Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học bài Phú sông Bạch Đằng trong chương trình Ngữ văn 10 theo hướng tích hợp
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh cảm thụ tác phẩm một cách sâu sắc; thấy được tài năng và cá tính sáng tạo của nhà văn. Học sinh được củng cố một số kiến thức của các bộ môn khác đồng thời có thêm những hiểu biết ngoài tác phẩm làm giàu thêm vốn kiến thức của mình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học bài Phú sông Bạch Đằng trong chương trình Ngữ văn 10 theo hướng tích hợp
- MỤC LỤC Trang 1. Lời giới thiệu 2 2. Tên sáng kiến 3 3. Tác giả sáng kiến 3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 3 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 3 7.1. Cơ sở lý luận 3 7.1.1. Quan niệm chung về dạy học tích hợp 3 7.1.2. Quan niệm tích hợp trong dạy học ngữ văn 4 7.2. Cơ sở thực tiễn 6 7.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 7 7.4. Kết quả thực hiện 34 8. Những thông tin cần được bảo mật 35 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 35 10. Đánh giá lợi ích đạt được từ sáng kiến 35 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng có hiệu quả 36 PHỤ LỤC 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thế kỉ XXI là thế kỉ của những cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, hội nhập và phát triển. Để bắt kịp xu thế phát triển chung của thời đại thì một yêu cầu cấp bách đang đặt ra đối với nền giáo dục nước ta là phải không ngừng đổi mới, hiện đại hoá cả về nội dung và phương pháp dạy học để hoàn thiện chính mình. Nhà trường là nơi giúp cho từng cá nhân, mỗi thầy cô thay đổi triệt để quan niệm và phương pháp dạy học của mình cho phù hợp với yêu cầu của thời hiện đại thời đại mà mỗi con người phải năng động, tích cực sáng tạo. Nhìn vào thực tế giảng dạy các bài văn học trung đại ở nhà trường phổ thông nói chung thì đa phần còn nằm trong quỹ đạo của lối dạy học cũ nên chưa phát huy được năng lực học tập của học sinh. Giảng dạy theo phương pháp thuyết giảng hay thông báo một chiều chỉ thích ứng với nền nông nghiệp và công nghiệp cách đây hàng thế kỉ, khi tri thức nhân loại còn ít, yêu cầu của giáo dục lúc đó chỉ cần những con người "thừa hành và thừa hành sáng dạ" chứ không phải là con người năng động sáng tạo, biết giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Đối với các bài văn học trung đại nói chung, tác phẩm thuộc thể loại phú nói riêng lượng kiến thức nhiều, khó đối với bạn đọc học sinh nên giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, cung cấp kiến thức hoặc hướng đọc văn đơn thuần mà chưa tích hợp kiến thức liên môn. Dạy thuyết trình thì kết quả đánh giá tuỳ thuộc vào khả năng tái hiện lượng kiến thức nhiều hay ít theo lời giảng của giáo viên hay theo sách giáo khoa, khả năng sáng tạo của học sinh chưa được đánh thức. Lối dạy này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giảng dạy của giờ văn. Vậy thì làm thế nào để học sinh không thờ ơ với các bài giảng? Làm thế nào để rèn luyện năng lực tự nghiên cứu, tự hoạt động trên văn bản của học sinh? Đó là phải có phương hướng dạy học hợp lý – dạy học theo hướng tích hợp kiến thức. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông. Cách thức dạy học này đã được nhiều nhà sư phạm áp dụng và mang lại hiệu quả tích cực trong dạy học nói chung, dạy học môn Ngữ văn nói riêng. Văn học trung đại Việt Nam nói chung, tác phẩm thuộc giai đoạn thế kỉ XXIV nói riêng là những sáng tạo độc đáo của nền văn học nước nhà, có những giá trị tư tưởng và nhân văn sâu sắc. Tuy nhiên do đặc điểm thời đại, văn học thời kì này thường viết bằng chữ Hán, mang đặc điểm thi pháp trung đại, khó tiếp cận với bạn đọc học sinh. Việc đầu tư nghiên cứu, vận dụng kiến thức liên môn để giảng dạy đem lại hiệu quả là việc làm thiết thực đối với giáo viên, hữu ích với học sinh. Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu tôi nhận thấy bài Phú sông Bạch Đằng có liên quan đến nhiều kiến thức của các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân
- và các vấn đề khác như: Tư tưởng Hồ Chí Minh, truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc. Đây sẽ là cơ sở thực tế để tôi nghiên cứu vấn đề khoa học này. Từ các lí do đã nêu trên đây, tôi đã nghiên cứu chuyên đề mang tên “ Dạy học bài Phú sông Bạch Đằng trong chương trình Ngữ văn 10 theo hướng tích hợp” 2. Tên sáng kiến Dạy học bài Phú sông Bạch Đằng trong chương trình Ngữ văn 10 theo hướng tích hợp 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Hữu Thắng Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân, xã Đại Đồng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0976.676.056 Gmail: nguyenhuuthang.gvnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Hữu Thắng 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo viên, học sinh trường THPT Nguyễn Viết Xuân 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Năm học 20182019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Cơ sở lí luận 7.1.1. Quan điểm chung về dạy học tích hợp Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin (integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực khoa học giáo dục (GD), khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng, dùng để chỉ một quan niệm GD toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp còn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội của các loại hình nhà trường vốn có.
- Trong dạy học (DH) các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung GD dân số, GD môi trường, GD an toàn giao thông trong các môn học Đạo đức, Tiếng Việt hay Tự nhiên và xã hội… xây dựng môn học tích hợp từ các môn học truyền thống. Trong một số môn học, tư tưởng tích hợp được tiếp nhận với các mức độ thấp và khác nhau như: lồng ghép là đưa thêm nội dung cần học tương tự với môn học chính; tích hợp là sự kết hợp tri thức của nhiều môn học tạo nên môn học mới. 7.1.2. Quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn: Thiết kế bài dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước th ực hiện để chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội dung tích hợp, chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc “nội bộ phân môn”. Ngày nay nhiều lí thuyết hiện đại về quá trình học tập đã nhấn mạnh rằng hoạt động của học sinh trước hết là học cách học. Theo ý nghĩa đó, quan điểm dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên phải có cách dạy chú trọng phát triển ở học sinh cách thức lĩnh hội kiến thức và năng lực, phải dạy cho học sinh cách thức hành động để hình thành kiến thức và kĩ năng cho chính mình, phải có cách dạy buộc học sinh phải tự đọc, tự học để hình thành thói quen tự đọc, tự học suốt đời, coi đó cũng là một hoạt động đọc hiểu trong suốt quá trình học tập ở nhà trường. Quan điểm dạy học tích hợp hay dạy cách học, dạy tự đọc, tự học không coi nhẹ việc cung cấp tri thức cho người học. Vấn đề là phải xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành, phát triển năng lực, tiềm lực cho học sinh.Đây thực chất là biến quá trình truyền thụ tri thức thành quá trình học sinh tự ý thức về phương pháp chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng. Muốn vậy, chẳng những cần khắc phục khuynh hướng dạy tri thức hàn lâm thuần tuý mà còn cần khắc phục khuynh hướng rèn luyện kĩ năng theo lối kinh nghiệm chủ nghĩa, ít có khả năng sử dụng vào đọc hiểu văn bản, vào những tình huống có ý nghĩa đối với học sinh, coi nhẹ kiến thức, nhất là kiến thức phương pháp. Mỗi giáo viên dạy Ngữ văn cần có phương pháp dạy học phù hợp với từng bài, từng tuần, từng phân môn, từng lớp. Để có những giờ dạy theo quan điểm tích hợp đạt kết quả cao, giáo viên phải biết lựa chọn các khía cạnh để tích hợp. Dựa vào thực tế tôi nhận thấy phạm vi tích hợp có thể mở rộng hướng tích hợp như sau:
- * Tích hợp Văn – Lịch sử : Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng những kiến thức về hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ,về nhân vật, sự kiện lịch sử, . . . để lý giải và khai thác giá trị của tác phẩm. * Tích hợp Văn – Địa lý: Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng kiến thức hiểu biết về các địa danh để lý giải rõ một số chi tiết hình ảnh nghệ thuật. * Tích hợp Văn – Âm nhạc: Thực tế, hầu hết các tác phẩm âm nhạc từ dân ca đến âm nhạc đương đại đều được xây dựng từ các tác phẩm ngôn từ. Đã có nhiều bài thơ được phổ nhạc. Nhiều tác phẩm văn học giàu chất nhạc. * Tích hợp Văn – Mỹ thuật: Khi dạy học một tác phẩm văn chương giáo viên có thể cho học sinh vẽ tranh minh họa một cảnh hay một nhân vật mà học sinh yêu thích. Giáo viên có thể so sánh bức tranh trong hội họa và bức tranh phác họa bằng ngôn từ với những điểm tương đồng và khác biệt,… Như vậy qua nội dung phân tích ở trên, ta có thể một lần nữa khẳng định rằng giáo viên đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giờ dạy Ngữ văn theo hướng tích hợp. Chương trình và sách giáo khoa chỉ là định hướng, vấn đề đặt ra là người dạy phải xác định được hướng tích hợp cho từng bài, từng phần cụ thể. Thực tế trong khi dạy giáo viên có thể thực hiện tích hợp theo nhiều cách thức khác nhau. Việc lựa chọn cách thức nào là tùy thuộc vào nội dung cụ thể của từng môn học. Nhưng có thể tốt hơn nếu ta thực hiện tích hợp theo những cách thức sau: * Tích hợp thông qua việc kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài cũ là bước đầu tiên trong tiến trình tổ chức hoạt động dạy học một bài cụ thể. Mục đích của hoạt động này là để kiểm tra việc học ở nhà cũng như mức độ hiểu bài của học sinh. Ngoài ra, đây cũng là hoạt động có tính chất kết nối giữa bài đã học và bài đang học (bài mới ). Vì vậy, việc thực hiện tích hợp trong quá trình kiểm tra bài cũ là vô cùng cần thiết và cũng khá thuận lợi. * Tích hợp thông qua việc giới thiệu bài mới: Giới thiệu bài mới là một thao tác nhỏ, chiếm một lượng thời gian không đáng kể trong tiết dạy (và không phải bài nào, tiết dạy nào cũng cần giới thiệu vào bài một cách công phu bài bản).Tuy nhiên thao tác này lại có ý nghĩa khá lớn trong việc chuẩn bị hứng thú cho học sinh trước khi bước vào bài học. Vì vậy giáo viên có thể vận dụng thao tác này để thực hiện tích hợp . * Tích hợp thông qua câu hỏi tìm hiểu bài. Trong hoạt động dạy học Ngữ văn, hình thức hỏi – đáp đóng vai trò hết sức quan trọng, thể hiện tính tích cực, chủ động của người học cũng như vai trò chủ động của giáo viên. Hình thức này được thực hiện trong hầu hết các bước, các hoạt động dạy – học. Nếu giáo viên biết lồng ghép tích hợp thông qua hệ thống câu hỏi này thì hình thức tích hợp sẽ rất phong phú: Văn – Văn; Văn – Tiếng Việt; Văn – Tập làm văn, thì hiệu quả tích hợp sẽ được nâng cao rất nhiều. *Tích hợp thông qua phương tiện dạy học như bảng phụ, tranh ảnh:
- Khi dạy những văn bản có tranh minh họa, giáo viên có thể sử dụng kênh hình để tích hợp, giúp các em cảm thụ văn học tốt hơn.Đây là một yêu cầu rất quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Điều quan trọng là để thực hiện được hình thức tích hợp này đòi hỏi người dạy phải có sự chuẩn bị công phu, biết đầu tư trí tuệ, công sức và vật chất. Mặt khác, nó còn phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của từng trường. * Tích hợp thông qua nội dung tiểu tiết từng phần hay tổng kết giờ học. Đây là hình thức tích hợp thông qua lời thuyết giảng của giáo viên, vừa có ý nghĩa khái quát lại vấn đề, vừa có ý nghĩa chuyển tiếp. Giáo viên có thể tích hợp dưới dạng liên hệ, so sánh đối chiếu. * Tích hợp thông qua hệ thống bài tập ( ở lớp cũng như ở nhà ) Đây là điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên tiến hành phương pháp tích hợp sau khi học xong một tiết học hoặc học xong một bài học, giúp học sinh nắm chắc kiến thức ấy để tích hợp trong việc rèn luyện kỹ năng: nghe, đọc, nói, viết . * Tích hợp thông qua hình thức kiểm tra. Chương trình Ngữ văn được xây dựng theo tinh thần tích hợp, vì thế khi ôn tập và tiến hành kiểm tra, giáo viên cần giúp học sinh nắm chắc các vấn đề: – Các kiến thức về Văn, tiếng Việt, Tập làm văn đều cùng dựa vào cùng một hệ thông văn bản chung để khai thác và hình thành. Khi học ôn cần liên hệ và gắn các kiến thức của mỗi phân môn với các văn bản chung trong sách giáo khoa. – Do yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá, bài kiểm tra áp dụng 1 phần thi đọc hiểu kết hợp với tự luận. Phần đọc hiểu sẽ kiểm tra một cách tổng hợp trên diện rộng các kiến thức đã học.Vì thế, khi hướng dẫn học sinh ôn tập giáo viên cần lưu ý học sinh không nên học tủ, học lệch mà phải học toàn diện, đầy đủ. Cấu trúc của một bài kiểm tra thường có 2 phần: – Phần I ( Đọc hiểu ): Phần này chiếm 30 % số điểm, nhằm kiểm tra các kiến thức về đọc – hiểu và tiếng Việt. – Phần II ( Làm văn ): Phần này chiếm 70 % số điểm nhằm kiểm tra kiến thức và kỹ năng Tập làm văn qua một hay nhiều bài văn. * Tích hợp với các vấn đề xã hội: Bài học thường được gắn với đời sống xã hội. Sự tích hợp này rất tự nhiên vì văn học xuất phát từ cuộc sống xã hội và trở về với cuộc sống. Dạy văn là dạy từ cuộc đời, qua cuộc đời và cho cuộc đời. Tóm lại, quan điểm tích hợp trong dạy học văn cần được hiểu toàn diện và phải được quán triệt trong toàn bộ các phân môn từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học. 7.2. Cơ sở thực tiễn Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền thống giữa các phân môn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau và tách rời từng phương
- diện kiến thức. Bản thân học sinh chưa chủ động tìm hiểu các vấn đề nên hiệu quả giáo dục chưa cao. Dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ thống và lôgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến thức được học trong chương trình, vận dụng các kiến thức lí thuyết và các kĩ năng thực hành, đưa được những kiến thức về văn, tiếng Việt vào quá trình tạo lập văn bản một cách hiệu quả. Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với các kiến thức của các bộ môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng như các kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh. 7.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề. Thực tế cho thấy, áp dụng hình thức này, học sinh tỏ ra rất hào hứng với nội dung bài học, vốn kiến thức tổng hợp của học sinh được bổ sung nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả. Mặt khác, các kiến thức liên ngành thông qua hình thức tích hợp này còn giúp học sinh có thêm căn cứ, cơ sở để hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của văn bản. Để đạt được kết quả đó, tôi đã thực hiện nội dung tích hợp thành ba bước chính: (1) Tích hợp trước giờ học (chuẩn bị bài) (2) Tích hợp trong giờ học (hoạt động dạy và học trên lớp) (3) Tích hợp sau giờ học (hoạt động thực hành tại nhà hoặc học chuyên đề) 7.3.1. Bước 1: Chuẩn bị bài (Tích hợp trước giờ học) Học sinh chuẩn bị một số vấn đề sau: Vấn đề 1: Bằng kiến thức Địa lí, Lịch sử và Văn hóa du lịch, em hãy giới thiệu ngắn gọn về địa danh Bạch Đằng (yêu cầu kèm theo một số hình ảnh minh họa) + Lí do chọn vấn đề: nhằm khơi gợi hứng thú của học sinh về địa danh Bạch Đằng được xuất hiện trong bài thơ như một đối tượng trữ tình độc đáo. Đồng thời mở rộng tầm hiểu biết của các em về văn hóa xã hội sau một tác phẩm văn học. Ở những góc nhìn khác nhau, Bạch Đằng mang những vẻ đẹp đặc biệt. Dưới góc nhìn địa lí, Bạch Đằng là địa danh giữ vị trí trọng yếu của đất nước. Trong lịch sử, nơi đây ghi dấu những chiến công lẫy lừng của cha ông. Nó trở thành bất tử cùng những anh hùng dân tộc như Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo. Ở góc nhìn hiện đại ngày nay, nơi đây là điểm đến du lịch có hấp dẫn, có chiều sâu văn hóa dân tộc. + Yêu cầu tích hợp: học sinh ứng dụng được công nghệ thông tin, trình bày dưới hình thức một bài thuyết minh, sử dụng kiến thức nhiều môn học như lịch sử, địa lí và cả hiểu biết xã hội. + Sử dụng sản phẩm: đầu giờ học phần kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới.
- + Dự kiến sản phẩm của học sinh: * Dưới góc độ địa lí, Bạch Đằng là dòng sông ở vị trí trọng yếu của quốc gia. Thực chất đây là một phần của dòng sông Thái Bình. Có chiều dài trên 30 km, nối giữa thị xã Quảng Uyên, Quảng Ninh và huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Điểm đầu là Phà Rừng, cửa biển là Nam Triệu, Hải Phòng. Xưa kia, theo đường thủy thì qua của biển Bạch Đằng là cách tốt nhất để tiến đến kinh thành Thăng Long. * Dưới góc độ lịch sử: Bạch Đằng gắn với 3 chiến công lẫy lừng. Ngô Quyền đại phá quân Nam Hán năm 938 giúp nước ta thoát khỏi 1000 năm Bắc Thuộc. Năm 981, Lê Đại Hành phá tan quân Tống xâm lược. Năm 1288 Hưng Đạo Vượng Trần Quốc Tuấn đại thắng quân Mông Nguyên. * Văn hóa và du lịch: Bạch Đằng trở thành một điểm du lịch thu hút nhiểu du khách. Những bãi cọc Bạch Đằng tìm thấy ở nhiều địa diểm khác nhau, những đền thờ các vị anh hùng như Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo,.. Hiện ở khu vực cửa sông Bạch Đằng có 3 ngôi đền thờ 3 vị anh hùng trên đó là đình Hàng Kênh (Lê Chân, Hải Phòng) thờ Ngô Quyền, đền Vua Lê Đại Hành ở thị trấn Minh Đức (Thủy Nguyên, Hải Phòng) và đền Trần Hưng Đạo ở xã Yên Giang, thị xã Quảng Uyên, Quảnh Ninh. Đặc biệt khu di tích đền Tràng Kênh ở Hải Phòng thờ cả ba vị anh hùng nói trên. Vấn đề 2: Đọc phần Tiểu dẫn trong sách giáo khoa và hoàn thành phiếu học tập sau: Những điều tôi biết sơ bộ về tác phẩm Những suy nghĩ, phỏng đoán của tôi 1. Tác giả Trương Hán Siêu 2. Tác phẩm Phú sông Bạch Đằng 3. Thể loại Phú + Lí do chọn vấn đề: học sinh muốn tiếp cận tác phẩm nên bắt đầu từ tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm và thể loại. Đó là yêu cầu không riêng tác phẩm Phú sông Bạch Đằng. Cách làm này không đơn thuần là các em đọc tiểu dẫn, lọc ra kiến thức cơ bản mà từ kiến thức cơ bản đó, học sinh sẽ có những phỏng đoán, suy luận, định hướng trong việc tiếp cận tác phẩm. Thực chất đây không phải là mẫu phiếu do người viết sáng kiến nghĩ ra mà là sự kế thừa một chiến thuật đọc hiểu có tên “Đọc tổng quan về văn bản” + Yêu cầu tích hợp cần đạt: Kỹ năng sử dụng sách giáo khoa; vận dụng công nghệ thông tin; tích hợp kiến thức lịch sử; kiến thức văn bản thuộc văn học Lí Trần đã học ở lớp 7 (Hịch Tướng sĩ Trần Quốc Tuấn; Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải; Thiên Trường vãn vọng Trần Nhân Tông) và tác phẩm Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) + Sử dụng sản phẩm: trong phần hướng dẫn đọc hiểu Tiểu dẫn. + Dự kiến sản phẩm của học sinh: Những điều tôi biết sơ bộ về tác phẩm Những suy nghĩ, phỏng đoán của tôi 1. Tác giả
- - Trương Hán Siêu ( ? – 1354) tự là Thăng Phủ, người làm Am Phúc, huyện Yên Ninh (nay thuộc thành phố Ninh Bình). - Là người nổi tiếng thẳng thắn, cương trực; lại có -Trương Hán Siêu cũng là con người xuất chúng, văn tài về chính trị, văn chương nên được các vua võ toàn tài. Có công lớn với nhà Trần. Trần rất tin dùng. - Phải chăng tác phẩm của ông cũng phản ánh con - Khi mất được nhà vua truy tặng chức Thái Bảo người và khí thế thời đại - Hào khí Đông A. rồi Thái Phó. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời : Nhân dịp Trương Hán Siêu - Phải chăng tác phẩm nằm trong dòng chảy chung dạo chơi sông Bạch Đằng ( khoảng năm 1338, của văn thời đại. Ca ngợi, tự hào trước những chiến sau vài chục năm diễn ra trận thủy chiến oanh liệt công oanh liệt trên dòng sông Bạch Đằng lịch sử. trên sông Bạch Đằng) - Chữ viết: bản nguyên văn viết bằng chữ Hán. 3. Thể phú. - Phú là thể văn có vần, hoặc xen văn vần và văn - Là tác phẩm mang đặc điểm thi pháp văn học trung xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc đại. hoặc bàn chuyện đời. - Phân loại: 2 loại: phú cổ thể và phú Đường luật (ra đời từ thời Đường) - Phú cổ thể (như bài học): + Có nhân vật: chủ, khách đối đáp; - Nhân vật chủ khách đối đáp phải chăng là tác giả + Kết cấu: 4 phần: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn và những người dân sống bên dòng Bạch Đằng. Có bình luận và đoạn kết. thể khai thác tác phẩm theo hướng tiếp cận các nhân vật này chăng? - Vấn đề 3: Sưu tầm một số bài thơ viết về sông Bạch Đằng. Viết một vài lời bình về các bài thơ đó. + Lí do chọn vấn đề: Sông Bạch Đằng đã trở thành niềm cảm hứng cho rất nhiều nhà văn nhà thơ và là hình tượng nghệ thuật độc đáo trong nền văn học nước nhà từ xưa đến nay. Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu vừa nằm trong dòng chảy chung vừa mang nét độc đáo riêng. Vì vậy, người học sưu tầm và cảm nhận được một số bài thơ viết về hình tượng nghệ thuật này sẽ là một định hướng để các em cảm nhận sâu sắc hơn về bài phú của Trương Hán Siêu. Các em cũng có khả năng mở rộng kiến thức, so sánh làm nổi bật vẻ đẹp của tác phẩm. + Yêu cầu tích hợp cần đạt: Học sinh sử dụng công nghệ thông tin trong việc sưu tầm; kỹ năng bình giảng được học trong phân môn Tập làm văn; kĩ năng đọc hiểu văn bản;...
- + Sử dụng sản phẩm: phần Củng cố bài học. + Dự kiến 01 sản phẩm của học sinh: Bạch Đằng giang Mồ thù như núi cỏ cây tươi, Sóng biển gầm vang, đá ngất trời Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết Nửa do sông núi, nửa do người. Nguyễn Sưởng => Bạch Đằng giang đã gợi hứng cho tác giả Nguyễn Sưởng trong một lần đến nơi đây. Dòng sông lịch sử vẫn chảy trong hiện tại nên cỏ cây sông nước vẫn tươi mà mồ quân thù vẫn còn đó “mồ thù như núi cỏ cây tươi”. Bạch Đằng giang là chứng nhân của lịch sử. Nơi đây hùng vĩ và hiểm trở như ngàn năm vẫn thế. Địa thế như bày thạch trận “đá ngất trời”. Sóng cũng dữ dội, luôn trong tư thế của người lính dũng cảm cùng ngàn đá canh giữ Tổ quốc “sóng biển gầm vang”. => Đến nơi địa linh, tác giả cũng nhớ đến nhân kiệt. Hai vị vua Trần với sự nghiệp lẫy lừng trên dòng Bạch Đằng đã được nhà thơ nhắc đến với niềm cảm khái “Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết”. Đó là sự nghiệp anh hùng, thể hiện tinh thần dân tộc, tự hào chiến thắng và tình yêu nước bất khuất của nhà Trần, của hào khí Đông A đã khiến giặc Mông Nguyên phải khiếp sợ khi xưa. Nhà thơ đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của địa linh và nhân kiệt trong việc làm nên lịch sử lẫy lừng: “ nửa do sông núi, nửa do người” 7.3.2. Bước 2: Tích hợp trong giờ học (hoạt động dạy và học trên lớp) Giáo viên giảng dạy theo phân phối chương trình.Trong quá trình giảng dạy, giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và tích hợp các kiến thức liên môn. Trình tự thể hiện trong giáo án như sau:
- GIÁO ÁN DẠY HỌC BÀI PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ngày soạn: 15 /10/2019 Ngày giảng: 15/1/2020 Lớp: 10D1, 10D5 Tiết 57: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Trương Hán Siêu) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú qua hoài niệm về quá khứ và lòng tự hào về truyền thống dân tộc của tác giả. Thấy được những đặc trưng cơ bản của thể phú Tích hợp: +Tích hợp liên môn lịch sử giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng. (Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, Bài 19: những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV – Sách Lịch sử lớp 10) +Tích hợp kiến thức về văn hóa và truyền thống lịch sử anh hùng của thời đại nhà Trần với những chiến công vang dội ở các bài thơ văn đã học như Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão, Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải, Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn… giúp Hs hiểu sâu sắc và có hệ thống về hào khí Đông A và nội dung yêu nước trong văn học trung đại. +Tích hợp phân môn tiếng Việt ( Tiết 55: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh; Tiết 56: Lập dàn ý bài văn thuyết minh.) +Tích hợp kĩ năng ( Tiết 50: Trình bày một vấn đề) 2. Kĩ năng: Biết phân tích một bài phú cổ thể theo đặc trưng thể loại 3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Giáo viên: Sách giáo khoa , Sách giáo viên Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng Học sinh: Sách giao khoa, Vở soạn văn, Tài liệu tham khảo C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp
- D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 10D1 10D5 2. Kiểm tra bài cũ : Học sinh sử dụng tư liệu đã chuẩn bị (Vấn đề 1) để trình bày trước lớp. GV định hướng như dự kiến: * Dưới góc độ địa lí, Bạch Đằng là dòng sông ở vị trí trọng yếu của quốc gia. Xưa kia, theo đường thủy thì qua của biển Bạch Đằng là cách tốt nhất để tiến đến kinh thành Thăng Long. * Dưới góc độ lịch sử: Bạch Đằng gắn với 3 chiến công lẫy lừng * Văn hóa và du lịch: Bạch Đằng trở thành một điểm du lịch thu hút nhiểu du khách. 3. Bài mới Lời giới thiệu: (Dần dắt, gợi mở từ nội dung đã trình bày ) Bạch Đằng giang mang vẻ đẹp độc đáo trong tâm thức người Việt ở mọi góc nhìn. Đó là Bạch Đằng anh hùng trong lịch sử dựng nước, giữ nước; đó là Bạch Đằng linh thiêng trong nền văn hóa lâu đời;... Và trong văn học, Bạch Đằng được tái hiện đầy tinh tế. Nó mang vẻ đẹp của đất nước, gắn với tâm hồn con người và phẩm chất tốt đẹp của dân tộc. Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu mang đến một góc nhìn vừa quen thuộc vừa mới mẻ, sâu sắc của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam. Bài mới: Đọc hiểu phần Tiểu dẫn: Học sinh sử dụng phiếu học tập đã chuẩn bị cho nội dung Tiểu dẫn. (Vấn đề 2) Những điều tôi biết sơ bộ về tác Những suy nghĩ, phỏng đoán của tôi phẩm 1. Tác giả Trương Hán Siêu ( ? – 1354) tự là Thăng Phủ, người làm Am Phúc, huyện Yên Ninh (nay thuộc thành phố Ninh Bình). Trương Hán Siêu cũng là con người xuất Là người nổi tiếng thẳng thắn, cương chúng, văn võ toàn tài. Có công lớn với nhà trực; lại có tài về chính trị, văn chương đất nước. nên được các vua Trần rất tin dùng. Phải chăng tác phẩm của ông cũng phản Khi mất được nhà vua truy tặng chắc ánh con người và khí thế thời đại Hào khí Thái Bảo rồi Thái Phó.
- Đông A. 2. Tác phẩm Hoàn cảnh ra đời : Nhân dịp Trương Phải chăng tác phẩm nằm trong dòng chảy Hán Siêu dạo chơi sông Bạch Đằng chung của văn thời đại. Ca ngợi, tự hào ( khoảng năm 1338, sau vài chục năm trước những chiến công oanh liệt trên dòng diễn ra trận thủy chiến oanh liệt trên sông Bạch Đằng lịch sử. sông Bạch Đằng) Chữ viết: bản nguyên văn viết bằng chữ Hán. 3. Thể phú. Phú là thể văn có vần, hoặc xen văn Là tác phẩm mang đặc điểm thi pháp văn vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, học trung đại. phong tục, kể sự việc hoặc bàn chuyện đời. Phân loại: 2 loại: phú cổ thể và phú Đường luật (ra đời từ thời Đường) Phú cổ thể (như bài học): Nhân vật chủ khách đối đáp phải chăng là + Có nhân vật: chủ, khách đối đáp; tác giả và những người dân sống bên dòng + Kết cấu: 4 phần: đoạn mở, đoạn giải Bạch Đằng. Có thể khai thác tác phẩm theo thích, đoạn bình luận và đoạn kết. hướng tiếp cận các nhân vật này chăng? Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Đọc hiểu phần Tiểu dẫn I. Tìm hi ểu chung Học sinh sử dụng phiếu học tập đã chuẩn bị cho nội dung tiểu dẫn. (Vấn đề 2) Gv chốt lại kiến thức 1. Tác giả Trương Hán Siêu ( ? – 1354) tự là Thăng Phủ, người làm Am Phúc, huyện Yên Ninh(nay thuộc thành phố Ninh Bình). Là người nổi tiếng thẳng thắn, cương trực; lại có tài về chính trị, văn chương nên được *Tích hợp văn hóa, phong tục tập các vua Trần rất tin dùng. quán:
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh một đôi nét về Đền thờ Trương Hán Siêu: tọa lạc bên núi Non Nước, ở thành phố Ninh Bình. Đền được xây dựng năm 1998, kiến trúc theo kiểu chữ "Đinh" Hán tự, gồm 3 gian Bái đường và 2 gian Hậu cung. Mặt tiền của đền có bức đại tự viết bằng chữ Hán ''Trương Thăng Phủ Từ". ? Bài phú ra đời trong hoàn cảnh nào? (Tích hợp lịch sử) 2. Tác phẩm Hoàn cảnh ra đời : Nhân dịp Trương Hán Siêu dạo chơi sông Bạch Đằng ( khoảng năm 1338, sau vài chục năm diễn ra trận thủy chiến oanh liệt trên sông Bạch Đằng) Chữ viết: bản nguyên văn viết bằng chữ Hán. ? Đặc điểm của thể phú? ( học sinh trình 3. Thể phú. bày, giáo viên yêu cầu gạch chân SGK) Phú là thể văn có vần, hoặc xen văn vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc hoặc bàn chuyện đời. Phân loại: 2 loại: phú cổ thể và phú Đường luật (ra đời từ thời Đường) Phú cổ thể (như bài học): + Có nhân vật: chủ, khách đối đáp; + Kết cấu: 4 phần: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận và đoạn kết. ? Gọi học sinh đọc bài và giải nghĩa các II. Đ ọc – hiểu văn bản từ khó. 1. Đọc – gi ải thích t ừ khó : SGK ? Theo em bài phú có bố cục như thế nào? Nội dung chính của từng đoạn là 2. Bố cục : 4 phần gì? Đoạn mở : ‘‘ Khách… còn lưu’’ : Cảm xúc của nhân vật “ khách” trước cảnh sắc sông Bạch Đằng. Đoạn giải thích : ‘‘Bên sông… ca ngợi’’ :
- Lời các bô lão kể về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng. Đoạn bình luận : ‘‘ Tuy nhiên… lệ chan’’: Suy ngẫm và bình luận của các bô lão về những chiến công. Đoạn kết : Còn lại : Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người. 3. Phân tích a, Đoạn mở: Cảm nhận của nhân vật Học sinh đọc đoạn 1 “khách” trước cảnh trí trên sông Bạch Đằng ? Nhân vật “ khách” được miêu tả như thế nào? ( hiện lên qua phương diện * Nhân vật “ khách: nào?) Khách: hình tượng tác giả Hành động, tư thế: + giương buồm giong gió + lướt bể chơi trăng + sớm gõ thuyền… + chiều lần thăm… + Nơi có người đi… àsử dụng động từ, cách nói khẳng định: con ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật diễn người phóng khoáng, ham du ngoạn, sôi nổi, đạt? Qua cách diễn đạt giúp ta hiểu gì ưa hoạt động, ham hiểu biết, có tráng chí, về nhân vật khách? hoài bão lớn lao. Địa danh: ? Có những địa danh nào hiện lên qua + Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu giang, đoạn 1? Những địa danh ấy gợi cho em Ngũ Hồ,Tam Ngô… suy nghĩ gì? > địa danh nổi tiếng Trung Quốc. + Đại Than, Đông Triều, sông Bạch Đằng… >địa danh đất Việt gắn với lịch sử. => không gian rộng lớn, thiên nhiên đẹp, thơ mộng, hùng vĩ. => Khách dạo chơi phong cảnh không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức về những trang sử nước nhà. => Một cuộc dạo chơi có ý nghĩa của 1 con người hành động, nhập cuộc khác với các
- cuộc nhàn du của các bậc ẩn sĩ, lánh đời. * Cảnh sắc thiên nhiên nơi tác giả dừng lại: Nơi khách chọn dừng chân: “Đến sông ? Khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Bạch Đằng/ Thuyền bơi một chiều” Đằng hiện lên như thế nào trong cảm > sông Bạch Đằng – cảnh gần gũi của quê nhận của khách? Tâm trạng của khách hương hiện hữu trong tầm hồn người trước khung cảnh ấy? “khách” ham du ngoạn, hiểu nhiều biết rộng. Cảnh sắc: mang hai đặc điểm nổi bật: + “bát ngát sóng kình” “thướt tha đuôi trĩ một màu” “nước trời một sắc” “phong cảnh ba thu” > Lời văn nhẹ nhàng, sâu lắng, tái hiện hình ảnh, đường nét và màu sắc của thiên nhiên Bạch Đằng. > Cảnh hiện lên vừa hùng vĩ lại thơ mộng. Đó là một dòng sông mênh mông, rộng lớn. Nó mang vẻ đẹp huyền ảo với sắc xanh của trời, của nước, của mùa thu. > Tâm trạng: vui, tự hào trước dòng sông từng ghi bao chiến tích khi xưa. + “ bờ lau san sát, bến lách đìu hiu “sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô” > cảnh ảm đạm, hiu hắt > Tâm trạng buồn đau, nuối tiếc, ngậm ngùi vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, hiu quạnh. Nghệ thuật: miêu tả, biểu cảm trực tiếp ? Nghệ thuật biểu đạt có gì đáng chú ý? Tác dụng? *Giáo viên tích hợp kiến thức địa lí: Theo sử sách xưa, sông Bạch Đằng có tên gọi là Vân Cừ, nhưng trong dân gian nó lại mang một một cái tên mộc mạc: sông Rừng. Người dân bảo rằng do ngày xưa hai bên bờ có rất nhiều cây cổ thụ
- và thường có sóng bạc đầu nên còn có tên gọi là Bạch Đằng giang. Sông Bạch Đằng chỉ khoảng 32km, nhưng bao la hùng vĩ, là ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh: Hải Phòng và Quảng Ninh. Đồng thời là con đường thủy tốt nhất để đi vào Hà Nội (Thăng Long ngày xưa) từ miền nam Trung Quốc, từ cửa sông Nam Triệu các chiến thuyền đi vào sông Kinh Thầy, sông Đuống và cuối cùng là sông Hồng đoạn chảy qua Hà Nội. Tiểu kết 1: Qua đoạn mở đầu ta thấy hình ảnh một tâm hồn thơ, một khách hải hồ là một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc. Đồng thời ta thấy được vẻ đẹp của quê hương đất nước và tình yêu nước tha thiết của tác giá. 4. Củng cố Các em đã học những tác phẩm trung đại nào có thể hiện tình yêu nước thể hiện qua tình yêu thiên quê hương đất nước? (Tích hợp dọc) > Học sinh có thể kể các tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 7 như: Thiên Trường vãn vọng (Trần Nhân Tông); Bài ca Côn Sơn (Nguyễn Trãi);... Các em hãy đọc các bài thơ ca ngợi vẻ đẹp sông Bạch Đằng mà mình đã chuẩn bị (Vấn đề 3). > Ví dụ bài: Sông Bạch Đằng Lê Thánh Tông Lẻo lẻo doành xanh nước tựa dầu, Trăm ngòi, ngàn lạch chảy về chầu. Rửa không thay thảy thằng Ngô dại, Dịu một lâng lâng khách Việt hầu. Nọ đỉnh Thái Sơn rành rạnh đó, Nào hôn Ô Mã lạc loài đâu ? Bốn phương phẳng lặng kình bằng thóc. Thong thả dầu ta bủa lưới câu... 5. Dặn dò Tiếp tục bổ sung vấn đề 3 theo yêu cầu chuẩn bị bài. Đọc hiểu các đoạn còn lại của bài học Phú sông Bạch Đằng.
- Ngày soạn: 15 /10/2019 Ngày giảng: 15/1/2020 Lớp: 10D1, 10D5 Tiết 58: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Trương Hán Siêu) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú qua hoài niệm về quá khứ và lòng tự hào về truyền thống dân tộc của tác giả. Thấy được những đặc trưng cơ bản của thể phú Tích hợp: +Tích hợp liên môn lịch sử giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng. (Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, Bài 19: những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV – Sách Lịch sử lớp 10) +Tích hợp kiến thức về văn hóa và truyền thống lịch sử anh hùng của thời đại nhà Trần với những chiến công vang dội ở các bài thơ văn đã học như Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão, Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải, Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn… giúp Hs hiểu sâu sắc và có hệ thống về hào khí Đông A và nội dung yêu nước trong văn học trung đại. +Tích hợp phân môn tiếng Việt ( Tiết 55: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh; Tiết 56: Lập dàn ý bài văn thuyết minh.) +Tích hợp kĩ năng ( Tiết 50: Trình bày một vấn đề) 2. Kĩ năng: Biết phân tích một bài phú cổ thể theo đặc trưng thể loại 3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Giáo viên: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng Học sinh: SGK, Vở soạn văn, Tài liệu tham khảo C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú
- 10D1 10D5 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh. Cho học sinh trình bày Vấn đề 3 theo yêu cầu trước giờ học: Sưu tầm một số bài thơ viết về sông Bạch Đằng. Viết một vài lời bình về các bài thơ đó. Ví dụ: Bạch Đằng giang Mồ thù như núi cỏ cây tươi, Sóng biển gầm vang, đá ngất trời Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết Nửa do sông núi, nửa do người. Nguyễn Sưởng => Bạch Đằng giang đã gợi hứng cho tác giả Nguyễn Sưởng trong một lần đến nơi đây. Dòng sông lịch sử vẫn chảy trong hiện tại nên cỏ cây sông nước vẫn tươi mà mồ quân thù vẫn còn đó “mồ thù như núi cỏ cây tươi”. Bạch Đằng giang là chứng nhân của lịch sử. Nơi đây hùng vĩ và hiểm trở như ngàn năm vẫn thế. Địa thế như bày thạch trận “đá ngất trời”. Sóng cũng dữ dội, luôn trong tư thế của người lính dũng cảm cùng ngàn đá canh giữ Tổ quốc “sóng biển gầm vang”. => Đến nơi địa linh, tác giả cũng nhớ đến nhân kiệt. Hai vị vua Trần với sự nghiệp lẫy lừng trên dòng Bạch Đằng đã được nhà thơ nhắc đến với niềm cảm khái “Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết”. Đó là sự nghiệp anh hùng, thể hiện tinh thần dân tộc, tự hào chiến thắng và tình yêu nước bất khuất của nhà Trần, của hào khí Đông A đã khiến giặc Mông Nguyên phải khiếp sợ khi xưa. Nhà thơ đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của địa linh và nhân kiệt trong việc làm nên lịch sử lẫy lừng: “ nửa do sông núi, nửa do người” 3. Bài mới Lời giới thiệu: (Dần dắt, gợi mở từ nội dung đã trình bày ) Phần đầu bài phú cho ta biết được nỗi niềm cảm khái của nhân vật khách với cảnh sắc quê hương. Ta cũng thấy được nguồn cảm hứng dạt dào của Bạch Đằng giang với văn thơ qua bài thơ của Nguyễn Sưởng. Vậy trong Bạch Đằng giang phú, dòng sông lịch sử anh hùng hiện lên ra sao? Quan niệm của tác giả về địa linh và nhân kiệt như thế nào? Bài học sẽ giúp chúng ta giải mã những băn khoăn đó. Bài mới
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 320 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 22 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 82 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p | 27 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 22 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Ngoại ngữ - Giáo dục công dân
60 p | 36 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn