Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển đổi số nâng cao chất lượng dạy học chủ đề: Tốc độ phản ứng và cân bằng Hóa học
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Chuyển đổi số nâng cao chất lượng dạy học chủ đề: Tốc độ phản ứng và cân bằng Hóa học" nhằm định hướng dạy học theo phương pháp hiện đại vận dụng chuyển đổi số nhằm nâng cao năng lực công nghệ thông tin cho giáo viên và học sinh; Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của tốc độ và cân bằng hoá học trong đời sống thực tế, tăng hứng thú và trực quan sinh động cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển đổi số nâng cao chất lượng dạy học chủ đề: Tốc độ phản ứng và cân bằng Hóa học
- DANH MỤC VIẾT TẮT HS : Học sinh GV : Giáo viên PP : Phương pháp SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông CNTT : Công nghệ thông tin
- MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1 Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm......................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài...........................................................................................1 3. Nhiệm vụ của đề tài........................................................................................2 4. Tính mới, đóng góp của đề tài.........................................................................2 5. Tổng quan.........................................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................4 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................4 1. Cơ sở lý luận....................................................................................................4 1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục.......................................................................4 1.2. Kĩ năng chuyển đổi........................................................................................5 2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................5 2.1. Thực trạng chung của dạy học chuyển đổi số ở trường THPT.................5 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong chuyển đổi số......................................5 2.3. Điều tra, khảo sát...........................................................................................7 3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................10 3.1. Nghiên cứu bài học phát sinh sáng kiến.....................................................10 3.2. Thiết kế các hoạt động của chương..........................................................11 3.3. Thực nghiệm................................................................................................11 3.4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chủ đề...........................11 Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CHỦ ĐỀ: TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC........................................................12 1. Công đoạn chuẩn bị........................................................................................12 1.1. Lựa chọn chủ đề.........................................................................................12 1.2. Mục tiêu chủ đề..........................................................................................12 1.3. Thiết bị dạy học và học liệu, thời lượng dự kiến.....................................14 1.4. Thiết kế nội dung và sản phẩm các chủ đề nhỏ cho từng nhóm..............15 1.5. Xây dựng tiêu chí phân nhóm và đánh giá...................................................15 1.6. Tài liệu tham khảo.......................................................................................16 2. Tiến trình hoạt động.......................................................................................16 2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề.......................................................16 2.2. Tiến trình hướng dẫn học sinh thực hiện chủ đề.....................................18 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................41 1. Kết luận..........................................................................................................41 2. Kiến nghị.........................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................43
- PHỤ LỤC............................................................................................................44
