intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học bài Phú sông Bạch Đằng trong chương trình Ngữ văn 10 theo hướng tích hợp

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:60

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh cảm thụ tác phẩm một cách sâu sắc; thấy được tài năng và cá tính sáng tạo của nhà văn. Học sinh được củng cố một số kiến thức của các bộ môn khác đồng thời có thêm những hiểu biết ngoài tác phẩm làm giàu thêm vốn kiến thức của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học bài Phú sông Bạch Đằng trong chương trình Ngữ văn 10 theo hướng tích hợp

  1. MỤC LỤC Trang  1. Lời giới thiệu  2 2. Tên sáng kiến 3 3. Tác giả sáng kiến 3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến  3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử  3 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 3 7.1. Cơ sở lý luận 3 7.1.1. Quan niệm chung về dạy học tích hợp 3 7.1.2. Quan niệm tích hợp trong dạy học ngữ văn 4 7.2. Cơ sở thực tiễn 6 7.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 7 7.4. Kết quả thực hiện 34 8. Những thông tin cần được bảo mật 35 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 35 10. Đánh giá lợi ích đạt được từ sáng kiến 35 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng có hiệu quả 36 PHỤ LỤC 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
  2. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu          Thế  kỉ XXI là thế  kỉ  của những cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, hội   nhập và phát triển. Để  bắt kịp xu thế  phát triển chung của thời đại thì  một yêu cầu  cấp bách đang đặt ra đối với nền giáo dục nước ta là phải không ngừng đổi mới,  hiện   đại hoá cả  về  nội dung và phương pháp dạy học để  hoàn thiện chính mình. Nhà  trường là nơi giúp cho từng cá nhân, mỗi thầy cô thay đổi triệt để  quan niệm và  phương pháp dạy học của mình cho phù hợp với yêu cầu của thời hiện đại ­ thời đại   mà mỗi con người phải năng động, tích cực sáng tạo. Nhìn vào  thực tế giảng dạy các bài văn học trung đại ở nhà trường phổ  thông   nói chung thì đa phần còn nằm trong quỹ  đạo của lối dạy học cũ nên chưa phát huy   được năng lực học tập của học sinh. Giảng dạy theo phương pháp thuyết giảng  hay   thông báo một chiều chỉ thích ứng với nền nông nghiệp và công nghiệp cách đây hàng  thế  kỉ, khi tri thức nhân loại còn ít, yêu cầu của giáo dục lúc đó chỉ  cần những con   người "thừa hành và thừa hành sáng dạ" chứ không phải là con người năng động sáng  tạo, biết giải quyết những vấn đề  do thực tiễn đặt ra. Đối với các bài văn học trung  đại nói chung, tác phẩm thuộc thể loại phú nói riêng lượng kiến thức nhiều, khó đối   với bạn đọc học sinh nên giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, cung   cấp kiến thức hoặc hướng đọc văn  đơn thuần mà chưa tích hợp kiến thức liên môn.  Dạy thuyết trình thì kết quả đánh giá tuỳ thuộc vào khả năng tái hiện lượng kiến thức   nhiều hay ít theo lời giảng của giáo viên hay theo sách giáo khoa, khả  năng sáng tạo  của học sinh chưa được đánh thức. Lối dạy này sẽ   ảnh hưởng rất nhiều đến chất  lượng giảng dạy của giờ văn. Vậy thì làm thế nào để học sinh không thờ ơ với các bài  giảng? Làm thế nào để  rèn luyện năng lực tự nghiên cứu, tự  hoạt động trên văn bản   của học sinh? Đó là phải  có phương hướng dạy học hợp lý – dạy học theo hướng tích  hợp kiến thức.  Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc   xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ  thông. Cách thức dạy học này đã  được nhiều nhà sư  phạm áp dụng và mang lại hiệu quả tích cực trong dạy học nói  chung, dạy học môn Ngữ văn nói riêng.  Văn học trung đại Việt Nam nói chung, tác phẩm thuộc giai đoạn thế kỉ X­XIV   nói riêng là những  sáng tạo độc đáo của nền văn học nước nhà, có những giá trị  tư  tưởng và nhân văn sâu sắc. Tuy nhiên do đặc điểm thời đại, văn học thời kì này   thường viết bằng chữ Hán, mang đặc điểm thi pháp trung đại, khó tiếp cận với bạn  đọc học sinh. Việc đầu tư  nghiên cứu, vận dụng kiến thức liên môn để  giảng dạy  đem lại hiệu quả là việc làm thiết thực đối với giáo viên, hữu ích với học sinh. Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu tôi nhận thấy bài Phú sông Bạch Đằng  có liên quan đến nhiều kiến thức của các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân  
  3. và các vấn đề  khác như: Tư tưởng Hồ  Chí Minh, truyền thống văn hóa, lịch sử  của  dân tộc. Đây sẽ là cơ sở thực tế để tôi nghiên cứu vấn đề khoa học này. Từ  các lí do đã nêu trên đây, tôi đã nghiên cứu chuyên đề  mang tên “ Dạy học   bài Phú sông Bạch Đằng trong chương trình Ngữ  văn 10 theo hướng tích hợp” 2. Tên sáng kiến Dạy học bài Phú sông Bạch Đằng trong chương trình Ngữ  văn 10 theo hướng tích   hợp 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Hữu Thắng ­ Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân, xã Đại Đồng, huyện Vĩnh Tường,  tỉnh Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0976.676.056        ­ Gmail: nguyenhuuthang.gvnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Hữu Thắng 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo viên, học sinh trường THPT Nguyễn Viết Xuân 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:  Năm học 2018­2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Cơ sở lí luận 7.1.1. Quan điểm chung về dạy học tích hợp Theo Từ  điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những  hoạt  động, chương  trình  hoặc  các  thành  phần  khác  nhau  thành  một  khối  chức  năng. Tích  hợp  có  nghĩa  là  sự thống  nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.           Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp  là  hành  động  liên kết các  đối tượng   nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau   trong  cùng một kế hoạch dạy học”.           Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin (integer)  có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự  phối hợp các hoạt động  khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa  chức   năng  và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực   khoa học giáo dục (GD), khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng, dùng để chỉ  một quan niệm GD toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người phát  triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp còn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà   trường mới, bao gồm các thuộc tính trội  của các loại hình nhà trường vốn có.
  4. Trong dạy học (DH) các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các  nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền thống từ  trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào   những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung GD dân số, GD môi   trường, GD an toàn giao thông trong các môn học Đạo đức, Tiếng Việt  hay Tự nhiên   và xã hội… xây dựng môn học tích hợp từ các môn học truyền thống. Trong một số môn học, tư tưởng tích hợp được tiếp nhận với các mức độ thấp   và khác nhau như: lồng ghép ­ là đưa thêm nội dung  cần học tương tự với môn học  chính; tích hợp ­ là sự kết hợp tri thức của nhiều môn học tạo nên môn học mới. 7.1.2. Quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn: Thiết kế bài dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp không chỉ chú trọng nội  dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc làm, thao tác   tương  ứng nhằm tổ  chức, dẫn dắt học sinh từng bước th ực hiện để  chiếm lĩnh đối   tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành và phát triển năng lực, kĩ năng   tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ  học Ngữ  văn theo quan điểm tích  hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực  liên môn để giải quyết nội dung tích hợp, chứ không phải sự tác động các hoạt động,  kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc “nội bộ phân môn”. Ngày nay nhiều lí thuyết hiện đại về quá trình học tập đã nhấn mạnh rằng hoạt  động của học sinh trước hết là học cách học. Theo ý nghĩa đó, quan điểm dạy học tích   hợp đòi hỏi giáo viên phải có cách dạy chú trọng phát triển ở học sinh cách thức lĩnh   hội kiến thức và năng lực, phải dạy cho học sinh cách thức hành động để  hình thành  kiến thức và kĩ năng cho chính mình, phải có cách dạy buộc học sinh phải tự đọc, tự  học để hình thành thói quen tự đọc, tự học suốt đời, coi đó cũng là một hoạt động đọc   hiểu trong suốt quá trình học tập ở nhà trường.             Quan điểm dạy học tích hợp hay dạy cách học, dạy tự đọc, tự học không coi   nhẹ việc cung cấp tri thức cho người học. Vấn đề là phải xử lí đúng đắn mối quan hệ  giữa bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành, phát triển năng lực, tiềm  lực cho học sinh.Đây thực chất là biến quá trình truyền thụ tri thức thành quá trình học  sinh tự  ý thức về  phương pháp chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng. Muốn vậy,  chẳng những cần khắc phục khuynh hướng dạy tri thức hàn lâm thuần tuý mà còn cần   khắc phục khuynh hướng rèn luyện kĩ năng theo lối kinh nghiệm chủ nghĩa, ít có khả  năng sử dụng vào đọc hiểu văn bản, vào những tình huống có ý nghĩa đối với học sinh,  coi nhẹ kiến thức, nhất là kiến thức phương pháp.  Mỗi giáo viên dạy Ngữ văn cần có phương pháp dạy học phù hợp với từng bài,   từng tuần, từng phân môn, từng lớp. Để  có những giờ  dạy theo quan điểm tích hợp  đạt kết quả cao, giáo viên  phải biết lựa chọn các khía cạnh để tích hợp.  Dựa vào thực tế tôi nhận thấy phạm vi tích hợp có thể mở  rộng hướng tích hợp   như sau:
  5. * Tích hợp Văn – Lịch sử : Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng những kiến  thức về hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ,về nhân vật, sự kiện lịch sử, . . . để lý giải  và khai thác giá trị của tác phẩm.  * Tích hợp Văn – Địa lý: Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng kiến thức hiểu   biết về các địa danh để lý giải rõ một số chi tiết hình ảnh nghệ thuật. * Tích hợp Văn – Âm nhạc: Thực tế, hầu hết các tác phẩm âm nhạc từ  dân ca  đến âm nhạc đương đại đều được xây dựng từ các tác phẩm ngôn từ. Đã có nhiều bài  thơ được phổ nhạc. Nhiều tác phẩm văn học giàu chất nhạc. * Tích hợp Văn – Mỹ thuật: Khi dạy học một tác phẩm văn chương giáo viên có  thể cho học sinh vẽ tranh minh họa một cảnh hay một nhân vật mà học sinh yêu thích.   Giáo viên có thể so sánh bức tranh trong hội họa và bức tranh phác họa bằng ngôn từ  với những điểm tương đồng và khác biệt,… Như  vậy qua nội dung phân tích  ở  trên, ta có thể  một lần nữa khẳng định rằng   giáo viên đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giờ dạy Ngữ văn    theo hướng tích hợp. Chương trình và sách giáo khoa chỉ là định hướng, vấn đề đặt ra  là người dạy phải xác định được hướng tích hợp cho từng bài, từng phần cụ thể. Thực tế  trong khi dạy giáo viên có thể  thực hiện tích hợp theo nhiều cách thức   khác nhau. Việc lựa chọn cách thức nào là tùy thuộc vào nội dung cụ  thể  của từng  môn học. Nhưng có thể tốt hơn nếu ta thực hiện tích hợp theo những cách thức sau: * Tích hợp thông qua việc kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài cũ là bước đầu tiên trong tiến trình tổ chức hoạt động dạy học một   bài cụ thể. Mục đích của hoạt động này là để kiểm tra việc học ở nhà cũng như mức   độ hiểu bài của học sinh. Ngoài ra, đây cũng là hoạt động có tính chất kết nối giữa bài  đã học và bài đang học (bài mới ). Vì vậy, việc thực hiện tích hợp trong quá trình kiểm  tra bài cũ là vô cùng cần thiết và cũng khá thuận lợi. * Tích hợp thông qua việc giới thiệu bài mới: Giới thiệu bài mới là một thao tác nhỏ, chiếm một lượng thời gian không đáng   kể trong tiết dạy (và không phải bài nào, tiết dạy nào cũng cần giới thiệu vào bài một  cách công phu bài bản).Tuy nhiên thao tác này lại có ý nghĩa khá lớn trong việc chuẩn   bị  hứng thú cho học sinh trước khi bước vào bài học. Vì vậy giáo viên có thể  vận  dụng thao tác này để thực hiện tích hợp . * Tích hợp thông qua câu hỏi tìm hiểu bài. Trong hoạt động dạy học Ngữ văn, hình thức hỏi – đáp đóng vai trò hết sức quan  trọng, thể hiện tính tích cực, chủ động của người học cũng như vai trò chủ động của  giáo viên. Hình thức này được thực hiện trong hầu hết các bước, các hoạt động dạy –  học. Nếu giáo viên biết lồng ghép tích hợp thông qua hệ  thống câu hỏi này thì hình   thức tích hợp sẽ rất phong phú: Văn – Văn; Văn – Tiếng Việt; Văn – Tập làm văn, thì  hiệu quả tích hợp sẽ được nâng cao rất nhiều. *Tích hợp thông qua phương tiện dạy học như bảng phụ, tranh ảnh:
  6. Khi dạy những văn bản có tranh minh họa, giáo viên có thể sử dụng kênh hình để  tích hợp, giúp các em cảm thụ  văn học tốt hơn.Đây là một yêu cầu rất quan trọng   trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Điều quan trọng là để  thực hiện được  hình thức tích hợp này đòi hỏi người dạy phải có sự chuẩn bị công phu, biết đầu tư trí   tuệ, công sức và vật chất. Mặt khác, nó còn phụ  thuộc vào điều kiện cơ  sở  vật chất   của từng trường. * Tích hợp thông qua nội dung tiểu tiết từng phần hay tổng kết giờ học. Đây là hình thức tích hợp thông qua lời thuyết giảng của giáo viên, vừa có ý  nghĩa khái quát lại vấn đề, vừa có ý nghĩa chuyển tiếp. Giáo viên có thể tích hợp dưới dạng liên hệ, so sánh đối chiếu. * Tích hợp thông qua hệ thống bài tập ( ở lớp cũng như ở nhà ) Đây là điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên tiến hành phương pháp tích hợp sau   khi học xong một tiết học hoặc học xong một bài học, giúp học sinh nắm chắc kiến  thức ấy để tích hợp trong việc rèn luyện kỹ năng: nghe, đọc, nói, viết . * Tích hợp thông qua hình thức kiểm tra. Chương trình Ngữ  văn được xây dựng theo tinh thần tích hợp, vì thế  khi ôn tập  và tiến hành kiểm tra, giáo viên cần giúp học sinh nắm chắc các vấn đề: – Các kiến thức về Văn, tiếng Việt, Tập làm văn đều cùng dựa vào cùng một hệ  thông văn bản chung để  khai thác và hình thành. Khi học ôn cần liên hệ  và gắn các  kiến thức của mỗi phân môn với các văn bản chung trong sách giáo khoa. – Do yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá, bài kiểm tra áp dụng 1 phần thi đọc   hiểu kết hợp với tự  luận. Phần đọc hiểu sẽ  kiểm tra một cách tổng hợp trên diện   rộng các kiến thức đã học.Vì thế, khi hướng dẫn học sinh ôn tập giáo viên cần lưu ý   học sinh không nên học tủ, học lệch mà phải học toàn diện, đầy đủ. Cấu trúc của một  bài kiểm tra thường có 2 phần: – Phần I ( Đọc hiểu ): Phần này chiếm 30 % số điểm, nhằm kiểm tra các kiến   thức về đọc – hiểu và tiếng Việt. – Phần II ( Làm văn ): Phần này chiếm 70 % số điểm nhằm kiểm tra kiến thức   và kỹ năng Tập làm văn qua một hay nhiều bài văn. * Tích hợp với các vấn đề xã hội: Bài học thường được gắn với đời sống xã hội. Sự  tích hợp này rất tự  nhiên vì  văn học xuất phát từ  cuộc sống xã hội và   trở  về  với cuộc sống. Dạy văn là dạy từ  cuộc đời, qua cuộc đời và cho cuộc đời.  Tóm lại, quan điểm tích hợp  trong dạy học văn cần được hiểu toàn diện và  phải được quán triệt trong toàn bộ  các phân môn từ  Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm   văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học.  7.2. Cơ sở thực tiễn Trong thực tế  giảng dạy, tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền thống   giữa các phân môn chưa có sự  liên kết chặt chẽ  với nhau và tách rời từng   phương 
  7. diện kiến thức. Bản thân học sinh chưa chủ động tìm hiểu các vấn đề  nên hiệu quả  giáo dục chưa cao.   Dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của dạy học hiện  đại, là biện pháp để  tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh được   rèn luyện thói quen tư  duy, nhận thức vấn đề  một cách có hệ  thống và lôgic. Qua đó   học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến thức được học trong  chương trình, vận dụng các kiến thức lí thuyết và các kĩ năng thực hành, đưa được   những kiến thức về văn, tiếng Việt vào quá trình tạo lập văn bản một cách hiệu quả.  Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với các kiến thức của các  bộ  môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng như  các kiến thức đời sống  mà học sinh tích lũy được từ  cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu thêm vốn hiểu   biết và phát triển nhân cách cho học sinh. 7.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.   Thực tế cho thấy, áp dụng hình thức này, học sinh tỏ  ra rất hào hứng với nội   dung bài học, vốn kiến thức tổng hợp của học sinh được bổ sung nhẹ nhàng, tự nhiên  nhưng rất hiệu quả. Mặt khác, các kiến thức liên ngành thông qua hình thức tích hợp  này còn giúp học sinh có thêm căn cứ, cơ sở để hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của văn   bản.  Để  đạt được kết quả  đó,   tôi đã thực hiện nội dung tích hợp thành ba bước  chính: (1) Tích hợp trước giờ học (chuẩn bị bài) (2) Tích hợp trong giờ học (hoạt động dạy và học trên lớp) (3) Tích hợp sau giờ học (hoạt động thực hành tại nhà hoặc học chuyên đề) 7.3.1. Bước 1: Chuẩn bị bài (Tích hợp trước giờ học) Học sinh chuẩn bị một số vấn đề sau:  ­ Vấn đề 1: Bằng kiến thức Địa lí, Lịch sử và Văn hóa du lịch, em hãy giới thiệu ngắn   gọn về địa danh Bạch Đằng (yêu cầu kèm theo một số hình ảnh minh họa) + Lí do chọn vấn đề: nhằm khơi gợi hứng thú của học sinh về  địa danh Bạch Đằng   được xuất hiện trong bài thơ như một đối tượng trữ tình độc đáo. Đồng thời mở rộng   tầm hiểu biết của các em về văn hóa xã hội sau một tác phẩm văn học. Ở những góc   nhìn khác nhau, Bạch Đằng mang những vẻ đẹp đặc biệt. Dưới góc nhìn địa lí, Bạch   Đằng là địa danh giữ  vị  trí trọng yếu của đất nước. Trong lịch sử, nơi đây ghi dấu   những chiến công lẫy lừng của cha ông. Nó trở thành bất tử cùng những anh hùng dân  tộc như Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo. Ở góc nhìn hiện đại ngày nay, nơi đây là điểm  đến du lịch có hấp dẫn, có chiều sâu văn hóa dân tộc.  + Yêu cầu tích hợp: học sinh ứng dụng được công nghệ thông tin, trình bày dưới hình   thức một bài thuyết minh, sử dụng kiến thức nhiều môn học như lịch sử, địa lí và cả  hiểu biết xã hội. + Sử dụng sản phẩm: đầu giờ học ­ phần kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới.
  8. + Dự kiến sản phẩm của học sinh:  * Dưới góc độ  địa lí, Bạch Đằng là dòng sông  ở  vị  trí trọng yếu của quốc gia. Thực   chất đây là một phần của dòng sông Thái Bình. Có chiều dài trên 30 km, nối giữa thị  xã Quảng Uyên, Quảng Ninh và huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Điểm đầu là Phà  Rừng, cửa biển là Nam Triệu, Hải Phòng.  Xưa kia, theo đường thủy thì qua của biển  Bạch Đằng là cách tốt nhất để tiến đến kinh thành Thăng Long. * Dưới góc độ lịch sử: Bạch Đằng gắn với 3 chiến công lẫy lừng. Ngô Quyền đại phá  quân Nam Hán năm 938 giúp nước ta thoát khỏi 1000 năm Bắc Thuộc. Năm 981, Lê  Đại Hành phá tan quân Tống xâm lược. Năm 1288 Hưng Đạo Vượng Trần Quốc Tuấn   đại thắng quân Mông Nguyên. * Văn hóa và du lịch: Bạch Đằng trở  thành một điểm du lịch thu hút nhiểu du khách.   Những bãi cọc Bạch Đằng tìm thấy ở nhiều địa diểm khác nhau, những đền thờ các vị  anh hùng như Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo,.. Hiện ở khu vực cửa sông Bạch Đằng có  3 ngôi đền thờ 3 vị anh hùng trên đó là đình Hàng Kênh (Lê Chân, Hải Phòng) thờ Ngô   Quyền, đền Vua Lê Đại Hành ở thị trấn Minh Đức (Thủy Nguyên, Hải Phòng) và đền   Trần Hưng Đạo  ở  xã Yên Giang, thị  xã Quảng Uyên, Quảnh Ninh. Đặc biệt khu di   tích đền Tràng Kênh ở Hải Phòng thờ cả ba vị anh hùng nói trên. ­ Vấn đề  2:  Đọc phần Tiểu dẫn trong sách giáo khoa và hoàn thành phiếu học tập   sau: Những điều tôi biết sơ bộ về tác phẩm Những suy nghĩ, phỏng đoán của tôi 1. Tác giả Trương Hán Siêu 2. Tác phẩm Phú sông Bạch Đằng 3. Thể loại Phú + Lí do chọn vấn đề: học sinh muốn tiếp cận tác phẩm nên bắt đầu từ tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm và thể loại. Đó là yêu cầu không riêng tác phẩm Phú sông Bạch Đằng. Cách làm này không đơn thuần là các em đọc tiểu dẫn, lọc ra kiến thức cơ bản mà từ kiến thức cơ bản đó, học sinh sẽ có những phỏng đoán, suy luận, định hướng trong việc tiếp cận tác phẩm. Thực chất đây không phải là mẫu phiếu do người viết sáng kiến nghĩ ra mà là sự kế thừa một chiến thuật đọc hiểu có tên “Đọc tổng quan về văn bản” + Yêu cầu tích hợp cần đạt:  Kỹ năng sử dụng sách giáo khoa; vận dụng công nghệ  thông tin; tích hợp kiến thức lịch sử; kiến thức văn bản thuộc văn học Lí Trần đã học   ở lớp 7 (Hịch Tướng sĩ­ Trần Quốc Tuấn; Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải;  Thiên Trường vãn vọng­ Trần Nhân Tông)  và tác phẩm Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) + Sử dụng sản phẩm: trong phần hướng dẫn đọc hiểu Tiểu dẫn. + Dự kiến sản phẩm của học sinh: Những điều tôi biết sơ bộ về tác phẩm Những suy nghĩ, phỏng đoán của tôi 1. Tác giả
  9. - Trương Hán Siêu ( ? – 1354) tự là Thăng Phủ, người làm Am Phúc, huyện Yên Ninh (nay thuộc thành phố Ninh Bình). - Là người nổi tiếng thẳng thắn, cương trực; lại có -Trương Hán Siêu cũng là con người xuất chúng, văn tài về chính trị, văn chương nên được các vua võ toàn tài. Có công lớn với nhà Trần. Trần rất tin dùng. - Phải chăng tác phẩm của ông cũng phản ánh con - Khi mất được nhà vua truy tặng chức Thái Bảo người và khí thế thời đại - Hào khí Đông A. rồi Thái Phó. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời : Nhân dịp Trương Hán Siêu - Phải chăng tác phẩm nằm trong dòng chảy chung dạo chơi sông Bạch Đằng ( khoảng năm 1338, của văn thời đại. Ca ngợi, tự hào trước những chiến sau vài chục năm diễn ra trận thủy chiến oanh liệt công oanh liệt trên dòng sông Bạch Đằng lịch sử. trên sông Bạch Đằng) - Chữ viết: bản nguyên văn viết bằng chữ Hán. 3. Thể phú. - Phú là thể văn có vần, hoặc xen văn vần và văn - Là tác phẩm mang đặc điểm thi pháp văn học trung xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc đại. hoặc bàn chuyện đời. - Phân loại: 2 loại: phú cổ thể và phú Đường luật (ra đời từ thời Đường) - Phú cổ thể (như bài học): + Có nhân vật: chủ, khách đối đáp; - Nhân vật chủ khách đối đáp phải chăng là tác giả + Kết cấu: 4 phần: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn và những người dân sống bên dòng Bạch Đằng. Có bình luận và đoạn kết. thể khai thác tác phẩm theo hướng tiếp cận các nhân vật này chăng? - Vấn đề 3: Sưu tầm một số bài thơ viết về sông Bạch Đằng. Viết một vài lời bình về các bài thơ đó. + Lí do chọn vấn đề: Sông Bạch Đằng  đã trở thành niềm cảm hứng cho rất nhiều nhà   văn nhà thơ và là hình tượng nghệ thuật độc đáo trong nền văn học nước nhà từ  xưa   đến nay. Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu vừa nằm trong dòng chảy chung   vừa  mang nét độc đáo riêng. Vì vậy, người học sưu tầm và cảm nhận được một số  bài thơ viết về hình tượng nghệ thuật này sẽ là một định hướng để các em cảm nhận   sâu sắc hơn về bài phú  của Trương Hán Siêu. Các em cũng có khả năng mở rộng kiến  thức, so sánh làm nổi bật vẻ đẹp của tác phẩm.  + Yêu cầu tích hợp cần đạt: Học sinh sử dụng công nghệ  thông tin trong việc sưu  tầm; kỹ năng bình giảng được học trong phân môn Tập làm văn; kĩ năng đọc hiểu văn   bản;...
  10. + Sử dụng sản phẩm: phần Củng cố bài học. + Dự kiến 01 sản phẩm của học sinh: Bạch Đằng giang Mồ thù như núi cỏ cây tươi, Sóng biển gầm vang, đá ngất trời Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết Nửa do sông núi, nửa do người. Nguyễn Sưởng => Bạch Đằng giang đã gợi hứng cho tác giả Nguyễn Sưởng trong một lần đến   nơi đây. Dòng sông lịch sử vẫn chảy trong hiện tại nên cỏ cây sông nước vẫn tươi mà   mồ  quân thù vẫn còn đó “mồ  thù như  núi cỏ  cây tươi”. Bạch Đằng giang là chứng  nhân của lịch sử. Nơi đây hùng vĩ và hiểm trở như ngàn năm vẫn thế. Địa thế như bày   thạch trận “đá ngất trời”. Sóng cũng dữ  dội, luôn trong tư  thế  của người lính dũng   cảm cùng ngàn đá canh giữ Tổ quốc “sóng biển gầm vang”. => Đến nơi địa linh, tác giả  cũng nhớ  đến nhân kiệt. Hai vị  vua Trần với sự  nghiệp lẫy lừng trên dòng Bạch Đằng đã được nhà thơ  nhắc đến với niềm cảm khái   “Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết”. Đó là sự nghiệp anh hùng, thể hiện tinh thần dân  tộc, tự hào chiến thắng và tình yêu nước bất khuất của nhà Trần, của hào khí Đông A  đã khiến giặc Mông Nguyên phải khiếp sợ khi xưa. Nhà thơ đồng thời khẳng định vai   trò quan trọng của địa linh và nhân kiệt trong việc làm nên lịch sử lẫy lừng: “ nửa do   sông núi, nửa do người” 7.3.2. Bước 2: Tích hợp trong giờ học (hoạt động dạy và học trên lớp) Giáo viên giảng dạy theo phân phối chương trình.Trong quá trình giảng dạy,  giáo viên sử  dụng các phương pháp dạy học tích cực và tích hợp các kiến thức liên  môn. Trình tự thể hiện trong giáo án như sau:
  11.       GIÁO ÁN  DẠY HỌC BÀI PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG TRONG CHƯƠNG  TRÌNH NGỮ VĂN 10 THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ngày soạn:   15 /10/2019 Ngày giảng: 15/1/2020 Lớp: 10D1, 10D5 Tiết 57: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG  (Trương Hán Siêu) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: ­ Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú qua hoài niệm   về quá khứ và lòng tự hào về truyền thống dân tộc của tác giả. ­ Thấy được những đặc trưng cơ bản của thể phú  ­ Tích hợp:  +Tích hợp liên môn lịch sử  giúp học sinh   hiểu sâu sắc hơn về  các chiến công trên  dòng sông Bạch Đằng. (Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập  dân tộc, Bài 19: những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV – Sách   Lịch sử lớp 10) +Tích hợp kiến thức về  văn hóa và truyền thống lịch sử  anh hùng của thời đại nhà  Trần với những chiến công vang dội  ở  các bài thơ  văn đã học như Tỏ  lòng – Phạm  Ngũ Lão, Tụng giá hoàn kinh sư  –  Trần Quang Khải, Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc  Tuấn… giúp Hs hiểu sâu sắc và có hệ thống về hào khí Đông A và nội dung yêu nước  trong văn học trung đại. +Tích hợp phân môn tiếng Việt ( Tiết 55: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết   minh; Tiết 56: Lập dàn ý bài văn thuyết minh.) +Tích hợp kĩ năng ( Tiết 50: Trình bày một vấn đề) 2. Kĩ năng: Biết phân tích một  bài phú cổ thể theo đặc trưng thể loại 3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những  địa danh  lịch sử, những danh nhân lịch sử. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Giáo viên: Sách giáo khoa , Sách giáo viên Ngữ  văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế  bài giảng Học sinh:   Sách giao khoa, Vở soạn văn, Tài liệu tham khảo C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên  kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo  luận, tích hợp
  12.  D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp:   Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 10D1 10D5 2. Kiểm tra bài cũ :  ­ Học sinh sử dụng tư liệu đã chuẩn bị (Vấn đề 1) để trình bày trước lớp. ­ GV định hướng như dự kiến: * Dưới góc độ địa lí, Bạch Đằng là dòng sông ở vị trí trọng yếu của quốc gia. Xưa kia,   theo đường thủy thì qua của biển Bạch Đằng là cách tốt nhất để  tiến đến kinh thành  Thăng Long. * Dưới góc độ lịch sử: Bạch Đằng gắn với 3 chiến công lẫy lừng * Văn hóa và du lịch: Bạch Đằng trở thành một điểm du lịch thu hút nhiểu du khách.  3. Bài mới ­ Lời giới thiệu: (Dần dắt, gợi mở từ nội dung đã trình bày ) Bạch Đằng giang mang vẻ  đẹp độc đáo trong tâm thức người Việt  ở  mọi góc  nhìn. Đó là Bạch Đằng anh hùng trong lịch sử dựng nước, giữ nước; đó là Bạch Đằng   linh thiêng trong nền văn hóa lâu đời;... Và trong văn học, Bạch Đằng được tái hiện  đầy tinh tế. Nó mang vẻ đẹp của đất nước, gắn với tâm hồn con người và phẩm chất   tốt đẹp của dân tộc. Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu mang đến một góc  nhìn vừa quen thuộc vừa mới mẻ, sâu sắc của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung   đại Việt Nam.  ­ Bài mới: Đọc hiểu phần Tiểu dẫn: ­ Học sinh sử dụng phiếu học tập đã chuẩn bị cho nội dung Tiểu dẫn. (Vấn đề 2) Những   điều   tôi   biết   sơ   bộ   về   tác  Những suy nghĩ, phỏng đoán của tôi phẩm 1. Tác giả  ­   Trương   Hán   Siêu   ( ?   –   1354)   tự   là  Thăng Phủ, người làm Am Phúc, huyện  Yên   Ninh   (nay   thuộc   thành   phố   Ninh  Bình). ­Trương   Hán   Siêu   cũng   là   con   người   xuất  ­ Là người nổi tiếng thẳng thắn, cương   chúng, văn võ toàn tài. Có công lớn với nhà  trực; lại có tài về  chính trị, văn chương  đất nước. nên được các vua Trần rất tin dùng. ­ Phải chăng tác phẩm của ông   cũng phản  ­ Khi mất được nhà vua truy tặng chắc   ánh con người và khí thế  thời đại ­ Hào khí  Thái Bảo rồi Thái Phó.
  13. Đông A. 2. Tác phẩm  ­ Hoàn  cảnh ra   đời :  Nhân  dịp  Trương  ­ Phải chăng tác phẩm nằm trong dòng chảy  Hán   Siêu   dạo   chơi   sông   Bạch   Đằng  chung   của   văn   thời   đại.   Ca   ngợi,   tự   hào  (   khoảng   năm   1338,   sau   vài   chục   năm  trước những chiến công oanh liệt trên dòng  diễn   ra   trận   thủy   chiến   oanh   liệt   trên  sông Bạch Đằng lịch sử. sông Bạch Đằng) ­  Chữ  viết:  bản nguyên  văn  viết  bằng  chữ Hán.  3. Thể phú. ­ Phú là thể  văn có vần, hoặc xen văn  ­ Là tác phẩm mang đặc điểm thi pháp văn  vần và văn xuôi, dùng để  tả  cảnh vật,  học trung đại. phong tục, kể  sự việc hoặc bàn chuyện  đời. ­ Phân loại: 2 loại: phú cổ  thể  và phú  Đường luật (ra đời từ thời Đường) ­ Phú cổ thể  (như bài học): ­ Nhân vật chủ  khách đối đáp phải chăng là  + Có nhân vật: chủ, khách đối đáp; tác giả  và những   người dân sống bên dòng  + Kết cấu: 4 phần: đoạn mở, đoạn giải  Bạch Đằng. Có thể  khai thác tác phẩm theo   thích, đoạn bình luận và đoạn kết. hướng tiếp cận các nhân vật này chăng? Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Đọc hiểu phần Tiểu dẫn  I.  Tìm hi   ểu chung  ­   Học   sinh   sử   dụng   phiếu   học   tập   đã  chuẩn bị  cho nội dung tiểu dẫn. (Vấn  đề 2) ­ Gv chốt lại kiến thức  1.  Tác giả       ­ Trương Hán Siêu ( ? – 1354)  tự  là Thăng  Phủ,   người   làm   Am   Phúc,   huyện   Yên  Ninh(nay thuộc thành phố Ninh Bình). ­ Là người nổi tiếng thẳng thắn, cương trực;   lại có tài về  chính trị, văn chương nên được  *Tích   hợp   văn   hóa,   phong   tục   tập  các vua Trần rất tin dùng. quán:
  14. Giáo  viên  giới  thiệu   cho  học   sinh  một  đôi   nét   về   Đền   thờ   Trương   Hán   Siêu:  tọa lạc bên núi Non Nước,  ở  thành phố  Ninh   Bình.  Đền   được   xây   dựng   năm  1998,   kiến   trúc   theo   kiểu   chữ   "Đinh"­  Hán tự, gồm 3 gian Bái đường và 2 gian  Hậu cung. Mặt tiền của đền có bức đại  tự   viết   bằng   chữ   Hán   ''Trương   Thăng  Phủ Từ". ? Bài phú ra đời trong hoàn cảnh nào? (Tích hợp lịch sử) 2. Tác phẩm  ­ Hoàn cảnh ra đời : Nhân dịp Trương Hán  Siêu   dạo   chơi   sông   Bạch   Đằng   (   khoảng  năm 1338, sau vài chục năm diễn ra trận thủy  chiến oanh liệt trên sông Bạch Đằng) ­ Chữ  viết: bản nguyên văn viết bằng chữ  Hán.  ? Đặc điểm của thể phú? ( học sinh trình  3. Thể phú. bày, giáo viên yêu cầu gạch chân SGK) ­ Phú là thể văn có vần, hoặc xen văn vần và  văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể  sự việc hoặc bàn chuyện đời. ­ Phân loại: 2 loại: phú cổ thể và phú Đường  luật (ra đời từ thời Đường) ­ Phú cổ thể  (như bài học): + Có nhân vật: chủ, khách đối đáp; +   Kết   cấu:   4   phần:   đoạn   mở,   đoạn   giải   thích, đoạn bình luận và đoạn kết. ? Gọi học sinh  đọc bài  và giải nghĩa các   II.  Đ   ọc – hiểu văn bản  từ khó.  1. Đọc – gi   ải  thích     t   ừ khó : SGK ? Theo em bài phú có bố  cục  như  thế  nào? Nội dung chính của từng đoạn là  2. Bố cục : 4 phần gì? ­ Đoạn mở : ‘‘ Khách… còn lưu’’ : Cảm xúc  của nhân vật “ khách” trước cảnh sắc sông  Bạch Đằng. ­ Đoạn giải thích :  ‘‘Bên sông… ca ngợi’’ : 
  15. Lời các bô lão kể  về  những chiến công lịch  sử trên sông Bạch Đằng. ­ Đoạn bình luận :  ‘‘ Tuy nhiên… lệ  chan’’:  Suy  ngẫm và   bình luận  của  các   bô  lão  về  những chiến công. ­ Đoạn kết : Còn lại : Lời ca khẳng định vai  trò và đức độ của con người. 3.  Phân tích a,   Đoạn   mở:   Cảm   nhận   của   nhân   vật  ­ Học sinh đọc đoạn 1 “khách”   trước   cảnh   trí   trên   sông   Bạch  Đằng ? Nhân vật “ khách” được miêu tả  như  thế   nào?   (   hiện   lên   qua   phương   diện  * Nhân vật “ khách: nào?) ­ Khách: hình tượng tác giả ­ Hành động, tư thế: + giương buồm giong gió + lướt bể chơi trăng + sớm gõ thuyền… + chiều lần thăm… + Nơi có người đi… àsử dụng động từ, cách nói khẳng định: con  ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật diễn  người phóng khoáng, ham du ngoạn, sôi nổi,  đạt? Qua cách diễn đạt giúp ta hiểu gì  ưa hoạt động, ham hiểu biết, có tráng chí,  về nhân vật khách? hoài bão lớn lao. ­ Địa danh: ?  Có những  địa   danh  nào hiện  lên qua  +  Nguyên,   Tương,   Vũ   Huyệt,   Cửu   giang,  đoạn 1? Những địa danh  ấy gợi cho em  Ngũ Hồ,Tam Ngô… suy nghĩ gì? ­> địa danh nổi tiếng Trung Quốc. + Đại Than, Đông Triều, sông Bạch Đằng… ­>địa danh đất Việt gắn với lịch sử. =>  không gian rộng lớn, thiên nhiên đẹp, thơ  mộng, hùng vĩ. => Khách dạo chơi phong cảnh không chỉ để  thưởng   thức   vẻ   đẹp   thiên   nhiên   mà   còn  nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức   về những trang sử nước nhà. => Một cuộc dạo chơi có ý nghĩa của 1 con  người   hành   động,   nhập  cuộc   khác   với  các 
  16. cuộc nhàn du của các bậc ẩn sĩ, lánh đời. * Cảnh sắc thiên nhiên nơi tác giả dừng lại: ­   Nơi   khách   chọn   dừng   chân:   “Đến   sông   ?   Khung   cảnh  thiên   nhiên  sông   Bạch  Bạch Đằng/ Thuyền bơi một chiều” Đằng  hiện lên  như  thế  nào trong  cảm  ­> sông Bạch Đằng – cảnh gần gũi của quê  nhận của khách? Tâm trạng của khách  hương   hiện   hữu   trong   tầm   hồn   người  trước khung cảnh ấy? “khách” ham du ngoạn, hiểu nhiều biết rộng.  ­ Cảnh sắc: mang hai đặc điểm nổi bật: + “bát ngát sóng kình” “thướt tha đuôi trĩ một màu” “nước trời một sắc” “phong cảnh ba thu” ­> Lời văn nhẹ nhàng, sâu lắng, tái hiện hình  ảnh, đường nét và màu sắc của thiên nhiên  Bạch Đằng. ­> Cảnh hiện lên vừa hùng vĩ lại thơ  mộng.  Đó là một dòng sông mênh mông, rộng lớn.  Nó mang vẻ đẹp huyền ảo với sắc xanh của  trời, của nước, của mùa thu. ­> Tâm trạng:   vui, tự  hào trước dòng sông  từng ghi bao chiến tích khi xưa. + “ bờ lau san sát, bến lách đìu hiu “sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô” ­>  cảnh ảm đạm, hiu hắt ­> Tâm trạng buồn đau, nuối tiếc, ngậm ngùi  vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay  trơ trọi, hoang vu, hiu quạnh. ­ Nghệ thuật: miêu tả, biểu cảm trực tiếp ? Nghệ thuật biểu đạt có gì đáng chú ý?  Tác dụng? *Giáo viên tích hợp kiến thức địa lí: Theo sử  sách xưa, sông Bạch Đằng có  tên gọi là Vân Cừ, nhưng trong dân gian  nó lại mang một một cái tên mộc mạc:  sông Rừng. Người dân bảo rằng do ngày  xưa hai bên bờ  có rất nhiều cây cổ  thụ 
  17. và thường có sóng bạc đầu nên còn có  tên gọi là Bạch Đằng giang. Sông Bạch  Đằng chỉ   khoảng   32km,   nhưng   bao   la  hùng vĩ,  là   ranh giới  tự   nhiên giữa  hai  tỉnh: Hải Phòng và  Quảng Ninh.   Đồng  thời   là con đường thủy tốt nhất để  đi  vào Hà Nội (Thăng Long ngày xưa) từ  miền nam Trung Quốc, từ cửa sông Nam  Triệu các chiến thuyền đi vào sông Kinh  Thầy, sông Đuống và cuối cùng là sông  Hồng đoạn chảy qua Hà Nội. Tiểu kết 1:  Qua đoạn mở  đầu ta thấy hình  ảnh một tâm  hồn thơ, một khách hải hồ  là một kẻ sĩ thiết  tha với đất nước và lịch sử  dân tộc.  Đồng  thời ta thấy được vẻ đẹp của quê hương đất  nước và tình yêu nước tha thiết của tác giá. 4. Củng cố ­ Các em đã học những tác phẩm trung đại nào có thể hiện tình yêu nước thể hiện qua  tình yêu thiên quê hương đất nước? (Tích hợp dọc) ­> Học sinh có thể kể các tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 7 như:  Thiên Trường vãn vọng (Trần Nhân Tông); Bài ca Côn Sơn (Nguyễn Trãi);... ­ Các em hãy đọc các bài thơ  ca ngợi vẻ đẹp sông Bạch Đằng mà mình đã chuẩn bị  (Vấn đề 3). ­> Ví dụ bài:  Sông Bạch Đằng Lê Thánh Tông Lẻo lẻo doành xanh nước tựa dầu, Trăm ngòi, ngàn lạch chảy về chầu. Rửa không thay thảy thằng Ngô dại, Dịu một lâng lâng khách Việt hầu. Nọ đỉnh Thái Sơn rành rạnh đó, Nào hôn Ô Mã lạc loài đâu ? Bốn phương phẳng lặng kình bằng thóc. Thong thả dầu ta bủa lưới câu... 5. Dặn dò ­ Tiếp tục bổ sung  vấn đề 3 theo yêu cầu chuẩn bị bài. ­ Đọc hiểu các đoạn còn lại của bài học Phú sông Bạch Đằng.
  18. Ngày soạn:   15 /10/2019 Ngày giảng: 15/1/2020 Lớp: 10D1, 10D5 Tiết 58: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG  (Trương Hán Siêu) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: ­ Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú qua hoài niệm   về quá khứ và lòng tự hào về truyền thống dân tộc của tác giả. ­ Thấy được những đặc trưng cơ bản của thể phú  ­ Tích hợp:  +Tích hợp liên môn lịch sử  giúp học sinh   hiểu sâu sắc hơn về  các chiến công trên  dòng sông Bạch Đằng. (Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập  dân tộc, Bài 19: những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV – Sách   Lịch sử lớp 10) +Tích hợp kiến thức về  văn hóa và truyền thống lịch sử  anh hùng của thời đại nhà  Trần với những chiến công vang dội  ở  các bài thơ  văn đã học như Tỏ  lòng – Phạm  Ngũ Lão, Tụng giá hoàn kinh sư  –  Trần Quang Khải, Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc  Tuấn… giúp Hs hiểu sâu sắc và có hệ thống về hào khí Đông A và nội dung yêu nước  trong văn học trung đại. +Tích hợp phân môn tiếng Việt ( Tiết 55: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết   minh; Tiết 56: Lập dàn ý bài văn thuyết minh.) +Tích hợp kĩ năng ( Tiết 50: Trình bày một vấn đề) 2. Kĩ năng: Biết phân tích một  bài phú cổ thể theo đặc trưng thể loại 3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những  địa danh  lịch sử, những danh nhân lịch sử. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Giáo viên: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng Học sinh:   SGK, Vở soạn văn, Tài liệu tham khảo C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên  kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo  luận, tích hợp  D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp:   Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú
  19. 10D1 10D5 2. Kiểm tra bài cũ :  ­ Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh. ­ Cho học sinh trình bày Vấn đề 3 theo yêu cầu trước giờ học: Sưu tầm một số bài  thơ viết về sông Bạch Đằng. Viết một vài lời bình về các bài thơ đó. Ví dụ:  Bạch Đằng giang Mồ thù như núi cỏ cây tươi, Sóng biển gầm vang, đá ngất trời Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết Nửa do sông núi, nửa do người. Nguyễn Sưởng => Bạch Đằng giang đã gợi hứng cho tác giả Nguyễn Sưởng trong một lần đến   nơi đây. Dòng sông lịch sử vẫn chảy trong hiện tại nên cỏ cây sông nước vẫn tươi mà   mồ  quân thù vẫn còn đó “mồ  thù như  núi cỏ  cây tươi”. Bạch Đằng giang là chứng  nhân của lịch sử. Nơi đây hùng vĩ và hiểm trở như ngàn năm vẫn thế. Địa thế như bày   thạch trận “đá ngất trời”. Sóng cũng dữ  dội, luôn trong tư  thế  của người lính dũng   cảm cùng ngàn đá canh giữ Tổ quốc “sóng biển gầm vang”. => Đến nơi địa linh, tác giả  cũng nhớ  đến nhân kiệt. Hai vị  vua Trần với sự  nghiệp lẫy lừng trên dòng Bạch Đằng đã được nhà thơ  nhắc đến với niềm cảm khái   “Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết”. Đó là sự nghiệp anh hùng, thể hiện tinh thần dân  tộc, tự hào chiến thắng và tình yêu nước bất khuất của nhà Trần, của hào khí Đông A  đã khiến giặc Mông Nguyên phải khiếp sợ khi xưa. Nhà thơ đồng thời khẳng định vai   trò quan trọng của địa linh và nhân kiệt trong việc làm nên lịch sử lẫy lừng: “ nửa do   sông núi, nửa do người” 3. Bài mới ­ Lời giới thiệu: (Dần dắt, gợi mở từ nội dung đã trình bày ) Phần đầu bài phú cho ta biết được nỗi niềm cảm khái của nhân vật khách với  cảnh sắc quê hương. Ta cũng thấy được nguồn cảm hứng dạt dào của Bạch Đằng   giang với văn thơ  qua bài thơ  của Nguyễn Sưởng. Vậy trong  Bạch Đằng giang phú,   dòng sông lịch sử anh hùng hiện lên ra sao? Quan niệm của tác giả về địa linh và nhân   kiệt như thế nào? Bài học sẽ giúp chúng ta giải mã những băn khoăn đó. ­ Bài mới
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2