Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo trong chương trình Ngữ văn 11 theo hướng tích hợp
lượt xem 4
download
Để bồi dưỡng phương pháp tự học, tiến tới hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh, chủ động sử dụng các tri thức đó, không phải chỉ đối với một tác phẩm cụ thể mà là một kỹ năng nhuần nhuyễn, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Lựa chọn những định hướng đọc hiểu văn bản phù hợp với thể loại, giai đoạn, tác phẩm văn học là rất cần thiết. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo trong chương trình Ngữ văn 11 theo hướng tích hợp
- MỤC LỤC Trang 1. Lời giới thiệu…………………………………………………......................1 2. Tên sáng kiến…………………………………………………......................2 3. Tác giả sáng kiến…………………………………………….…...................2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến………………………………….….................2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến………………………………….…..................2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu……………………….…................2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến…………………………………...................2 8. Những thông tin cần được bảo mật……………………………................37 9. Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến……………..................37 10. Đánh giá lợi ích thu được……………………………………...................37 11. Danh sách những tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng thử…….................39 12. Tài liệu tham khảo...................................................................................... 40
- BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT TỪ, CỤM TỪ KÍ HIỆU 1 Giáo viên GV 2 Giáo dục GD 3 Học sinh HS 4 Phương pháp dạy học PPDH 5 Trung học phổ thông THPT 6 Sách giáo khoa SGK
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Lịch sử Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX chứng kiến những thiên biến trọng đại trong cuộc phân giành giữa cũ và mới, Đông và Tây, cựu học và tân học… Những năm tháng giao thời ấy cũng khai sinh nhiều tinh hoa trên lĩnh vực nghệ thuật với những tên tuổi kiệt xuất. Ở bình diện văn học, có thể nói, thời kỳ 19301945 là một bước ngoặt trọng đại với những cách tân toàn diện về nội dung tư tưởng và nghệ thuật. Chưa bao giờ, chữ “Mới” lại phủ kín lên toàn bộ đời sống văn học đến vậy. Nó như một cơn lốc quét cả mọi địa hạt, từ thơ ca đến văn xuôi, từ Nam Bộ đến Bắc Kỳ. Góp phần quan trọng làm nên quá trình hiện đại hóa ấy, không thể không nhắc đến thể loại truyện ngắn, tiêu biểu là tác phẩm Chí Phèo của tác giả Nam Cao. Đổi mới phương pháp dạy học để tạo hứng thú khi người học sinh tiếp cận tác phẩm tiêu biểu của giai đoạn văn học 19301945 là điều cần thiết trong quá trình giảng dạy. Trong công tác giảng dạy, người giáo viên có nhiều công cụ đa dạng. Có thể sử dụng trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm. Một trong những cách tiếp cận được đánh giá mang lại hiệu quả tích cực trong những năm gần đây là tích hợp liên môn. Để bồi dưỡng phương pháp tự học, tiến tới hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh, chủ động sử dụng các tri thức đó, không phải chỉ đối với một tác phẩm cụ thể mà là một kỹ năng nhuần nhuyễn, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Lựa chọn những định hướng đọc hiểu văn bản phù hợp với thể loại, giai đoạn, tác phẩm văn học là rất cần thiết. Qua quá trình giảng dạy, chúng tôi nhận thấy đặc điểm tiêu biểu của tác phẩm Chí Phèo, thấy được mối quan hệ mật thiết của truyện ngắn này với các tri thức liên môn. Từ đó chúng tôi nghiên cứu đề tài “Dạy đọc hiểu 4
