intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo trong chương trình Ngữ văn 11 theo hướng tích hợp

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:46

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để bồi dưỡng phương pháp tự học, tiến tới hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh, chủ động sử dụng các tri thức đó, không phải chỉ đối với một tác phẩm cụ thể mà là một kỹ năng nhuần nhuyễn, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Lựa chọn những định hướng đọc hiểu văn bản phù hợp với thể loại, giai đoạn, tác phẩm văn học là rất cần thiết. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo trong chương trình Ngữ văn 11 theo hướng tích hợp

  1. MỤC LỤC  Trang 1. Lời giới thiệu…………………………………………………......................1 2. Tên sáng kiến…………………………………………………......................2 3. Tác giả sáng kiến…………………………………………….…...................2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến………………………………….….................2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến………………………………….…..................2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu……………………….…................2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến…………………………………...................2 8. Những thông tin cần được bảo mật……………………………................37 9. Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến……………..................37 10. Đánh giá lợi ích thu được……………………………………...................37 11. Danh sách những tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng thử…….................39 12. Tài liệu tham khảo......................................................................................  40
  2. BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT TỪ, CỤM TỪ KÍ HIỆU 1 Giáo viên GV 2 Giáo dục GD 3 Học sinh HS 4 Phương pháp dạy học PPDH 5 Trung học phổ thông THPT 6 Sách giáo khoa SGK
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Lịch sử  Việt Nam nửa đầu thế  kỷ  XX chứng kiến những thiên biến  trọng đại trong cuộc phân giành giữa cũ và mới, Đông và Tây, cựu học và tân  học… Những năm tháng giao thời  ấy cũng khai sinh nhiều tinh hoa trên lĩnh  vực nghệ thuật với những tên tuổi kiệt xuất. Ở bình diện văn học, có thể nói,   thời kỳ 1930­1945 là một bước ngoặt trọng đại với những cách tân toàn diện  về nội dung tư tưởng và nghệ thuật. Chưa bao giờ, chữ “Mới” lại phủ kín lên   toàn bộ đời sống văn học đến vậy. Nó như một cơn lốc quét cả  mọi địa hạt,   từ  thơ  ca đến văn xuôi, từ  Nam Bộ  đến Bắc Kỳ. Góp phần quan trọng làm   nên quá trình hiện đại hóa  ấy, không thể  không nhắc đến thể  loại truyện   ngắn, tiêu biểu là tác phẩm Chí Phèo của tác giả  Nam Cao. Đổi mới phương  pháp dạy học để tạo hứng thú khi người học sinh tiếp cận tác phẩm tiêu biểu   của giai đoạn văn học 1930­1945 là điều cần thiết trong quá trình giảng dạy. Trong công tác giảng dạy, người giáo viên có nhiều công cụ  đa dạng.  Có thể sử dụng trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm. Một   trong những cách tiếp cận được đánh giá mang lại hiệu quả  tích cực trong  những năm gần đây là tích hợp liên môn. Để  bồi dưỡng phương pháp tự  học, tiến tới hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh, chủ động  sử  dụng các tri thức đó, không phải chỉ  đối với một tác phẩm cụ  thể  mà là  một kỹ năng nhuần nhuyễn, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Lựa chọn những  định hướng đọc hiểu văn bản phù hợp với thể loại, giai đoạn, tác phẩm văn  học là rất cần thiết. Qua quá trình giảng dạy, chúng  tôi nhận thấy đặc điểm tiêu biểu của  tác phẩm  Chí Phèo, thấy được mối quan hệ  mật thiết của truyện ngắn này  với các tri thức liên môn. Từ  đó chúng tôi nghiên cứu đề  tài “Dạy đọc hiểu   4
  4. truyện ngắn Chí Phèo trong chương trình Ngữ  văn 11 theo hướng tích   hợp” với mong muốn nâng cao hiệu quả dạy học của bản thân và tạo nguồn  tư liệu tham khảo thiết thực cho đồng nghiệp. 2. Tên sáng kiến: Dạy đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo trong chương trình Ngữ  văn 11   theo hướng tích hợp 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Đinh Thị Cúc ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: THPT Hai Bà Trưng – Thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh  Phúc. ­ Số điện thoại: 0978.463.065 ­ Email:dinhcuchbt@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Đinh Thị Cúc Giáo viên trường THPT Hai Bà Trưng 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Nghiên cứu giảng dạy môn Ngữ văn trong trường THPT 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 02 năm 2020 7. Mô tả bản chất của sáng kiến  7.1. Cơ sở lí luận 7.1.1. Quan điểm chung về dạy học tích hợp Tích hợp là khái niệm được sử  dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.  Trong đó có lĩnh Giáo dục. Theo  từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp   những  hoạt  động, chương trình  hoặc  các  thành  phần  khác  nhau  thành   một  khối  chức  năng. Tích  hợp  có nghĩa  là  sự thống  nhất, sự hòa hợp, sự   kết hợp”. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp  là  hành  động  liên kết các   5
  5. đối tượng  nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài   lĩnh vực khác nhau  trong  cùng một kế hoạch dạy học”.   Như  vậy, chúng ta có thể  hiểu khái niệm tích hợp là sự  liên kết, kết  hợp các đối tượng, kết hợp các hoạt động có mối liên hệ. Mục đích của sự  liên kết hay kết hợp này là làm rõ đối tượng hoặc tạo nên những chỉnh thể  mới.   Trong lĩnh vực khoa học giáo dục (GD), khái niệm tích hợp xuất hiện   từ  thời kì khai sáng, dùng để  chỉ  một quan niệm GD toàn diện con người,  chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối.  Trong dạy học (DH) các bộ  môn, tích hợp được hiểu là sự  kết hợp, tổ  hợp  các nội dung từ  các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu   truyền thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các  nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Ví dụ: lồng ghép  nội dung Giáo dục công dân, Lịch sử với Văn học. Tích hợp phân môn Tiếng  Việt, Làm văn với Văn học,... Trong một mỗi môn học, tư  tưởng tích hợp được tiếp nhận với các  mức độ  thấp và khác nhau như: lồng ghép ­ là đưa thêm nội dung   cần học  tương tự với môn học chính; tích hợp ­ là sự  kết hợp tri thức của nhiều môn  học. 7.1.2.Quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn Thiết kế  bài dạy học Ngữ  văn theo quan điểm tích hợp cần đảm bảo  mục tiêu phát triển năng lực học sinh. Như vậy, người giáo viên (GV) không   nên chỉ  chú ý đến nội dung kiến thức, hệ  thống kỹ  năng mà phải xây dựng  được kế  hoạch cho các hoạt động nhằm dẫn dắt học sinh từng bước khám  phá, chiếm lĩnh đối tượng. Vì lẽ  đó,  giờ  học Ngữ  văn theo quan điểm tích  hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng,  năng lực liên môn để giải quyết bài học. Đảm bảo học sinh được hoạt động,   khám phá và phát triển năng lực chung, năng lực chuyên biệt của bộ môn. Đặc  6
  6. biết chú ý để người học phát huy khả năng tự đọc, tự học và giải quyết vấn   đề có liên quan hoặc phát sinh. Mỗi giáo viên dạy Ngữ  văn cần có phương pháp dạy học phù hợp với   từng bài, từng tuần, từng phân môn, từng lớp. Để có những giờ dạy theo quan   điểm tích hợp đạt kết quả cao, giáo viên  phải biết lựa chọn các khía cạnh để  tích hợp. Ví dụ: tích hợp Văn – Lịch sử là cách mở rộng theo hướng vận dụng  những kiến thức về hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, sự kiện và nhân vật   lịch sử   để  lý giải và khai thác giá trị  của tác phẩm; tích hợp Văn – Địa lý là  mở rộng theo hướng vận dụng kiến thức hiểu biết về các địa danh để lý giải  rõ một số chi tiết hình ảnh nghệ thuật; tích hợp Văn – Mỹ thuật, .... Thực tế  trong khi dạy giáo viên có thể  thực hiện tích hợp theo nhiều   cách thức khác nhau. Việc lựa chọn cách thức nào là tùy thuộc vào nội dung   cụ thể của từng bài học. Đối với môn Ngữ văn nói chung, phân môn đọc văn  nói riêng, chúng ta có thể lựa chọn cách thức tích hợp từ  các bước khác nhau   như sau: (1)Tích hợp thông qua yêu cầu chuẩn bị bài:  (2)Tích hợp thông qua  quá trình dạy học: từ bước kiểm tra bài cũ, giới thiệu   bài mới , đọc hiểu tác phẩm,... (3)Tích hợp thông qua nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá. Tóm lại, quan điểm tích hợp   trong dạy học văn cần được hiểu toàn  diện và phải được quán triệt trong toàn bộ  các phân môn từ  Đọc văn, Tiếng   Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học.  7.1.3. Đặc điểm truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn 1930­1945 Mục tiêu trực tiếp của môn Ngữ  văn THPT là hình thành và rèn luyện  cho học sinh năng lực đọc hiểu cũng như  tạo lập các loại văn bản. Chính vì  vậy, chương trình xây dựng theo hướng tích hợp. Trong đó, phần đọc văn   (phạm vi văn học Việt Nam), các văn bản được sắp xếp theo thể loại và thời   kì văn học. 7
  7. Sắp xếp theo thời kì lịch sử  văn học: văn học dân gian; văn học viết   thời trung đại (Thế kỉ X đến hết thế kỉ  XIX); văn học viết thời hiện đại (từ  đầu thế kỉ XX đến cuối thế kỉ XX). Sắp xếp theo thể loại: trong từng thời kì hoặc từng giai đoạn, các văn  bản phần đọc văn được sắp xếp vào nhóm các tác phẩm thơ, truyện, kịch hay  nghị luận,… phù hợp với phần làm văn mà học sinh được học, đặc biệt phần  nghị luận văn học.Theo nguyên tắc chung đó, các tác phẩm truyện ngắn Việt   Nam 1930­1945 trong chương trình lớp 11 (chương trình chuẩn) nằm trong  cụm các tác phẩm tự sự  lớp 11. Trong đó có tác phẩm Chí Phèo  của tác giả  Nam Cao. Mỗi giai đoạn lịch sử, văn học lại phát triển theo những khuynh hướng   nhất định. Nắm rõ  đặc trưng khuynh hướng giúp người học tiếp cận tác  phẩm dễ dàng hơn, đồng thời lý giải nhiều hiện tượng nghệ thuật.Nếu như  nghiên cứu văn học thời kỳ  30 năm kháng chiến (1945­1975) phải hiểu chất  dân tộc, đại chúng và cảm hứng sử  thi thì  ở  dòng văn học 1930­1945, không   thể không nói đến hai khuynh hướng lãng mạn và hiện thực phê phán. Ở đây,  chúng ta xem xét các đặc trưng của nó dưới góc độ lí luận văn học.  Khuynh hướng văn học Khuynh hướng văn học hiện lãng mạn thực Khái Lãng mạn trong văn học là Là khuynh hướng cảm hứng, niệm một khuynh hướng cảm thẩm mỹ thường đi vào hứng thẩm mỹ được khởi những đối tượng quen thuộc, nguồn từ sự khẳng định phổ biến của đời sống quanh ta, cái tôi ý thức cá nhân, cá thậm chí là những mảng đời tầm thể, giải phóng về tình thường, nhàm chán. Nó muốn cảm, cảm xúc và trí tưởng nói sự thật, muốn tìm hiểu hiện tượng. Nó phản ứng lại thực. cái duy lý, khuôn mẫu của chủ nghĩa cổ điển. Đề tài + Thiên nhiên: cảnh sông Nghiêng hẳn về đề tài xã hội, 8
  8. dài, trời rộng hoang vắng, phát hiện cácmâu thuẫn hiện mưa gió bão bùng… Gợi thực gay gắt, đi sâu khám nỗi buồn và nỗi cô đơn. phábản chất thật sự của đời sống, của con người. Tính dân + Tình yêu: chuyện thất chủ và tinh thần nhân dân sâu tình, đau khổ. sắc. Các nhà văn giai đoạn 1930-1945 thường quan tâm + Tôn giáo: Nói về tôn đến những mảng đề tài lớn như giáo không phải mục đích bức tranh xã hội nông thôn với tôn giáo: xáo trộn đạo với cái nghèo khổ, tha hóa, xấu xí, đời, tình yêu với tôn giáo. bi kịch, cổ hủ hay bức tranh xã Tình yêu trở thành một hội thành thị thực dân nửa thứ tôn giáo. phong kiến với đầy rẫy những thối nát, suy đồi, đạo đức giả… Chủ - Đề cao cái tôi: tự do yêu - Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội đề đương, khát khao hạnh - Số phận của những con người phúc. nhỏ bé dưới đáy xã hội. - Chống lại lễ giáo phong - Bộ mặt xấu xa, giả dối của giai kiến cấp thống trị, của xã hội thực dân nửa phong kiến. Phươn Dùng cái tôi và trí tưởng Sử dụng các phương pháp khoa g pháp tượng của bản thân để học để phản ánh hiện thực như sáng phản ánh hiện thực theo ý nó vốn có dưới góc nhìn khách tác thích chủ quan quan Cảm Cảm xúc buồn, nỗi đau Cảm hứng phê phán hứng được xem là tình cảm đẹp. Thể Tiểu thuyết, truyện ngắn Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng loại trữ tình, đặc biệt là thơ trữ sự, kí sự tình. Thủ - Xây dựng những hình - Xây dựng những điển hình pháp tượng có tính chất cá biệt, nghệ thuật. 9
  9. nghệ biệt lệ, mang màu sắc lí - Bút pháp trào phúng, phúng thuật tưởng hóa; dụ; - Giọng điệu giàu cảm - Giọng điệu linh hoạt. xúc; - Ngôn ngữ trau chuốt, mang màu sắc thẩm mĩ cao; - Sử dụng thủ pháp tương phản, đối lập. Thành - Bắt đầu cho quá trình - Hoàn thiện quá trình hiện đại tựu hiện đại hóa, đánh dấu hóa, đẩy quá trình hiện đại hóa những bước quan trọng. lên đỉnh cao. - Thể hiện chủ nghĩa yêu - Thể hiện chủ nghĩa nhân đạo nước: mới mẻ trên tinh thần dân + Thể hiện qua thiên nhiên chủ: đất nước + Yêu thương con người cũng là + Phong tục đất nước yêu thương chính mình. + Tình yêu tiếng Việt + Đối tượng yêu thương và người viết ở vị trí ngang hàng. - Sự thức tỉnh mãnh liệt của ý thức cá nhân. - Phản ánh một cách trung thực và toàn diện bản chất hiện thực xã hội đương thời, bênh vực người bị áp bức, tố cáo, chống lại những thế lực xấu xa, giả dối, đàn áp con người. Hạn - Thơ Mới: Nỗi buồn thể - Coi con người là nạn nhân của chế hiện sự bế tắc trước hoàn hoàn cảnh, chịu sự chi phối của cảnh hiện thực, thoát ly hoàn cảnh. hiện thực. 10
  10. - Tiểu thuyết TLVĐ: Câu văn còn quá chỉn chu, khô cứng, thiếu sức sống. Khi đã có trong tay công cụ lý luận về chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa lãng mạn, người học sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong việc chứng minh khuynh hướng nghệ thuật của tác phẩm theo các tiêu chí được đề ra. Ví dụ làm rõ đề tài người nông dân với cách nhìn sâu sắc, nhân văn, mới mẻ của khuynh hướng văn học hiện thực. Thấy rõ thủ phát nghệ thuật điển hình khi khai thác nhân vật của nhà văn Nam Cao. 7.2. Cơ sở thực tiễn Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền  thống giữa các phân môn chưa có sự  liên kết chặt chẽ  với nhau vì tách rời   từng  phương diện kiến thức. Bản thân học sinh chưa chủ động tìm hiểu các  vấn đề nên hiệu quả giáo dục chưa cao.          Chính vì lẽ  đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất   yếu của dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hoá hoạt động nhận thức   của học sinh. Học sinh được rèn luyện thói quen tư  duy, nhận thức vấn đề  một cách có hệ thống và lôgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ  biện chứng giữa các kiến thức được học trong chương trình, vận dụng các   kiến thức lí thuyết và các kĩ năng thực hành, đưa được những kiến thức về  văn, tiếng Việt vào quá trình tạo lập văn bản một cách hiệu quả. Đây là quan điểm tích hợp mở  rộng kiến thức trong bài học với các  kiến thức của các bộ  môn khác, các  ngành khoa học, nghệ  thuật khác, cũng  như  các kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ  cuộc sống cộng  đồng, qua đó làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học  sinh. 7.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Chúng tôi đã áp dụng quan điểm tích hợp trong giảng dạy tác phẩm  Chí   Phèo của tác giả Nam Cao theo ba bước chính. 11
  11. 7.3.1. Bước 1: Chuẩn bị bài: Học sinh chuẩn bị một số vấn đề sau:  ­ Vấn đề 1: Cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Nam Cao. ­ Vấn đề 2: Đề tài người nông dân trong một số tác phẩm văn học giai đoạn  1930­1945 và tác phẩm đã học của tác giả Nam Cao (Lão Hạc­chương trình  Ngữ văn 8)  7.3.2.  B    ước   2 :  Tiến   hành   dạy   học:  Giáo   viên   giảng   dạy   theo   phân   phối  chương trình.Trong quá trình giảng dạy, giáo viên sử  dụng các phương pháp  dạy học tích cực và tích hợp các kiến thức liên môn. Trình tự thể hiện trong  giáo án như sau. Ngày soạn: 25/11/2020 Tiết 51 ­ Đọc văn CHÍ PHÈO                           ­­­­­ Nam Cao ­­­­­ PHẦN II: TÁC PHẨM I. MỤC TIÊU ­ Giúp HS hiểu được những nét về con người, sự nghiệp văn chương của  nhà văn Nam Cao. ­ Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo mới mẻ qua các nhân vật  Chí Phèo, Bá Kiến. ­ Về nghệ thuật: Hiểu được điển hình hoá miêu tả tâm lí nhân vật, cách kể  truyện và kết thúc truyện của Nam Cao. II.   PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: ­ GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, Giới thiệu giáo án... ­ HS: SGK, Vở soạn, Tư liệu tham khảo (nếu có),... ­ Giáo viên tổ  chức giờ  học kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở,  trao đổi thảo luận, khái quát kiến thức. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC     1. Ổn định lớp: 12
  12. Lớp Ngày giảng Sĩ số 11a3 11a8 2. Kiểm tra bài cũ:  ­ GV kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh. ­ Hs trình bày nội dung đã chuẩn bị ở bước 1.  3. Bài mới: ­ Lời giới thiệu: Giờ trước chúng ta đã nghiên cứu tác giả NC, đã biết rằng  ông là một nhà văn hiện thực sắc sảo và là một cây bút nhân đạo sâu sắc. Để  hiểu rõ hơn, chúng ta tìm hiểu tác phẩm Chí Phèo của ông. ­ Tạo hứng thú với video trích đoạn Làng Vũ Đại ngày ấy (tiếng chửi đầu   truyện) gợi dẫn câu hỏi: nguyên nhân anh Chí say rượu? Anh chửi? Liệu đó là   kẻ bỏ đi hay kẻ đáng thương, tuyệt vọng?  HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ  NỘI DUNG CẦN ĐẠT TRÒ I. Tiểu dẫn ­ GV phát vấn, học sinh trả lời. 1. Sự ra đời của tác phẩm (Tích hợp kiến thức  Địa lý, lịch  ­ CP là truyện viết về người thật việc thật ở  sử) làng Đại Hoàng – vùng quê   tác giả. (nhân  vật Bá Kiến, ngôi nhà Bá Kiến,...) ­ Khi viết tác phẩm này NC đã đương đầu  thách   thức  tầng  lớp  cường  hào.  Tất  nhiên  cạnh   cái   thực   là   phần   hư   cầu   của   người   nghệ sĩ. 2. Nhan đề tác phẩm ? Em có suy nghĩ gì về  việc đổi  ­ Cái lò gạch cũ.  tên tác phẩm? ­ Đôi lứa xứng đôi.  ­ Cái lò gạch cũ: mới chỉ p/a một  ­ Chí Phèo. đoạn đời sinh ra của CP. Cuối t/p  khi CP tự  sát lại thoáng hiện lên  13
  13. h/a   ấy­>   hạn   chế   ko   tìm   được  giải pháp c/đ cho người nông dân. ­ Đôi lứa…: ban đầu bản thảo bị  vứt   lay   lắt,   được   phát   hiện   rồi  đem in. Tác giả  phấn khởi nhận  được   tiền   nhuận   bút   nhưng   ko  được   dư   luận   trên   báo   chí.   ­>  truyện đề  cập chủ  yếu mối tình  CP­ TN. ­ Chí Phèo: Lấy tên nv chính phù  hợp   làm   nổi   bật   c/đề,   vừa   thể  hiện   cốt   truyện.   Nói   tới   CP,   ai  cũng nghĩ tới cái lò gạch, Thị Nở,  BK. II. Đọc ­ hiểu văn bản ­   GV   hướng   dẫn   cách   đọc.  HS  1. Đọc, chú thích, tóm tắt truyện đọc đoạn tiêu biểu.  Có  thể  tóm  Cốt truyện chính tắt.  (Tích   hợp   bộ   môn­   Làm  ­ Chí Phèo trở về  làng với cái bộ  dạng gớm  văn­ sự việc, chi tiết tiêu biểu) giếc. Hắn say, chửi trời, đời, chửi làng Vũ  Đại, chửi người không chửi nhau với hắn,  chửi mẹ   đứa nào  đẻ  ra hắn cho thân hắn  khổ. ­ Chí khi còn nhỏ: anh thả   ống lươn nhặt  được, bà con chuyền tay nhau nuôi lớn, làm  canh điền cho nhà Lí Kiến. ­ Bị  bà ba gọi vào bóp chân, thấy nhục nhã.   Rồi bị Lí Kiến đẩy vào tù chừng 7­8 năm. ­ Ra tù, Chí uống say, sang nhà Bá Kiến rạch  mặt ăn vạ. Bá Kiến cho tiền, dỗ ngon ngọt.  14
  14. Nhiều   lần   như   thế,   Chí   làm   việc   cho   Bá  Kiến. Từ đòi nợ  thuê, dằn mặt các phe cánh  khác   trong   làng.   Sẵn   sàng   làm   mọi   việc  người   ta   bảo   khi     hắn   say.   (Đạp   đổ   bao  nhiêu cơ  nghiệp, phá nát bao cảnh yên vui)  Cả làng Vũ Đại sợ Chí. Không ai nói chuyện  với Chí, không ai dám qua vườn nhà Chí trừ  thị  Nở­ người đàn bà xấu, nhà có dòng mả  hủi,... ­ Trong một lần thị  và Chí tình cờ  ăn nằm   với   nhau.   Thị   thấy   thương   Chí,   thấy   Chí  hiền, muốn chăm sóc Chí. Thị  nấu cháo cho  Chí giải cảm, ở với Chí chẵn 5 ngày. ­ Nhận được sự  săn sóc của Thị, Chí ngạc  nhiên,   xúc   động,   muốn   làm   hòa   với   mọi  người,   muốn   sống   với   ước   mơ   một   thời:   chồng cày thuê, vợ dệt vải,... ­ Nhưng thị  dở  hơi nên nhớ  ra thị  có một  người cô cần xin phép trước khi lấy chồng.   Thị  ngừng yêu về  hỏi cô. Bị  cô mắng cho  một trận vì già mà chưa chót đời, thị  cũng  trở mặt, cự tuyệt Chí luôn. Lại một lần nữa,  chí ngạc nhiên, níu kéo rồi nhận ra. ­ Chí uống rất nhiều rượu nhưng không thấy  say, chỉ thấy mùi cháo hành. Chí tuyên bố sẽ  sang   đâm   chết   “con   khọm   giá’người   ngăn  cản tình yêu của Chí. Chí đến thẳng nhà Bá  Kiến, đòi lương thiện, đâm chết Bá Kiến và  kết liễu đời mình. 15
  15. 2. Bố cục: 3phần:  Văn   bản   chia   làm   mấy   đoạn?  ­   Đoạn   1:   Từ   đầu   đến     Cả   làng   Vũ   Đại  Tóm   tắt   từng   đoạn?  (Tích   hợp  không ai biết:  Nhân vẫt CP xhiện cùng với  bộ môn) tiếng chửi. ­ Đoạn 2: Tiếp theo … Hồi  ấy hắn đâu mới   27, 28: Nguồn gốc CP,   số  phận bất hạnh  của Chí.  ­ Đoạn 3: Còn lại: Là sự thức tỉnh về ý thức  và bi kịch của cuộc đời CP. 3. Phân tích Trong tác phẩm, NC đã giới thiệu  3.1. Hình ảnh làng Vũ Đại làng quê Vũ Đại ntn ?   ­ “Dân ko quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh.” ­ Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt:  + (Cao nhất là cụ  Bá Kiến “4 đời làm tổng  lí”, uy thế nghiêng trời.  + Rồi đến đám cường hào, chúng kết thành  bè cánh, mỗi cánh kết bè đảng xung quanh  một người: cánh cụ  Bá Kiến, cánh ông Đội  Tảo, cánh ông Tư Đạm, cánh ông Bát Tùng.  + Sau nữa là những người nông dân thấp cổ  bé họng, suốt đời bị đè nén áp bức.  + Và còn một hạng dưới đáy cùng hơn cả  dân cùng, sống tăm tối như  thú vật. Đấy là  Thông qua việc giới thiệu, NC đã  N/Thọ, B/Chức, CP (không có bất cứ tài sản  cho người đọc biết được những  gì) mqh ntn trong cái làng quê nhỏ bé  ­ Các quan hệ xh ở làng ấy? SGK/121.    + Mâu thuẫn thường xuyên trong nội bộ  16
  16. bọn cường hào, địa chủ thống trị: (đám cường hào chia thành 5 bè 7 cánh đối  nghịch, bằng  ấy cánh đu lại để  bóc lột dân  đen,   nhưng   ngấm   ngầm   chia   rẽ,   nhè   từng  ? Trong cái làng  ấy, tác giả  tập  chỗ  hở  để  mà trị  nhau. (Trước cái chết của  trung thể  hiện sâu sắc mqh giữa  Bá Kiến, bọn chúng bộc lộ rõ bộ mặt thật) giai cấp nào?      + Sự xung đột giai cấp giữa: bọn địa chủ  cường hào thống trị  với người nông dân lao  ? Em có nhận xét gì về  làng Vũ  động bị áp bức bóc lột. Đại trong truyện của NC? => Toàn bộ  truyện diễn ra  ở  làng Vũ Đại.  (Liên   hệ   với   sự   thật   lịch   sử  Đây là ko gian nghệ thuật của tác phẩm. NC   thời đại) đã dựng nên một làng Vũ Đại sống động,  hết sức ngột ngạt, đen tối. NC đã làm nổi  bật mối xung đột g/c âm thầm mà quyết liệt  ở nông thôn.  =>  Đấy chính là hình  ảnh thu nhỏ  của xh  nông thôn VN trước cm tháng Tám IV. CỦNG CỐ, DẶN DÒ ­ Nhân vật điển hình: Chí Phèo, Bá Kiến ­> giá trị hiện thực và nhân đạo  sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm. ­ Nghệ thuật của tác phẩm: điển hình hoá nhân vật, miêu tả  tâm lí, nghệ  thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật… ­ Tiết sau: Nhân vật Chí Phèo V. RÚT KINH NGHIỆM, ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 17
  17. Ngày soạn: 25/11/2020 Tiết 52 ­ Đọc  văn CHÍ PHÈO (Tiếp)                           ­­­­­ Nam Cao ­­­­­ PHẦN II: TÁC PHẨM I. MỤC TIÊU ­ Giúp HS hiểu được những nét về con người, sự nghiệp văn chương của  nhà văn Nam Cao. ­ Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo mới mẻ qua các nhân vật  Chí Phèo, Bá Kiến. ­ Về nghệ thuật: Hiểu được điển hình hoá miêu tả tâm lí nhân vật, cách kể  truyện và kết thúc truyện của Nam Cao. II.   PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: ­ GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, Giới thiệu giáo án... ­ HS: SGK, Vở soạn, Tư liệu tham khảo (nếu có),... ­  Giáo viên tổ  chức giờ  học kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở,  trao đổi thảo luận, khái quát kiến thức. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC     1. Ổn định lớp: Lớp Ngày giảng Sĩ số 11a3 11a8 2. Kiểm tra bài cũ:  3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 3.2. Hình tương nhân vật điển hình CP (Tích hợp bộ  môn: phân tích   a. Hoàn cảnh xuất hiện  nhân vật) ­ Ngay từ  trang đầu của truyện, tên “Hắn”  (tạo sự tò mò) 18
  18. ­   HS   đọc   “Hắn   vừa   đi…ko   ai   ­ Trạng thái: Say rượu biết”. ­ Ngoại hình : gớm giếc ?   Chí   Phèo   xuất   hiện   ở   phần  ­ Hành động, lời nói : vừa đi vừa chửi nào   của   truyện?  Trong   một       + Chửi trời ­>Ko sợ  cả  điều linh thiêng  trạng thái ntn? nhất. ?   Hãy   nêu   ý   nghĩa   tiếng   chửi     + Chửi đời ­>lạ, không cần đời. của CP trong đoạn văn mở  đầu      + Chửi cả  làng Vũ Đại, những ai không  thiên truyện? chửi nhau với hắn -> cô đơn, bị xh loại bỏ.     + Nghiến răng chửi đứa chết mẹ  nào đẻ  ra   thân   hắn   ­>đơn   độc,   bị   bỏ   rơi,   tuyệt   vọng.  (Ko hẳn là bâng quơ, đọc kĩ như  có cái gì    Theo em, tiếng chửi của CP có  là sự vật vã, bất mãn của một linh hồn đau   phải là vô thức?  đớn  tuyệt   vọng,  mặc   dù  trong  cơn  say   ít  nhiều ý thức được mình đã bị  xh phi nhân  tính gạt ra khỏi thế giới loài người.) ? Nhận xét về  ngôn ngữ  mà t/g  ­> NT kể  truyện độc đáo: Ngôn từ, giọng  sử dụng trong đoạn văn ? điệu đa dạng (sử  dụng ngôn ngữ  nửa trực  tiếp) tác giả đang hoá thân vào n/vật. ­> tính  khách quan, chân thật cho câu chuyện. ? Cách giới thiệu nhân vật của  à T/giả  đã g/thiệu k/quát về  nvật CP, tạo  tác giả có gì đặc biệt?  hấp dẫn và sự  tò mò cho độc giả.  Đây là  cách vào truyện rất  độc đáo của NC. T/g  tập trung sự  chú ý của mọi người vào nv.  Cách   vào   truyện   gây   được   ấn   tượng   cho  người đọc, người nghe. ­ Sau khi để Chí xuất hiện, nhà    b. Chí­ lớn lên và bị đẩy đi vào tù: văn   mới   tiếp   tục   kể   về   quá  ­ Đứa trẻ  bị  bỏ  rơi: trần chuồng, xám ngắt  trình dẫn tới tình trạng trên của  19
  19. Chí. trong 1 cái váy đụp để  bên lò gạch bỏ  ko,  ?   Quá   trình   biến   chất   của   CP  anh thả   ống lươn rước lấy đem cho 1 bà  trải qua những gđ nào? (3 giai  goá mù, bán cho bác phó cối không con, bác  đoạn:   từ   lúc   ra   đời   tới   lúc   bị  ta chết hắn bơ vơ. đẩy vào tù, từ  khi ra tù tới khi  ­>   đáng   thương,   được   người   làng   cưu   gặp TN, Từ khi bị TN khước từ  mang.  TY  cho   tới  khi   đâm  BK   và  tự  ­ Lớn lên:  sát.)  + đi  ở  cho nhà này nhà nọ. Cuối cùng làm  ? Qúa khứ của Chí được gợi lên  canh   điền   cho   nhà   BK,   thỉnh   thoảng   lại  qua những chi tiết nào? được   bà   ba   gọi   vào   đấm   lưng,   Chí   thấy  ? Em có nhận xét gì về quá khứ  nhục chứ không thấy thích. đó?  + Mơ ước: có gia đình nho nhỏ,... ­>   Chí   lương   thiện,   có   nhân   phẩm,   có   khát vọng xây dựng gia đình hành phúc,   giản dị. ­ Biến cố: LK ghen đẩy đi ở tù 7, 8 năm. à  Bi kịch của người nông dân hiền lành,   ?  Ở   tù   về   CP  là  người     ntn ?  lương thiện bị đẩy vào tù một cách vô cớ. Nhận   xét   về   tính   ngoại   hình  ­> Thấy hiện thực xã hội bất công. của hắn ? c. Từ  khi ra tù cho đến trước khi gặp   TN: *  Sau  7,8  năm   ở  tù,  ngoại  hình  chí   được  ? Đó là về  ngoại hình, còn tính  miêu tả: Đầu trọc lốc, răng trắng hớn, mặt   cách của Chí đã thay đổi ra sao? đen mà rất cơng cơng, 2 mắt gườm gườm... ­> Tác giả  đã đặc tả  hình  ảnh nhân vật   ? Khi về làng, hắn đã có những  Cp. Chí biến đổi hoàn toàn về nhân hình.   mqh hệ nào? (Với BK, TN) Hắn   giống   với   tên   du   côn.   (tha   hóa   về   ?   Mỗi   lần   CP   đến   nhà   BK  nhân hình­ báo hiệu sự  tha hóa về  nhân   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2