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm Sự bùng nổ của công nghệ đang tạo ra nhiều phương thức giáo dục mới, thông minh hơn, hiệu quả hơn, tiết kiệm nhiều chi phí hơn. Đồng thời mấy năm gần đây tình hình dịch covid19 phức tạp nên việc thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá từ không gian truyền thống sang không gian số là điều tất yếu. Bên cạnh đó với thời đại 4.0 nên tất cả các nghành nghề cũng đang tích cực chuyển đổi số nên việc chuyển đổi số trong nghành giáo dục mà đặc biệt trong quá trình dạy học là quan trọng bậc nhất. Mục tiêu giáo dục theo chương trình mới 2018 , dự thảo kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 20212025 (tầm nhìn 2030) đã được đặt ra. Trong những năm gần đây ngành giáo dục đã tích cực áp dụng CNTT vào trong hoạt động giảng dạy. Ngành giáo dục đã phát triển mô hình dạy học trực tuyến (online), để người học có thể học mọi nơi, mọi lúc, chủ động trong việc học tập hiệu quả hơn. Để phù hợp với xu thế đó, các trường phổ thông đã và đang được đầu tư ngày một hiện đại về thiết bị công nghệ thông tin trong lớp học, đáp ứng nhu cầu dạy học đa phương tiện với những hiệu quả rõ rệt. Quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học là một điều tất yếu và cần thiết đặc biệt trong hai năm học qua do ảnh hưởng của dịch covid 19. Trong giai đoạn đầu bùng phát dịch, việc học trực tuyến đã gặp muôn vàn khó khăn và kết qủa học tập có nhiều hạn chế. Tuy nhiên, bằng sự hỗ trợ của công nghệ, rất nhiều sản phẩm CNTT ra đời, sự tăng cường đầu tư cơ sở vật chất ở các nhà trường, các cơ sở giáo dục cùng với sự nỗ lực của giáo viên đã dần sử dụng có hiệu quả CNTT trong công tác giảng dạy, học tập cũng như quản lý giáo dục. Thời đại công nghệ 4.0 thì việc chuyển đổi số trong giáo dục nếu không kịp thời sẽ không đáp ứng được các mục tiêu giáo dục đặt ra. Muốn vậy, học sinh không chỉ được hình thành và phát triển “năng lực số” qua môn tin học mà phải thông qua tất cả các môn học. Để cụ thể hóa và nâng cao năng lực số cho cả thầy và trò không thể không thông qua các tiết học cụ thể. Vì vậy, với mục tiêu tiếp cận và thực hiện sự thay đổi phương pháp dạy học môn hoá học theo hướng áp dụng và phát huy hiệu quả phẩm chất và năng lực về công nghệ thông tin, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Chuyển đổi số nâng cao chất lượng dạy học chủ đề: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học”. 2. Mục tiêu của đề tài Định hướng dạy học theo phương pháp hiện đại vận dụng chuyển đổi số nhằm nâng cao năng lực công nghệ thông tin cho giáo viên và học sinh. 1
- Khuyến khích khả năng tự học, tự nghiên cứu cá nhân và làm việc nhóm, phát huy tính chủ động, tích cực, tự tin sáng tạo của học sinh và lồng ghép hóa học gắn với thực tiễn. Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của tốc độ và cân bằng hoá học trong đời sống thực tế, tăng hứng thú và trực quan sinh động cho học sinh. Đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch dạy học trong trường hợp tất cả học sinh hoặc một bộ phận học sinh không thể đến trường vì tình hình dịch bệnh. 3. Nhiệm vụ của đề tài Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Nghiên cứu mục đích, chuẩn kiến thức và kĩ năng của đề tài Nghiên cứu cách thức tổ chức, hướng dẫn học sinh nghiên cứu và thực hiện theo hướng chuyển đổi số chủ đề: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. Học sinh tiến hành nghiên cứu làm sản phẩm phần mềm ảo. Báo cáo kết quả. Kiểm tra, đánh giá kết quả. 4. Tính mới, đóng góp của đề tài 4.1. Tinh m ́ ới cua đ ̉ ề taì Đề tài đã đưa ra được những giải pháp dạy học cho chủ đề “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” theo hình thức dạy học chuyển đổi số mang tính sáng tạo và mới mẻ, không trùng với các đề tài đã biết, đáp ứng nhu cầu và mục đích dạy học môn học hóa học trong thời đại mới, đặc biệt dạy học trực tuyến trong bối cảnh Covid phức tạp. Đề tài định hướng nâng cao năng lực về công nghệ thông tin cho giáo viên và học sinh. Đặc biệt, theo định hướng của đề tài, học sinh không những tự mình nghiên cứu và tìm hiểu về bài học mà còn được trải nghiệm thực hiện thí nghiệm ảo trên các phần mềm, thiết kế trò chơi, làm bài kiểm tra đánh giá trên phần mềm học tập. Việc kiểm tra đánh giá chủ đề được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh . Vì thế, đề tài một mặt đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ giáo dục và đào tạo; mặt khác đáp ứng nhu cầu của xã hội về đào tạo nhân lực công nghệ cao thời đại cách mạng khoa học và công nghệ. 4.2. Tính hiệu quả của đề tài Việc dạy học chuyển đổi số giúp học sinh chủ động trong việc học tập, tăng tính hiệu quả trong tình hình học online, tối ưu thời gian học, nâng cao tư duy cho người học. Hơn nữa, chuyển đổi số trong ngành giáo dục giúp học 2
- sinh tìm kiếm, khai thác học liệu nhanh chóng bằng các thiết bị trực tuyến. Học sinh và giáo viên dễ dàng chia sẻ tài liệu, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng. Hướng dẫn HS thực hiện hiệu quả cách sử dụng một số phần mềm hóa học trên cơ sở mục tiêu môn học, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, trình độ nhận thức của HS và điều kiện thực tế của gia đình, nhà trường. Đề tài có tính khả thi, được HS và GV hưởng ứng tích cực; góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hoá học ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh theo hướng dạy học tích cực, phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. 5. Tổng quan 5.1. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 4 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022. 5.2. Phạm vi và đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm Có thể áp dụng SKKN với các học sinh lớp 10 khi học đến chương : Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. 5.3. Phương pháp nghiên cứu 5.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến sáng kiến Thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin 5.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài như: Phương pháp điều tra. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động. Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. 5.3.3. Phương pháp đánh giá. Phương pháp đánh giá cho điểm. Phương pháp đánh giá theo mục tiêu, kết quả và các tiêu chí. Phương pháp đánh giá so sánh. 5.4. Cấu trúc của đề tài Đề tài gồm có 3 phần cơ bản Phần 1: Đặt vấn đề Phần 2: Nội dung nghiên cứu 3
- Phần 3: Kết luận và kiến nghị PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc dạy học luôn hướng đến xây dựng chương trình và phương pháp giáo dục tiên tiến, hiện đại, đáp ứng nhu cầu mới của xã hội. Trong đó, trường học hiện đại sẽ tập trung theo hướng bổ sung các nội dung giáo dục kỹ năng mềm, kỹ năng sống, các kỹ năng về ngoại ngữ và tin học, các nội dung giáo dục STEM (lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học), những nội dung giáo dục tham khảo từ các trường tiên tiến. Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học. Dự thảo kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 20212025 (tầm nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu: + Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra, đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học của người học. + Đổi mới căn bản phương thức quản lý nhà nước về giáo dục, quản trị cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch với dữ liệu, công nghệ số là nền tảng, công cụ quản trị chủ yếu + Đổi mới căn bản phương thức, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, chất lượng dịch vụ hỗ trợ người học của các cơ sở giáo dục Với các mục tiêu trên thì việc đổi mới chuyển đổi số vào trong các bài giảng và công tác kiểm tra đánh giá học sinh là một điều tất yếu. 1.2. Kĩ năng chuyển đổi Theo các tổ chức Quốc tế, bên cạnh năng lực số thì những kĩ năng quan trọng đối với học sinh là những kĩ năng chuyển đổi (Transferable Skills) bao gồm các kỹ năng tư duy bậc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi 4
- và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. Kỹ năng chuyển đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn. Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/TT BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kĩ năng chuyển đổi đã được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Các năng lực, phẩm chất này sẽ được hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em học sinh ở trường cũng như những trải nghiệm của mình trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Trong bối cảnh môi trường kĩ thuật số phát triển rất nhanh và ngày càng trở nên phổ biến, các thầy, cô giáo cần nỗ lực để khai thác thế mạnh kĩ thuật số mang lại để giúp học sinh có được các năng lực, phẩm chất cũng như những năng lực năng số cơ bản cũng giúp các em linh hoạt, dễ dàng thích nghi để sống, làm việc và thành công trong điều kiện môi trường sống ngày nay. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng chung của dạy học chuyển đổi số ở trường THPT Với sự phát triển công nghệ Edutech mạnh mẽ như hiện nay thì việc học trực tuyến cũng ngày càng phổ biến hơn trong xã hội, nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid diễn biến phức tạp. Học trực tuyến trở thành giải pháp hữu hiệu nên mấy năm gần đây, kế hoạch và phương thức dạy học ở các trường học nói chung và THPT nói riêng có nhiều thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế. Học sinh và giáo viên các cấp học đã và đang tiến hành dạy học trực tuyến hoặc vừa trực tuyến vừa trực tiếp đang thích ứng, phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Để việc dạy học có hiệu quả thì nhất thiết phải có sự chuyển đổi về công nghệ thông tin đặc biệt với những môn học thực nghiệm như môn hóa học. Bên cạnh đó phải biết ứng dụng các phần mềm CNTT để hỗ trợ việc giảng dạy, kiểm tra đánh giá học sinh có hiệu quả hơn đồng thời phát huy được tính tích cực, tự giác, sự sáng tạo và kỹ năng hợp tác của học sinh. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề gặp phải trong quá trình vận hành “chuyển đổi số” trong quá trình dạy học. Nói tóm lại, cả thầy và trò cùng các nhà quản lý giáo dục đang từng bước chuyển mình “chuyển đổi số” để việc dạy và học đem lại hiệu quả trong tình hình mới. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong chuyển đổi số Dạy học trực tuyến có nhiều ưu điểm nhưng cũng đặt ra không ít thách thức mà ngành giáo dục và đào tạo đã và đang nỗ lực khắc phục, vượt qua. Điều này đòi hỏi vai trò hàng đầu của đội ngũ giáo viên trong việc đổi mới 5
- phương pháp, học tập nâng cao trình độ công nghệ thông tin để kịp đáp ứng mục tiêu, chất lượng và hiệu quả dạy học. Trong thời đại mới, học sinh có điều kiện tốt hơn về thiết bị công nghệ và thành thạo hơn về công nghệ thông tin và luôn sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ giáo viên đặt ra. Đồng thời, do dịch bệnh nên việc dạy học trực tuyến hoặc song song vừa trực tiếp và trực tuyến là điều hiển nhiên. Đối với học sinh các trường ở thành phố hoặc các vùng trung tâm, theo kết quả khảo sát của các nhà trường trước khi dạy học trực tuyến cho thấy: gần như 100% học sinh và giáo viên đều có máy tính, laptop hay điện thoại thông minh nên thuận tiện cho việc học online. Đặc biệt, hiện nay rất nhiều trường học đã lắp đặt màn hình thông minh, tivi thông minh, máy chiếu, máy quay nên tình trạng các lớp học vừa online vừa ofline đã thuận lợi hơn nhiều trong quá trình dạy học. Cùng với đó ,việc vận dụng công nghệ thông tin đã góp phần hiệu quả cho việc hỗ trợ trong dạy học đạt kết quả cao. Chủ đề “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” có nhiều nội dung liên quan đến kiến thức thực tiễn, có nhiều nội dung có thể tiến hành thí nghiệm ảo hoặc nhúng video có sẵn. Thông qua các yêu cầu giáo viên đặt ra, giúp học sinh hiểu sâu và nhiều hơn về bản chất của phản ứng hóa học, nội dung của chủ đề đồng thời phát tiển và hình thành nhiều kỹ năng cho học sinh. Khi dạy học trực tuyến hoặc điều kiện phòng thí nghiệm không thực hiện được hết các phản ứng hóa học quan trọng trong chủ đề này, có thể giáo việ hoặc yêu cầu học sinh thiết kế các phần mềm ảo để tăng hứng thú và trực quan với người học. Tuy nhiên, trong giai đoạn học sinh không thể đến trường, việc dạy học online đồng loạt sẽ gặp không ít khó khăn như: Chất lượng đường truyền kém. Thiết bị cho cả học sinh và giáo viên còn chưa đồng bộ hoặc thậm chí thiếu thốn ở một số vùng miền. Trình độ tin học, khả năng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin của một bộ phận lớn giáo viên còn hạn chế. Chính vì vậy, giáo viên cần căn cứ vào trình độ học sinh và tình hình thực tế về thiết bị học tập mà lựa chọn giải pháp cho phù hợp đồng thời tích cực tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ CNTT, vận dụng các phần mềm hiệu quả vào quá trình giảng dạy. Chẳng hạn như: nếu học sinh, giáo viên có đủ các thiết bị dạy học (laptop, máy tính bảng, đường truyền internet ổn định) thì tăng cường tương tác ngay trên lớp (có thể tương tác qua zoom, google meet, teams…) và giao nhiệm vụ học tập cho học sinh nhiều hơn. Còn trong trường hợp học sinh thiếu thiết bị dạy học, trình độ CNTT hạn chế thì phải sử dụng nhiều hình thức: vừa tương tác trực tiếp, giao bài về nhà (gửi qua zalo, azota, google classroom…), ghi lại nội dung bài giảng (sử dụng bảng điện tử cài thêm phần 6
- mềm Scrble Ink, my ViewBoard) , đồng thời kiểm tra đánh giá kết quả học sinh thực hiện qua phần mềm azota, trắc nghiệm online. 2.3. Điều tra, khảo sát Các nội dung khảo sát được thiết lập dưới dạng google forms thiết lập trên driver gửi qua nhóm zalo hoặc messenger. * Đối tượng, thời gian khảo sát: 10 GV dạy môn hoá học và 220 HS ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh là: THPT Chuyên Phan Bội Châu, THPT Lê Viết Thuật, THPT Dân tộc nội trú, THPT Huỳnh Thúc Kháng. Việc khảo sát được tiến hành vào đầu năm học 2020 – 2021 : Số GV Số HS TT Trường được khảo sát được khảo sát 1 THPT Chuyên Phan Bội Châu 5 137 2 THPT Dân tộc nội trú 1 28 3 THPT Huỳnh Thúc Kháng 2 25 4 THPT Lê Viết Thuật 2 30 * Nội dung khảo sát 2.3.1. Đối với giáo viên Tìm hiểu về quá trình dạy của giáo viên khi dạy học chuyển đổi số hóa học lớp 10 nói riêng và môn hóa học THPT nói chung bằng cách phỏng vấn và dùng phiếu điều tra (phụ lục 1.1) Kết quả thu được như sau: Câu 1: Sự cần thiết đổi mới Cần thiết Không cần thiết dạy học hoá học theo chuyển Số lượng % Số lượng % đổi số 9 90 1 10 Câu 2: Mức độ vận dụng Hiếm khi Không Thỉnh Thường công nghệ thông tin vào dạy bao giờ thoảng xuyên học hoá học theo hướng chuyển đổi số Số lượng 2 1 4 3 Phần trăm 20% 10% 40% 20% Câu 3: Khó khăn của GV khi tổ chức dạy học hoá học bằng phương pháp dạy 7
- học chuyển đổi số Mất thời gian, Khó đảm bảo tiến Giáo viên chưa Năng lực công tốn công sức độ thực hiện thành thạo về công nghệ thông tin chuẩn bị chương trình nghệ thông tin của học sinh chung không đáp ứng được Số % Số lượng % Số lượng % Số lượng % lượng 6 60 3 30 4 40 2 20 Câu 4: Thầy cô có đồng ý Đồng ý Không đồng ý nên tổ chức dạy học chuyển Số lượng % Số lượng % đổi số cho chủ đề: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa 9 9 1 10 học 0 2.3.2. Thực trạng học tập cua h ̉ ọc sinh Tác giả đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh bằng cách phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp cho học sinh lớp 10, 11 của một số trường cấp 3 trong thành phố Vinh. Sau khi phát phiếu tìm hiểu (phụ lục 1.2) về mức độ hứng thú của HS trong học tập hoá học nói chung ; thực tế việc học tập hoá học của HS; khả năng và mức độ hứng thú được tham gia vào các chủ đề học tập áp dụng công nghệ thông tin. Kết quả thu được ở các bảng sau : Câu hỏi Số học Có (chiếm Không sinh khảo %) (chiếm %) sát Câu 1: Em có yêu thích và hứng thú 100 51 (chiếm 49 ( chiếm với việc học môn hoá học ở trường 51%) 49%) THPT không? Câu 2: Em có hứng thú với việc dạy 100 71 (chiếm 29 (chiếm học chuyển đổi số ở trường THPT 71%) 29%) không? Câu 3: Nguyên nhân em gặp khó khăn Số học sinh Đồng ý Không đồng khi học môn hóa học do: khảo sát ý 8
- Lí thuyết trừu tượng, khó hiểu. 100 41 59 Khó vận dụng lí thuyết vào bài tập. 100 52 48 Nội dung kiến thức nặng nề, khó học thuộc. 100 55 45 Không có ích trong cuộc sống. 100 37 63 Câu 4: Thầy cô có hay áp dụng chuyển Hiế Không Thỉnh Thường đổi số trong dạy học m bao giờ thoảng xuyên khi Số lượng 15 5 60 20 Phần trăm 15 % 5% 60% 20% Câu 5: Em mong muốn được tham gia những hoạt động nào khi học hóa Số lượng/100 Phần trăm Được tham gia thực hành thí nghiệm. 70 70% Làm nhiều bài tập. 49 49% Làm thí nghiệm ảo và báo cáo. 82 82% Được tự mình tìm tòi, khám phá kiến thức. 71 71% Thiết bị dùng/1263 hs Máy Máy tính, tính Điện thoại laptop bảng Smartphone Câu 6: Em dùng thiết bị gì khi học online? 1184 64 15 Về ý kiến khác khi phỏng vấn học sinh, đa số các em cho rằng mình đang chú trọng phần kiến thức để kiểm tra hoặc đạt thành tích cao trong các kì thi. Học sinh cũng hứng thú tham gia vào các hoạt động nghiên cứu và làm thí nghiệm nhưng sợ mất thời gian và ảnh hưởng các hoạt động học tập. Phần lớn học sinh nhận thấy dạy học theo chuyển đổi số giúp các em có thể học tập thoải mái qua mạng internet, học mọi lúc, mọi nơi. Nhờ sử dụng mạng internet, thiết bị học tập khá đầy đủ, học sinh có thể tiếp thu kiến thức dễ dàng, thuận tiện hơn. Bên cạnh đó, việc học với một tinh thần thoải mái thì kết quả học tập sẽ được cải thiện, nâng cao hơn. Một số em học sinh có tâm lý chán và sợ học môn hóa do hổng kiến thức, cảm thấy không có ý nghĩa 9
- việc học Hóa đối với bản thân và cuộc sống. Do vậy nếu giáo viên không có những bài giảng và phương pháp hợp lý thì không tạo được hứng thú, niềm đam mê dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, mang tính ép buộc, gò bó, không phát huy được sở trường năng lực và các phâm ch ̉ ất cho học sinh. Từ những kết quả khảo sát cho thấy, hóa học là môn khoa học tự nhiên, những phương trình phản ứng, những công thức hóa học, các qui tắc và lí thuyết trừu tượng, cùng với bài tập khó vận dụng những lí thuyết đó khiến việc học hóa trở nên khó khăn và gây chán nản không ít học sinh. Giáo viên cần lồng ghép và kết hợp những vấn đề thực tế sinh động vào bài học, để việc học trở thành một quá trình khám phá tri thức bổ ích và thú vị. Trên con đường này, học liệu số và thiết bị công nghệ có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm lực” quan trọng để khai thác và sử dụng trong dạy học, giáo dục để truyền tải kiến thức đến học sinh, sinh viên một cách linh hoạt, giúp cho người học theo được mạch bài giảng đạt được mục tiêu của bài học và môn học. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy học chuyển đổi số trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn cần sự nỗ lực rất nhiều từ phía giáo viên, các cấp quản lý giáo dục và sự hỗ trợ từ các lực lượng xã hội khác. Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đó, tác giả đã xây dựng và triển khai đề tài trong quá trình dạy học. Việc tác giả thực hiện đề tài đã góp phần thực hiện nhiệm vụ đổi mới dạy học Hóa học phù hợp với yêu cầu và xu thế giáo dục hiện đại. 3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề 3.1. Nghiên cứu bài học phát sinh sáng kiến. - Thứ nhất, một trong những mục tiêu dạy học của chương trình mới là đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra, đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học của người học. Cho tới thời điểm hiện tại thì khả năng sử dụng CNTT của giáo viên đã và đang nâng cao rõ rệt, có nhiều giáo viên thành thạo trong việc sử dụng dạy học trực tuyến và trực tiếp có sử dụng công nghệ số. - Thứ hai, quá trình nghiên cứu chủ đề : “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” cho thấy rằng: + Về nội dung: Chủ đề này có nội dung về tốc độ phản ứng, cân bằng hóa học và các yếu tố ảnh hưởng. Đây là phần lý thuyết phản ứng không quá khó, học sinh có thể chủ động nghiên cứu và tiếp nhận. Mặt khác, sau khi thực hiện chủ đề , học sinh có thể giải thích được một số hiện tượng trong thực tế và vận dụng được các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ và cân bằng hóa học để nâng cao hiệu suất phản ứng trong sản xuất. Từ đó, các em không chỉ 10
- phát triển được các năng lực và phẩm chất cần thiết mà còn tăng niềm yêu thích tìm hiểu và học tập bộ môn. + Về đặc điểm: Chủ đề “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” có nhiều nội dung thuận lợi để phát triển kỹ năng cho học sinh thông qua việc áp dụng “công nghệ số” như dùng các phần mềm thiết kế thí nghiệm ảo như: Crocodile, Zenka, tạo bài kiểm tra Quizizz tại lớp, thiết kế trò chơi ô chữ,... + Về học sinh: Học sinh ngày nay rất năng động, sáng tạo, mạnh dạn, tự tin và thành thạo sử dụng công nghệ thông tin. Các em dễ dàng thực hiện được các nhiệm vụ được giao một cách hứng thú và chủ động. Sau khi phân tích nội dung, đặc điểm, mục tiêu các bài học, chúng tôi nhận thấy thiết kế chủ đề này theo phương pháp dạy học chuyển đổi số, áp dụng công nghệ thông tin là hoàn toàn phù hợp. 3.2. Thiết kế các hoạt động của chương Giáo viên tiến hành nghiên cứu thiết kế bài học: “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” theo hình thức dạy học chủ đề dạy học hợp tác, hướng dẫn tự nghiên cứu và trải nghiệm sáng tạo theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh 3.3. Thực nghiệm Tiến hành áp dụng nội dung hoạt động cho các nhóm đối tượng học sinh khác nhau. 3.4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chủ đề Soạn thảo nội dung bài kiểm tra (gồm cả hình thức tự luận và trắc nghiệm qua azota) và xây dựng các nội dung tiêu chí cần thiết để đánh giá chủ đề. Giáo viên và học sinh tiến hành phối hợp đánh giá chấm điểm quá trình thực hiện chủ đề theo các tiêu chí đặt ra. 11
- Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CHỦ ĐỀ: TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC 1. Công đoạn chuẩn bị Giáo viên tiến hành nghiên cứu và đặt tên cho chủ đề, xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề, phương pháp và kĩ thuật dạy học, thời lượng dự kiến thực hiện chủ đề xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho từng chủ đề nhỏ, tài liệu tham khảo, tiêu chí đánh giá và nhận xét cho từng nhóm học sinh 1.1. Lựa chọn chủ đề Mô tả chủ đề: Tốc độ phản ứng cho biết mức độ nhanh chậm của phản ứng. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và sự chuyển dịch cân bằng hóa học có thể giải thích một số vấn đề trong thực tiễn và chọn lọc nâng cao hiệu suất trong sản xuất. Quá trình thực hiện chủ đề này sẽ giúp học sinh biết cách sử dụng thành thạo phần mềm thí nghiệm ảo, thiết kế bài tập dạng trò chơi, từ đó tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học trong thực tế đời sống. 1.2. Mục tiêu chủ đề Năng lực hoá học Nhận thức hoá học - Hiểu được khái niệm về tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng như: nồng độ, nhiệt độ, áp suất, diện tích bề mặt, chất xúc tác. - Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hóa học gồm: nồng độ, nhiệt độ, áp suất. - Nêu được ý nghĩa của hệ số nhiệt độ Van’t Hoff (γ). Tìm hiểu thế giới tự Thực hiện được thí nghiệm bằng phần mềm thí nhiên dưới góc độ hoá nghiệm hoá học ảo để nghiên cứu sự ảnh hưởng học của các yếu tố nồng độ, nhiệt độ, diện tích bề 12
- mặt, chất xúc tác đến tốc độ phản ứng. Thực hiện được thí nghiệm bằng phần mềm thí nghiệm hoá học ảo để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố nồng độ, nhiệt độ đến sự chuyển dịch cân bằng. Nghiên cứu một số video trên mạng internet để tìm hiểu ảnh hưởng của yếu tố áp suất đến chuyển dịch cân bằng. Vận dụng kiến thức, Vận dụng được kiến thức tốc độ phản ứng hoá kĩ năng đã học học và cân bằng hóa học vào việc giải thích một số vấn đề trong cuộc sống và sản xuất. Vận dụng tính toán các bài tập về cân bằng hóa học. Phẩm chất chủ yếu Trung thực Trình bày các kết quả thí nghiệm trong báo cáo phù hợp với các kết quả thí nghiệm trong quá trình thực hiện. Trách nhiệm Nghiêm túc thực hiện đúng thời gian quy định theo đúng mục tiêu đặt ra. Năng lực chung Giao tiếp và hợp tác Đóng góp ý kiến trong nhóm và tiếp thu sự góp ý, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. Thảo luận nhóm trong môi trường số qua Zalo/Messenger Sử dụng ngôn ngữ phối hợp với đồ thị, dữ liệu, hình ảnh để trình bày thông tin và ý tưởng có liên quan đến tốc độ phản ứng. Năng lực tự chủtự Nghiên cứu SGK và các tài liệu khác như Google học để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. Tự phân công 13
- nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách tìm hiểu về thí nghiệm. Tự thiết kế bài thuyết trình bằng phần mềm Microsoft Powerpoint, thiết kế trò chơi bằng các hình thức khác nhau như ai là triệu phú, phần mềm Quizizz, …. Nghiên cứu và sử dụng phần mềm Zenka, Crocodile Chemistry/Flash, … để mô phỏng thí nghiệm Khai thác các ứng dụng thông dụng trên Internet và các dịch vụ kỹ thuật số khác để phục vụ cho học tập. Tin học Năng lực sử dụng các công cụ và môi trường ICT để chia sẻ thông tin, hợp tác với mọi thành viên trong nhóm. 1.3. Thiết bị dạy học và học liệu, thời lượng dự kiến Thiết bị: Máy tính, bảng điện tử, máy chiếu hoặc màn hình thông minh, micro. Học liệu: Giáo viên chuẩn bị: + Video giới thiệu bài học để tăng hứng thú: có thể sử dụng một trong số các video trên mạng internet như sau: https://www.youtube.com/watch?v=FdwxQxEPTk https://www.youtube.com/watch?v=L7UoMcsyp8M https://www.ted.com/talks/aaron_sams_how_to_speed_up_chemical_reactions_ and_get_a_date https://youtu.be/SyZ_3B8Fw9w + Các phiếu đánh giá dành cho giáo viên và học sinh. + Bài trình chiếu. + Tạo bài thi kiểm tra đánh giá trên azota hoặc trắc nghiệm online/ phần mềm Quizizz. Học sinh chuẩn bị: + File thí nghiệm ảo (bằng phần mềm Yenka, crocodile) nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ, nồng độ, diện tích bề mặt, chất xúc tác đến 14
- tốc độ phản ứng. File thí nghiệm ảo (bằng phần mềm Yenka, crocodile) nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ, nồng độ đến cân bằng hóa học. + Phim hay video mô phỏng ảnh hưởng của áp suất đến tốc độ phản ứng, cân bằng hóa học. + Sổ tay điện tử Onenote cho bài học. Thời lượng dự kiến: từ 1 đến 2 tuần 1.4. Thiết kế nội dung và sản phẩm các chủ đề nhỏ cho từng nhóm Các nhóm sẽ trình bày nội dung xen kẽ bài dạy của giáo viên. Phân chia nhiệm vụ Nhóm 1: Nghiên cứu và thực hiện thí nghiệm ảo về ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đến tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. Nhóm 2: Nghiên cứu và thực hiện thí nghiệm ảo về ảnh hưởng của yếu tố diện tích bề mặt tiếp xúc và chất xúc tác đến tốc độ phản ứng. Tìm kiếm các ví dụ trên thực tế liên quan. Nhóm 3: Nghiên cứu và thực hiện thí nghiệm ảo về ảnh hưởng của yếu tố nồng độ đến tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. Tìm kiếm các ví dụ trên thực tế liên quan. Nhóm 4: Nghiên cứu và tìm video thí nghiệm về ảnh hưởng của yếu tố áp suất đến đến tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. Tìm kiếm các ví dụ trên thực tế liên quan. Nhóm 5: Thiết kế trò chơi liên quan đến nội dung tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học 1.5. Xây dựng tiêu chí phân nhóm và đánh giá Để có thể đạt hiệu quả thực hiện tốt nhất mục tiêu chủ đề đưa ra cần