hưởng của yếu tố  nhiệt độ đến tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học.  Nhóm 2: Nghiên cứu và thực hiện thí nghiệm ảo về ảnh hưởng  của yếu tố  diện tích bề mặt tiếp xúc và chất xúc tác đến tốc độ phản ứng. Tìm kiếm các   ví dụ trên thực tế liên quan. Nhóm 3: Nghiên cứu và thực hiện thí nghiệm ảo về ảnh hưởng  của yếu tố  nồng độ đến tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. Tìm kiếm các ví dụ  trên   thực tế liên quan. Nhóm 4: Nghiên cứu và tìm video thí nghiệm về   ảnh hưởng  của yếu tố  áp  suất đến  đến tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. Tìm kiếm các ví dụ trên   thực tế liên quan. Nhóm 5: Thiết kế trò chơi liên quan đến nội dung tốc độ phản ứng và cân  bằng hóa học 1.5. Xây dựng tiêu chí phân nhóm và đánh giá  Để có thể đạt hiệu quả thực hiện tốt nhất mục tiêu chủ đề đưa ra cần  có những tiêu chí phân nhóm và đánh giá phù hợp.  Nhìn chung hiện nay  ở trường THPT, việc phân nhóm đã được quy định  và thực hiện nhiều lần nên học sinh khá quen thuộc với việc làm việc nhóm ở  các môn học, vì vậy việc làm việc nhóm diễn ra khá thuận lợi 1.5.1. Tiêu chí phân nhóm - Chia lớp thành 5 nhóm theo 5 chủ đề nhỏ, có thể phân chia qua khảo sát   về sở  thích, năng khiếu, cân bằng số  lượng nam nữ hoặc bắt thăm lựa chọn   nhóm và chủ đề. Học sinh có thể tự đặt tên nhóm theo sở thích. (phụ lục 1.3) - Mỗi nhóm tự  bầu 1 nhóm trưởng chịu trách nhiệm quản lý hoạt động  của nhóm và liên lạc với giáo viên khi có nhu cầu. 1.5.2. Lưu ý khi hoạt động nhóm 15
  19. - Mục tiêu của nhóm phải được đặt lên hàng đầu - Biết lắng nghe và thừa nhận ý kiến người khác. - Cộng tác và chia sẻ. - Sức mạnh của nhóm là kĩ năng thực hiện và phát triển các ý tưởng của  các thành viên mang lại. - Phê bình mang tính chất xây dựng. 1.5.3. Tiêu chí đánh giá Giáo viên xây dựng và gợi ý 1 số  tiêu chí đánh giá để  các nhóm có định   hướng đánh giá thành viên trong nhóm hoặc chấm chéo các nhóm khác (phụ  lục 2).  1.6. Tài liệu tham khảo Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tài liệu để nghiên cứu đề tài: - Sách giáo khoa hoá học 10 chương 8. - Tài liệu, thông tin trên báo, mạng internet. - Gợi ý một số phần mềm (zenka, crocodile) học sinh có thể vận dụng   (xem hướng dẫn trêu youtube) 2. Tiến trình hoạt động 2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề Để  thực hiện tốt nhất mục tiêu của chủ  đề, giáo viên cần phải lập kế  hoạch cho cả quá trình thực hiện chủ đề: từ bước khởi động cho đến khi kết   thúc chủ  đề  để  đảm bảo cho chủ  đề  triển khai thành công. Kế  hoạch thực   hiện chủ  đề  bao gồm: nội dung công việc, thời gian tiến hành, các phương   tiện và thiết bị  cần thiết cho thực hiện chủ đề, hình thức tổ  chức dạy học,  mục tiêu của từng  hoạt động trong tiến trình thực hiện chủ đề. Th Nội dung các  Thời  Hình thức tổ  ứ  hoạt động Mục tiêu gian chức, phương  tự  tiện  1 Đặt vấn đề  - Hướng dẫn học sinh  Trong  ­ Qua azota hoặc  và giao  xác định mục đích, nội  2 tuần  qua zalo. nhiệm vụ  dung chủ đề. trước  ­ Sử dụng máy  học tập - Phân   nhóm   và   chuyển  khi  tính. giao   nhiệm   vụ   cho   từng  thực  nhóm. hiệc  chủ  -Học sinh nhiên cứu, tìm  đề  hiểu nội dung nhóm,  trên  cách sử dụng phần mềm 16
  20. - Tiến hành thực hiện thí  lớp nghiệm ảo ­ Tìm tòi những ví dụ  thực tế 2 Báo cáo thí  - Báo cáo kết quả làm  Tiết  ­ Trực tiếp trên  nghiệm ảo  được thứ 1:  lớp hoặc qua  về các yếu tố  - Thảo luận, trả lời câu  35  zoom (nếu học  ảnh hưởng  hỏi phút  online). đến tốc độ và  đầu  ­ Sử dụng máy  lấy thí dụ  - Tự đánh giá trong  nhóm. tính, máy chiếu  thực tế hoặc màn hình  - Nhận xét, đánh giá  thông minh, micro  nhóm bạn. (vừa dạy trực tiếp  Giáo viên đánh giá, tổng  vừa trực tuyến  kết hoạt động. cho Fo). 3 Giáo viên yêu  Kiểm tra việc học sinh  Tiết  Giáo viên gửi  cầu học sinh  nắm kiến thức cơ bản  thứ 1:  đường link về bản  củng cố theo  như thế nào thông qua  10  đồ tư duy trong  bản đồ  tư  việc tự nghiên cứu ở nhà  phút  drive để hs điền  duy  va qua các báo cáo của  sau vào ( nếu học  các nhóm online) hoặc giáo  viên chiếu lên  bảng điện tử để  hs trả lời và gv  điền vào) 4 Luyện tập về  - Giúp HS rèn luyện kĩ  Tiết  Giáo viên chuẩn bị  tốc độ phản  năng vận dụng kiến thức. thứ 2:  một số câu hỏi và  ứng và các  Áp dụng kiến thức đã  15  tình huống cụ thể   yếu tố ảnh  học vào thực tiễn phút  chiếu lên máy  hưởng đến  đầu . chiếu (thiết kế  tốc độ trên PowerPoint để  hs trả lời) dưới  dạng vòng quay  chiếc nón kỳ diệu  5 Báo cáo về  - Báo cáo kết quả làm  Tiết  Trực tiếp trên lớp  thí nghiệm  được thứ 2:  dùng máy chiếu  ảo về các  - Thảo luận, trả lời câu  30  hoặc bảng thông  yếu tố ảnh  hỏi phút  minh hoặc qua  hưởng đến  sau  zoom (nếu học  17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2