- truyện ngắn Chí Phèo trong chương trình Ngữ văn 11 theo hướng tích hợp” với mong muốn nâng cao hiệu quả dạy học của bản thân và tạo nguồn tư liệu tham khảo thiết thực cho đồng nghiệp. 2. Tên sáng kiến: Dạy đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo trong chương trình Ngữ văn 11 theo hướng tích hợp 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Đinh Thị Cúc Địa chỉ tác giả sáng kiến: THPT Hai Bà Trưng – Thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0978.463.065 Email:dinhcuchbt@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Đinh Thị Cúc Giáo viên trường THPT Hai Bà Trưng 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Nghiên cứu giảng dạy môn Ngữ văn trong trường THPT 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 02 năm 2020 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Cơ sở lí luận 7.1.1. Quan điểm chung về dạy học tích hợp Tích hợp là khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó có lĩnh Giáo dục. Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các 5
- đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Như vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm tích hợp là sự liên kết, kết hợp các đối tượng, kết hợp các hoạt động có mối liên hệ. Mục đích của sự liên kết hay kết hợp này là làm rõ đối tượng hoặc tạo nên những chỉnh thể mới. Trong lĩnh vực khoa học giáo dục (GD), khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng, dùng để chỉ một quan niệm GD toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Trong dạy học (DH) các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Ví dụ: lồng ghép nội dung Giáo dục công dân, Lịch sử với Văn học. Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Làm văn với Văn học,... Trong một mỗi môn học, tư tưởng tích hợp được tiếp nhận với các mức độ thấp và khác nhau như: lồng ghép là đưa thêm nội dung cần học tương tự với môn học chính; tích hợp là sự kết hợp tri thức của nhiều môn học. 7.1.2.Quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn Thiết kế bài dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp cần đảm bảo mục tiêu phát triển năng lực học sinh. Như vậy, người giáo viên (GV) không nên chỉ chú ý đến nội dung kiến thức, hệ thống kỹ năng mà phải xây dựng được kế hoạch cho các hoạt động nhằm dẫn dắt học sinh từng bước khám phá, chiếm lĩnh đối tượng. Vì lẽ đó, giờ học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết bài học. Đảm bảo học sinh được hoạt động, khám phá và phát triển năng lực chung, năng lực chuyên biệt của bộ môn. Đặc 6
- biết chú ý để người học phát huy khả năng tự đọc, tự học và giải quyết vấn đề có liên quan hoặc phát sinh. Mỗi giáo viên dạy Ngữ văn cần có phương pháp dạy học phù hợp với từng bài, từng tuần, từng phân môn, từng lớp. Để có những giờ dạy theo quan điểm tích hợp đạt kết quả cao, giáo viên phải biết lựa chọn các khía cạnh để tích hợp. Ví dụ: tích hợp Văn – Lịch sử là cách mở rộng theo hướng vận dụng những kiến thức về hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, sự kiện và nhân vật lịch sử để lý giải và khai thác giá trị của tác phẩm; tích hợp Văn – Địa lý là mở rộng theo hướng vận dụng kiến thức hiểu biết về các địa danh để lý giải rõ một số chi tiết hình ảnh nghệ thuật; tích hợp Văn – Mỹ thuật, .... Thực tế trong khi dạy giáo viên có thể thực hiện tích hợp theo nhiều cách thức khác nhau. Việc lựa chọn cách thức nào là tùy thuộc vào nội dung cụ thể của từng bài học. Đối với môn Ngữ văn nói chung, phân môn đọc văn nói riêng, chúng ta có thể lựa chọn cách thức tích hợp từ các bước khác nhau như sau: (1)Tích hợp thông qua yêu cầu chuẩn bị bài: (2)Tích hợp thông qua quá trình dạy học: từ bước kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới , đọc hiểu tác phẩm,... (3)Tích hợp thông qua nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá. Tóm lại, quan điểm tích hợp trong dạy học văn cần được hiểu toàn diện và phải được quán triệt trong toàn bộ các phân môn từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học. 7.1.3. Đặc điểm truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn 19301945 Mục tiêu trực tiếp của môn Ngữ văn THPT là hình thành và rèn luyện cho học sinh năng lực đọc hiểu cũng như tạo lập các loại văn bản. Chính vì vậy, chương trình xây dựng theo hướng tích hợp. Trong đó, phần đọc văn (phạm vi văn học Việt Nam), các văn bản được sắp xếp theo thể loại và thời kì văn học. 7
- Sắp xếp theo thời kì lịch sử văn học: văn học dân gian; văn học viết thời trung đại (Thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX); văn học viết thời hiện đại (từ đầu thế kỉ XX đến cuối thế kỉ XX). Sắp xếp theo thể loại: trong từng thời kì hoặc từng giai đoạn, các văn bản phần đọc văn được sắp xếp vào nhóm các tác phẩm thơ, truyện, kịch hay nghị luận,… phù hợp với phần làm văn mà học sinh được học, đặc biệt phần nghị luận văn học.Theo nguyên tắc chung đó, các tác phẩm truyện ngắn Việt Nam 19301945 trong chương trình lớp 11 (chương trình chuẩn) nằm trong cụm các tác phẩm tự sự lớp 11. Trong đó có tác phẩm Chí Phèo của tác giả Nam Cao. Mỗi giai đoạn lịch sử, văn học lại phát triển theo những khuynh hướng nhất định. Nắm rõ đặc trưng khuynh hướng giúp người học tiếp cận tác phẩm dễ dàng hơn, đồng thời lý giải nhiều hiện tượng nghệ thuật.Nếu như nghiên cứu văn học thời kỳ 30 năm kháng chiến (19451975) phải hiểu chất dân tộc, đại chúng và cảm hứng sử thi thì ở dòng văn học 19301945, không thể không nói đến hai khuynh hướng lãng mạn và hiện thực phê phán. Ở đây, chúng ta xem xét các đặc trưng của nó dưới góc độ lí luận văn học. Khuynh hướng văn học Khuynh hướng văn học hiện lãng mạn thực Khái Lãng mạn trong văn học là Là khuynh hướng cảm hứng, niệm một khuynh hướng cảm thẩm mỹ thường đi vào hứng thẩm mỹ được khởi những đối tượng quen thuộc, nguồn từ sự khẳng định phổ biến của đời sống quanh ta, cái tôi ý thức cá nhân, cá thậm chí là những mảng đời tầm thể, giải phóng về tình thường, nhàm chán. Nó muốn cảm, cảm xúc và trí tưởng nói sự thật, muốn tìm hiểu hiện tượng. Nó phản ứng lại thực. cái duy lý, khuôn mẫu của chủ nghĩa cổ điển. Đề tài + Thiên nhiên: cảnh sông Nghiêng hẳn về đề tài xã hội, 8
- dài, trời rộng hoang vắng, phát hiện cácmâu thuẫn hiện mưa gió bão bùng… Gợi thực gay gắt, đi sâu khám nỗi buồn và nỗi cô đơn. phábản chất thật sự của đời sống, của con người. Tính dân + Tình yêu: chuyện thất chủ và tinh thần nhân dân sâu tình, đau khổ. sắc. Các nhà văn giai đoạn 1930-1945 thường quan tâm + Tôn giáo: Nói về tôn đến những mảng đề tài lớn như giáo không phải mục đích bức tranh xã hội nông thôn với tôn giáo: xáo trộn đạo với cái nghèo khổ, tha hóa, xấu xí, đời, tình yêu với tôn giáo. bi kịch, cổ hủ hay bức tranh xã Tình yêu trở thành một hội thành thị thực dân nửa thứ tôn giáo. phong kiến với đầy rẫy những thối nát, suy đồi, đạo đức giả… Chủ - Đề cao cái tôi: tự do yêu - Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội đề đương, khát khao hạnh - Số phận của những con người phúc. nhỏ bé dưới đáy xã hội. - Chống lại lễ giáo phong - Bộ mặt xấu xa, giả dối của giai kiến cấp thống trị, của xã hội thực dân nửa phong kiến. Phươn Dùng cái tôi và trí tưởng Sử dụng các phương pháp khoa g pháp tượng của bản thân để học để phản ánh hiện thực như sáng phản ánh hiện thực theo ý nó vốn có dưới góc nhìn khách tác thích chủ quan quan Cảm Cảm xúc buồn, nỗi đau Cảm hứng phê phán hứng được xem là tình cảm đẹp. Thể Tiểu thuyết, truyện ngắn Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng loại trữ tình, đặc biệt là thơ trữ sự, kí sự tình. Thủ - Xây dựng những hình - Xây dựng những điển hình pháp tượng có tính chất cá biệt, nghệ thuật. 9
- nghệ biệt lệ, mang màu sắc lí - Bút pháp trào phúng, phúng thuật tưởng hóa; dụ; - Giọng điệu giàu cảm - Giọng điệu linh hoạt. xúc; - Ngôn ngữ trau chuốt, mang màu sắc thẩm mĩ cao; - Sử dụng thủ pháp tương phản, đối lập. Thành - Bắt đầu cho quá trình - Hoàn thiện quá trình hiện đại tựu hiện đại hóa, đánh dấu hóa, đẩy quá trình hiện đại hóa những bước quan trọng. lên đỉnh cao. - Thể hiện chủ nghĩa yêu - Thể hiện chủ nghĩa nhân đạo nước: mới mẻ trên tinh thần dân + Thể hiện qua thiên nhiên chủ: đất nước + Yêu thương con người cũng là + Phong tục đất nước yêu thương chính mình. + Tình yêu tiếng Việt + Đối tượng yêu thương và người viết ở vị trí ngang hàng. - Sự thức tỉnh mãnh liệt của ý thức cá nhân. - Phản ánh một cách trung thực và toàn diện bản chất hiện thực xã hội đương thời, bênh vực người bị áp bức, tố cáo, chống lại những thế lực xấu xa, giả dối, đàn áp con người. Hạn - Thơ Mới: Nỗi buồn thể - Coi con người là nạn nhân của chế hiện sự bế tắc trước hoàn hoàn cảnh, chịu sự chi phối của cảnh hiện thực, thoát ly hoàn cảnh. hiện thực. 10
- - Tiểu thuyết TLVĐ: Câu văn còn quá chỉn chu, khô cứng, thiếu sức sống. Khi đã có trong tay công cụ lý luận về chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa lãng mạn, người học sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong việc chứng minh khuynh hướng nghệ thuật của tác phẩm theo các tiêu chí được đề ra. Ví dụ làm rõ đề tài người nông dân với cách nhìn sâu sắc, nhân văn, mới mẻ của khuynh hướng văn học hiện thực. Thấy rõ thủ phát nghệ thuật điển hình khi khai thác nhân vật của nhà văn Nam Cao. 7.2. Cơ sở thực tiễn Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền thống giữa các phân môn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau vì tách rời từng phương diện kiến thức. Bản thân học sinh chưa chủ động tìm hiểu các vấn đề nên hiệu quả giáo dục chưa cao. Chính vì lẽ đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ thống và lôgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến thức được học trong chương trình, vận dụng các kiến thức lí thuyết và các kĩ năng thực hành, đưa được những kiến thức về văn, tiếng Việt vào quá trình tạo lập văn bản một cách hiệu quả. Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với các kiến thức của các bộ môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng như các kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh. 7.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Chúng tôi đã áp dụng quan điểm tích hợp trong giảng dạy tác phẩm Chí Phèo của tác giả Nam Cao theo ba bước chính. 11
- 7.3.1. Bước 1: Chuẩn bị bài: Học sinh chuẩn bị một số vấn đề sau: Vấn đề 1: Cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Nam Cao. Vấn đề 2: Đề tài người nông dân trong một số tác phẩm văn học giai đoạn 19301945 và tác phẩm đã học của tác giả Nam Cao (Lão Hạcchương trình Ngữ văn 8) 7.3.2. B ước 2 : Tiến hành dạy học: Giáo viên giảng dạy theo phân phối chương trình.Trong quá trình giảng dạy, giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và tích hợp các kiến thức liên môn. Trình tự thể hiện trong giáo án như sau. Ngày soạn: 25/11/2020 Tiết 51 Đọc văn CHÍ PHÈO Nam Cao PHẦN II: TÁC PHẨM I. MỤC TIÊU Giúp HS hiểu được những nét về con người, sự nghiệp văn chương của nhà văn Nam Cao. Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo mới mẻ qua các nhân vật Chí Phèo, Bá Kiến. Về nghệ thuật: Hiểu được điển hình hoá miêu tả tâm lí nhân vật, cách kể truyện và kết thúc truyện của Nam Cao. II. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, Giới thiệu giáo án... HS: SGK, Vở soạn, Tư liệu tham khảo (nếu có),... Giáo viên tổ chức giờ học kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở, trao đổi thảo luận, khái quát kiến thức. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: 12
- Lớp Ngày giảng Sĩ số 11a3 11a8 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh. Hs trình bày nội dung đã chuẩn bị ở bước 1. 3. Bài mới: Lời giới thiệu: Giờ trước chúng ta đã nghiên cứu tác giả NC, đã biết rằng ông là một nhà văn hiện thực sắc sảo và là một cây bút nhân đạo sâu sắc. Để hiểu rõ hơn, chúng ta tìm hiểu tác phẩm Chí Phèo của ông. Tạo hứng thú với video trích đoạn Làng Vũ Đại ngày ấy (tiếng chửi đầu truyện) gợi dẫn câu hỏi: nguyên nhân anh Chí say rượu? Anh chửi? Liệu đó là kẻ bỏ đi hay kẻ đáng thương, tuyệt vọng? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ NỘI DUNG CẦN ĐẠT TRÒ I. Tiểu dẫn GV phát vấn, học sinh trả lời. 1. Sự ra đời của tác phẩm (Tích hợp kiến thức Địa lý, lịch CP là truyện viết về người thật việc thật ở sử) làng Đại Hoàng – vùng quê tác giả. (nhân vật Bá Kiến, ngôi nhà Bá Kiến,...) Khi viết tác phẩm này NC đã đương đầu thách thức tầng lớp cường hào. Tất nhiên cạnh cái thực là phần hư cầu của người nghệ sĩ. 2. Nhan đề tác phẩm ? Em có suy nghĩ gì về việc đổi Cái lò gạch cũ. tên tác phẩm? Đôi lứa xứng đôi. Cái lò gạch cũ: mới chỉ p/a một Chí Phèo. đoạn đời sinh ra của CP. Cuối t/p khi CP tự sát lại thoáng hiện lên 13
- h/a ấy> hạn chế ko tìm được giải pháp c/đ cho người nông dân. Đôi lứa…: ban đầu bản thảo bị vứt lay lắt, được phát hiện rồi đem in. Tác giả phấn khởi nhận được tiền nhuận bút nhưng ko được dư luận trên báo chí. > truyện đề cập chủ yếu mối tình CP TN. Chí Phèo: Lấy tên nv chính phù hợp làm nổi bật c/đề, vừa thể hiện cốt truyện. Nói tới CP, ai cũng nghĩ tới cái lò gạch, Thị Nở, BK. II. Đọc hiểu văn bản GV hướng dẫn cách đọc. HS 1. Đọc, chú thích, tóm tắt truyện đọc đoạn tiêu biểu. Có thể tóm Cốt truyện chính tắt. (Tích hợp bộ môn Làm Chí Phèo trở về làng với cái bộ dạng gớm văn sự việc, chi tiết tiêu biểu) giếc. Hắn say, chửi trời, đời, chửi làng Vũ Đại, chửi người không chửi nhau với hắn, chửi mẹ đứa nào đẻ ra hắn cho thân hắn khổ. Chí khi còn nhỏ: anh thả ống lươn nhặt được, bà con chuyền tay nhau nuôi lớn, làm canh điền cho nhà Lí Kiến. Bị bà ba gọi vào bóp chân, thấy nhục nhã. Rồi bị Lí Kiến đẩy vào tù chừng 78 năm. Ra tù, Chí uống say, sang nhà Bá Kiến rạch mặt ăn vạ. Bá Kiến cho tiền, dỗ ngon ngọt. 14
- Nhiều lần như thế, Chí làm việc cho Bá Kiến. Từ đòi nợ thuê, dằn mặt các phe cánh khác trong làng. Sẵn sàng làm mọi việc người ta bảo khi hắn say. (Đạp đổ bao nhiêu cơ nghiệp, phá nát bao cảnh yên vui) Cả làng Vũ Đại sợ Chí. Không ai nói chuyện với Chí, không ai dám qua vườn nhà Chí trừ thị Nở người đàn bà xấu, nhà có dòng mả hủi,... Trong một lần thị và Chí tình cờ ăn nằm với nhau. Thị thấy thương Chí, thấy Chí hiền, muốn chăm sóc Chí. Thị nấu cháo cho Chí giải cảm, ở với Chí chẵn 5 ngày. Nhận được sự săn sóc của Thị, Chí ngạc nhiên, xúc động, muốn làm hòa với mọi người, muốn sống với ước mơ một thời: chồng cày thuê, vợ dệt vải,... Nhưng thị dở hơi nên nhớ ra thị có một người cô cần xin phép trước khi lấy chồng. Thị ngừng yêu về hỏi cô. Bị cô mắng cho một trận vì già mà chưa chót đời, thị cũng trở mặt, cự tuyệt Chí luôn. Lại một lần nữa, chí ngạc nhiên, níu kéo rồi nhận ra. Chí uống rất nhiều rượu nhưng không thấy say, chỉ thấy mùi cháo hành. Chí tuyên bố sẽ sang đâm chết “con khọm giá’người ngăn cản tình yêu của Chí. Chí đến thẳng nhà Bá Kiến, đòi lương thiện, đâm chết Bá Kiến và kết liễu đời mình. 15
- 2. Bố cục: 3phần: Văn bản chia làm mấy đoạn? Đoạn 1: Từ đầu đến Cả làng Vũ Đại Tóm tắt từng đoạn? (Tích hợp không ai biết: Nhân vẫt CP xhiện cùng với bộ môn) tiếng chửi. Đoạn 2: Tiếp theo … Hồi ấy hắn đâu mới 27, 28: Nguồn gốc CP, số phận bất hạnh của Chí. Đoạn 3: Còn lại: Là sự thức tỉnh về ý thức và bi kịch của cuộc đời CP. 3. Phân tích Trong tác phẩm, NC đã giới thiệu 3.1. Hình ảnh làng Vũ Đại làng quê Vũ Đại ntn ? “Dân ko quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh.” Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt: + (Cao nhất là cụ Bá Kiến “4 đời làm tổng lí”, uy thế nghiêng trời. + Rồi đến đám cường hào, chúng kết thành bè cánh, mỗi cánh kết bè đảng xung quanh một người: cánh cụ Bá Kiến, cánh ông Đội Tảo, cánh ông Tư Đạm, cánh ông Bát Tùng. + Sau nữa là những người nông dân thấp cổ bé họng, suốt đời bị đè nén áp bức. + Và còn một hạng dưới đáy cùng hơn cả dân cùng, sống tăm tối như thú vật. Đấy là Thông qua việc giới thiệu, NC đã N/Thọ, B/Chức, CP (không có bất cứ tài sản cho người đọc biết được những gì) mqh ntn trong cái làng quê nhỏ bé Các quan hệ xh ở làng ấy? SGK/121. + Mâu thuẫn thường xuyên trong nội bộ 16
- bọn cường hào, địa chủ thống trị: (đám cường hào chia thành 5 bè 7 cánh đối nghịch, bằng ấy cánh đu lại để bóc lột dân đen, nhưng ngấm ngầm chia rẽ, nhè từng ? Trong cái làng ấy, tác giả tập chỗ hở để mà trị nhau. (Trước cái chết của trung thể hiện sâu sắc mqh giữa Bá Kiến, bọn chúng bộc lộ rõ bộ mặt thật) giai cấp nào? + Sự xung đột giai cấp giữa: bọn địa chủ cường hào thống trị với người nông dân lao ? Em có nhận xét gì về làng Vũ động bị áp bức bóc lột. Đại trong truyện của NC? => Toàn bộ truyện diễn ra ở làng Vũ Đại. (Liên hệ với sự thật lịch sử Đây là ko gian nghệ thuật của tác phẩm. NC thời đại) đã dựng nên một làng Vũ Đại sống động, hết sức ngột ngạt, đen tối. NC đã làm nổi bật mối xung đột g/c âm thầm mà quyết liệt ở nông thôn. => Đấy chính là hình ảnh thu nhỏ của xh nông thôn VN trước cm tháng Tám IV. CỦNG CỐ, DẶN DÒ Nhân vật điển hình: Chí Phèo, Bá Kiến > giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm. Nghệ thuật của tác phẩm: điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật… Tiết sau: Nhân vật Chí Phèo V. RÚT KINH NGHIỆM, ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 17
- Ngày soạn: 25/11/2020 Tiết 52 Đọc văn CHÍ PHÈO (Tiếp) Nam Cao PHẦN II: TÁC PHẨM I. MỤC TIÊU Giúp HS hiểu được những nét về con người, sự nghiệp văn chương của nhà văn Nam Cao. Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo mới mẻ qua các nhân vật Chí Phèo, Bá Kiến. Về nghệ thuật: Hiểu được điển hình hoá miêu tả tâm lí nhân vật, cách kể truyện và kết thúc truyện của Nam Cao. II. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, Giới thiệu giáo án... HS: SGK, Vở soạn, Tư liệu tham khảo (nếu có),... Giáo viên tổ chức giờ học kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở, trao đổi thảo luận, khái quát kiến thức. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Lớp Ngày giảng Sĩ số 11a3 11a8 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 3.2. Hình tương nhân vật điển hình CP (Tích hợp bộ môn: phân tích a. Hoàn cảnh xuất hiện nhân vật) Ngay từ trang đầu của truyện, tên “Hắn” (tạo sự tò mò) 18
- HS đọc “Hắn vừa đi…ko ai Trạng thái: Say rượu biết”. Ngoại hình : gớm giếc ? Chí Phèo xuất hiện ở phần Hành động, lời nói : vừa đi vừa chửi nào của truyện? Trong một + Chửi trời >Ko sợ cả điều linh thiêng trạng thái ntn? nhất. ? Hãy nêu ý nghĩa tiếng chửi + Chửi đời >lạ, không cần đời. của CP trong đoạn văn mở đầu + Chửi cả làng Vũ Đại, những ai không thiên truyện? chửi nhau với hắn -> cô đơn, bị xh loại bỏ. + Nghiến răng chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn >đơn độc, bị bỏ rơi, tuyệt vọng. (Ko hẳn là bâng quơ, đọc kĩ như có cái gì Theo em, tiếng chửi của CP có là sự vật vã, bất mãn của một linh hồn đau phải là vô thức? đớn tuyệt vọng, mặc dù trong cơn say ít nhiều ý thức được mình đã bị xh phi nhân tính gạt ra khỏi thế giới loài người.) ? Nhận xét về ngôn ngữ mà t/g > NT kể truyện độc đáo: Ngôn từ, giọng sử dụng trong đoạn văn ? điệu đa dạng (sử dụng ngôn ngữ nửa trực tiếp) tác giả đang hoá thân vào n/vật. > tính khách quan, chân thật cho câu chuyện. ? Cách giới thiệu nhân vật của à T/giả đã g/thiệu k/quát về nvật CP, tạo tác giả có gì đặc biệt? hấp dẫn và sự tò mò cho độc giả. Đây là cách vào truyện rất độc đáo của NC. T/g tập trung sự chú ý của mọi người vào nv. Cách vào truyện gây được ấn tượng cho người đọc, người nghe. Sau khi để Chí xuất hiện, nhà b. Chí lớn lên và bị đẩy đi vào tù: văn mới tiếp tục kể về quá Đứa trẻ bị bỏ rơi: trần chuồng, xám ngắt trình dẫn tới tình trạng trên của 19
- Chí. trong 1 cái váy đụp để bên lò gạch bỏ ko, ? Quá trình biến chất của CP anh thả ống lươn rước lấy đem cho 1 bà trải qua những gđ nào? (3 giai goá mù, bán cho bác phó cối không con, bác đoạn: từ lúc ra đời tới lúc bị ta chết hắn bơ vơ. đẩy vào tù, từ khi ra tù tới khi > đáng thương, được người làng cưu gặp TN, Từ khi bị TN khước từ mang. TY cho tới khi đâm BK và tự Lớn lên: sát.) + đi ở cho nhà này nhà nọ. Cuối cùng làm ? Qúa khứ của Chí được gợi lên canh điền cho nhà BK, thỉnh thoảng lại qua những chi tiết nào? được bà ba gọi vào đấm lưng, Chí thấy ? Em có nhận xét gì về quá khứ nhục chứ không thấy thích. đó? + Mơ ước: có gia đình nho nhỏ,... > Chí lương thiện, có nhân phẩm, có khát vọng xây dựng gia đình hành phúc, giản dị. Biến cố: LK ghen đẩy đi ở tù 7, 8 năm. à Bi kịch của người nông dân hiền lành, ? Ở tù về CP là người ntn ? lương thiện bị đẩy vào tù một cách vô cớ. Nhận xét về tính ngoại hình > Thấy hiện thực xã hội bất công. của hắn ? c. Từ khi ra tù cho đến trước khi gặp TN: * Sau 7,8 năm ở tù, ngoại hình chí được ? Đó là về ngoại hình, còn tính miêu tả: Đầu trọc lốc, răng trắng hớn, mặt cách của Chí đã thay đổi ra sao? đen mà rất cơng cơng, 2 mắt gườm gườm... > Tác giả đã đặc tả hình ảnh nhân vật ? Khi về làng, hắn đã có những Cp. Chí biến đổi hoàn toàn về nhân hình. mqh hệ nào? (Với BK, TN) Hắn giống với tên du côn. (tha hóa về ? Mỗi lần CP đến nhà BK nhân hình báo hiệu sự tha hóa về nhân 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 320 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 22 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy chương Este và Lipit thuộc chương trình Hóa học 12 cơ bản
20 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p | 27 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 22 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn