Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công đoàn với vai trò phối hợp trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học tại trường THPT Cửa Lò
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Công đoàn với vai trò phối hợp trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học tại trường THPT Cửa Lò" nhằm đề xuất một số biện pháp để phát huy vai trò của Công đoàn trong phối hợp quản lý và chỉ đạo dạy học, đặc biệt là triển khai chương trình giáo dục 2018 nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, góp phần xây dựng phát triển nền Giáo dục ở Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công đoàn với vai trò phối hợp trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học tại trường THPT Cửa Lò
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỬA LÒ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI CÔNG ĐOÀN VỚI VAI TRÒ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CHỈ ĐẠO DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT CỬA LÒ Lĩnh vực : Công đoàn Người thực hiện: Phạm Thị Hải Linh - Hoàng Hà Chức vụ kiêm nhiệm: BCH Công đoàn Điện thoại : 0914793265 Năm học: 2021-2022
- Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội của Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho công chức, viên chức, lao động, cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế xã hội, tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng, nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Trải qua hơn 90 năm xây dựng và phát triển Công đoàn Giáo dục Việt Nam, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong mọi hoàn cảnh lịch sử của đất nước, tạo được niềm tin yêu của công nhân, viên chức, lao động, được sự tin tưởng của Đảng và sự yêu mến của nhân dân. Trong Nhà trường, Công đoàn cơ sở là nền tảng của Công đoàn ngành Giáo dục; là cầu nối giữa cán bộ đoàn viên với các đoàn thể trong trường và ngoài xã hội, với Chi bộ trường; là tổ chức chính trị trong Nhà trường, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của đoàn viên. Mối quan hệ giữa các cấp quản lí nhà trường và tổ chức Công đoàn trong trường là quan hệ phối hợp công tác, bình đẳng, tôn trọng tính độc lập của nhau nhằm ổn định và nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường. Trên thế giới, cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ, lĩnh vực giáo dục cũng có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ khi bước sang thế kỷ 21 đến nay, tư tưởng giáo dục của UNESCO “Học để biết, học để làm việc, học để làm người, học để chung sống với nhau, hướng tới một xã hội học tập” được nhiều nước hưởng ứng, trên cơ sở đó mỗi quốc gia đã có những cải cách phù hợp với điều kiện từng nước, xu thế giảng dạy đa phương tiện, áp dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào giáo dục được các nước chú trọng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, sự tham gia ngày càng nhiều của khu vực tư và sự phát triển của giáo dục xuyên biên giới, nhiều nước trên thế giới đang thực hiện những mô hình giáo dục tiên tiến với những thay đổi lớn trong việc áp dụng phương pháp quản lý mới, tăng cường đầu tư trang thiết bị, áp dụng khoa học công nghệ mới, đề cao tính chủ động của người học, tất cả những vấn đề trên đã tạo ra bối cảnh giáo dục mới trên thế giới, cũng đặt ra cho nền giáo dục nước ta nhiều thách thức, trước những thách thức đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, khóa XI cũng đề ra mục tiêu tổng quát trong đổi mới giáo dục và đào tạo “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu 1
- quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. Các tổ chức đoàn thể trường học nói chung và Công đoàn nói riêng là lực lượng rất quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp để chỉ đạo, thực hiện mục tiêu giáo dục, thực hiện nhiệm vụ cụ thể của Nhà trường. Mọi chủ trương, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ muốn đạt kết quả tốt cần phải có sự năng động linh hoạt và phối hợp của các cơ quan đoàn thể. Nếu giữa Công đoàn và Nhà trường không tạo ra sự đoàn kết, thống nhất, đồng bộ và nhất quán thì sẽ gặp khó khăn trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, thực hiện các nhiệm vụ năm học và phát động các phong trào thi đua. Trong thực tế do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, việc phối hợp trong công tác chỉ đạo dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh còn một số hạn chế, ví dụ do tình hình dịch bệnh COVID 19, một số trường Ban chấp hành Công đoàn làm việc chưa thể hiện rõ tính khoa học, một số hoạt động đưa ra chưa nhận được sự hưởng ứng cao của các công đoàn viên, việc đổi mới phương pháp dạy học còn mang tính hàn lâm ở một bộ phận không nhỏ ở giáo viên, cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng nhu cầu đổi mới để phục vụ cho công tác dạy học, dẫn đến việc chưa hoàn thành mục tiêu của Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI. Trường THPT Cửa Lò là ngôi trường đầu tiên của tỉnh Nghệ An đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn một, là một ngôi trường có bề dạy thành tích trong giáo dục tỉnh nhà. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đây là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó rất cần sự chung sức, đồng lòng của các tổ chức trong Nhà trường, đặc biệt là sự tham gia tích cực của Công đoàn nhà trường. Xuất phát từ những lý do nêu trên, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài “Công đoàn với vai trò phối hợp trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học tại trường THPT Cửa Lò”, với mong muốn khảo sát, đánh giá thực trạng, từ đó xác định các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào tạo một cách có hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng vai trò phối hợp của tổ chức Công đoàn trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học ở trường THPT Cửa Lò 2
- trong những năm gần đây, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp để phát huy vai trò của Công đoàn trong phối hợp quản lý và chỉ đạo dạy học, đặc biệt là triển khai chương trình giáo dục 2018 nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, góp phần xây dựng phát triển nền Giáo dục ở Nghệ An. 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Đề tài được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các khách thể là CBNGNLĐ và học sinh tại trường THPT Cửa Lò. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về vai trò phối hợp của tổ chức Công đoàn trong dạy học tại trường THPT. Phân tích làm rõ thực trạng, bản chất của đối tượng nghiên cứu. Đề xuất các biện pháp trong công tác phối hợp quản lý và chỉ đạo dạy học tại trường THPT, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm. 5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu về Công đoàn, Công đoàn Giáo dục, các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về đổi mới giáo dục phổ thông, và các chủ trương của Công đoàn Giáo dục Việt Nam, Công đoàn Giáo dục Nghệ An. Phương pháp thực nghiệm sư phạm, điều tra, quan sát, khảo sát qua các phiếu điều tra, bảng hỏi. 6. Tính mới của đề tài Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của Nhà trường và Công đoàn. Đề xuất một số biện pháp phối hợp với các ban trong Nhà trường trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học tại trường THPT Cửa Lò nhằm hỗ phát triển năng lực toàn diện cho học sinh trong giai đoạn hiện nay. 7. Cấu trúc của đề tài. Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau: Phần I. Đặt vấn đề. Phần II. Nội dung nghiên cứu Phần III. Kết luận và kiến nghị Phần IV. Phụ lục 3
- Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÔNG ĐOÀN VỚI CHÍNH QUYỀN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CHỈ ĐẠO DẠY HỌC I. Cơ sở lý luận 1. Công đoàn Kể từ khi phát hành cuốn Lịch sử Chủ nghĩa Công đoàn (Historyof TradeUnionism) (1984) của Sidney và Beatrice Webb, quan điểm lịch sử rằng công đoàn là "một hiệp hội của những người làm công ăn lương có mục đích duy trì hay cải thiện các điều kiện thuê mướn họ". Có một định nghĩa hiện đại khác của Cục Thống kê Úc Đại Lợi rằng công đoàn là "... một tổ chức hợp thành chủ yếu bởi những người làm thuê, hoạt động cơ bản là thương lượng về lương bổng và điều kiện thuê mướn cho các thành viên của nó". Trong nghiên cứu lịch sử gần đây, Trade or Mystery (2001), Tiến sĩ Bob James trình bày rằng Công đoàn là một phần của một phong trào rộng lớn hơn của các cộng đồng chung lợi ích, nó bao gồm cả các phường hội trung cổ, các hội Tam điểm, hội ái hữu Oddfellow, các hiệp hội bạn thợ và các hội kín khác. Ở các nước trên thế giới, Công đoàn là tổ chức đại diện cho quyền, lợi ích của người lao động, Công đoàn cũng có thể tham gia vào các hoạt động chính trị hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích của các thành viên trong tổ chức, Công đoàn là hiệp hội tự nguyện được hình thành để đại diện bảo vệ quyền, lợi ích của các thành viên về kinh tế, chính trị và xã hội nhằm duy trì, cải thiện điều kiện làm việc và cuộc sống của họ. Công đoàn có thể đại diện người lao động thương lượng với chủ thuê mướn lao động về lương bổng và các điều kiện làm việc; hoặc có thể tác động đến luật lệ có lợi cho toàn thể người lao động, họ có thể tiến hành tiến hành những chiến dịch chính trị, vận động hành lang hay hỗ trợ tài chính cho những cá nhân hay chính Đảng ứng cử vào các vị trí công quyền. Ở mỗi quốc gia, có thể có một tổ chức công đoàn thống nhất hoặc nhiều tổ chức công đoàn. Hiện nay trên thế giới có 3 tổ chức công đoàn quốc tế: + Liên hiệp Công đoàn thế giới (WFTU) thành lập 3/10/1945 đây là tổ chức của lao động thế giới đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít. Hiện nay, tổ chức này có 102 tổ chức công đoàn thành viên ở 74 nước với tổng số đoàn viên khoảng 407 triệu người. + Liên hiệp quốc tế các công đoàn tự do (CFTU), thành lập vào năm 1949 tại Luân Đôn. Hiện nay CFTU có khoảng 140 triệu thành đoàn viên thuộc 160 trung tâm Công đoàn ở 120 nước trên thế giới. 4
- + Liên hiệp Công đoàn thế giới (WCL) thành lập năm 1920 tại Hà Lan có khoảng 25 triệu đoàn viên ở 60 quốc gia. Công đoàn Việt Nam là thành viên của tổ chức Liên hiệp Công đoàn Thế giới (WFTU). Ở Việt Nam hiện nay, chỉ có duy nhất một tổ chức Công đoàn, luật pháp không thừa nhận tính hợp pháp của bất kỳ tổ chức nào khác đại diện người lao động trong quan hệ lao động ngoài tổ chức Công đoàn. Căn cứ vào Điề u 1 Luật công đoàn số 12/2012/QH13 của Quốc hội quy đinh ̣ về đinh ̣ nghiã công đoàn: "Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa". Tháng 9/1950, thực hiện chủ trương của Tổng Liên đoàn và được sự giúp đỡ tận tình của Lãnh đạo Bộ Giáo dục, đặc biệt là Thứ trưởng Nguyễn Khánh Toàn, Bí thư Đảng đoàn Bộ Giáo dục, Ban vận động thành lập Công đoàn Giáo dục (CĐGD) Việt Nam đã ra đời. Từ khi ra đời Công đoàn Giáo dục Việt Nam luôn gắn bó mật thiết với nhiệm vụ chính trị của ngành Giáo dục. Xác định đối tượng vận động là cán bộ, nhà giáo, người lao động, từ đó có những giải pháp phù hợp để giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức vận động cán bộ, nhà giáo, người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tại các trường học, các tổ chức công đoàn giáo dục cơ sở luôn xây dựng môi trường sư phạm trong sạch, mối quan hệ hài hòa, ổn định góp phần tích cực vào việc phát triển bền vững hệ thống công đoàn nói chung và đổi mới giáo dục, đào tạo nói riêng. 2. Khái niệm quá trình dạy học Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo. Quá trình dạy học là quá trình bảo đảm cùng một lúc ba sự thống nhất: + Thống nhất giữa dạy và học; 5
- + Thống nhất giữa truyền đạt với chỉ đạo trong dạy; + Thống nhất giữa lĩnh hội và tự chỉ đạo trong học; Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học; nó được thực hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác (cộng tác) giữa dạy và học, tuân theo lôgíc khách quan của nội dung dạy học (khái niệm khoa học - đối tượng của học). 3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người như hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng, có nội dung nhất định, do các chủ thể thực hiện, đó là thầy và trò, với những phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong muốn. Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học. Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có thể đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giáo viên, giáo viên phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng của dạy cũng như của học, đồng thời bảo đảm liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở trường phổ thông thì người hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy của giáo viên; chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh. Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của Hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò. 4. Khái niệm quản lý hoạt động dạy - học Chúng ta đã biết, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà quản lý 6
- nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội,… bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập - tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. 5. Vị trí quản lý hoạt động dạy - học trong công tác quản lý, chỉ đạo của nhà trường Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. 6. Nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy- học 6.1. Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam về tự nhiên xã hội - nhân văn, đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Để tồn tại và phát triển, loài người đã không ngừng khám phá những bí mật của thế giới khách quan để nhận thức nó, cải tạo nó, phục vụ cho lợi ích của con người. Trong quá trình đó loài người đã tích lũy và khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội dưới dạng những sự kiện khoa học, khái niệm, định luật, định lý, tư tưởng khoa học, học thuyết mà được gọi là những tri thức khoa học. Những tri thức này vô cùng lớn, mỗi người học suốt đời cũng không nắm hết được. Vì vậy nhiệm vụ của trường phổ thông chỉ có thể làm sao cho học sinh nắm những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nước. Tri thức phổ thông cơ bản là những tri thức đã được lựa chọn và xây dựng từ các lĩnh vực khoa học khác nhau. Đó là những tri thức tối thiểu, cần thiết, làm nền tảng giúp các em tiếp tục học lên bậc học cao hơn, học ở các trường dạy nghề, hoặc bước vào cuộc sống tự lập, trực tiếp tham gia lao động sản xuất và tham gia các công tác xã hội và có cuộc sống tinh thần phong phú. 7
- Những tri thức cơ bản cần cung cấp cho học sinh phải là những tri thức hiện đại, phản ánh được những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ, văn hóa phù hợp với chân lý khách quan, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Những tri thức hiện đại đó phải phù hợp với thực tiễn Việt Nam cũng như phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh mà vẫn đảm bảo được tính hệ thống, tính lôgíc khoa học và mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học. Trong quá trình tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội những tri thức đó, người giáo viên hình thành cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định, đặc biệt những kỹ năng, kỹ xảo có liên quan tới hoạt động học tập, tự học và tập dượt nghiên cứu khoa học ở mức độ thấp, nhằm giúp cho các em không những chỉ nắm vững tri thức mà còn biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống khác nhau. 6.2. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo. Sự phát triển trí tuệ nói chung có nét đặc trưng bởi sự tích lũy vốn tri thức và các thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc của con người. Đó là quá trình chuyển biến về chất trong quá trình nhận thức của người học. Năng lực hoạt động trí tuệ được thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ, đặc biệt là các thao tác tư duy. Quá trình chiếm lĩnh tri thức diễn ra thống nhất giữa một bên là nội dung những tri thức với tư cách là “cái được phản ánh” và một bên là các thao tác trí tuệ với tư cách là “phương thức phản ánh”. Như vậy, hệ thống tri thức được học sinh lĩnh hội thông qua các thao tác trí tuệ của họ và ngược lại, chính các thao tác trí tuệ cũng được hình thành và phát triển trong quá trình chiếm lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng kỹ xảo. Trong quá trình dạy học, với vai trò tổ chức, điều khiển của thầy, học sinh không ngừng phát huy tính tích cực nhận thức, tự lực rèn luyện các thao tác trí tuệ, dần dần hình thành và phát triển các phẩm chất của hoạt động trí tuệ. Sự phát triển trí tuệ ở học sinh được phản ánh thông qua sự phát triển không ngừng các chức năng tâm lý và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là quá trình tư duy độc lập, sáng tạo của người học sinh, bởi lẽ “tư duy có sắc sảo thì tài năng của con người mới lấp lánh”. Sự phát triển trí tuệ có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy học. Dạy học được tổ chức đúng sẽ thúc đẩy sự phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ của học sinh và ngược lại sự phát triển đó sẽ tạo điều kiện cho hoạt động dạy học đạt chất lượng cao hơn. Đó cũng là một trong những qui luật của dạy học. 8
- Điều kiện cần thiết để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của học sinh là hoạt động dạy học phải luôn luôn đi trước sự phát triển trí tuệ và dạy học phải xác định mức độ khó khăn vừa sức học sinh, tạo điều kiện để phát triển tối đa những tiềm năng vốn có của trẻ. 6.3. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung Trên cơ sở tổ chức cho học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức mà hình thành cho các em cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung theo mục đích giáo dục đã đề ra. Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng tự nhiên và xã hội. Trong xã hội có giai cấp, thế giới quan cá nhân đều mang tính giai cấp. Vì vậy trong quá trình dạy học, chúng ta phải quan tâm giáo dục cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học để các em có suy nghĩ đúng, thái độ đúng và hành động đúng; đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức theo mục tiêu giáo dục thông qua nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tóm lại, Ba nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện mục đích giáo dục có hiệu quả. Thiếu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, thiếu phương pháp nhận thức thì không thể tạo điều kiện cho sự phát triển trí tuệ và thiếu cơ sở cho sự hình thành thế giới quan khoa học. Phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện của việc nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và là cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức. Phải có trình độ phát triển nhận thức nhất định mới giúp học sinh có cách nhìn, có thái độ và hành động đúng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của hoạt động dạy học ở trường phổ thông, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động dạy học với những nhiệm vụ sau: - Gắn hoạt động dạy học với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, quan trọng nhất là tạo động lực và kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên. - Kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên trong tập thể với sự quản lý thống nhất của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường. - Đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền vững. - Xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực đi đôi với sự tranh thủ tiềm lực của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. 9
- 7. Đặc điểm và yêu cầu quản lý dạy và học 7.1. Đặc điểm Hoạt động dạy học là một bộ phận trong hoạt động giáo dục toàn diện của trường phổ thông, do đó việc quản lý hoạt động dạy học vừa phải phù hợp với quản lý giáo dục nói chung, vừa phải mang tính đặc thù của hoạt động dạy học. Xuất phát từ yêu cầu trên, quản lý hoạt động dạy học có những đặc điểm sau: Thứ nhất, Quản lý hoạt động dạy học mang tính chất quản lý hành chính sư phạm, đặc điểm này thể hiện ở chỗ: Quản lý theo pháp luật, theo những nội qui, qui chế, quyết định có tính bắt buộc trong hoạt động dạy học. Đồng thời việc quản lý phải tuân thủ các qui luật của quá trình dạy học, giáo dục diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy hoạt động và quan hệ dạy - học của thầy và trò làm đối tượng quản lý. Thứ hai, Quản lý hoạt động dạy học mang tính đặc trưng của khoa học quản lý. Bởi vì, nó phải vận dụng có hiệu quả các chức năng quản lý trong việc điều khiển quá trình dạy học. Thứ ba, Quản lý hoạt động dạy học có tính xã hội hóa cao do chịu sự chi phối trực tiếp của các điều kiện kinh tế - xã hội và có mối quan hệ tương tác thường xuyên với đời sống xã hội. 7.2. Yêu cầu quản lý hoạt động dạy học 7.2.1.Đảm bảo thực hiện đúng chương trình dạy học, thể hiện ở chỗ: Đảm bảo tính hệ thống liên tục của chương trình (đúng tiến độ thực hiện chương trình từng môn). Đảm bảo tính toàn diện trong giáo dục phổ thông (mối quan hệ giữa các bộ môn) Đảm bảo đúng nội dung đã qui định của chương trình về yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ. Trong đó thể hiện rõ tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và phù hợp với tình hình Việt Nam. 7.2.2. Đảm bảo không ngừng cải tiến, hoàn thiện các phương pháp dạy học Tăng cường bồi dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện chương trình. Đổi mới cách dự giờ, đánh giá giờ dạy của giáo viên; đổi mới kiểm tra,đánh giá học sinh. Đổi mới cách tiếp cận các điều kiện vật chất hỗ trợ quá trình dạy học. 7.2.3. Đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học 10
- Quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học là cở sở, là nền tảng cho việc xác định các mục tiêu quản lý khác trong nhà trường. Bởi vậy: Quản lý hoạt động dạy - học là tất cả, nếu nhà quản lý phớt lờ nó thì coi như không quản lý nhà trường. 8. Khái niệm phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động dạy học Theo từ điển tiếng Việt, phối hợp là cùng hành động hoặc hành động hỗ trợ lẫn nhau. Theo nghĩa đơn giản, phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung. Xét từ khía cạnh quản lý nhà nước, phối hợp là một phương thức, một hình thức, một quy trình kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức này thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung. Phối hợp tồn tại trong suốt quá trình quản lý, từ hoạch định chính sách, xây dựng thể chế, đến việc tổ chức thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật, ở đâu có quản lý thì ở đó có nhu cầu phối hợp. Mục tiêu cuối cùng của phối hợp là tạo ra sự thống nhất, đồng thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong quản lý. Nói khác đi, phối hợp là phương thức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể trong quản lý nhà nước. Phối hợp giữa Công đoàn với Chính quyền trong nhà trường được xây dựng trên quan điểm: Công đoàn là yếu tố cấu thành hệ thống chính trị, là tổ chức chính trị - xã hội của người lao động; khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của Nhà trường mà có liên quan đến trách nhiệm, quyền và lợi ích của CBNGNLĐ, chính quyền cần có sự phối hợp với Công đoàn chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của CBNGNLĐ; tổ chức động viên người lao động thực hiện một cách tốt nhất nhiệm vụ công tác chính trị của nhà trường. 9. Một số văn bản về sự phối hợp Công đoàn với Chính quyền trong quản lý và chỉ đạo hoạt động dạy học. Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo số 8-TT/LB ngày 19/5/1987 quy định sự phối hợp công tác giữa Chính quyền và Công đoàn giáo dục các cấp trong nghành giáo dục; Luật Giáo dục, Luật Công chức, viên chức, Luật Lao động sửa đổi, Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI, Quy định về chuẩn nghề nghiệp, Quy định về đạo đức nhà giáo, Chương trình giáo dục phổ thông 2018; 11
- Nghị định 43/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; Nghị định 200/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chitiết thi hành Điều 11 của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; Quyết định số 3406/QĐ-BGDĐT ngày 30/8/2013 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam; Quy chế số 335/QC-SGD&ĐT-CĐN ngày 9/4/2018 của SGD&ĐT Nghệ An và Công đoàn Giáo dục Nghệ An giai đoạn 2017-2022. II. Cơ sở thực tiễn 1. Một số đặc điểm và tình hình của nhà trường Trường THPT Cửa Lò thành lập ngày 17/06/1995 theo quyết định 1413/QĐ- UBND của UBND tỉnh Nghệ An. Trường nằm trên đường Nguyễn Huệ - Khối 4 - Phường Nghi Hương - TX Cửa Lò - Tỉnh Nghệ An. 1.1. Về cơ sở vật chất: Nhà trường có khuôn viên rộng rãi với tổng diện tích 18.425 m2, cảnh quan môi trường sư phạm xanh, sạch, hệ thống tường rào kiên cố. Nhà trường có đầy đủ phòng học để học một ca, có đủ các phòng làm việc cho CBNGNLĐ và HS; trang thiết bị đáp ứng tối thiểu cho các hoạt động dạy học và giáo dục. Nhà trường có tất cả các phòng học đều được lắp đặt máy chiếu hoặc tivi, các phòng 01 phòng thư viện, 02 phòng thực hành tin, 01 phòng ngoại ngữ được trang bị hệ thống máy tính được kết nối Internets nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc "Đổi mới phương pháp dạy học" và tổ chức các hoạt động giáo dục. Đặc biệt đón đầu cho triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Ngoài ra, trường có đầy đủ các phòng thực hành, phòng làm việc và công trình phụ trợ khác như: 3 phòng thực hành Lý, Hóa, Sinh đạt chuẩn Quốc gia với đầy đủ các trang thiết bị dạy học hoàn toàn mới, 01 hệ thống xử lý hóa chất và nước thải, 01 phòng y tế, phòng bảo vệ, nhà thi đấu thể thao với diện tích 888m 2, 01 sân cỏ nhân tạo, các sân luyện tập thể thao và học quốc phòng, 01 phòng tập thể thao cho giáo viên, 01 phòng tập thể thao cho học sinh, 01 bếp ăn, 01 hệ thống máy lọc nước sạch, các dãy nhà xe riêng biệt dành cho giáo viên và học sinh. Xung quanh trường được lắp đặt hệ thống camera gồm 22 mắt để giám sát an ninh. Các khu vực sân chơi, sân chào cờ đủ rộng, được trồng bằng các loại cây xanh, bồn hoa để học sinh toàn trường vui chơi, giải trí và tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện, phát huy sở trường cá nhân và rèn luyện 12
- kỹ năng sống. Nguồn tài chính đảm bảo cho nhà trường hoạt động gồm: từ ngân sách cấp như lương, phụ cấp theo lương được quản lý đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời hàng tháng cho người lao động. Nhà trường có đội ngũ cán bộ lãnh đạo đoàn kết, có năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo vững vàng; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; tinh thần trách nhiệm cao, cán bộ quản lý đã được bồi dưỡng các lớp quản lý giáo dục theo quy định, có trình độ trung cấp chính trị trở lên. 1.2. Về thành tích: Trải qua gần 27 năm xây dựng và trưởng thành, quy mô của nhà trường ngày càng phát triển, chất lượng giáo dục không ngừng được nâng lên. Là một trong những trường đứng tốp đầu các trường THPT của tỉnh Nghệ An về chất lượng giáo dục. Trong những năm qua, trường đã giáo dục, đào tạo được hàng chục ngàn học sinh tốt nghiệp THPT, hàng trăm học sinh đạt danh hiệu HSG cấp tỉnh. Hàng ngàn em đậu vào các trường đại học và cao đẳng trong cả nước, hơn 30 học sinh được kết nạp Đảng tại Chi bộ nhà trường trong 5 năm gần đây. Đến nay, nhiều học sinh đã thực sự thành đạt và có địa vị trong xã hội, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà trường đã có nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền giáo dục nước nhà và công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Song song với việc nâng cao chất lượng văn hoá, nhà trường thường xuyên chăm lo công tác giáo dục toàn diện cho học sinh; làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể thao được nhà trường quan tâm đúng mức. Nhà trường luôn dành được thành tích trong các cuộc thi thể dục, thể thao, hội khỏe phù đổng, văn nghệ cấp Thị xã và cấp Tỉnh. Để tạo môi trường giáo dục toàn diện, thân thiện, trường đã chú trọng xây dựng Quy ước về xây dựng Đơn vị văn hoá, quy tắc đạo đức ứng xử của giáo viên, học sinh trong trường. Đồng thời xây dựng cảnh quan môi trường, tạo một môi trường sư phạm Xanh - Sạch - Đẹp. Trong những năm qua, bằng sự cống hiến của các thế hệ thầy và trò cho sự nghiệp giáo dục, nhà trường đã gặt hái được nhiều thành tích rất đáng tự hào: - Các huân chương lao động hạng Ba, huân chương lao động hạng Nhì - Các bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ, bằng khen của Bộ GDĐT, bằng khen của UBND Tỉnh Nghệ An, bằng khen của Tổng LĐLĐ Việt Nam, bằng khen của CĐGD Việt Nam, Bằng khen của LĐLĐ tỉnh Nghệ An, 13
- - Các cờ thi đua “Đơn vị tiên tiến xuất sắc tiêu biểu” của Thủ tướng Chính Phủ, Cờ thi đua “Đơn vị tiên tiến xuất sắc tiêu biểu ” của Bộ GD&ĐT, Cờ thi đua "Phong trào thi đua Dạy tốt-Học tốt" của CĐGD Việt Nam, Cờ thi đua "Phong trào thi đua Lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh" của LĐLĐ tỉnh Nghệ An. - Trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010, là trường đạt chuẩn quốc gia đầu tiên bậc Trung học phổ thông tỉnh Nghệ An năm 2004. - Nhiều năm liên tục đạt danh hiệu trường Tiên tiến Xuất sắc cấp tỉnh, nhiều Tổ chuyên môn được công nhận Tổ Lao động Xuất sắc. - Năm học 2021 - 2022 trường đã được công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và trường học đạt chẩn Quốc gia, trong thời hạn 5 năm. Tuy nhiên, Nhà trường còn có những tồn tại cần phải khắc phục như quy hoạch mặt bằng tổng thể nhà trường chưa khoa học nên ảnh hưởng đến việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khi quy mô lớp học tăng trong tương lai, thiết bị dạy học chưa đồng bộ, tần suất sử dụng chưa thực sự cao. Tại một vài thời điểm một số ít giáo viên có biểu hiện giảm sút về ý thức trách nhiệm vì tập thể. 2. Công đoàn trường THPT Cửa Lò Năm học 2021 - 2022, Công đoàn trường THPT Cửa Lò có 72 công đoàn viên (trong đó công đoàn viên nữ là 56 chiếm 77,78%), có 4 tổ công đoàn (tổ Toán - Tin; tổ Văn - Ngoại Ngữ; tổ khoa học xã hội; tổ khoa học tự nhiên). Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ, Công đoàn Giáo dục Nghệ An, Ban chấp hành Công đoàn trường luôn ý thức vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác chính trị và chuyên môn, Công đoàn trường THPT Cửa Lò luôn: Xác định rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân, trong hoạt động luôn phân công trách nhiệm rõ ràng, coi trọng dân chủ, tôn trọng tiếp thu ý kiến đoàn viên; đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho đoàn viên. Xác định đúng vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của Công đoàn trong mỗi hoạt động tham gia, từ mỗi hoạt động luôn phải có định hướng cụ thể rõ ràng trong từng công việc, tránh bỏ sót công việc hoặc đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Công đoàn cùng phối hợp để tham mưu cho chính quyền trong việc xây dựng kế hoạch năm học. Ban chấp hành Công đoàn chủ động phát động và tổ chức cho tất cả các công đoàn viên tham gia xây dựng kế hoạch, thống nhất về chỉ tiêu, phương hướng, biện pháp. Và dựa trên những kế hoạch và góp ý của Ban chấp hành Công đoàn, Chi bộ và Hội đồng trường xây dựng các quy chế, nội quy trường học. Trong những buổi họp, Ban chấp hành Công đoàn luôn tạo không khí cởi 14
- mở, thẳng thắn, trung thực, công khai; xây dựng trên tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau, tránh các biểu hiện bất hòa trong nhà trường. Trong công tác thi đua luôn coi trọng chất lượng và hiệu quả công việc, thúc đẩy công tác chuyên môn, không đánh giá cảm tính mang bệnh thành tích, Công đoàn luôn tham mưu với Chính quyền khen thưởng thỏa đáng, phát hiện động viên kịp thời những điển hình gương người tốt việc tốt, nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm. Hoạt động nữ công có nhiều đổi mới và triển khai kịp thời đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chương trình công tác của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam bằng cách tổ chức các cuộc thi “Tìm hiểu truyền thống người phụ nữ Việt Nam”; “Cán bộ nữ công chuyên môn giỏi”; “Kiến thức mẹ, sức khỏe con" và "Kế hoạch hóa gia đình”.... Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong tình hình hiện nay đòi hỏi Ban chấp hành Công đoàn trường đổi mới về phương thức chỉ đạo, hoạt động, cần linh động, sáng tạo hơn nữa trong công tác phối hợp với chính quyền để phù hợp xu thế toàn cầu hóa nói chung và nâng cao chất lượng dạy học nói riêng. 3. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát 3.1. Mục đích khảo sát Đánh giá các nội dung phối hợp giữa Công đoàn với Chính quyền trong quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy học tại trường THPT Cửa Lò đã tiến hành, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp. 3.2. Nội dung khảo sát Khảo sát nhận thức của CBQL-CBCĐ và GV-CNV về việc phối hợp giữa Công đoàn với Chính quyền trong việc quản lý và chỉ đạo hoạt động dạy học. Khảo sát các nội dung phối hợp giữa Công đoàn với Nhà trường trong quản lý và chỉ đạo hoạt động dạy học. 3.3. Đối tượng khảo sát Chúng tôi tiến hành khảo sát 15 CBQL-CBCĐ (Ban giám hiệu; Tổ trưởng, phó tổ trưởng, BTV Đoàn trường); 50 GV- CNV của trường THPT Cửa Lò. 3.4. Phương pháp khảo sát Chúng tôi thiết lập hệ thống câu hỏi vào phiếu. Đối tượng khảo sát căn cứ vào các nội dung câu hỏi, các ý hỏi để đưa ra duy nhất một phương án trả lời cho ý hỏi. 3.5. Kết quả khảo sát thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý và chỉ đạo hoạt động dạy học. 3.5.1. Thực trạng nhận thức vai trò, chức năng của Công đoàn 15
- Để tìm hiểu về thực trạng nhận thức của CBQL - CBCĐ và NG-NLĐ về nội dung này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 (Phần phụ lục 1) để khảo sát. Kết quả được thể hiện ở Bảng 1. Mức độ đánh giá Không Phân TT Nội dung Đồng ý đồng ý vân SL % SL % SL % 1 Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích 0 0,0 10 15,4 55 84,6 hợp pháp, chính đáng cho CBNGNLĐ Tham gia với chính quyền quản lý các hoạt động của nhà trường (hoạt động chuyên môn, 2 công tác nhân sự, tài chính, tham gia các hội 3 4,6 17 26,2 45 69,2 đồng do nhà trường thành lập liên quan đến CBNGNLĐ,…) Giáo dục, tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ 3 học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề 2 3,1 15 23,1 48 74,9 nghiệp, chấp hành pháp luật nhà nước,…) 4 Tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của 2 3,1 19 29,2 44 67,7 nhà trường Bảng 1 Biểu đồ 1.1 Từ bảng 1 và biểu đồ 1.1, chúng tôi nhận thấy, phần đông CBNGNLĐ đã nhận thức đúng đắn về các chức năng của tổ chức công đoàn (chiểm tỉ lệ từ 67,7% đến 84,6%). Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động công đoàn trong các nhà trường. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận có ý 16
- kiến phân vân và chưa hiểu rõ về các chức năng của công đoàn (chiếm tỉ lệ 15,4% đến 29,2%). Do đó trong thời gian tới Ban chấp hành Công đoàn cần đưa ra biện pháp để mọi đoàn viên công đoàn đều nhận thức đúng đắn về chức năng của công đoàn, qua đó bảo vệ quyền lợi của mình. 3.5.2. Thực trạng nhận thức của CBNGNLĐ về các nhiệm vụ phối hợp của Công đoàn với Chính quyền trong quản lý và chỉ đạo hoạt động dạy học ở trường THPT Để tìm hiểu về thực trạng nhận thức CBNGNLĐ về các nhiệm vụ phối hợp của Công đoàn với Chính quyền trong quản lý và chỉ đạo hoạt động dạy học ở trường THPT, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 2 (Phần phụ lục 1) để khảo sát ý kiến của CBNGNLĐ. Kết quả được thể hiện ở Bảng 2. Mức độ đánh giá Không TT Nội dung Phân vân Đồng ý đồng ý SL % SL % SL % Nội dung phối hợp giữa công đoàn với (i) chính quyền trong chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của GV Xây dựng đội ngũ CBQL-CBCĐ có 1 năng lực chuyên môn, chính trị, năng 6 9,2 20 30,8 39 60 động,… Xây dựng kế hoạch giảng dạy đầu năm 2 8 12,3 21 32,3 36 55,4 cho từng môn học. Xây dựng kế hoạch giáo dục (PPCT), 3 10 15,4 24 36,9 31 47,7 phân công chuyên môn,…. Xây dựng hệ thống thiết bị phù hợp với 4 từng môn học đáp ứng với nhu cầu đổi 13 20 20 30,8 32 49,2 mới giáo dục. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức 5 dạy học, tích cực ứng dụng công nghệ 15 23,1 21 32,3 29 44,6 thông tin vào quản lý và giảng dạy. Phối hợp với Đoàn trường kiểm tra nề nếp học sinh, tổ chức cho HS tham gia 6 buổi hoạt động NGLL, sinh hoạt ngoại 11 16,9 19 29,2 35 53,9 khóa, buổi tham quan di tích lịch sử, định hướng nghề nghiệp,... Chủ động hoặc đề xuất với nhà trường 7 khen thưởng các tập thể, cá nhân hoàn 2 3,1 16 24,6 47 72,3 thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy. (ii) Nội dung phối hợp giữacông đoàn với 17
- chính quyền trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở nhà trường Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động 1 10 15,4 20 30,8 35 53,8 nghiên cứu khoa học Động viên CBNGNLĐ chủ động, tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa 2 6 9,2 20 30,8 39 60 học, seminar, các dự án, chương trình về khoa học công nghệ. Phối hợp đề xuất, khen thưởng và vinh 3 danh các CBNGNLGĐ và HS có kết quả 2 3,1 15 23,1 48 73,8 nghiên cứu xuất sắc. Phối hợp kiểm tra, đánh giá, tổng kết 4 việc thực hiện kế hoạch hoạt động khoa 3 4,6 20 30,8 42 64,6 học và công nghệ. Nội dung phối hợp giữa công đoàn với (iii) chính quyền trong tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐvề kiến thức 1 pháp luật (Luật Giáo dục, Luật Lao 5 7,7 10 15,4 50 76,9 động, Luật Công đoàn,...) Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về điều kiện 2 7 10,8 15 23,1 43 66,1 làm việc. Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về chuyên 3 9 13,8 20 30,8 36 55,4 môn nghiệp vụ. Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về sức khỏe, 4 5 7,7 10 15,4 50 76,9 giới tính, hạnh phúc gia đình, ... Nội dung phối hợp giữa Công đoàn (iv) với Chính quyền trong việc phát triển kỹ năng mềm cho HS Phối hợp với Đoàn trường tổ chức các hoạt động NGLL, sinh hoạt ngoại khóa 1 8 12,3 18 27,7 39 60 vào các ngày lễ, tư vấn định hướng nghề nghiệp, tham quan di tích lịch sử, … Phối hợp với Đoàn trường tổ chức các 2 câu lạc bộ sinh hoạt để HS phát triển 8 12,3 22 33,8 35 53,9 toàn diện. Phối hợp ban chuyên môn, đặc biệt nhóm Quốc phòng tạo điều kiện thuận 3 5 7,7 20 30,8 40 61,5 lợi cho GV-HS tham gia Hội thao giáo dục và quốc phòng. Bảng 2 18
- Kết quả phiếu điều tra phối hợp của công đoàn và chính quyền trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động giảng dạy Biểu đồ 2.1 Từ bảng 2 và biểu đồ 2.1, chúng tôi nhận thấy các ý kiến về mức độ sự phối hợp giữa công đoàn và chính quyền trong quản lý và chỉ đạo hoạt động giảng dạy có phần đông các ý kiến là đồng ý, mức độ phối hợp trong hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và xây dựng kế hoạch giáo dục (PPCT) (chiếm 44,6%) dưới 50%, bên cạnh đó mức độ phân vân trong từng nhiệm vụ cụ thể còn khá nhiều chiếm tỉ lệ từ 24,6% đến 36,9%. Quan tìm hiểu chúng tôi nhận nguyên nhân chủ yếu là công tác tham mưu, quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy còn chậm, một số giáo viên chưa đầu tư nghiên cứu tài liệu hướng dẫn về việc đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực học sinh và vận dụng vào thực tiễn dạy học phù hợp với đặc thù từng bộ môn và thực tế nhà trường, sự phối hợp giữa các ban trong nhà trường đối với việc tố chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp chưa thật sự hiệu quả, còn mang tính hình thức, thiếu sự đầu tư nghiên cứu, chuẩn bị, công tác tổ chức hoạt động thiếu bài bản, chưa phát huy tính chủ động, sáng tạo và không tạo được sự hứng thú của học sinh. Kết quả phiếu điều tra phối hợp của công đoàn và chính quyền trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học: 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác thi đua, khen thưởng ở Trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm 2015-2016
44 p | 136 | 21
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ thuật 4 cột cho bài toán truyền tải điện năng đi xa khi p = const
14 p | 54 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung Hàng hóa - Giáo dục công dân 11
31 p | 43 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 13 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn