intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy Chiếc thuyền ngoài xa theo định hướng đổi mới phương pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp như trên đã thực sự đem lại nhiều chuyển biến tích cực về hứng thú học, năng lực tư duy và bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách cho học sinh trong giờ Ngữ văn. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy Chiếc thuyền ngoài xa theo định hướng đổi mới phương pháp

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HÀ TĨNH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI DẠY “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP (Dành cho đối tượng học sinh lớp chuyên ­ chọn)
  2. Năm học 2013 ­ 2014 A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Thực trạng dạy học văn   Hiện nay, vấn đề chất lượng dạy học, giáo dục nói chung và dạy học văn   nói riêng vẫn đang thu hút nhiều sự  quan tâm của các gia đình, nhà trường và   toàn xã hội. Sự thiếu mặn mà của học sinh với bộ môn Ngữ  văn, cũng như  các   bộ  môn xã hội khác, cùng với tình trạng đáng báo động về  sự  xuống cấp của  đạo đức, tư tưởng, lối sống ở giới trẻ đang đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ lớn   lao hơn đối với nghành giáo dục, đặc biệt đối với những người giảng dạy bộ  môn Ngữ  văn – bộ  môn có nhiều  ưu thế  trong việc cảm hóa, bồi dưỡng, định  hướng giáo dục về đời sống tâm hồn, về tư tưởng, lối sống...  Vậy những nguyên nhân nào dẫn tới thực trạng trên? a. Nguyên nhân khách quan Đã có nhiều cách lí giải và nhiều nguyên nhân khác nhau. Đứng từ góc độ  của giáo viên đứng lớp, hiệu quả  giảng dạy và giáo dục bộ  môn Ngữ  văn (và  cũng là đối với nền giáo dục nói chung) đang trực tiếp chịu tác động của những  yếu tố khách quan sau: Sức hút từ những công nghệ giải trí, phương tiện truyền thông (văn hóa  nghe ­ nhìn lên ngôi, văn hóa đọc suy giảm). Triết lí bộ  môn chưa thỏa đáng dẫn tới những bất cập trong chương   trình và sách giáo khoa ­ nhất là bất cập trong sự lựa chọn, khai thác văn  bản văn học (“hay”, “tiêu biểu”, “phù hợp đối tượng và mục tiêu giáo   dục” là các tiêu chí lựa chọn văn bản cần được ưu tiên thỏa đáng hơn) Định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học vẫn đang nặng về lí  thuyết, chủ  trương;  chưa chú ý đúng mực và tập trung nghiên cứu về   những phương án, giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh   thực tế  của hoạt động dạy học hiện thời . Ví dụ  như: trở  ngại từ  sự  nặng nề, quá tải trong chương trình dạy học; bất cập trong những quy   định chuẩn mực truyền thống về  kiến thức, thời gian, ti ến trình dạy  học,... đối với mỗi tiết học, bài học; số  lượng học sinh trong mỗi lớp;  trang thiết bị dạy học; v...v... Tư duy đổi mới chưa thông suốt, chưa có   cái nhìn tổng thể, sát thực,... nên chưa có nhiều chuyển biến trong thực   tế hành động và hiệu quả.  Công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả  dạy học của cán bộ  quản lí vẫn  đang nặng về chuẩn mực, triết lí dạy học truyền thống: 
  3. ­  Nặng về thành tích thi cử, điểm số, chưa chú trọng đúng mực về  hiệu  quả  của giờ dạy, bài học và quá trình giáo dục đối với  sự  tiến bộ về năng lực   tư  duy, nhận thức và những chuyển biến về  nhân cách của học sinh  ­  so với   thực chất năng lực, trình độ, trạng thái vốn có ban đầu của đối tượng giáo dục.   ­  Đánh giá giờ dạy thiên về mục tiêu chấm điểm, đánh giá hoạt động và  năng lực, trình độ  của giáo viên; chưa tập trung vào hoạt động và sự  phát triển   của học sinh. Vì thế, dùng một định mức, một chuẩn mực chung về kiến thức,   phương pháp, thời gian, tiến trình dạy học,... để  quy định và đánh giá mọi tiết  dạy, bài học – bất kể đối tượng học sinh thuộc năng lực, trình độ nào, khả năng   tiếp thu đến đâu; mục tiêu, ý tưởng giảng dạy của giáo viên là gì; điều kiện  giảng dạy ra  sao;....  Sinh  hoạt chuyên  môn cũng  vì   thế  chưa  tạo  được  môi  trường cộng tác, chia sẻ để khích lệ tinh thần trau dồi, học hỏi thúc đẩy sự tiến  bộ cho mỗi  giáo viên.  V..v.. b. Nguyên nhân chủ quan Trước thực trạng chung, nhiều giáo viên không toàn tâm toàn chí với  nghề, giảm sút niềm đam mê đối với bộ  môn nên giờ  học thiếu “lửa”,   thiếu chất văn; ít tìm tòi, thể nghiệm về phương pháp.  Người dạy chưa tiếp thu đầy đủ  và thông suốt về  tinh thần và giải  pháp đổi mới; chưa vận dụng hợp lí, linh hoạt phương pháp dạy học   truyền thống với phương pháp dạy học hiện đại. Đa số giáo viên vẫn còn làm việc độc lập, ít trao đổi, chia sẻ, cộng tác.   v...v... 2. Định hướng đổi mới hiện nay “Ngày nay, sự hiểu biết của con người luôn luôn đổi mới. Cho nên dù học   được trong nhà trường bao nhiêu chăng nữa cũng chỉ là rất hạn chế. Thế thì cái   gì là quan trọng? Cái quan trọng là rèn luyện bộ óc, rèn luyện phương pháp   suy nghĩ, phương pháp học tập, phải tìm tòi phương pháp vận dụng kiến   thức, phải vận dụng tốt nhất bộ óc của mình…”  (Dạy văn là một quá trình  rèn luyện toàn diện­ Cố  Thủ  tướng Phạm Văn Đồng). Giáo dục cần phải chú  trọng tới sự phát triển năng lực tư duy và nhân cách của đối tượng giáo dục, coi  đó là trọng tâm của mỗi giờ  học, suốt cả  quá trình học và cũng là trọng tâm  trong cả công tác kiểm tra, đánh giá. Đối tượng giáo dục phong phú, đa dạng cho   nên phương pháp, kế hoạch giảng dạy, giáo dục và kiểm tra đánh giá cũng phải  đa dạng, linh hoạt. Tiếp thu yếu tố  tích cực và khắc phục tận gốc những hạn  chế của phương pháp dạy học, giáo dục truyền thống đồng thời bổ  sung, triển  khai những yếu tố   ưu việt trong phương pháp hiện đại để  cải tiến, nâng cao   chất lượng. Hơn bao giờ  hết, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng  
  4. trên là một trong những mục tiêu trọng điểm của công cuộc đổi mới căn bản,  toàn diện nền giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, đó không phải là điều dễ dàng bởi  còn liên quan đến nhiều vấn đề khác có tính hệ thống còn chưa được giải quyết  của nghành, của bộ  môn. Giữa ngổn ngang “công trường” như  thế, ta vẫn cần   phải tìm và thể nghiệm những lối đi.  Văn học là một bộ môn nghệ thuật giúp con người tiếp cận với các giá trị  thẩm mĩ và ý nghĩa xã hội sâu sắc. Đã là nghệ  thuật thì  ưu tiên cho tính tự  do  sáng tạo, cho những cảm hứng, rung động thẫm mĩ. Nhưng nói như  thế  không  có nghĩa cho rằng sản phẩm nghệ  thuật ra đời là kết quả  của sự  tuỳ  tiện, dễ  dãi, buông xuôi theo cảm hứng. Nó còn là kết quả  của một quá trình lao động   sáng tạo nghiêm túc, lao tâm khổ tứ, phải tuân thủ theo những quy luật sáng tạo   nhất định. Tiếp nhận và tổ chức tiếp nhận một sản phẩm nghệ thuật nói chung   cũng như  một tác phẩm văn học nói riêng phải vừa đảm bảo tính nghệ  thuật   vừa đảm bảo tính khoa học mới đạt tới hiệu quả cao, đích xác. Mỗi giờ văn cần  giúp học sinh không chỉ  thấy “cây” mà còn thấy “rừng”; cần chú ý đúng mức  đến vai trò hình thành nhân cách và  tư cách  độc giả tương lai của học sinh đối  với đời sống văn học mai sau. Vì thế, theo tinh thần đổi mới, tổ  chức giờ  học   ngữ  văn cần chú trọng khai thác giá trị  nhân văn trong sự  hấp thụ  của người   học; đánh thức năng lực học sinh, nhất là năng lực suy cảm bên trong.  Đề  tài là một thể  nghiệm trong thực tế  giảng dạy nhằm  đúc rút kinh  nghiệm và chia sẻ  những khó khăn, vướng mắc; đề  xuất một số  ý kiến nhằm   góp phần đem đến cái nhìn cụ thể, sát thực hơn về thực trạng và khả năng đổi   mới phương pháp dạy học hiện nay – từ góc độ  của giáo viên đứng lớp và qua   một bài học cụ thể; trên cơ sở đặc trưng bộ môn và sự  kết hợp các yếu tố tích   cực của phương pháp truyền thống với hiện đại. 3. Giá trị của bài học về tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu là một văn bản  giàu giá trị thẩm mĩ ­ nghệ thuật và có ý nghĩa xã hội nhân văn sát thực với đời  sống của lứa tuổi học sinh trung học sắp bước vào đời. Tổ  chức dạy học tác  phẩm này sẽ đem lại nhiều điều hứng thú, nhiều rung cảm thẩm mĩ đối với học   sinh đồng thời là cơ  hội tích hợp nhiều kiến thức và thực nghiệm đổi mới   phương pháp dạy học, giáo dục qua bài học.
  5. B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Chuần bị  các điều kiện, phương tiện cho giờ  lên lớp được xem là khâu  quan trọng mà giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức nhất. Đó cũng  là khâu quyết định chất lượng hiệu quả  giờ  lên lớp. Theo định hướng “nghiên  cứu bài học”, giáo viên cần tùy theo đối tượng học sinh,  xác định rõ vùng phát  triển gần với học sinh để lựa chọn mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học  phù hợp. Lấy học sinh làm trung tâm, chúng tôi quan tâm nhiều tới cơ  chế  tác  động của quá trình dạy học tới quá trình phát triển của học sinh qua bài học;   không quan tâm nhiều đến những tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy như:   thời gian, nội dung kiến thức, sự hoàn hảo về tiến trình lên lớp.  Từ định hướng đó, với đối tượng dạy học – giáo dục là học sinh lớp chọn   định hướng khối C, khối D và đa phần là học sinh có học lực khá, giỏi, dạy bài  “Chiếc thuyền ngoài xa”, chúng tôi đã xác định như sau: 1. Mục tiêu và nội dung bài học: a. Hình thành kiến thức mới: ­ Giá trị  thẩm mĩ và những chiêm nghiệm, triết lí về  nhân sinh và nghệ  thuật của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm ­ Hiểu biết thêm về một loại tình huống: tình huống nhận thức. b. Tích hợp kiến thức, kĩ năng: ­ Ôn tập, củng cố kiến thức cũ (liên quan đến bài học):  + Giá trị và hạn chế của văn học giai đoạn 1945 – 1975, tinh thần đổi mới  văn học sau 1975; + Những tác phẩm văn học có ý nghĩa tuyên ngôn nghệ thuật đã học như  “Vũ Như Tô”, “Chữ người tử tù”,... + Lí luận về bản chất, đặc trưng của văn học nghệ thuật.
  6. + Kiến thức lịch sử đời sống trước và sau 1975.  ­ Giáo dục, định hướng tư tưởng, lối sống: + Gợi mở nhận thức về cách nhìn nhận, đánh giá con người, cuộc đời. + Có thể  liên hệ  mở  rộng bàn luận về  tâm lí thần tượng thái quá, cực  đoan ở giới trẻ xưa nay; gợi suy ngẫm về cách giải quyết thấu đáo các vấn đề  của thực tiễn  (Tùy theo hiện trạng tâm lí, tính cách, kiến thức vốn có và năng lực tiếp nhận,   hứng thú tiếp nhận của đối tượng học sinh mà triển khai những nội dung trên ) ­ Kĩ năng: tư duy lô gic, suy cảm thẩm mĩ  2. Phương pháp dạy học: a. Bám sát giá trị  tư  tưởng – thầm mĩ của tác phẩm, nhất là ý đồ  nghệ  thuật,   phương   thức   trần   thuật   của   tác   giả   để   linh   hoạt   lựa   chọn  phương pháp cụ thể nhằm triển khai bài học:  ­ Triển khai nhận thức theo kết cấu đối lập tương phản ­ Đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề  ( nhằm kích thích hứng   thú và tư duy sáng tạo của học sinh). b. Xây dựng hệ  thống câu hỏi gợi dẫn thảo luận kết hợp với phương   pháp giảng bình của giáo viên và học sinh  ­ Hệ  thống câu hỏi gợi dẫn vừa theo mạch tư  duy lô gic (đi từ  điều đã  biết đến cái chưa biết, từ dễ đến khó) đồng thời gởi mở theo quy luật   tiếp nhận văn chương (đi từ  những xúc cảm, trăn trở, thể  nghiệm đến  liên tưởng, chiêm nghiệm, nhận thức,...; từ  lớp nghĩa bề  nổi đến tầng  nghĩa sâu xa của văn bản nghệ thuật).  ­ Kết hợp giảng bình của giáo viên và tạo cơ  hội cho học sinh được  giảng bình khi hứng thú.  (Giảng bình vốn là phương pháp không thể   thiếu để làm nên sự truyền cảm, chất văn, thổi “lửa” cho mỗi giờ học   văn).  c. Tổ chức giờ học theo tinh thần “nghiên cứu bài học”:  ­ Tập trung vào những vấn đề trọng điểm trong ý đồ nghệ thuật, chủ đề  tư  tưởng của tác phẩm; những vấn đề  còn lại học sinh tự  nghiên cứu  thêm   hoặc   chuyển   sang   các   giờ   học   tự   chọn,   học   bồi   dưỡng   định   hướng.  ­ Không quá gò ép, giới hạn về  thời gian đối với bài học (để  tập trung   khơi gợi đến tận cùng; tạo điều kiện cho học sinh trình bày suy tưởng,   chiêm nghiệm, phát huy năng lực của mình )
  7. ­ Hướng dẫn từng nhóm học sinh dựa vào sách giáo khoa, tài liệu tham  khảo tự  nghiên   cứu trước một số  vấn đề  có tính chất tiền đề, nền  tảng cho các hoạt động ở lớp. Ví dụ:  + Nhóm 1:  Theo anh/chị   điều  đáng nhớ  nhất về  tác giả  Nguyễn   Minh Châu là gì? + Nhóm 2: Với tư cách bạn đọc, theo anh/chị điều gì khiến tác phẩm  được chọn đưa vào chương trình học? Điều gì nổi bật nhất? + Các nhóm cùng làm: ôn tập lại đặc điểm văn học giai đoạn 1945  ­1975 và sau 1975; tìm điểm giống và khác của hai bức tranh hiện  thực khi chiếc thuyền ở xa và khi vào gần;... Phương pháp trên nhiều ý nghĩa tích cực: Tiết kiệm thời gian học  ở lớp;   rèn phương pháp tự  học, tự  nghiên cứu, phương pháp sử  dụng sách, tài liệu   tham khảo; tạo tâm thế  tự  tin, chủ  động, tích cực tham gia vào các hoạt động   khám phá và lĩnh hội trong giờ học tại lớp. Đó cũng là tiền đề để học sinh thêm   hứng thú, có thể đi sâu đi xa hơn khi khám phá giá trị tác phẩm cũng như  khám   phá chính mình tại giờ học ở lớp. Tuy nhiên, những vấn đề gợi mở cho học sinh   tự  nghiên cứu ở nhà cần được giáo viên nghiên cứu, chọn lọc theo định hướng   khơi mở hứng thú và tạo tiền đề cho hiệu quả lĩnh hội, phát triển năng lực học   sinh trong giờ học.   d. Tích hợp củng cố  kiến thức cũ và định hướng giáo dục tư  tưởng, lối   sống e. Đánh giá hoạt động nghiên cứu ở nhà và ở lớp của học sinh ngay trong   các giờ  học; ghi bảng những điều cốt lõi nhất và tạo nhận thức trực  quan. f. Phương tiện: có thể  sử  dụng bảng phụ  hoặc công cụ  trình chiếu hỗ  trợ. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của GV và HS Dự kiến yêu cầu cần đạt
  8. A. TÌM HIỂU CHUNG     ? Theo em, điều đáng nhớ  nhất  I. Tác giả về  tác giả  Nguyễn Minh Châu  là       Nguyễn Minh Châu  – người mở   đường  gì? tinh anh, tài hoa và đi được xa nhất trên con    HS trình bày kết quả nghiên cứu   đường đổi mới văn học ở nhà theo những quan điểm khác   (Liên hệ: 2 giai đoạn sáng tác, những phát   nhau. GV phát vấn gợi mở  thêm   ngôn ngoài tác phẩm thể  hiện tinh thần đổi   và đánh giá kết quả. mới của tác giả ) II. Tác phẩm     ? Với tư  cách bạn đọc, theo em,       1. Tính tiêu biểu: tiêu biểu cho tinh thần  điều   gì   nổi   bật   nhất   khiến   tác  đổi mới văn học (của tác giả và cả thời đại) phẩm được chọn đưa vào chương       2.  Tính luận  đề:  có ý  nghĩa như  tuyên  trình? ngôn nghệ thuật của tác giả.      GV đánh giá những ý kiến khác        (Tác phẩm được viết ra không chỉ  nhằm  của học sinh: tiêu biểu cho phong   chuyển tải những thông điệp về  nhân sinh  cách   tác   giả,   giá   trị   nội   dung   tư   mà còn nhằm chia sẻ, đối thoại, tranh biện  tưởng,...  về những quan niệm nghệ thuật.)     GV   gợi   mở   về   biểu   hiện   của   tinh thần đổi mới và thuyết giảng   về tính luận đề trong tác phẩm       ­ Một số  tác phẩm tương tự:   Đôi mắt,     Thảo luận ngoài lề tác phẩm: Giăng   sáng,...   (Nam   Cao),   Vũ   Như   Tô      ? Những tác phẩm truyện tương   (Nguyễn   Huy   Tưởng),   Chữ   người   tử   tù   tự  (có chuyển tải thông điệp về  (Nguyễn Tuân),... nghệ  thuật)   mà em đã học hoặc     ­ Đặc điểm chung về hình tượng: tư  cách   đã đọc? và mối quan hệ giữa các hình tượng thường        ? Những tác phẩm này thường  được   xây   dựng   trong   mối   tương   quan   với   xây dựng thế giới hình tượng như  nghệ thuật. Ví dụ: thế nào?       +   Tương   quan   hình   tượng   trong   Chữ      GV vừa gợi mở vừa thuyết trình   người tử tù: sơ  đồ  và thực hiện  ở  phần bảng   nháp   hoặc   sử   dụng   bảng   phụ,   Huấn Cao                                   Quản ngục hoặc công cụ trình chiếu (nghệ  sĩ)                          (người thưởng   thức)
  9. Trục   dọc:   bộ   ba   nghệ   thuật   –   Chữ thư pháp nghệ  sĩ sáng tạo, người tri âm và   (tác phẩm nghệ thuật) công trình nghệ thuật (biểu trưng   + Tương quan hình tượng trong Vũ Như Tô: đỉnh cao tài năng, khát vọng) Trục ngang: nền móng hiện thực   Cửu Trùng Đài nhân sinh còn quá thấp yếu, bất   ổn. Vua ­ quan         Vũ Như Tô         Nhân dân Đan Thiềm ? Tác phẩm  được tổ  chức thành     3. Kết cấu tác phẩm: mấy   phần?   Khái   quát   nội   dung  từng phần Trưởng phòng ? Tất cả được nhìn, ngẫm qua con  mắt, tâm trí của ai? P1. Thuyền ở xa                ?Cách   nhìn   của   nghệ   sĩ   Phùng  P2. Thuyền ở  Phùng  ­>                                      P4. T ấm   được   đặt   trong   sự   đối   ứng   với  gần  ảnh  những ai? (Nghệ sĩ)                                       (Tác phẩm NT)                         (Hiện thực nhân sinh)    Dựa trên sơ  đồ, GV gợi dẫn và     Đẩu,... thuyết   minh   thêm   về   tình   huống   (Chánh án) nhận thức, sự lựa chọn điểm nhìn   trần thuật, mối quan hệ  giữa các       => Truyện được kể  theo hành trình khám   hình tượng nghệ  thuật  trong tác   phá, phát hiện và chiêm nghiệm của nghệ  sĩ  phẩm nhiếp   ảnh   Phùng   trong   chuyến   đi   thực   tế  (trên cơ sở đối sánh với cách nhìn nhận, ứng  xử của các nhân vật: trưởng phòng, chánh án  Đẩu,   người   đàn   bà   hàng   chài,   cậu   bé  Phác,...). Qua đó, tác giả  đã dẫn dắt người  đọc đi tới những suy cảm, chiêm nghiệm về  nhân sinh và nghệ thuật.       (Từ  đây, những phát hiện, chiêm nghiệm   của nghệ sĩ Phùng cũng chính là của tác giả   và của người đọc.)
  10. Hoạt động của GV  Dự kiến yêu cầu cần đạt &HS A. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT I.  Những chiêm nghiệm từ chiếc thuyền ? Từ các chi tiết trong hai  phần đầu của tác phẩm,  Thuyền ngoài xa Thuyền vào bờ hãy khái quát sự khác biệt  ­   “Một   cảnh   đắt   trời  ­ Đời sống con người của   hai   bức   tranh   hiện  cho” ­ Xấu xa, ác độc  thực   qua   phát   hiện   của  ­   Toàn   bích,   tuyệt   mĩ,      (tột đỉnh) nghệ  sĩ Phùng (khi chiếc  tuyệt thiện. ­ Dữ dội, phức tạp thuyền   ở   xa   và   khi   vào  ­ Bình lặng, đơn giản ­ Trần trụi trước mắt gần)? ­ Phủ sương hồng     HS   trình   bày   kết   quả   Hiện thực qua cách nhìn  nghiên cứu ở nhà.  Hiện thực qua cách nhìn  gần   (tương   ứng   cách     GV gợi dẫn, điều chỉnh   xa (tương ứng cách nhìn  nhìn nhận, phản ánh đời  cảm thụ  qua các chi tiết,   nhận,   phản   ánh   đời  sống của  nghệ   sĩ:  nhìn  lời văn nghệ  thuật trong   sống của người nghệ sĩ:  thẳng vào sự thật, nói rõ  văn bản. đơn   giản,   sơ   lược,   lý  “những   điều   trông  ? Điều gì làm nên sự khác  tưởng   hóa,   lãng   mạn  thấy”,...) biệt đó? Có phải tại hiện  hóa,   tô   hồng   hiện  thực thay đổi không? Hay  thực,...) tại khoảng cách địa lí? ?  Chuyện  “xa”,   “gần”  ở               Chuyện “xa”, “gần” và “chiếc thuyền” không  đây hàm ý điều gì? đơn   giản   chỉ   là   chiếc   thuyền   trong   những   khoảng  ?   Mỗi   bức   tranh   ẩn   ý  cách địa lí khác nhau mà là những ẩn dụ nghệ thuật: điều gì?      ­ Chiếc thuyền: hiện thực đời sống       ­ Xa, gần: những cách nhìn (cách phản ánh) của  người nghệ sĩ ?   Kể   cho   người   đọc   về  những   phát   hiện   và   thái  Thông điệp nghệ thuật: độ  cảm xúc của nghệ  sĩ           1)  Hiện thực không đơn giản, bình lặng, tuyệt   Phùng, thực chất tác giả  mĩ, toàn thiện như ta “tưởng” (từ trong lời văn nghệ  muốn   người   đọc   chiêm  thuật của tác giả). Cuộc sống bề bộn, phức tạp, đầy  nghiệm   ra   điều   gì   về  mẫu thuẫn,... nhân sinh và nghệ  thuật?       2) Đừng xa ngắm, đơn giản hóa hay lí tưởng hóa,  Thay lời tác giả, hãy thử  lãng mạn hóa (đừng phủ sương hồng); hãy nhìn gần,  đọc lên những thông điệp  nhìn   thẳng,   nhìn   thật   vào   hiện   thực.   Nếu   không,  đó! ngòi bút của anh sẽ không chạm tới được cái chân –     HS  tự  khái  quát  thành   thiện – mĩ đích thực, đủ đầy của hiện thực đời sống  lời   bình,   tự   lĩnh   hội   và   và nghệ thuật. ghi   nhớ   kiến   thức.   GV              Tương đồng quan niệm nghệ  thuật của Nam   gợi   dẫn,   điều   chỉnh,   bổ   Cao: “Nghệ  thuật không phải là ánh trăng lừa dối,  
  11. C. KẾT LUẬN ĐỀ TÀI 1. Hiệu quả: Dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp như  trên đã thực sự  đem lại nhiều chuyển biến tích cực về hứng thú học, năng lực tư duy  và bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách cho học sinh trong giờ Ngữ văn.  2. Kiểm chứng, đánh giá phương pháp: Từ hiệu quả giờ học, chúng tôi đã kiểm chứng được và đánh giá, tổng  kết về   ưu thế, tính tích cực của các phương pháp dạy học – giáo dục  (truyền thống và hiện đại) được lựa chọn, áp dụng trong bài học như  sau: Xây dựng hệ  thống câu hỏi khoa học, phù hợp đặc trưng bộ   môn và quy luật tư duy (đi từ điều đã biết đến cái chưa biết, từ dễ  đến khó; đi từ những xúc cảm, trăn trở, thể nghiệm đến liên tưởng,  chiêm nghiệm, nhận thức,...; từ lớp nghĩa bề nổi đến tầng nghĩa sâu  xa của văn bản nghệ  thuật) để  gợi dẫn học sinh thảo luận, khám 
  12. phá bài học. Mặt khác, giảng bình là phương pháp không thể thiếu  để  làm nên chất văn, truyền “lửa” cho mỗi giờ  học văn. Vậy nên,  đan xen với tổ  chức thảo luận, giáo viên bình giảng và tạo điều  kiện, cơ hội cho học sinh tham gia bình giảng khi có thể. Tổ chức giờ học theo tinh thần “nghiên cứu bài học”:  ­ Tập trung vào cơ chế tác động của quá trình dạy học tới quá trình   phát triển của học sinh qua bài học, không chú trọng sự  hoàn hảo   về tiến trình lên lớp. ­ Tập trung vào những vấn đề  trọng điểm của bài học theo mục   tiêu đã định; những vấn đề còn lại học sinh tự nghiên cứu thêm hoặc   chuyển sang các giờ học tự chọn, học bồi dưỡng định hướng.  ­ Không quá gò ép, giới hạn về thời gian đối với tiết học, bài học  ­ Hướng   dẫn   học   sinh   tự   nghiên     cứu   trước  và   sau   bài   học  là  phương pháp có nhiều hiệu quả  tích cực. Tuy nhiên, những vấn đề  gợi mở cho học sinh tự nghiên cứu ở nhà cần được giáo viên nghiên  cứu, chọn lọc cẩn thận theo định hướng khơi mở  hứng thú và tạo   tiền đề cho hiệu quả lĩnh hội, phát triển năng lực học sinh trong giờ  học. Tổ chức giờ học cần tiên lượng và linh hoạt ứng biến theo kết   quả nghiên cứu ở nhà và ở lớp của học sinh.  ­ Tìm và đưa học sinh vào những  tình huống có vấn đề  trong tác  phẩm cũng như  đời sống nhằm kích thích hứng thú học và tư  duy   sáng tạo của học sinh. Tích hợp là phương pháp tốt cần tích cực vận dụng bởi ưu thế giáo   dục xuất phát từ  đặc trưng của bộ  môn Ngữ  văn. Tuy nhiên, tích   hợp kiến thức, kĩ năng nào còn tùy thuộc vào năng lực, trình độ, tâm   lí, tính cách và hứng thú tiếp nhận, chia sẻ của học sinh. Linh hoạt, sáng tạo trong vận dụng  sơ  đồ,  bản đồ  tư  duy; ghi   bảng  những điều cốt lõi nhất và tạo nhận thức trực quan tương  ứng nội dung kiến thức.  Phương tiện dạy học: dù truyền thống hay hiện đại cũng không  nên lạm dụng, chỉ sử dụng với tính chất hỗ trợ bài học. 3. Một vài đề xuất: Chuần bị  các điều kiện, phương tiện cho giờ  lên lớp là khâu quan  trọng, quyết định chất lượng hiệu quả  giờ  lên lớp nên cần được  đầu tư  nhiều thời gian và công sức. Vì thế, cần giảm các thủ  tục  
  13. hành chính nặng về hình thức, phân bố kế hoạch lao động hợp lí,...   để giáo viên có nhiều thời gian hơn trong việc nghiên cứu bài học. Tổ  chức giờ học theo định hướng đổi mới, giáo viên cần linh hoạt   và sáng tạo trong lựa chọn mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy  học phù hợp. Tùy theo đối tượng học sinh, xác định rõ vùng phát   triển gần với học sinh. Mặt khác, cần chú ý tới đặc trưng bộ  môn;  đặc điểm của từng bài học và từng tác phẩm cụ  thể  (ví dụ: thể  loại, ý đồ nghệ thuật, phương thức trần thuật, thủ pháp nghệ thuật,  v...v...). Theo tiêu chí lấy học sinh làm trung tâm, tổ  chức bài học cần quan  tâm nhiều tới cơ  chế  tác động của quá trình dạy học tới quá trình   phát triển của học sinh qua bài học;   không quan tâm nhiều đến  những tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy như: thời gian, nội   dung kiến thức, sự  hoàn hảo về  tiến trình lên lớp. Điều này cần  được quán triệt trong cả công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo  viên, học sinh và từng giờ học cụ thể. Tổ  chức dạy học theo  định hướng đổi mới, nhất là định hướng  “nghiên cứu bài học” đang gặp nhiều khó khăn, trở  ngại; trong đó   có những vấn đề  sau: số  lượng học sinh trong lớp quá đông; thời  gian chuẩn bị, nghiên cứu bài học còn eo hẹp đối với cả  giáo viên   và học sinh; ... Đối với những tác phẩm hay,  tiêu biểu, có giá trị  phong phú, phù  hợp đối tượng và mục tiêu giáo dục như  “Chiếc thuyền ngoài xa”  cần được  ưu tiên lựa chọn, khai thác và cần được  ưu tiên hơn về  thời   lượng   để   nâng   cao   chất   lượng   dạy   học   –   giáo   dục   ở   bậc  THPT. Chúng tôi xác định: tiến trình dạy học một tác phẩm văn học  ở  đề  tài này chỉ là một ý tưởng, một phương án dành cho đối tượng học  sinh   lớp   chuyên/chọn  định   hướng   khối   C,   D  ở   trường   tôi.  Việc   giảng dạy theo ý tưởng này có sự  thay đổi  ở  các lớp. Vì thế, tùy  theo đối tượng học sinh mỗi lớp, mỗi trường, giáo viên cần điều  chỉnh mức độ  nội dung kiến thức, cách thức tổ  chức giờ học; điều  chỉnh số  lượng, tính chất và mức độ  của những câu hỏi gợi dẫn  khám phá bài học; v...v...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2