có những tiêu chí phân nhóm và đánh giá phù hợp. Nhìn chung hiện nay ở trường THPT, việc phân nhóm đã được quy định và thực hiện nhiều lần nên học sinh khá quen thuộc với việc làm việc nhóm ở các môn học, vì vậy việc làm việc nhóm diễn ra khá thuận lợi 1.5.1. Tiêu chí phân nhóm - Chia lớp thành 5 nhóm theo 5 chủ đề nhỏ, có thể phân chia qua khảo sát về sở thích, năng khiếu, cân bằng số lượng nam nữ hoặc bắt thăm lựa chọn nhóm và chủ đề. Học sinh có thể tự đặt tên nhóm theo sở thích. (phụ lục 1.3) - Mỗi nhóm tự bầu 1 nhóm trưởng chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của nhóm và liên lạc với giáo viên khi có nhu cầu. 1.5.2. Lưu ý khi hoạt động nhóm 15
- - Mục tiêu của nhóm phải được đặt lên hàng đầu - Biết lắng nghe và thừa nhận ý kiến người khác. - Cộng tác và chia sẻ. - Sức mạnh của nhóm là kĩ năng thực hiện và phát triển các ý tưởng của các thành viên mang lại. - Phê bình mang tính chất xây dựng. 1.5.3. Tiêu chí đánh giá Giáo viên xây dựng và gợi ý 1 số tiêu chí đánh giá để các nhóm có định hướng đánh giá thành viên trong nhóm hoặc chấm chéo các nhóm khác (phụ lục 2). 1.6. Tài liệu tham khảo Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tài liệu để nghiên cứu đề tài: - Sách giáo khoa hoá học 10 chương 8. - Tài liệu, thông tin trên báo, mạng internet. - Gợi ý một số phần mềm (zenka, crocodile) học sinh có thể vận dụng (xem hướng dẫn trêu youtube) 2. Tiến trình hoạt động 2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề Để thực hiện tốt nhất mục tiêu của chủ đề, giáo viên cần phải lập kế hoạch cho cả quá trình thực hiện chủ đề: từ bước khởi động cho đến khi kết thúc chủ đề để đảm bảo cho chủ đề triển khai thành công. Kế hoạch thực hiện chủ đề bao gồm: nội dung công việc, thời gian tiến hành, các phương tiện và thiết bị cần thiết cho thực hiện chủ đề, hình thức tổ chức dạy học, mục tiêu của từng hoạt động trong tiến trình thực hiện chủ đề. Th Nội dung các Thời Hình thức tổ ứ hoạt động Mục tiêu gian chức, phương tự tiện 1 Đặt vấn đề - Hướng dẫn học sinh Trong Qua azota hoặc và giao xác định mục đích, nội 2 tuần qua zalo. nhiệm vụ dung chủ đề. trước Sử dụng máy học tập - Phân nhóm và chuyển khi tính. giao nhiệm vụ cho từng thực nhóm. hiệc chủ -Học sinh nhiên cứu, tìm đề hiểu nội dung nhóm, trên cách sử dụng phần mềm 16
- - Tiến hành thực hiện thí lớp nghiệm ảo Tìm tòi những ví dụ thực tế 2 Báo cáo thí - Báo cáo kết quả làm Tiết Trực tiếp trên nghiệm ảo được thứ 1: lớp hoặc qua về các yếu tố - Thảo luận, trả lời câu 35 zoom (nếu học ảnh hưởng hỏi phút online). đến tốc độ và đầu Sử dụng máy lấy thí dụ - Tự đánh giá trong nhóm. tính, máy chiếu thực tế hoặc màn hình - Nhận xét, đánh giá thông minh, micro nhóm bạn. (vừa dạy trực tiếp Giáo viên đánh giá, tổng vừa trực tuyến kết hoạt động. cho Fo). 3 Giáo viên yêu Kiểm tra việc học sinh Tiết Giáo viên gửi cầu học sinh nắm kiến thức cơ bản thứ 1: đường link về bản củng cố theo như thế nào thông qua 10 đồ tư duy trong bản đồ tư việc tự nghiên cứu ở nhà phút drive để hs điền duy va qua các báo cáo của sau vào ( nếu học các nhóm online) hoặc giáo viên chiếu lên bảng điện tử để hs trả lời và gv điền vào) 4 Luyện tập về - Giúp HS rèn luyện kĩ Tiết Giáo viên chuẩn bị tốc độ phản năng vận dụng kiến thức. thứ 2: một số câu hỏi và ứng và các Áp dụng kiến thức đã 15 tình huống cụ thể yếu tố ảnh học vào thực tiễn phút chiếu lên máy hưởng đến đầu . chiếu (thiết kế tốc độ trên PowerPoint để hs trả lời) dưới dạng vòng quay chiếc nón kỳ diệu 5 Báo cáo về - Báo cáo kết quả làm Tiết Trực tiếp trên lớp thí nghiệm được thứ 2: dùng máy chiếu ảo về các - Thảo luận, trả lời câu 30 hoặc bảng thông yếu tố ảnh hỏi phút minh hoặc qua hưởng đến sau zoom (nếu học 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyên đề xử lý mảng một chiều trên ngôn ngữ lập trình Python và C++
43 p | 132 | 27
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng làm bài nghị luận văn học trong đề thi THPT quốc gia qua hai tác phẩm người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân và ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường
52 p | 34 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 8 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức liên môn trong chuyên đề oxi- ozon – Hóa học 10- ban cơ bản
65 p | 47 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 72 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển động của hệ liên kết trong các bài ôn thi học sinh giỏi quốc gia
20 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn