Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển đổi số nâng cao chất lượng dạy học môn Hoá học trung học phổ thông
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm định hướng dạy học theo mục tiêu của chương trình giáo dục 2018 là phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cho học sinh; Định hướng dạy học theo PP hiện đại vận dụng CNTT để dạy học nhằm năng cao năng lực số và kỹ năng chuyển đổi số cho học sinh THPT; Định hướng cho học sinh cách khai thác công nghệ thông tin theo các cấp độ từ đơn giản đến phức tạp để phát triển một cách toàn diện nhất năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển đổi số nâng cao chất lượng dạy học môn Hoá học trung học phổ thông
- Nội dung Trang Danh mục các chữ cái viết tắt PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu của đề tài 3. Nhiệm vụ của đề tài 4. Tính mới, đóng góp của đề tài 5. Tính hiệu quả của đề tài 6. Tổng quan nghiên cứu đề tài PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục 1.2. Kĩ năng chuyển đổi 1.3. Các lưu ý khi ứng dụng ICT trong dạy học 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng chung, những thuận lợi và khó khăn của chuyển đổi số trong giáo dục 2.2. Giải pháp thúc đẩy việc chuyển đổi số trong giáo dục 2.3. Điều tra, khảo sát thực trạng chuyển đổi số trong tổ chức dạy học môn Hóa học ở trường THPT Chương 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Các cấp độ ứng dụng ICT nhằm phát triển năng lực số cho học sinh 1.1. Sử dụng phần mềm học trực tuyến 1.2. Tra cứu thông tin trên mạng tin cậy có mục đích tốt 1.3. Sử dụng các phần mềm để học tập 1.4. Lập trình, viết phần mềm đơn giản ứng dụng trong hoá học, thi khoa học kỹ thuật 2. Một số địa chỉ ứng dụng ICT trong chương trình hoá học lớp 10 THPT 2018 3. Thiết kế kế hoạch dạy học một số phần có ứng dụng ICT trong chương trình hoá học 10 THPT 2018 3.1. Chủ đề: Phương trình tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng 3.2. Chủ đề: Tính chất vật lí và tính chất hóa học của nhóm VIIA (Nhóm halogen) 4. Thực nghiệm sư phạm của đề tài 2
- 4.1. Đánh giá học sinh theo tiêu chí phát triển phẩm chất và năng lực 4.2. Thực nghiệm sư phạm 4.2.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 4.2.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm 4.2.3. Kết quả của thực nghiệm sư phạm 5. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã thực hiện 5.1. Mục đích của việc khảo sát 5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 5.3 Đối tượng khảo sát 5.4 Kết quả khảo sát PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Kết luận 2. Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Ma trận, bảng đặc tả, đề kiểm tra Phụ lục 2: Bộ tiêu chí đánh giá Phụ lục 3: Một số hình ảnh thực nghiệm Phụ lục 4: Một số địa chỉ ứng dụng ICT trong chương trình Hoá học 10 THPT 2018 DANH MỤC VIẾT TẮT TT Từ viết đầy đủ Viết tắt 1 Học sinh HS 2 Giáo viên GV 3 Năng lực NL 4 Thực nghiệm TN 5 Đối chứng ĐC 6 Giáo dục đào tạo GDĐT 7 Phương pháp PP 8 Sách giáo khoa SGK 9 Trung học phổ thông THPT 10 Công nghệ thông tin CNTT 11 Information & Communications Technologies (Công nghệ thông tin ICT và truyền thông) 3
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Sự quan trọng của chuyển đổi số đến lĩnh vực giáo dục được thể hiện rõ trong chương trình “ Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những PP giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Chính vì thế, để góp phần vào sự phát triển nền giáo dục trong thời đại 4.0 nói chung, đáp ứng mục tiêu dạy học hoá học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực trong đó có phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh THPT nói riêng chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Chuyển đổi số nâng cao chất lượng dạy học môn Hoá học trung học phổ thông”. 2. Mục tiêu của đề tài - Định hướng dạy học theo mục tiêu của chương trình giáo dục 2018 là phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cho học sinh. - Định hướng dạy học theo PP hiện đại vận dụng CNTT để dạy học nhằm năng cao năng lực số và kỹ năng chuyển đổi số cho học sinh THPT. - Định hướng cho học sinh cách khai thác công nghệ thông tin theo các cấp độ từ đơn giản đến phức tạp để phát triển một cách toàn diện nhất năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh. - Khuyến khích khả năng tự học, tự nguyên cứu, khả năng hợp tác và làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phẩm chất chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm cho học sinh. - Tăng tính tương tác hai chiều cho HS và GV mà không bị giới hạn bởi không gian. - Qua trải nghiệm sử dụng CNTT trong học tập khi ứng dụng các thí nghiệm ảo sẽ giúp học sinh có những trải nghiệm thực tế “thật” đa giác quan, tạo cảm giác tò mò, tăng hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập, tạo niềm yêu thích học tập bộ môn Hoá học cho các em. - Tạo môi trường giáo dục linh động, đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch dạy bài dạy cho tất cả HS học trực tiếp hay gián tiếp do ốm đau hay do thiên tai, dịch bệnh. - Truy cập tài liệu học tập không giới hạn và giúp việc chia sẻ tài liệu giữa GV với HS, HS với HS trở nên dễ dàng và tiết kiệm hơn do giảm được các chi phí in ấn. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- - Nghiên cứu mục đích của đề tài. - Nghiên cứu phương pháp và kỹ thuật dạy học áp dụng vào đề tài - Nghiên cứu cách thức tổ chức hoạt động cho học sinh theo hướng phát triển năng lực số cho học sinh theo bốn cấp độ + Sử dụng phần mềm học trực tuyến; + Tra cứu thông tin trên mạng tin cậy có mục đích tốt; + Sử dụng các phần mềm để học tập; + Lập trình, viết phần mềm đơn giản ứng dụng trong hoá học, thi khoa học kỹ thuật… - Học sinh tiến hành thực hiện các hoạt động nhằm lĩnh hội kiến thức về hoá học và phát triển năng lực số cho bản thân. - Báo cáo kết quả. - Kiểm tra, đánh giá kết quả. 4. Tính mới của đề tài - Đề tài đưa ra giải pháp dạy học hoá học mới mẻ đặc biệt là áp dụng cho chương trình giáo dục 2018 đạt hiệu quả cao bằng sử dụng công nghệ số, đáp ứng nhu cầu dạy học trong thời đại 4.0. - Theo định hướng của đề tài, học sinh không những lĩnh hội được kiến thức của các bài học mà còn tham gia vào quá trình sử dụng công nghệ thông tin để tìm hiểu, thực hiện các nhiệm vụ của bài học như: khai thác thông tin, sử dụng phần mềm hoá học, phần mềm để thiết kế trò chơi, phần mềm làm báo cáo, được làm bài tập và được kiểm tra đánh giá trên phần mềm, được hướng dẫn lập trình đơn giản… Qua đó không những đáp ứng được mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh, đặc biệt là nâng cao năng lực công nghệ thông tin cho học sinh mà còn đáp ứng được vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá cho giáo viên của Bộ giáo dục và đào tạo. - Và hơn thế nữa đề tài góp phần khơi nguồn nhân lực CNTT, đáp ứng nhu cầu của xã hội trong thời đại khoa học ngày nay. 5. Tính hiệu quả của đề tài - Việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học hoá học không những giúp học sinh chủ động trong học tập từ khai thác học liệu lẫn tham gia vào hoạt động học tập làm tăng tính hiệu quả của việc học mà còn làm cho học sinh hưng phấn hơn trong học tập từ đó khai thác được khả năng học tập và nâng cao lòng yêu thích môn học cũng như phát triển năng lực sáng tạo cho các em. - Tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí của thầy cô và trò khi cần trao đổi tài liệu hoặc tiếp nhận nhiệm vụ và các hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên tiếp nhận được nhiều ý kiến phản hồi của học sinh và giải quyết thoả đáng những thắc mắc của 2
- các em làm cho học sinh và giáo viên hiểu, gần gũi nhau hơn, cùng đồng hành trên con đường giáo dục và đạt hiệu quả cao hơn. - Đề tài khai thác và sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với đối tượng học sinh THPT, điều kiện thực tế của nhà trường cũng như hoàn cảnh gia đình của các em. Vì thế đề tài có tính khả thi, đã áp dụng thành công và có hiệu quả cao, được HS và nhà trường hưởng ứng tích cực, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hoá học. 6. Tổng quan nghiên cứu đề tài 6.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. 6.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: HS THPT, đặc biệt là học sinh lớp 10. 6.3. Phương pháp nghiên cứu 6.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến sáng kiến như các văn bản, tài liệu lý luận, sách giáo khoa, sách tham khảo, các PP và kỹ thuật dạy học…; thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin. 6.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng và kết hợp nhiều PP khác nhau như: PP điều tra, PP thực nghiệm, PP quan sát các hoạt động, PP nghiên cứu các sản phẩm hoạt động, PP tổng kết và rút kinh nghiệm 6.3.3.Phương pháp đánh giá PP đánh giá cho điểm, PP đánh giá theo mục tiêu, kết quả và các tiêu chí, PP đánh giá so sánh… 6.4. Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần cơ bản Phần 1: Đặt vấn đề. Phần 2: Nội dung nghiên cứu. Phần 3: Kết luận. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của GV và HS. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học; Dự thảo kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 2021-2025 (tầm nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu: + Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra, đánh giá, đưa tương 3
- tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học của người học. + Đổi mới căn bản phương thức quản lý nhà nước về giáo dục, quản trị cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch với dữ liệu, công nghệ số là nền tảng, công cụ quản trị chủ yếu + Đổi mới căn bản phương thức, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, chất lượng dịch vụ hỗ trợ người học của các cơ sở giáo dục 1.2. Kĩ năng chuyển đổi Theo các tổ chức Quốc tế, bên cạnh năng lực số thì những kĩ năng qua trọng đối với học sinh là những kĩ năng chuyển đổi (Transferable Skills) bao gồm các kỹ năng tư duy bậc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. Các kĩ năng chuyển đổi đã được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Sau đây là một số minh hoạ về việc hình thành phát phát triển các kĩ năng chuyển đổi cho HS thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học. (a) Kỹ năng tự học được hình thành khi học sinh xem video bài giảng, tài liệu học tập, bài tập. (b) Khi học sinh tương tác với bạn trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ, sản phẩm học tập (thông qua các ứng dụng được kết nối trên Internet) các kỹ năng hợp tác chia sẻ của học sinh được phát triển; (c) Khi học sinh đánh giá bài học của từng nhóm, các kỹ năng tương tác với nhau được phát triển; (d) Khi học sinh trong nhóm hoàn thiện sản phẩm và trao đổi với các nhóm khác, các kỹ năng trao đổi, hợp tác cũng được pháp triển; (e) Khi học sinh trong nhóm báo cáo kết quả với cả lớp, kỹ năng thuyết trình và hợp tác được củng cố và phát triển; (f) Ngoài ra, các kĩ năng tư duy bậc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp được phát triển; đây chính là các kỹ năng chuyển đổi tạo điều kiện cho học sinh năng động, dễ thích nghi và là 4
- những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. 1.3. Các lưu ý khi ứng dụng ICT trong dạy học 1.3.1. Khung đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin (4A) Để ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông (CNTT-TT ) một cách hiệu quả trong dạy học, người ta thường sử dụng Khung 4A để đánh giá:ACCESS: Tiếp cận; ASSESS: Kiểm tra; ADJUST: Điều chỉnh; APPRIASE: Đánh giá. Việc khai thác sử dụng khung 4A này yêu cầu giáo viên luôn tự hỏi bản thân một số câu hỏi cụ thể về phương pháp dạy học, chương trình giảng dạy và việc áp dụng các kỹ năng kỹ thuật số sau đây: Câu hỏi 1: Học sinh cần có những kỹ năng ICT nào để tiếp cận việc học trong bài học? Những gì ICT sẽ tăng cường khả năng tiếp cận bài học? Câu hỏi 2: Thầy/cô sẽ kiểm tra như thế nào về việc liệu học sinh có các kỹ năng cần thiết để tiếp cận việc học hay không? Câu hỏi 3: Thầy/cô sẽ điều chỉnh bài học/chủ đề dạy học của mình như thế nào để phản ánh nhu cầu của học sinh và/hoặc việc ứng dụng ICT trong bài học của bạn? Câu hỏi 4: Thầy/cô sẽ đánh giá việc học tập của học sinh như thế nào? Bạn sẽ đánh giá sự phát triển của bản thân như thế nào? Câu hỏi 5: Bước tiếp theo là như thế nào? Để trả lời các câu hỏi này, chúng ta cần làm rõ qua việc phân tích cụ thể như sau: a. Tiếp cận Nhìn vào kế hoạch bài dạy của thầy/cô, hãy cho biết: + HS cần có những kỹ năng ICT nào để tiếp cận bài học? + Những gì ICT sẽ tăng cường khả năng tiếp cận bài học? b. Kiểm tra Làm rõ các kỹ năng ICT hoặc cách ICT có thể nâng cao hiệu quả bài học của thầy/cô. Hãy suy nghĩ về cách thầy/cô có thể kiểm tra xem HS có các kỹ năng cần thiết mà họ cần để tiếp cận việc học hay không? Để làm điều này, thầy/cô có thể: - Nhìn vào chương trình học và đưa ra nhận định - Lập kế hoạch kiểm tra trước khi bắt đầu học sẽ cung cấp cho bạn thông tin cần thiết để đưa ra nhận định - Sử dụng suy nghĩ của thầy/cô từ bước trước (HS cần gì để tiếp cận việc học hoặc CNTT sẽ giúp gì cho việc học), dành thời gian lập kế hoạch cho một nhiệm vụ đánh giá sẽ cho phép thầy cô xác định xem học sinh có các kỹ năng CNTT-TT mà họ cần để tiếp cận việc học hay không đã lên kế hoạch. c. Điều chỉnh 5
- Sử dụng thông tin từ hai bước trước đó để điều chỉnh bài học, điều này sẽ bao gồm: - Có bài kiểm tra học sinh trước (pre-test) khi vào bài học - Điều chỉnh kế hoạch học tập dựa trên thông tin thu được từ bài kiểm tra trước, có thể lập kế hoạch cho một bài học bổ trợ để dạy một kỹ năng cụ thể; lập kế hoạch cho một bài học bổ trợ để giới thiệu một công nghệ cụ thể cần thiết. - Việc điều chỉnh có thể liên quan đến việc thay đổi cách tiếp cận dạy học của bạn, ví dụ: bạn có thể thành lập các nhóm dựa trên nhu cầu hoặc trình độ kỹ năng của sinh viên; bạn có thể hợp tác với những học sinh có trình độ kỹ năng thành thạo với những học sinh không có những kỹ năng đó. - Viết ra một số ý tưởng về cách bạn có thể điều chỉnh bài học/đơn vị công việc của mình. d. Đánh giá Bước này liên quan đến việc xem xét lại những gì HS đã học được có liên quan đến CNTT-TT. Cần lưu ý rằng bên cạnh việc đánh giá kết quả học tập của học sinh cần lưu ý đến đánh giá sự phát triển năng lực số của học sinh song với những nội dung môn học. Do vậy, cần chú ý dành thời gian: - Lập kế hoạch cách bạn có thể đánh giá học sinh về năng lực số trong bài học. - Lập kế hoạch đánh giá việc ứng dụng CNTT để giảng dạy như thế nào. - Kết quả đánh giá có thể thực hiện theo bảng sau: (Chỉ liệt kê những hoạt động có ứng dụng CNTT trong bài học) Năng lực số và kỹ năng TT Tên hoạt động Nội dung/Tổ chức dạy chuyển đổi 1 - Hoạt động mở - Mô tả khai học sử dụng- Minh hoa một số năng lực số, thác, đầu/khởi động CNTT trong tổ chức dạy kỹ năng chuyển đổi được hình học. thành ở học sinh. 2 - Hoạt động hình thành … kiến thức 3 - Hoạt động luyện tập … 4 - Hoạt động vận dụng … 1.3.2. Lưu ý ứng dụng ICT khi thiết kế hoạch bài dạy - Không làm thay đổi kế hoạch bài dạy so với hướng dẫn số 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT và Công văn số 2613/BGDĐT- GDTrH, ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ GDĐT mà là cụ thể hóa hơn việc khai thác CNTT một cách hiệu quả tránh lạm dụng CNTT; - Toàn bộ công việc khai thác và sử dụng CNTT, phần mềm, phương tiện kĩ thuật số sử dụng trong việc tổ chức dạy học được mô tả trong mục thiết bị dạy học. 6
- 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng chung, những thuận lợi và khó khăn của chuyển đổi số trong giáo dục Việt Nam đã và đang chuyển đổi số trong giáo dục bằng hàng loạt các chính sách đã được ban hành. Bên cạnh đó, một số chủ trương khác cũng được triển khai chính là thực hiện những chương trình giáo dục phổ thông mới: tin học sẽ chính thức trở thành môn học bắt buộc dành cho HS từ lớp 3, việc này giúp HS tiếp cận được với rất nhiều kiến thức kỹ năng hiện đại trong và ngoài nước. Bộ GDĐT tin rằng, trong tương lai sẽ có những thế hệ công dân toàn cầu với năng lực cạnh tranh tốt; việc giảng dạy được lồng ghép công nghệ Steam, giúp HS có thể giải quyết được các bài toán khó cũng như khám phá nhiều hiện tượng trong cuộc sống trực quan nhất. Bên cạnh những kết quả chuyến biến tích cực, quá trình chuyển đổi số trong giáo dục vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Cụ thể: Thứ nhất, quá trình tiếp cận về kiến thức trực tuyến ở vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn; Thứ hai, chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số; Thứ ba, các quy định trong pháp lý chuyên về giáo dục vẫn chưa được hoàn thiện. 2. 2. Giải pháp thúc đẩy việc chuyển đổi số trong giáo dục Với những hạn chế, khó khăn trong quá trình chuyển đổi số giáo dục, Việt Nam cần đưa ra những giải pháp, chiến lược mang tính dài hạn, có lộ trình cụ thể. Một là, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số trong giáo dục. Hai là, hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong giáo dục. Ba là, xây dựng hạ tầng mạng, thiết bị công nghệ. Bốn là, hoàn thiện về hệ thống pháp lý và ứng dụng các phần mềm quản lý. 2.3. Điều tra, khảo sát thực trạng chuyển đổi số trong tổ chức dạy học môn Hóa học ở trường THPT Các nội dung khảo sát được thiết lập dưới dạng google forms thiết lập trên driver gửi đường link https://forms.gle/KgCv1pCiKH6t8MNr6 (dành cho GV) và https://forms.gle/RLovfx2aoyc963tCA (dành cho HS) qua zalo hoặc messenger. * Đối tượng, thời gian khảo sát gồm: 26 GV dạy môn hoá học và 231 HS ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An vào đầu năm học 2022 – 2023 TT Trường Số giáo viên Số học sinh 1 THPT Nguyễn Xuân Ôn 6 79 2 THPT Diễn Châu 2 4 32 3 THPT Diễn Châu 3 3 30 4 THPT Diễn Châu 4 4 35 7
- 5 THPT Diễn Châu 5 5 25 6 THPT 1-5 2 30 7 THPT Phan Đăng Lưu 2 0 Tổng 26 231 * Nội dung khảo sát 2.3.1. Khảo sát giáo viên Tìm hiểu về quá trình dạy của GV khi dạy học áp dụng chuyển đổi số bằng bảng hỏi. Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Thực trạng chuyển đổi số trong tổ chức dạy học môn hoá học THPT TT Nội dung khảo sát Kết quả 1 Theo thầy cô, đổi mới dạy Rất quan Quan trọng Bình Không quan học môn hoá học THPT theo trọng thường trọng hướng chuyển đổi số có tầm quan trọng như thế nào ? 80,8% 19,2% 0 0 2 Mức độ khó khăn khi tổ chức Mất thời Khó đảm Giáo viên Năng lực dạy học học hoá học theo gian và công bảo thời chưa thành CNTT của hướng chuyển đổi số. sức khi gian khi tổ thạo CNTT HS chưa đáp chuẩn bị chức thực ứng hiện 15 (57,7%) 10 (38,5%) 15 (57,7%) 14 (53,8%) 3 Điều kiện vật chất nhà trường Rất tốt Tương đối Tạm ổn Không đảm khi sử dụng để tổ chức dạy tốt bảo học Hoá học theo định hướng 15,4% 50% 23,1% 11,5% chuyển đổi số 4 Thái độ của học sinh (HS) Tất cả HS Đa số HS Một số HS Không có trong quá trình học tập môn đều nhiệt nhiệt tình nhiệt tình HS nào Hoá học theo định hướng tình hào hào hứng hào hứng nhiệt tình chuyển đổi số hứng hào hứng 42,3% 53,8% 3,9% 0 5 Khả năng lĩnh hội kiến thức Tốt Khá Trung bình Không tốt Hoá học của HS trong quá 53,8% 46,2% 0 0 trình học tập theo định hướng chuyển đổi số 8
- Qua bảng thống kê 1 cho thấy đa số GV đã quan tâm đến đổi mới dạy học môn hoá học THPT theo hướng chuyển đổi số. Việc thực hiện dạy học theo hướng chuyển đổi số có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Đa số GV nhận thấy khó khăn vì mất thời gian và công sức chuẩn bị, khó đảm bảo thời gian khi tổ chức thực hiện, GV chưa thành thạo CNTT, năng lực CNTT của HS chưa đáp ứng. Tuy nhiên cũng có những thuận lợi có thể khai thác như điều kiện vật chất của nhà trường, thái độ của HS , khả năng lĩnh hội kiến thức Hóa học trong quá trình học tập môn Hóa theo định hướng chuyển đổi số. Những số liệu và phân tích trên chứng tỏ việc dạy học môn Hóa học theo định hướng chuyển đổi số là rất quan trọng. Bảng 2: Tính cấp thiết của chuyển đổi số (M1: Không cấp thiết; M2: Ít cấp thiết; M3: Cấp thiết; M4: Rất cấp thiết) Thang đánh giá các giải Thông số TT Các giải pháp pháp M1 M2 M3 M4 X Mức 1 Thầy/cô vui lòng cho biết chuyển đổi 0 0 12 14 số trong xã hội hiện nay có cấp thiết 3,54 4 hay không? 46,2% 53,8% 2 Thầy/cô vui lòng cho biết chuyển đổi 0 0 15 11 số trong ngành giáo dục hiện nay có 3,42 3 cấp thiết hay không? 57,7% 42,3% 3 Thầy/cô vui lòng cho biết chuyển đổi 0 0 14 12 số trong chương trình GDPT 2018 có 3,46 4 cấp thiết hay không? 53,8% 46,2% 4 Thầy/cô vui lòng cho biết chuyển đổi 0 0 14 12 số trong dạy học môn Hóa ở trường 3,46 4 THPT có cấp thiết hay không? 53,8% 46,2% 5 Thầy/cô vui lòng cho biết chuyển đổi 0 0 14 12 số trong dạy học hóa học 10 THPT có 3,46 4 cấp thiết hay không? 53,8% 46,2% Từ số liệu thu được ở bảng trên cho thấy việc chuyển đổi số và chuyển đổi số trong dạy học Hóa học là rất cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Dạy học Hóa học theo định hướng chuyển đổi số là hướng đi thích hợp khi mà xã hội, công nghệ ngày càng phát triển và có thể giải quyết được những nhu cầu của thực tiễn. 2.3.2. Khảo sát học sinh Khảo sát một số yếu tố liên quan đến dạy học áp dụng chuyển đổi số mà học sinh biết bằng bảng hỏi. Kết quả thu được như sau: 9
- TT Nội dung khảo sát Kết quả 1 Em có mong muốn được học tập môn Rất mong Mong Học hay Không Hoá học có áp dụng chuyển đổi số muốn muốn không mong không ? được học được học đều muốn được 24,7% 50,6% 22,1% 2,6% 2 Em mong muốn được tham gia hoạt Tra cứu, Sử dụng Sử dụng Được lập động nào khi học Hoá học có áp dụng lựa chọn phần phần trình, viết chuyển đổi số ? thông tin, mềm để mềm để các phần khám phá học tập học trực mềm liên kiến thức (báo cáo, tuyến quan hoá thí học nghiệm ảo…) 49,4% 34,6% 5,2% 10,8% 3 Em thấy khả năng giải quyết nhiệm Tốt Khá Trung Yếu vụ được giao khi học hoá học theo bình hướng chuyển đổi số như thế nào ? 42,4% 48,9% 7,8% 8,2% 4 Tần suất áp dụng chuyển đổi số trong Thường Thỉnh Hiếm Chưa bao dạy học môn Hoá của Thầy/Cô tại xuyên thoảng khi giờ lớp em như thế nào? 31,2% 60,2% 6,1% 2,6% 5 Thiết bị mà em sử dụng để học tập Máy tính Máy tính Máy Điện theo hướng chuyển đổi số là gì ? để bàn laptop tính thoại bảng thông minh 6,5% 45% 2,6% 45,9% Qua số liệu trên ta thấy phần lớn các em muốn và rất muốn được học tập môn Hóa học áp dụng chuyển đổi số (tổng 75,3%), đặc biệt là hoạt động tìm kiếm thông tin và sử dụng phần mềm học tập với khả năng giải quyết nhiệm vụ đa số đạt khá trở lên (tổng 91%). Tuy nhiên tần suất giáo viên thực hiện dạy học theo chuyển đổi số chưa thực sự cân đối với mong muốn của các em. Vì vậy đề tài sẽ giúp cho nhu cầu học tập của đa số các em trong thười điểm hiện nay. Chương 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Các cấp độ ứng dụng ICT nhằm phát triển năng lực số cho học sinh. 10
- 1.1. Sử dụng phần mềm học trực tuyến. Phần mềm học trực tuyến là nền tảng cung cấp tài liệu học tập cho người học. Người dùng có thể sử dụng phần mềm để học trực tuyến và sử dụng nhiều công cụ khác như quản lý lớp học, xây dựng kho tài liệu, đăng ký khóa học, tham gia khóa học online, nhận các bài kiểm tra… 1.1.1. Lợi ích của việc sử dụng phần mềm học trực tuyến: Rút ngắn khoảng cách về không gian, có thể dạy và học mọi lúc, tiết kiệm chi phí, tối ưu nội dung đào tạo, có tính linh hoạt cao, giúp cho bài học sinh động hơn. 1.1.2. Một số phần mềm/công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến hiệu quả: Thiết kế, biên Hỗ trợ kiểm Hỗ trợ Hỗ trợ dạy Công dụng tập kế hoạch tra đánh giá quản lý học trực Phần mềm/công cụ dạy học học sinh tuyến Microsoft Powerpoint x Video Editor x Yenka x Crocodile x Chemoffice x Mindmap x Kahoot x Google Form x Google Classroom x x x Google Meet x Zoom x Zalo x Azota x x Padlet x x x Quizizz x https://phet.colorado.edu x Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chủ yếu sử dụng và hướng dẫn học sinh khai thác các phần mềm Microsoft Powerpoint, Crocodile, Microsoft Word, Mindmap trong thiết kế sản phẩm học tập; Zalo, Google Meet, trong hỗ trợ chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh, trao đổi thảo luận giữa các học sinh trong nhóm; Zalo, Azota để hỗ trợ học sinh nạp sản phẩm, theo dõi và đánh giá sản phẩm lẫn nhau; Azota, Quizizz để kiểm tra đánh giá kết quả học tập chủ đề. 1.2. Tra cứu thông tin trên mạng tin cậy có mục đích tốt. 11
- Trên Internet, thông tin được tích luỹ và lưu trữ thành những kho khổng lồ. Tuy có một kho thông tin khổng lồ như thế nhưng Internet lại cung cấp cho chúng ta các dịch vụ tìm kiếm thông tin khoa học và hiệu quả. Tuy nhiên, không nên quá vội vã khi sử dụng các công cụ tìm kiếm, mà cần tìm được từ khoá (hoặc thuật ngữ tìm kiếm) để lột tả thông tin cần tìm, từ khoá đó càng chi tiết thì càng có cơ hội tìm đúng thông tin. Có một vài thủ thuật giúp cho phép tìm kiếm thành công hơn: - Càng chuyên biệt càng tốt. - Sử dụng dấu ngoặc kép (“…”). Nếu muốn công cụ tìm kiếm đảm bảo trật tự các từ trong câu thì cần đưa từ khoá hoặc câu khoá đó vào trong dấu ngoặc kép. - Sử dụng dấu sao (*). Nếu muốn tìm những cụm từ bất kỳ được bắt đầu bằng một từ nhất định nào đó thì đánh từ đó vào và đằng sau là một dấu sao (dấu * thay cho bất kỳ từ nào). Ví dụ: Muốn tìm cụm từ bắt đầu bằng orbital, ta nhập vào hộp text: orbital* - Ưu tiên sử dụng chữ thường. Muốn tìm một từ, nếu bạn viết chữ hoa, công cụ tìm kiếm sẽ chỉ cho kết quả là những liên kết có chứa từ đó viết hoa. Còn nếu bạn viết thường thì kết quả sẽ là cả những liên kết có chứa từ viết hoa và viết thường. - Ưu tiên sử dụng không dấu. Nếu bạn đánh vào hộp text những từ có dấu, công cụ tìm kiếm sẽ cho kết quả là những liên kết chứa từ viết có dấu đó. Còn nếu bạn sử dụng những từ không dấu, thì kết quả sẽ là những liên kết có chứa từ đó viết có dấu và những liên kết có chứa từ đó viết không dấu. - Sử dụng and (khi bạn sử dụng and giữa hai từ trong một thuật ngữ tìm kiếm, bạn sẽ có kết quả tìm kiếm là những trang có chứa cả hai từ này (một số công cụ tìm kiếm bạn phải thay and bằng dấu cộng (+)), or (khi bạn sử dụng or giữa hai từ trong một thuật ngữ tìm kiếm, bạn sẽ có kết quả tìm kiếm là những trang có chứa cả hai từ này hoặc một trong hai từ), not (khi bạn sử dụng not giữa hai từ trong một thuật ngữ tìm kiếm, bạn sẽ có kết quả tìm kiếm là những trang có chứa từ phía trước not (một số công cụ tìm kiếm bạn phải thay not bằng dấu trừ (-)). Tuy nhiên, chẳng ai dám chắc rằng tất cả các thông tin trên mạng Internet nói chung đều là sự thật. Chính vì vậy, công việc kiểm chứng thông tin là cần thiết. Xin được đưa ra đây một số nguyên tắc để kiểm định sự chính xác của thông tin: - Kiểm tra thẩm quyền của cá nhân hoặc tổ chức công bố thông tin (Ai là người đưa thông tin lên mạng? Bạn có hài lòng về phần giới thiệu danh tính của họ hay không?). - Những thông tin đó được xuất phát từ những trang web nổi tiếng đã tạo dựng được thương hiệu uy tín hay từ những trang web mới? Kiểm tra kỹ mục giới thiệu về cơ quan phụ trách trang web đó. 12
- - Kiểm tra xem có số điện thoại, hòm thư hoặc email hay không để bạn có thể thẩm định ngay độ chính xác của thông tin. Thậm chí, nếu cần bạn phải liên hệ trực tiếp với tác giả của trang web. - Kiểm tra địa chỉ bởi từ đó chúng ta có thể biết được vài điều có liên quan. Ta có thể xác định được trang web đó là của thành phố, vùng, quốc gia nào hay của cá nhân. Tức là, ta có thể xác định phần nào về nguồn gốc của trang web. - Kiểm tra thời gian cập nhật của thông tin xem thông tin này mới hay là đã bị lỗi thời. - Kiểm tra các đường dẫn đã đưa ta đến thông tin đó hoặc chúng sẽ đưa ta tới đâu. Nếu nó liên kết với một trang đáng tin cậy thì đó cũng có thể là yếu tố để đánh giá độ tin cậy của thông tin. - Tìm đến các chuyên gia trong lĩnh vực này và xin họ các chỉ dẫn hoặc lời khuyên. - Tham gia và đặt câu hỏi cho các diễn đàn. - Tìm kiếm thông tin trong nhiều trang web và đối chiếu kết quả tìm được. 1.3. Sử dụng các phần mềm để học tập. Các phần mềm, công cụ để hỗ trợ dạy học theo hướng và áp dụng chuyển đổi số khá nhiều và có lẽ là quý đồng nghiệp đều đã biết đến hay đã từng sử dụng chúng; trong phạm vi của đề tài, chúng tôi xin giới thiệu phần mềm Crocodile Chemistry với cách sử dụng cơ bản để quý đồng nghiệp thuận lợi hơn trong việc hướng dẫn học sinh tự thiết kế các thí nghiệm ảo. Bên cạnh đó, tìm kiếm thông tin trên internet bằng google hay các công cụ khác là cách tuyệt vời giúp chúng ta thực hiện được mục tiêu sử dụng phần mềm trên. 1.3.1. Phần mềm Crocodile Chemistry Đây là phần mềm mô phỏng phòng thí nghiệm Hóa học ảo giúp học sinh được làm thí nghiệm ảo để nắm vững kiến thức đã học khi không có thời gian tự tay làm thực hành, xem giáo viên làm, hay do tính chất nguy hiểm của thí nghiệm. Bước 1: Tải và cài đặt phiên bản mới nhất của ứng dụng: Tải Portable Crocodile Chemistry Bước 2: Khởi động chương trình sau khi cài đặt lên có giao diện như hình dưới với các chức năng được tích hợp sẵn trong cửa sổ chương trình cho bạn lựa chọn: Các công cụ, các mục thí nghiệm khác nhau, bảng tuần hoàn, … 13
- – Bạn lấy (bằng cách click + giữ chuột trái và kéo thả sang màn hình làm việc) các hóa chất/ thiết bị/ đồ thủy tinh/ chất chỉ thị ở thẻ Chemicals/ Equipment/ Glassware/ Indicators trong hộp Parts Library bên trái màn hình phù hợp với thí nghiệm hóa học mà bạn cần tiến hành. Ở đây,có thể điều chỉnh các thông số như khối lượng, nồng độ … - Trong hộp Contents có chứa các thí nghiệm sẵn có, có thể lấy trong đó ra thí nghiệm liên qua đến bài học. Ví dụ: thí nghiệm về ảnh hưởng của diện tích bề mặt đến tốc độ phản ứng - Cách tạo phản ứng giữa các chất: Click và giữ chuột trái, kéo thả hóa chất vào dụng cụ đã lấy ra thì các chất sẽ được trộn lẫn và phản ứng với nhau. Sau khi trộn, nếu có phản ứng xảy ra bạn sẽ thấy những hiện tượng bên trong lọ. Bạn xem ở phần Information Toolbar để biết phương trình phản ứng xảy ra. - Sau khi làm xong một phản ứng thì bạn có thể lưu lại bằng cách vào File > Save hoặc click vào biểu tượng cái đĩa mềm ở góc trái phí trên màn hình để xem lại sau này. Chương trình Crocodile Chemistry còn có điều thú vị đang chờ bạn khám phá! 1.4. Lập trình, viết phần mềm đơn giản ứng dụng trong hoá học, thi khoa học kỹ thuật… Lập trình, viết phần mềm là công việc chuyên môn chuyên sâu của lĩnh vực tin học. Muốn viết phần mềm về lĩnh vực nào thì người viết phải am hiểu về lĩnh vực đó bên cạnh việc am hiểu về công nghệ thông tin. Với việc sử dụng các phần mềm học tập, tự thiết kế các thí nghiệm ảo về hóa học; với sự định hướng của GV khi dạy học HS có tiền đề về sử 14
- dụng phần mềm học trực tuyến, tra cứu thông tin trên mạng tin cậy có mục đích tốt, sử dụng các phần mềm để học tập; và sau này khi học lên cấp cao hơn, chuyên sâu về CNTT và các môn khoa học cơ bản hay để đáp ứng nhu cầu thực tiễn thì các em hoàn toàn có thể lập trình, viết các phần mềm ứng dụng để phục vụ nhu cầu của cuộc sống. Đề tài này nhằm hình thành ở các em kĩ năng, niềm đam mê, sự yêu thích với bộ môn Hóa học; kĩ năng và sự yêu thích khi làm việc với sự hỗ trợ của CNTT và là tiền đề để các em thực hiện được những công việc của một kĩ sư phần mềm trong tương lai. 2. Một số địa chỉ ứng dụng ICT trong chương trình hoá học lớp 10 THPT 2018 Chúng tôi đã tìm hiểu chương trình Hóa học lớp 10 THPT 2018, căn cứ vào yêu cầu cần đạt, nội dung chương trình để tìm một số địa chỉ (đơn vị kiến thức) có thể ứng dụng ICT và minh họa cách thức ứng dụng ứng với địa chỉ đó (Phụ lục 4). 3. Thiết kế kế hoạch dạy học một số phần có ứng dụng ICT trong chương trình hoá học 10 THPT 2018. 3.1. Kế hoạch bài dạy CHỦ ĐỀ 1: PHƯƠNG TRÌNH TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ HẰNG SỐ TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG (Thời lượng: 2 tiết) A. MỤC TIÊU DẠY HỌC I- MỤC TIÊU 1. Năng lực hóa học 1.1. Năng lực nhận thức hóa học (1) Trình bày được khái niệm tốc độ phản ứng hoá học và cách tính tốc độ trung bình của phán ứng. (2) Viết được biểu thức tốc độ phản ứng theo hằng số tốc độ phản ứng và nồng độ chỉ đúng cho phản ứng đơn giản. Nêu được ý nghĩa hằng số tốc độ phản ứng. 1.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học (3) Tìm hiểu những hiện tượng xung quanh liên quan đến tốc độ phản ứng hoá học. (4) Tìm hiểu các thí nghiệm liên quan đến tốc độ phản ứng. 1.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (5) Vận dụng được kiến thức tốc độ phản ứng hoá học vào một số vấn đề trong cuộc sống và sản xuất, ví dụ như tăng tốc độ các phản ứng có lợi và giảm tốc độ của các phản ứng có hại… 2.Phẩm chất (6) Chăm chỉ: Chủ động thực hiện nhiệm vụ để thu thập, khám phá vấn đề. (7) Trung thực: Có ý thức báo cáo các kết quả đã thu thập chính xác, khách quan để giải quyết nhiệm vụ được giao. 15
- (8) Trách nhiệm: Tự giác hoàn thành công việc thu thập các dữ liệu, thí nghiệm mà bản thân được phân công, phối hợp với thành viên trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ. 3. Năng lực chung (9) Tự chủ-tự học: Nghiên cứu SGK và các tài liệu khác như Google để tìm hiểu kiến thức về tốc độ phản ứng. Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định chọn phản ứng có tốc độ khác nhau để xây dựng khái niệm, và chọn thí nghiệm ảo để xác định sự biến đổi nồng độ sản phẩm phản ứng theo thời gian. Tự thiết kế bài thuyết trình bằng phần mềm Microsoft Powerpoint. Sử dụng phần mềm Crocodile, Chemistry/Flash, … mô phỏng thí nghiệm để xây dựng đồ thị biểu diễn sự biến đổi nồng độ chất phản ứng và sản phẩm phản ứng theo thời gian. Tìm hiểu và thiết kế trò chơi liên quan đến bài học. (10) Giải quyết vấn đề-sáng tạo: Lập được kế hoạch và thực hiện được kế hoạch khám phá kiến thức về tốc độ phản ứng, liên hệ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học vào cuộc sống. (11) Giao tiếp và hợp tác: Tham gia đóng góp ý kiến, tiếp thu sự góp ý, hỗ trợ các thành viên trong nhóm và nhóm khác. Thảo luận nhóm trong môi trường số qua Zalo/Messenger, Google classroom/ Microsoft Teams. Sử dụng ngôn ngữ phối hợp với hình ảnh, hiện tượng thí nghiệm… để trình bày kiến thức liên quan, báo cáo sản phẩm học tập. (12) Tin học: Khai thác các ứng dụng cơ bản trên internet và các dịch vụ kỹ thuật số để phục vụ cho học tập. Sử dụng các công cụ và môi trường ICT để hợp tác và chia sẻ thông tin với bạn bè và thầy, cô giáo. B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. 1. Giáo viên: -Thiết bị: Máy tính có internet, máy chiếu hoặc tivi thông minh, micro, loa. - Học liệu: + Các phiếu giao việc, các phiếu khảo sát, giáo án, phiếu đánh giá dành cho GV và HS. + Hóa chất: Mẩu sodium (Na), mẩu aluminium (Al), nước cất, mẩu calcium carbonate (CaCO3), giấm (dung dịch CH3COOH). + Dụng cụ thí nghiệm: Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, kẹp gỗ, kẹp sắt, giá đỡ. + Sách giáo khoa, ma trận, bảng đặc tả và các tư liệu khác … + Bài trình chiếu. 2. Học sinh: -Thiết bị: Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet (mỗi HS một máy hoặc mỗi cặp, mỗi nhóm một máy tuỳ thuộc điều kiện) - Học liệu: 16
- + Thông qua hướng dẫn của GV, HS hợp tác trong môi trường số qua nhóm Zalo/Messenger, Google classroom/ Microsoft Teams để hoàn thành phiếu giao việc của GV và gửi sản phẩm cho GV kiểm định. + Sử dụng Google search để tìm kiếm thông tin, hình ảnh, …mà giáo viên giao việc. + Cài đặt và sử dụng phần mềm Word hoặc Microsoft Powerpoint để thiết kế bài thuyết trình mà GV đã giao, phần mềm Crocodile. Chemistry/Flash, … để mô phỏng thí nghiệm, phần mềm Mindmap/Coggle.it để thiết kế sơ đồ tư duy tổng kết kiến thức. + Sách giáo khoa và các tài liệu khác … 3. Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh (trước 2 tuần) - Giáo viên nêu nhiệm vụ và phương pháp học tập cho học sinh, kết quả hoạt động sẽ được đánh giá theo các tiêu chí trong phụ lục 2. Các nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ (tại nhà), gửi trước sản phẩm cho GV kiểm định và báo cáo sản phẩm đã được duyệt tại lớp dưới sự điều hành của giáo viên. - Chia lớp thành 4 nhóm học tập (các nhóm bầu ra 1 nhóm trưởng, 1 thư kí và giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm trưởng, thư kí và các thành viên, thống nhất tiêu chí hoạt động của nhóm để đạt hiệu quả cao) và sử dụng sổ tay điện tử để ghi chép. - Phân công công việc cho các nhóm: Nhóm 1: Tìm hiểu và báo cáo về khái niệm về tốc độ phản ứng hoá học. + Thiết kế trò chơi “ai nhanh hơn” bằng phần mềm Powerpoint trong đó chứa nội dung về 3 phản ứng nhanh, 3 phản ứng chậm (hình ảnh hoặc video). + Trình bày khái niệm tốc độ phản ứng hoá học Yêu cầu: + Lấy ví dụ trong đó có hai phản ứng xảy ra với cùng điều kiện nhưng tốc độ khác nhau, hai ví dụ cùng một phản ứng nhưng tốc độ khác nhau ở nhiệt độ khác nhau. Nhóm 2: Xây dựng đồ thị biểu diễn sự thay đổi nồng độ chất phản ứng và sản phẩm theo thời gian. + Nghiên cứu và thực hiện thí nghiệm ảo để xây dựng đồ thị biểu diễn sự thay đổi nồng độ chất phản ứng và sản phẩm theo thời gian. Yêu cầu: Thiết kế báo cáo phải có các phần sau: + Nêu phần mềm sử dụng thí nghiệm ảo đã sử dụng. + Tiêu đề thí nghiệm và chèn lời dẫn vào thí nghiệm hoặc sử dụng lời dẫn ngoài. + Đặt câu hỏi cho các nhóm khác trong quá trình thực hiện thí nghiệm ảo về sự thay đổi nồng độ chất phản ứng và sản phẩm theo thời gian. + Kết luận về sự thay đổi nồng độ chất phản ứng và sản phẩm theo thời gian qua đồ thị. Nhóm 3: Tìm hiểu và báo cáo về cách tính tốc độ trung bình của phản ứng hoá học 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyên đề xử lý mảng một chiều trên ngôn ngữ lập trình Python và C++
43 p | 126 | 26
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 37 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng làm bài nghị luận văn học trong đề thi THPT quốc gia qua hai tác phẩm người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân và ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường
52 p | 33 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 7 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức liên môn trong chuyên đề oxi- ozon – Hóa học 10- ban cơ bản
65 p | 46 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển động của hệ liên kết trong các bài ôn thi học sinh giỏi quốc gia
20 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn