intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hoạt động học tập nhằm kiến tạo giờ học hứng thú và phát triển các kĩ năng mềm cho học sinh trong dạy học môn Địa lí lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới hướng tới chủ thể là người học; chuyển nền giáo dục từ chú trọng kiến thức sang nền giáo dục khuyến khích phát triển một cách hài hòa đức trí, thể, mỹ; chú trọng hoạt động trải nghiệm và thực hành, vận dụng kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hoạt động học tập nhằm kiến tạo giờ học hứng thú và phát triển các kĩ năng mềm cho học sinh trong dạy học môn Địa lí lớp 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ĐA DẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM KIẾN TẠO GIỜ HỌC HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Năm học: 2022 – 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 -------  ------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ĐA DẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM KIẾN TẠO GIỜ HỌC HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Tác giả 1 : Hồ Thị Ngân Tác giả 2 : Lê Tiến Lƣu - Tổ bộ môn : KHXH Môn : Địa lý Đơn vị : Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3 Số điện thoại : 0963848676 - 0345302345 Gmail : Hongan1234567@gmail.com Letienluuql3@gmail.com Năm học: 2022 – 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 1.6. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 3 PHẦN 2. NỘI DUNG .............................................................................................. 4 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 4 1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 4 1.1.1. Hoạt động dạy học........................................................................................... 4 1.2. Phát triển kỹ năng mềm trong dạy học Địa lý lớp 10 THPT ............................. 4 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 4 1.2.2. Ý nghĩa ............................................................................................................ 6 1.3. Đa dạng hoạt động học tập nhằm kiến tạo giờ học hứng thú và phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh trong dạy học môn Địa lí lớp 10 ................................... 8 1.3.1. Học sinh nghiên cứu và tìm hiểu bài ở nhà ..................................................... 8 1.3.2. Hoạt động nhóm .............................................................................................. 8 1.3.3. Thuyết trình báo cáo sản phẩm ....................................................................... 9 1.3.4. So sánh,phản biện,đánh giá sản phẩm học tập lẫn nhau ................................. 9 1.3.5. Các hình mẫu ẩn dụ ......................................................................................... 9 1.4. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 12 1.4.1. Thực trạng học tập của học sinh ................................................................... 12 1.4.2. Thực trạng của giáo viên ............................................................................... 13 1.4.3. Thực trạng về kiểm tra đánh giá ................................................................... 17 CHƢƠNG II. CÁCH THỨC ĐA DẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM KIẾN TẠO GIỜ HỌC HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 10 .......... 18 2.1. Giáo viên linh hoạt từng bước “biến hình” vào vai với các hình mẫu ẩn dụ kiến tạo giờ học hứng thú, phát triển nhiều kỹ năng mềm cho học sinh trong giờ học ........................................................................................................................... 18
  4. 2.1.1. Lên kịch bản, thiết kế tài liệu học tập và các phương án triển khai bài giảng: tổ chức những hoạt động nào, sử dụng những phần mềm nào hỗ trợ. .................... 18 2.1.2. Dẫn dắt học sinh vào bài và tạo động lực thúc đẩy học sinh nghiên cứu và thiết kế, thể hiện theo cách riêng của mình ............................................................. 18 2.1.3. Tổ chức, hướng dẫn điều phối học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập. .... 19 2.1.4. Bao quát lớp học, phát hiện những “hạt giống” cần khai thác, phát huy và những “hạt” cần kiên trì vun bồi, đa dạng hóa hệ thống câu hỏi, tăng sự tương tác, kết nối với của học sinh........................................................................................... 19 2.1.5.Tập trung vào nội dung trọng tâm của bài học. ............................................. 20 2.1.6. Phát triển chỉ số hạnh phúc cho học sinh, lắng nghe và thấu hiểu trò .......... 20 2.2. Giáo viên khơi gợi, nhận ra và phát huy tối đa thế mạnh của từng học sinh thông qua hoạt động nhóm ...................................................................................... 20 2.3. Giáo án thể nghiệm. ......................................................................................... 21 CHƢƠNG III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 40 3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 40 3.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 41 3.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 41 3.4. Tổ chức thực nghiệm........................................................................................ 41 3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 41 3.5.1. Về mức độ hứng thú, hứng thú và không hứng thú của HS ......................... 41 3.5.2. Mức độ tham gia các hoạt động học tập của HS khi GV đưa các hình mẫu vào trong các bài dạy. .............................................................................................. 42 PHẦN 3. KẾT LUẬN ............................................................................................ 47 1. Đánh giá lợi ích thu được .................................................................................... 47 2. Hướng phát triển của đề tài. ................................................................................ 47 3. Một số kiến nghị, đề xuất. ................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 49
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN GV : Giáo viên HS : Học sinh THPT : Trung học phổ thông SGK : Sách giáo khoa SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm PPDH : Phương pháp dạy học PTDH : Phương tiện dạy học THPT : Trung học phổ thông SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên KHKT : Khoa học kỹ thuật.
  6. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Theo UNESCO mục đích học tập là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Nếu xem nhận định trên là một định nghĩa và đối chiếu định nghĩa này với nên giáo dục của Việt Nam ngày nay thì mục đích học tập của ta mới chỉ là học để biết, học để làm, nghĩa là mới đạt được hai trong bốn mục tiêu của UNESCO. Chính vì vậy, trong quá trong học tập, học sinh luôn gặp áp lực học tập, nhồi nhét kiến thức, xem nặng điểm số… Thế nhưng, thực tế cho thấy rằng, năng lực của con người được đánh giá trên cả 3 khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Điều đó khẳng định: học không chỉ để biết mà học còn để làm việc, để chung sống và để tự khẳng định mình. Những năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng nhắc nhiều đến cụm từ “kỹ năng”, “kỹ năng mềm”… "Kỹ năng mềm là những kỹ năng con người tích lũy được để làm cho mình dễ dàng được chấp nhận, làm việc thuận lợi và đạt được hiệu quả". Kỹ năng mềm rất cần thiết với con người, đặc biệt đối với học sinh THPT. Hiện nay, nhiều trường học giáo dục học sinh nghiêng về giáo dục lý thuyết, vì vậy việc rèn luyện cho các em kỹ năng “mềm” càng trở lên quan trọng. Một số trường học có quan tâm đến giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên, các hoạt động ngoại khóa không thể tổ chức thường xuyên, chiếm phần nhỏ thời gian trong năm học. Vậy làm thế nào để duy trì, rèn luyện thường xuyên các kĩ năng mềm cho học sinh? Làm thế nào để khơi dậy khả năng chủ động học tập, sáng tạo, tính tự lập và khả năng kết nối, tương tác của học sinh; hướng các em trở thành một con người hoàn thiện phát triển toàn diện, dễ dàng chung sống và trở thành công dân toàn cầu? Chúng tôi thiết nghĩ, việc giáo dục và phát triển các kĩ năng mềm cho học sinh cần được chú trọng lồng ghép vào các môn học chính khóa. Và để lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng “mềm” trong các giờ học chính khóa thầy cô giáo cần phải linh hoạt, không ngừng sáng tạo, đam mê trong công việc, nhiệt huyết với mỗi giờ lên lớp, tận tâm với mỗi học trò. Vai trò của thầy, cô không chỉ dừng lại ở việc dạy chữ, mà còn rèn người, là người khơi gợi, phát hiện, nhận ra và phát triển những năng lực sở trường ở từng học sinh. Thầy cô thực sự là người truyền lửa, giúp học sinh phấn đấu cho mục tiêu cao đẹp trong cuộc sống và trở thành người có ích cho xã hội. Mỗi giáo viên chúng ta càng thấy rõ việc trang bị các kĩ năng mềm cho học sinh thực sự là cần thiết và rất quan trọng. Trong quá trình dạy học của mình, tôi đã không ngừng cố gắng, nỗ lực tìm kiếm các giải pháp, phương pháp để lồng ghép giáo dục kỹ năng mềm trong môn học cho học sinh. Một trong các phương pháp mà tôi nhận thấy rất hiệu quả đó là sử dụng một số hoạt động học tập như GV hướng dẫn HS học và tìm hiểu bài ở nhà,tổ chức hoạt động nhóm,thuyết trình báo cáo sản phẩm,so sánh,đánh giá lẫn nhau và đặc biệt là lồng ghép vào giờ dạy: 1
  7. người nông dân, diễn viên, họa sĩ, kiến trúc sư trong các giờ học và tổ chức lớp… giúp học sinh phát triển được các kỹ năng mềm cần thiết của thế kỉ XXI. Thông qua đó, thầy cô kiến tạo nên những giờ học thực sự hứng thú, hạnh phúc, giúp cho học sinh biến ÁP LỰC học tập thành ĐỘNG LỰC phấn đấu, hạn chế căng thẳng, mệt mỏi cho học sinh. Đó là lí do tôi chọn viết đề tài“ Đa dạng hoạt động học tập nhằm kiến tạo giờ học hứng thú và phát triển các kĩ năng mềm cho học sinh trong dạy học môn Địa lí lớp 10”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới hướng tới chủ thể là người học; chuyển nền giáo dục từ chú trọng kiến thức sang nền giáo dục khuyến khich phát triển một cách hài hòa đức. trí, thể, mỹ; chú trọng hoạt động trải nghiệm và thực hành, vận dụng kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn. Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần nâng cao việc hình thành phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh THPT thông qua việc đổi mới, sáng tạo, linh hoạt tổ chức các hoạt động học tập trong những giờ học địa lí lớp 10. Đổi mới phương pháp dạy học, tập trung phát triển các năng lực chuyên biệt của từng bộ môn, đề cao hoạt động chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh, hình thành và phát triển cho các em học sinh các phẩm chất chủ yếu, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hộị, có nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú nhờ đó các em có được cuộc sống có ý nghĩa. Đồng thời cũng giúp các em hình thành nhân cách công dân, nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình, sẵn sàng đóng góp sức mình vào công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Khảo sát sự hứng thú học tập môn Địa lí và mức độ tham gia các hoạt động học tập của học sinh ở một số lớp khối 10 mà giáo viên linh hoạt tổ chức các hoạt động học tập nhằm kiến tạo giờ học hứn thú và lồng ghép phát triển kỹ năng mềm cho học sinh. Xây dựng một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng mềm cho học sinh trong học tập Địa lí. - Thực nghiệm sư phạm, có sản phẩm cụ thể để đánh giá tính khả thi của đề tài. 1.4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm đối với HS lớp 10 – THPT tại trường THPT Quỳnh Lưu 3. Sự thành công của đề tài sẽ là tài liệu bổ ích, thiết thực cho các em HS và thầy cô trong học tập và giảng dạy môn Địa lí. 2
  8. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Tiến hành nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài như khai thác đầy đủ các kênh thông tin trong SGK, sách GV, đồng thời khai thác thêm thông tin từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, các phương tiện thông tin đại chúng, các tài liệu sách báo, các trang thông tin mạng… + Phương pháp điều tra thực tế, khảo sát, thu thập thông tin. Giáo viên trực tiếp làm phiếu điều tra trên google form đến học sinh khối 10. + Phương pháp thực nghiệm, trải nghiệm. Hướng dẫn học sinh trực tiếp tham gia các hoạt động thực tế. + Phương pháp tổng hợp, đánh giá, rút kinh nghiệm. Xem lại những kết quả đã đạt được để rút ra những bổ ích trong dạy học môn Địa Lí lớp 10. Từ đó đưa ra một số đề xuất,kiến nghị. 1.6. Đóng góp mới của đề tài Đa dạng và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động học tập trong từng tiết học, giáo viên không chỉ phân loại đối tượng học sinh theo học lực mà tinh tế hơn, giáo viên còn phân loại học sinh theo các kỹ năng lợi thế. Thông qua các hoạt động học tập, cùng sự tương tác với học sinh, giáo viên sẽ nhận ra những kĩ năng là lợi thế và những kĩ năng còn yếu cần được vun bồi của từng học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên phân nhóm học tập không chỉ dựa trên năng lực học tập mà còn kết hợp về các điểm mạnh yếu về kĩ năng để các em có sự hỗ trợ nhau nhiều nhất, có cơ hội được phát huy sở trường nhiều nhất và dễ dàng lấp phẳng những điểm yếu của bạn bằng thế mạnh của mình thông qua các hoạt động nhóm và tinh thần kết nối, chia sẻ. Thông qua việc giao nhiệm vụ nghiên cứu và thiết kế bài học theo cách của học sinh giúp học sinh thỏa sức sáng tạo, được thể hiện năng lực vượt trội của mình, chủ động tiếp nhận kiến thức bài học và yêu thích môn học. Mỗi sản phẩm thiết kế bài học của học sinh này là tư liệu tham khảo cho học sinh khác, vì thế nguồn tư liệu học tập của một bài học được đa dạng hóa. Xây dựng bộ câu hỏi có mức độ cụ thể của về môn học. Dựa trên bảng câu hỏi để phân loại học sinh để không áp đặt 1 kì vọng chung cho tất cả học sinh như nhau. Dựa trên mục tiêu, giáo viên phân nhóm bài tập cần hoàn thành cho đối tượng học sinh phù hợp để học sinh nào cũng hoàn thành nhiệm vụ bài học. Xây dựng nhóm học tập, đây là hoạt động kích hoạt được động lực học tập và mang lại hiệu quả cao cho học sinh. Học sinh học bài bằng cách dạy cho bạn, người học chủ động tiếp nhận kiến thức, nghiên cứu nội dung bài học để vào vai hướng dẫn và dìu dắt bạn trong nhóm, theo đúng định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Mức độ tiếp thu bài của người học có hiệu quả hơn. 3
  9. PHẦN 2. NỘI DUNG CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Hoạt động dạy học 1.1.1.1. Khái niệm Hoạt động dạy học “là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó, dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học,kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan ... Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược, chương trình đã được thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực,các kỹ năng mềm của người học 1.1.1.2. Ý nghĩa Ý nghĩa của hoạt động dạy học là phát triển năng lực, các kỹ năng mềm, nâng cao khả năng thực hành, hợp tác, phản biện, sáng tạo, phát huy khả năng làm việc cá nhân, nhóm và tính tự giác của mỗi học sinh. 1.2. Phát triển kỹ năng mềm trong dạy học Địa lý lớp 10 THPT 1.2.1. Khái niệm Kỹ năng mềm (Soft Skills) là thuật ngữ để chỉ một số những kĩ năng cần thiết phục vụ cuộc sống hàng ngày của con người. Những kĩ năng mềm cần thiết của thế kỉ XXI cần trang bị cho học sinh THPT là: Kĩ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm, khả năng linh hoạt, thích nghi nhanh với thay đổi, kỹ năng học tập, làm việc dưới áp lực, kỹ năng thể hiện sự tự tin, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quản lý thời gian… - Kỹ năng giao tiếp Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh là thứ thiết yếu mà nhà trường và phụ huynh nên trang bị cho con em mình ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Rất nhiều bạn học sinh có nền tảng kiến thức tốt, nhưng khả năng giao tiếp lại rất kém. Phổ biến nhất là không dám bắt chuyện với người lạ, không hòa đồng với mọi người, không dám bày tỏ tiếng nói, quan điểm của mình, tâm lý run sợ khi giao tiếp trước đám đông,… Lắng nghe cũng là một phần của kỹ năng giao tiếp, thể hiện bạn là người có thái độ cầu tiến, cầu thị trong học tập cũng như trong công việc. Khi bạn làm sai, chưa hoàn thành tốt công việc, hay mới chỉ bắt tay làm công việc nào đó lần đầu tiên, hãy coi những lời phản ánh, phê bình là chuyện hết sức bình thường và là lẽ dĩ nhiên. Hãy hạ cái tôi bản thân xuống để đón nhận những lời góp ý từ người khác, rút kinh nghiệm cho bản thân mình tốt hơn. 4
  10. Để có được sự thành công, bạn càng phải có nhiều mối quan hệ xã hội. Thiếu kỹ năng giao tiếp, chắc chắn bạn sẽ trở nên mờ nhạt hơn so với những người khác. - Kỹ năng quản lý thời gian Quản lý thời gian cũng là một trong số các kỹ năng mềm cần được giáo dục cho học sinh. Người xưa có câu: “Thời gian là vàng bạc”, đừng để thời gian trôi qua một cách lãng phí và vô ích. Quản lý thời gian hiệu quả là việc bạn biết sắp xếp thời gian một cách khoa học theo trọng số quan trọng. Ví dụ, khi làm bài tập, câu hỏi nào dễ, bạn hãy ưu tiên làm trước và chỉ sử dụng một khoảng thời gian ngắn, các câu hỏi khó sẽ làm sau trong thời gian dài hơn. Hay nhiều môn thi diễn ra liên tục, hãy sắp xếp môn thi nào thi trước, ôn trước. Trong công việc cũng vậy, những công việc quan trọng hãy luôn ưu tiên trước, khi đó năng suất công việc mới đạt hiệu quả tốt nhất. - Kỹ năng giải quyết vấn đề Đây là một kỹ năng mềm quan trọng. Khi nhận một việc, nhiệm vụ nào đó, công việc là trách nhiệm và nghĩa vụ bạn phải thực hiện. Mọi quyết định, việc làm của bạn đều ảnh hưởng tới cả một tập thể. Nếu kỹ năng giải quyết vấn đề, tình huống quá kém, bạn sẽ mãi chỉ dậm chân tại chỗ, thậm chí là bị sa thải bởi không có sự tiến bộ, đột phá trong công việc. Do vậy, hãy luôn chuẩn bị sẵn tinh thần, rèn luyện thói quen bình tĩnh, dám đương đầu với thử thách, trau dồi thêm thật nhiều kinh nghiệm để nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh. - Kỹ năng làm việc nhóm Đoàn kết là sức mạnh, một tập thể phát triển, thành công, không thể chỉ đến từ sự đóng góp của một cá nhân. Chính vì thế, chỉ có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp với các thành viên khác, bạn mới có thể phát triển được bản thân. Đừng vì cái tôi quá lớn, tưởng mình giỏi giang, muốn độc lập, muốn tự chủ, tách biệt với tập thể. Khi đó, công việc của bạn sẽ càng trở nên trì trệ. Nhìn vào một người không có kỹ năng làm việc nhóm, chắc chắn, không một lãnh đạo nào có thể chấp nhận bạn làm việc trong công ty đó. - Khả năng linh hoạt, thích nghi nhanh với thay đổi Xã hội hiện đại, việc thích nghi và làm quen với những cái mới là điều tiên quyết. Chính vì thế, nhiều trường học đã đưa môn học kỹ năng mềm này vào để giảng dạy ngoại khóa cho học sinh, sinh viên của mình. - Kỹ năng tự tạo động lực Áp lực thi cử, áp lực học tập là một trong những thử thách mà bất cứ học sinh nào cũng phải đối diện. Bạn sẽ rơi vào một hoàn cảnh bị “chôn vùi” trong một mớ kiến thức hỗn độn khi kì thi sắp đến, gia đình kỳ vọng với một bảng thành tích 5
  11. cao…Tất cả bạn phải đối diện một mình, không có một ai có thể thay thế bạn. Bạn cần chủ động trong học tập, đề ra mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, lên kế hoạch rõ ràng cho việc thực hiện mục tiêu. Trên hết, học sinh cần có niềm tin vào bản thân mang đến đam mê và tạo ra sự khác biệt. - Kỹ năng lãnh đạo Là việc dùng năng lực của mình định hướng, tạo ảnh hưởng và thúc đẩy, dẫn dắt mọi người hành động và nhanh chóng đạt được mục tiêu công việc. Học sinh cần được phát huy khả năng tạo tầm nhìn, khả năng chia sẻ, truyền cảm hứng và khả năng gây ảnh hưởng để tạo sự gắn kết, đồng thuận trong tập thể lớp và trong các đội nhóm. Kĩ năng lãnh đạo được phát triển khi học sinh là người đại diện, dẫn đầu, có khả năng đề xướng hướng đi cho mọi người, và quyết định cho các hoạt động nội bộ nhóm, lớp. - Kỹ năng ra quyết định Chẳng ai có quyết định đúng đắn ở tất cả mọi lúc. Nhưng nếu bạn có các kỹ năng ra quyết định và biết cách phát triển các kỹ năng đó, bạn có thể làm cho cơ hội thành công trong cuộc sống của bạn tăng lên. Kỹ năng ra quyết định là một loạt các kết luận và hoạt động của bản thân để đưa ra một quyết định đảm bảo đạt được một kết quả nào đó theo mong muốn của bản thân. Những người thành công thích cảm giác tự tin do biết cách lựa chọn khôn ngoan thích hợp. Cùng với việc rèn luyện, bạn có thể cải thiện khả năng đưa ra những quyết định tốt cho mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Những lựa chọn tốt nhất là chìa khoá cho sự thành công của bạn. Với vị thành niên, đưa ra một quyết định chín chắn là rất có lợi và đó là một trong những dấu hiệu bạn đã trở thành người lớn. Cho dù bạn đang học, đang làm việc, kiếm tiền hay đang đi chơi cùng bạn bè thì điều quan trọng là vẫn phải nghĩ về những hậu quả trước khi bạn đưa ra một quyết định. Là công dân toàn cầu, hãy luôn cho phép bản thân mình phải dung nạp và hội tụ đầy đủ kỹ năng mềm cần thiết. 1.2.2. Ý nghĩa Xã hội hiện đại có sự thay đổi toàn diện về nhiều lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa và lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu. Hoặc có những vấn đề đã xuất hiện trước đây, nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và đầy thách thức như trong xã hội hiện đại, nên con người dễ hành động theo cảm tính và không tránh khỏi rủi ro, nguy cơ, thách thức trong cuộc sống. Khi đó, kỹ năng sống chính là hành trang giúp con người chuyển những điều đã biết đến để thay đổi hành vi, nhờ đó mà đạt được lối sống lành mạnh, đảm bảo chất lượng cuộc sống, kỹ năng mềm trở thành một phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội hiện đại. 6
  12. Kỹ năng mềm góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, sức khỏe và bảo vệ quyền con người. Các cá nhân thiếu kỹ năng mềm là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Người có kỹ năng mềm sẽ thực hiện những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp và do vậy giảm bớt tệ nạn xã hội làm cho xã hội lành mạnh. Kỹ năng mềm là những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội cần thiết đối với thanh thiếu niên giúp họ có khả năng học tập tốt hơn, ứng xử một cách tự tin đồng thời là một phương sách để hoàn thiện bản thân mình trước mọi người. Đồng thời, kỹ năng mềm cũng giúp biến kiến thức thành những hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Những người có kỹ năng mềm là những người biết làm cho mình và những người khác được hạnh phúc. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của họ. Chúng tôi cho rằng, để hình thành và phát triển tốt các kỹ năng mềm cho học sinh lồng ghép trong từng môn học, giáo viên cần tạo được không khí học tập vui vẻ và hạnh phúc, giúp học sinh cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện trong các giờ học. Chính vì vậy, quá trình giáo dục trong nhà trường, quan trọng nhất là làm thế nào để mỗi thầy giáo, cô giáo thấy được niềm hạnh phúc, để chính họ là người truyền cảm hứng, mang đến niềm vui, hạnh phúc cho học sinh. Những yếu tố tâm lý nào để cho giáo viên được hạnh phúc, làm sao để thỏa mãn được những mong muốn, nguyện vọng của người học trong trường học? Đó là những vấn đề trăn trở cần được suy xét và có lẽ đây cũng là một trong những vấn đề đang cần được nghiên cứu. Từ việc nhận thức chính xác về các yếu tố đó giáo viên sẽ biết cách làm cho mình được thực sự năng lượng, nhiệt huyết, không ngừng sáng tạo, đam mê trong công việc, vui với mỗi giờ lên lớp, tận tâm với mỗi học trò. Thông qua đó, học sinh được thầy cô gần gũi, quan tâm, yêu thương, giúp đỡ và được phát triển toàn diện cả về kiến thức và kỹ năng. Khi giáo viên khéo léo linh hoạt vào vai và đặt học sinh vào vai ở từng nội dung, từng khâu lên lớp sẽ tạo nên sự cộng hưởng trường năng lượng tích cực trong lớp học, tăng cường được sự kết nối thầy – trò, trò – trò. Lớp học sẽ là nơi học sinh vui thích khi đi đến mỗi ngày và cảm thấy đó là thế giới mà mình thuộc về, là nơi mình có thể tin cậy và tìm kiếm sự giúp đỡ từ những người xung quanh cho những vấn đề của cuộc sống. Ở mỗi hình mẫu: người nông dân, diễn viên, họa sĩ, kiến trúc sư, thợ săn và nhà tư vấn đều có những điểm mạnh và những hạn chế. Thầy cô nắm rõ những điểm mạnh và hạn chế của từng hình mẫu không chỉ để vào vai, biến hình tốt trong các khâu lên lớp, mà còn giúp thầy cô có những giả định khi phân loại học sinh theo hình mẫu, khơi gợi, khai thác, thúc đẩy phát triển những kỹ năng thế mạnh của học sinh đồng thời giúp học sinh dần khắc phục những kỹ năng còn hạn chế. Khi thầy cô đặt mình vào vị trí là người nông dân gieo trồng những hạt giống, là người kĩ sư thiết kế những phương án triển khai bài học mới, các hình thức kiểm tra đánh giá với nhiều đối tượng học sinh khác nhau, là diễn viên trên 7
  13. bục giảng, là người họa sĩ vẽ bức tranh, bán ước mơ free 0 đồng cho học trò của mình, là người tư vấn giúp học sinh giải quyết các vấn đề của bài học và cuộc sống, là anh thợ săn truyền động lực mạnh mẽ cho học sinh quyết tâm chinh phục mục tiêu học tập. ..tôi tin chắc thầy cô luôn tràn đầy nhiệt huyết, đam mê và không ngừng sáng tạo ở mỗi giờ lên lớp, học trò sẽ được cộng hưởng nguồn năng lượng từ các thầy cô mà thấy hứng khởi, tích cực và chủ động, sáng tạo trong mỗi giờ học. Mọi xúc cảm riêng biệt, cá tính sáng tạo của thầy và trò phải luôn được tôn trọng, không bị áp đặt một cách máy móc, rập khuôn theo phương cách giáo dục xưa cũ lỗi thời, lạc hậu. 1.3. Đa dạng hoạt động học tập nhằm kiến tạo giờ học hứng thú và phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh trong dạy học môn Địa lí lớp 10 1.3.1. Học sinh nghiên cứu và tìm hiểu bài ở nhà Việc hướng dẫn học sinh học và nghiên cứu bài ở nhà là một công việc rất quan trọng và cần thiết đối với học sinh. Học và nghiên cứu bài ở nhà hỗ trợ thêm cho quá trình dạy và học thêm trên lớp. Nó giúp học sinh mở rộng, đào sâu thêm những kiến thức đã học trên lớp, làm cho vốn hiểu biết của các em được hoàn thiện, rèn luyện cho học sinh những kỹ năng , kỹ xảo, để các em biết vận dụng những tri thức của mình vào những tình huống nảy sinh từ cuộc sống , các em chuẩn bị lĩnh hội tri thức mới bằng cách đọc trước bài trong sách giáo khoa , làm bài tập trả lời những câu hỏi đơn giản theo sự hướng dẫn của giáo viên, tự bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm,tính tự giác, tinh thần kỷ luật và có kế hoạch trong học tập.Vì vậy, với hình thức học ở nhà học sinh có thể làm được rất nhiều công việc như: học bài, làm bài tập,đọc sách giáo khoa, các loại sách giáo khoa, các loại sách tham khảo các kiến thức trên mạng, chuẩn bị bài mới..... 1.3.2. Hoạt động nhóm Trong quá trình dạy học để tổ chức hoạt động nhóm thực sự có hiệu quả, ngay từ đầu năm học giáo viên nên tìm hiểu phân loại học sinh về nhận thức, năng lực, hoàn cảnh, phẩm chất làm tiền đề cho việc chia nhóm. Trong quá trình chia nhóm, người giáo viên có thể chọn nhiều phương án khác nhau và có thể chọn phương án 6 học sinh trong một nhóm chia thành 3 cặp đôi cho phù hợp với điều kiện của lớp học; sắp xếp các thành viên vào một nhóm, sao cho các thành viên nhóm càng đa dạng càng tốt. Thông thường nhóm hoạt động có hiệu quả là nhóm gồm các thành viên có năng lực đa dạng: Khả năng nhận thức cao, trung bình và thấp, đa dạng về thành phần xuất thân, điều kiện kinh tế, môi trường sống ... Với nhóm như vậy, mỗi một vấn đề cần giải quyết sẽ chứa đựng sự cân nhắc toàn diện hơn. Giai đoạn đầu, giáo viên cố gắng để đạt được các yêu cầu sau: Mỗi nhóm đều có 1 nhóm trưởng có năng lực điều hành (sau này sẽ luân phiên thay đổi), có 1 thành viên trong ban học tập. Nếu có thể thì có đủ các thành viên trong các ban, 8
  14. cân bằng lượng nam nữ trong nhóm; có 3 đôi bạn cùng bàn có thể giúp nhau tiến bộ. Các thành viên trong nhóm cần có nhiệm vụ, vai trò rõ ràng. Sau mỗi hoạt động nhóm, các thành viên cần thay đổi vai trò cho nhau, tránh tình trạng mỗi thành viên chỉ đóng một vai trò trong thời gian quá lâu. Vai trò của các thành viên trong một nhóm bao gồm: Nhóm trưởng: Là người nhận nhiệm vụ từ giáo viên, điều hành hoạt động của nhóm, giải thích rõ nhiệm vụ hoạt động của nhóm, tóm tắt, kiểm tra sự hiểu biết vấn đề trao đổi, thống nhất ý kiến của nhóm, xây dựng bầu không khí ấm áp, giải quyết các "mâu thuẫn" trong quá trình hoạt động nhóm. Với vai trò này, học sinh cần có nhiều năng lực hơn, đặc biệt là năng lực quản lí, giám sát và hướng dẫn bạn. Nhóm trưởng hoạt động trong nhóm như một thầy cô giáo của một lớp học nhỏ 1.3.3. Thuyết trình báo cáo sản phẩm Báo cáo địa lí là hệ thống các tri thức về một hoặc một số vấn đề địa lí tự nhiên, kinh tế, xã hội do học sinh thu thập, xử lí, phân tích, tổng hợp dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thông qua viết báo cáo địa lí, học sinh sẽ được rèn luyện kĩ năng địa lí, năng lực khám phá, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống, nâng cao khả năng tự học,phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác trong quá trình thực hiện báo cáo địa lí. Sản phẩm được báo cáo dưới nhiều hình thức, tranh vẽ, sơ đồ tư duy, tranh ảnh, video, powrpoint…. 1.3.4. So sánh,phản biện,đánh giá sản phẩm học tập lẫn nhau Lên kế hoạch trước, đảm bảo học sinh mang theo đầy đủ các sản phẩm học tập, đặt quy tắc cơ bản cho việc tham gia tích cực và trao đổi lịch sự, đưa ra tiêu chí để học sinh có thể đánh giá lẫn nhau, di chuyển, tạo điều kiện và mở rộng cuộc thảo luận,hoạt động kết thúc, củng cố,đánh giá lẫn nhau qua mạng. 1.3.5. Các hình mẫu ẩn dụ Với 4 hình mẫu ẩn dụ trong giao tiếp đạt hiệu quả, mỗi hình mẫu có thế mạnh vượt trội và hạn chế riêng. Cụ thể là: những kĩ năng có màu xanh là thế mạnh cần khai thác giúp học sinh có cơ hội tỏa sáng, các kĩ năng ở màu vàng là ở mức trung bình cần tiếp tục được thúc đẩy, rèn luyện; các kĩ năng có màu đỏ là còn yếu, thiếu cần được thầy cô, bạn bè hỗ trợ, rèn luyện, hình thành để cải thiện. 9
  15. Các kĩ năng của hình mẫu nông dân Các kỹ năng của hình mẫu họa sĩ 10
  16. Các kỹ năng của hình mẫu kiến trúc sư Các kỹ năng của hình mẫu diễn viên (Nguồn: Theo Ken Bay, Singapo) 11
  17. Nắm được đặc điểm các hình mẫu, giáo viên không chỉ phân loại đối tượng học sinh theo học lực mà tinh tế hơn, giáo viên còn phân loại học sinh theo các kỹ năng lợi thế. Thông qua bài test ngắn cùng sự tương tác với học sinh, giáo viên sẽ đưa ra được hình mẫu giả định của từng học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên phân nhóm học tập không chỉ dựa trên năng lực học tập mà còn kết hợp về hình mẫu giả định để các em có sự hỗ trợ nhau nhiều nhất, có cơ hội được phát huy sở trường nhiều nhất và dễ dàng lấp phẳng những điểm yếu của bạn bằng thế mạnh của mình thông qua các hoạt động nhóm và tinh thần kết nối, chia sẻ. Chi tiết hơn là: Sau khi thầy cô có những thông tin về học sinh và giả định được hình mẫu mà học sinh thuộc về. Thầy cô kết hợp với học lực và phân nhóm học sinh theo cách kết hợp nhiều hình mẫu trong 1 nhóm để nhóm nào cũng có tổng hợp các thế mạnh. Thông qua bảng tổng hợp đặc điểm kỹ năng của từng hình mẫu, giáo viên dễ dàng nhận ra những điểm mạnh của học sinh, tạo môi trường cho học sinh được phát huy thế mạnh và sắp xếp bạn đồng hành, tương hỗ giúp học sinh khắc phục dần những hạn chế. Đồng thời, giáo viên có thể cung cấp thông tin về hình mẫu ẩn dụ của học sinh và tư vấn cho học sinh biết được mình có điểm mạnh gì cần tối ưu hóa và điểm yếu nào cần khắc phục để phát triển toàn diện hơn. 1. 4. Cơ sở thực tiễn 1.4.1. Thực trạng học tập của học sinh Ngày nay, kỹ năng mềm thường xuyên được ứng dụng trong cuộc sống, chúng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả công việc và sự thành công của mỗi người. Theo nghiên cứu chỉ ra rằng, đa số những người thành công, họ chỉ có 25% là kiến thức chuyên môn, còn lại là những kỹ năng mềm mà họ học tập và tích lũy được trong cuộc sống. Do vậy, việc trau dồi, trang bị, giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường rất quan trọng và cần thiết. Dạy cho học sinh những kiến thức chuyên môn, sách vở là tốt nhưng chưa đủ, thầy cô cần trang bị cho học sinh những kỹ năng mềm cần thiết của thế kỉ XXI, giúp các em có khả năng thích nghi, ứng phó cao, trở thành công dân toàn cầu và dễ thành công trong cuộc sống. Độ tuổi THPT là giai đoạn chuẩn bị bước ra cuộc đời nên đây là thời điểm quan trọng để đẩy mạnh giáo dục các em những kỹ năng mềm, làm hành trang vững chắc cho thành công trong tương lai. Vì vậy, giáo dục kỹ năng mềm tại các trường THPT hiện nay đang được chú trọng và tạo điều kiện thực hiện. Tuy nhiên, việc giáo dục kỹ năng cho học sinh phần lớn đang được triển khai dưới hình thức tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, câu lạc bộ, các hoạt động văn hóa- nghệ thuật – thể thao, hoạt động xã hội, công ích… mang tích bề nổi. Trong khi việc hình thành và phát triển các kỹ năng đòi hỏi một quá trình dài, thường xuyên và liên tục. Bởi vậy, thầy cô cần quan tâm đến việc 12
  18. lồng ghép giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh ngay trong từng bộ môn, từng tiết học. Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh về việc các em được học một số tiết học trong chương trình môn Địa Lí lớp 10 THPT Quỳnh Lưu3 trước khi được giáo viên đa dạng hóa các hoạt động học tập và các hình mẫu ẩn dụ đã vận dụng vào qui trình dạy học, kiến tạo giờ học vui vẻ, hứng thú và lồng ghép giáo dục, rèn luyện các kỹ năng mềm vào một số bài học. PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ CỦA HỌC SINH TRƯỚC KHI GIÁO VIÊN ỨNG DỤNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NHẰM KIẾN TẠO GIỜ HỌC HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KỸ NĂNG MỀM. A. Thông tin: Họ tên học sinh (không bắt buộc)……………………………….. Lớp ………… B. Nội dung khảo sát Sự hứng thú học tập môn địa lí ở các em ở mức độ nào sau đây? (Đánh dấu X vào mức em chọn) Tác giả tiến hành khảo sát sự hứng thú học tập môn Địa lí sau khi GV ứng dụng một số hoạt động dạy học nhằm kiến tạo giờ học hứng thú và phát triển kỹ năng mềm.Hình thức được tác giả thực hiện khảo sát trên google form trước khi thực hiện dự án và tổng hợp thành bảng sau đây. https://forms.gle/yg8SWYtGYkzquJ3G6 Bảng 1. Mức độ Tên Trƣờng Lớp Không hứng Hứng thú Rất hứng thú thú 10D3 5 10,8% 37 80,4% 4 8,8% Trường THPT Quỳnh Lưu 3 10D5 8 17,4% 33 71,5% 5 10,9% 10D6 9 19,6% 33 71,7% 4 8,6% 1.4.2. Thực trạng của giáo viên Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên chúng ta luôn song hành 2 nhiệm vụ vừa giảng dạy, vừa học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, dần chuyển đổi từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực. Chúng ta cũng nhận thấy rõ người giáo viên thời đại 4.0 hiện tại phải đóng vai trò là người định hướng, người tạo động lực, người gieo mầm cho những khát vọng tuổi trẻ. Cùng với phong trào chung của ngành, chúng 13
  19. tôi cũng không ngừng tự học và bồi dưỡng để đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của giáo dục theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. Những kiến thức học được từ những chuyên viên,các đồng nghiệp chúng tôi đã và đang tích cực vận dụng ở một số lớp học khối 10. Kết quả cho thấy: học sinh được kích hoạt động lực học tập tốt hơn, xác định được mục tiêu, biết lên kế hoạch rõ ràng cho việc chinh phục mục tiêu học tập. Các giờ học, học sinh hứng thú học tập và tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình. So sánh qui trình vận hành lớp học khi chưa vận dạng hình mẫu với sau khi vận dụng linh hoạt các hình mẫu và lồng ghép phát triển các kĩ năng mềm tôi thấy rõ được một số điểm khác nhau cơ bản thể hiện hạn chế của cách làm cũ và tính hiệu quả, hiệu ứng tích cực của cách làm mới. Thứ nhất, về diễn biến tiết học Trƣớc thực nghiệm vận dụng hình Khi vận dụng các hình mẫu, dạy học theo mẫu, dạy học theo định hƣớng định hƣớng phát triển phẩm chất và năng trang bị kiến thức. lực, lồng ghép phát triển kỹ năng. - Giáo viên kiểm tra bài cũ -> giải - Học sinh nghiên cứu, thiết kế bài học theo thích mục tiêu bài học mới -> cách của riêng mình -> Chuẩn bị nội dung hướng dẫn học sinh cách giải quyết trinhg bày trước lớp-> giáo viên điều khiển vấn đề -> giảng giải, thuyết trình các hoạt động hợp tác-> học sinh báo cáo, cho học sinh ghi chép-> giao bài thuyết trình, phản biện -> giáo viên chốt tập -> Chữa bài tập. kiến thức –>giáo viên đưa ngữ cảnh, tình huống thực tiễn cho học sinh vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn -> học sinh tự đánh giá hoặc tham gia đánh giá sản phẩm học tập- > giáo viên gửi feedback, nhận phản hồi từ học sinh ngay sau tiết học. Thứ hai, về mục tiêu dạy học Khi vận dụng các hình mẫu, dạy học Trƣớc thực nghiệm vận dụng hình theo định hƣớng phát triển phẩm chất mẫu, dạy học theo định hƣớng trang và năng lực, lồng ghép phát triển kỹ bị kiến thức. năng. - Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ - Chú trọng hình thành phẩm chất và năng, thái độ; mục tiêu dạy học được năng lực thông qua việc hình thành mô tả không chi tiết và khó có thể quankiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy học sát, đánh giá được. được mô tả chi tiết và có thể quan sát, - Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu đánh giá được. làm trọng. - Học để sống, học để biết làm, học 14
  20. sinh được phát triển toàn diện, tự tin trở thành công dân toàn cầu. - Lồng ghép giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học của bộ môn. Thứ ba, về nội dung dạy học Khi vận dụng các hình mẫu, dạy học Trƣớc thực nghiệm vận dụng hình theo định hƣớng phát triển phẩm chất mẫu, dạy học theo định hƣớng trang bị và năng lực, lồng ghép phát triển kỹ kiến thức. năng. - Nội dung dựa vào SGK, chú trọng hệ - Nội dung chương trình không quá chi thống kiến thức lý thuyết theo các đề tiết, có tính mở nên tạo điều kiện để mục, người dạy dễ cập nhật tri thức mới. - Việc quy định cứng nhắc những nội - Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dung chi tiết trong chương trình dễ bị dụng lý thuyết vào thực tiễn, giải quyết thiếu tính cập nhật. tình huống. Thứ tư, về hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học (PPDH) Khi vận dụng các hình mẫu, dạy học Trƣớc thực nghiệm vận dụng hình theo định hƣớng phát triển phẩm chất mẫu, dạy học theo định hƣớng trang bị và năng lực, lồng ghép phát triển kỹ kiến thức. năng. - Người dạy là người truyền thụ tri - Người dạy chủ yếu là người tổ chức, thức, học sinh tiếp thu những tri thức hỗ trợ trò chiếm lĩnh tri thức; chú trọng được quy định sẵn. phát triển khả năng giải quyết vấn đề - Người học có phần “thụ động”, ít của trò. phản biện. - Coi trọng các tổ chức hoạt động, trò - Giáo án thường được thiết kế theo chủ động tham gia các hoạt động trình tự đường thẳng, chung cho cả lớp, nghiên cứu, thiết kế bài học sáng tạo. - Người học khó có điều kiện tìm tòi - Giáo án được thiết kế phân nhánh, có bởi kiến thức đã được có sẵn trong sự phân hóa theo trình độ và năng lực. sách, nghe thầy cô giảng và tập trung - Khuyến khích học sinh tự quyết định ghi chép. lựa chọn cách giải quyết vấn đề. - Giáo viên sư dụng nhiều PPDH - Khuyến khích học sinh thể hiện ý truyền thống (thuyết trình, hướng dẫn tưởng của mình trong giờ học. Học thực hành, trực quan…) sinh được làm chuyên gia, khám phá, 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2