intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học dự án văn bản Huyện đường kết hợp với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Cờ Đỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu cách dạy học DHDA vào tác phẩm cụ thể trong đó lồng ghép trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh. Góp phần gắn lý thuyết với thực tế cuộc sống, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy bậc cao cho học sinh. Nhằm xây dựng cách tổ chức hoạt động dạy học mới đáp ứng với yêu cầu Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 trong điều kiện dạy học hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học dự án văn bản Huyện đường kết hợp với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Cờ Đỏ

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: DẠY HỌC DỰ ÁN VĂN BẢN HUYỆN ĐƯỜNG KẾT HỢP VỚI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ __________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: DẠY HỌC DỰ ÁN VĂN BẢN HUYỆN ĐƯỜNG KẾT HỢP VỚI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Tác giả: Trần Thị Hương Hồ Vĩnh Dương Chu Song Hào Tổ bộ môn: Ngữ Văn Thời gian thực hiện: Năm học 2022 - 2023 Số điện thoại: 0982071910 Nghĩa Đàn, tháng 04 năm 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Tổng quan và điểm mới của đề tài .................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ..................................................... 3 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................. 3 5.3. Phương pháp thống kê toán học ................................................................. 3 6. Kế hoạch nghiên cứu ......................................................................................... 4 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 5 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 5 1.1. Dạy học dự án ............................................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm dự án và phương pháp dạy học dự án ............................... 5 1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án ............................................................... 5 1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học dự án ......................................................... 6 1.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án........................................ 7 1.2. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ....................................................... 8 1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ............................... 8 1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ................ 8 1.2.3. Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp .................... 8 1.2.4. Một số phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chủ yếu .............................................................................................. 9 1.3. Sự kết hợp giữa phương pháp dạy học dự án và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp....................................................................................... 9 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 10 2.1. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông ........... 10 2.2. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn theo chương trình GDPT 2018 ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ ................................................................. 10 3. Tổ chức dạy học dự án văn bản Huyện đường kết hợp với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh ............................................................................................................... 13 3.1. Bước 1: Xác định nội dung kiến thức có thể hình thành dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ................................................. 13 3.2. Bước 2: Xây dựng ý tưởng và quyết định chủ đề .................................... 13 3.3. Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện .............................................................. 14 3.4. Bước 4: Thực hiện dự án .......................................................................... 17 3.5. Bước 5: Trình bày sản phẩm .................................................................... 20 3.6. Bước 6: Đánh giá, rút kinh nghiệm, bước đầu định hướng nghề nghiệp....... 36
  4. 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong sáng kiến .............................................................................................................. 38 4.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 38 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................... 38 4.2.1. Nội dung khảo sát.............................................................................. 38 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .......................................... 38 4.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 38 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong sáng kiến .................................................................................... 39 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất.......................................... 39 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .............................................. 39 5. Kết quả thực nghiệm đề tài ............................................................................. 40 5.1. Về thái độ, hiệu quả, cảm nhận của học sinh ........................................... 40 5.2. Về phẩm chất và năng lực hình thành qua chủ đề ................................... 41 5.3. Kết quả học lực của các lớp thực nghiệm và đối chứng .......................... 43 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 47 1. Quá trình nghiên cứu ....................................................................................... 47 2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 47 3. Phạm vi, mức độ ứng dụng của đề tài ............................................................. 47 4. Hướng phát triển của đề tài ............................................................................. 47 5. Kiến nghị và đề xuất ....................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 49 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 51
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT TT Nội dung viết tắt Chữ viết tắt 1 Dạy học dự án DHDA 2 Giáo dục phổ thông GDPT 3 Giáo viên GV 4 Hoạt động trải nghiệm HĐTN 5 Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp HĐTNHN 6 Học sinh HS 7 Phương pháp dạy học PPDH 8 Phương pháp dạy học dự án PPDHDA 9 Trung học phổ thông THPT 10 Trải nghiệm hướng nghiệp TNHN
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng Bảng 1. Đánh giá hoạt động nhóm .......................................................................... 36 Bảng 2. Tiêu chí đánh giá nội dung ........................................................................ 36 Bảng 3. Tiêu chí đánh giá hình thức sản phẩm ....................................................... 37 Bảng 4. Tiêu chí đánh giá, xếp loại......................................................................... 37 Bảng 5. Tổng hợp các đối tượng khảo sát ............................................................... 38 Bảng 6. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ........................................ 39 Bảng 7. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................................ 39 Bảng 8. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động của chủ đề .... 40 Bảng 9. Mức độ hiệu quả của học sinh khi tham gia các hoạt động của chủ đề .... 40 Bảng 10. Phẩm chất được hình thành qua các hoạt động của chủ đề ..................... 42 Bảng 11. Năng lực chung được hình thành qua các hoạt động của dự án .............. 42 Bảng 12. Năng lực đặc thù của môn Ngữ văn được hình thành qua các hoạt động của dự án ........................................................................................................ 42 Bảng 13. Năng lực của hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp được hình thành qua các hoạt động của dự án ................................................................................... 42 Bảng 14: Kết quả học lực kì I môn Ngữ văn của các lớp TN và ĐC ..................... 43 Bảng 15: Thống kê điểm bài kiểm tra của các lớp thực nghiệm ............................ 43 Bảng 16: Thống kê điểm bài kiểm tra của các lớp đối chứng ................................ 44 Bảng 17: Thống kê các điểm số Xi của bài kiểm tra ............................................... 44 Bảng 18: Phân phối tần suất điểm của phương án thực nghiệm và đối chứng ....... 44 Biểu Biểu đồ 1. Phân bố điểm của phương án thực nghiệm và đối chứng ..................... 44 Biểu đồ 2. Phân bố tần suất điểm của phương án thực nghiệm và đối chứng ........ 45
  7. 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 29-NQ/TW là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học”. Hội nhập quốc tế cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ đã tạo cơ hội thúc đẩy giáo dục phát triển và cũng đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đảm bảo xây dựng nguồn nhân lực chất lượng bởi đầu ra của nhà trường là thị trường lao động. Đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018; “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh”. Điều đó đặt ra bài toán thách thức cho quá trình giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho tất cả các nước trên thế giới. Theo xu hướng này, ở nước ta đổi mới phương pháp dạy họ nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng đã trở thành một yêu cầu vừa hiển nhiên vừa bức thiết không chỉ với các Ban ngành quản lí giáo dục mà còn riêng với từng cá nhân giáo viên đang trực tiếp tham gia việc giảng dạy. Thực tế cho thấy: lý luận về đổi mới phương pháp và các phương pháp dạy học (PPDH) mới rất đa dạng, khoa học, sát thực song khi áp dụng vì điều kiện khách quan lẫn chủ quan, có nhiều PPDH chưa áp dụng được hoặc áp dụng đạt hiệu quả không cao. Điều đó dẫn đến bối cảnh chung của Việt Nam hiện nay là rất nhiều giáo viên (GV) còn lúng túng trong việc xác định một PPDH Ngữ văn nhằm gây được nhiều hứng thú cho học sinh (HS) và tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Thực trạng nhiều HS phổ thông hiện nay không thích học Văn, chán học văn, sợ học Văn, xem nhẹ môn Văn vẫn còn là vấn đề khá phổ biến. Đặc biệt phần lớn các em không xác định được học để làm gì, và cần lựa chọn ngành, nghề gì cho phù hợp với năng lực, năng khiếu và đam mê của bản thân. Dạy học dự án - một phương pháp dạy học tích cực được rất nhiều nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Đức, Đan Mạch,… quan tâm và có nhiều công trình giá trị về lý luận cũng như thực tiễn đối với phương pháp này. Dạy học dự án có khả năng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học và phù hợp với lộ trình tiến tới định hướng thay thế dần chương trình dạy học định hướng nội dung bằng chương trình dạy học định hướng năng lực. Nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn
  8. 2 bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Vì thế, dạy học dự án (DHDA) đã thể hiện được quan điểm nổi bật của mình trong việc hướng tới các mục tiêu của giáo dục hiện đại mà UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Với đặc điểm này, việc đưa DHDA kết hợp với trải nghiệm hướng nghiệp vào tổ chức dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng sẽ là một trong những phương hướng góp phần đào tạo con người toàn diện phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế cũng như đáp ứng được đòi hỏi của xã hội tri thức. Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết và quy trình vận dụng DHDA kết hợp với trải nghiệm hướng nghiệp, có thể dễ dàng nhận thấy hoàn toàn có khả năng vận dụng được DHDA kết hợp với trải nghiệm hướng nghiệp vào thực tiễn dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong học tập; tạo được hứng thú cho HS và góp phần đa dạng hóa các PPDH. Với việc có thể tạo ra những thay đổi tích cực trong cách dạy, cách học của GV và HS; đem lại cho giờ học Ngữ văn một không khí học tập mới, DHDA kết hợp với trải nghiệm hướng nghiệp đã trở thành một trong những PPDH “làm cho GV chỉ cần dạy ít mà HS học được nhiều và làm cho nhà trường bớt sự nhàm chán và bớt sự nhọc nhằn”. Với định hướng phát triển năng lực, phẩm chất, lấy học sinh làm trung tâm và những hiểu biết nhất định của mình về đổi mới Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018, để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo; tăng thêm khả năng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh; góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT Cờ Đỏ. Chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Dạy học dự án văn bản Huyện đường kết hợp với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Cờ Đỏ”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu cách dạy học DHDA vào tác phẩm cụ thể trong đó lồng ghép trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh. Góp phần gắn lý thuyết với thực tế cuộc sống, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy bậc cao cho học sinh. Nhằm xây dựng cách tổ chức hoạt động dạy học mới đáp ứng với yêu cầu Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 trong điều kiện dạy học hiện nay. 3. Tổng quan và điểm mới của đề tài Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.
  9. 3 Với định hướng phát triển năng lực, lấy học sinh làm trung tâm, chúng tôi chú trọng xây dựng văn bản Huyện đường trong chương trình Ngữ văn lớp 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống với thời lượng 3 tiết học trong 2 tuần theo phương pháp dạy học dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh. Điểm nổi bật của đề tài là việc tổ chức các hoạt động phong phú cho học sinh theo từng giai đoạn của dự án. Mỗi giai đoạn được xây dựng với những bài học trong đó GV chỉ đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, còn HS được giao toàn quyền tự tìm hiểu kiến thức nền, tạo sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, tự kiểm tra, đánh giá dưới sự hướng dẫn của giáo viên; tăng cường thực hành trải nghiệm của học sinh, vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề trong học tập, trong cuộc sống và trải nghiệm thực hành, từ đó hình thành được năng lực, phẩm chất cần thiết, đặc biệt là bước đầu định hướng được nghề nghiệp trong tương lai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu văn bản Huyện đường trong chương Ngữ văn lớp 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống với thời lượng 3 tiết học được thực hiện trong 2 tuần theo phương pháp dạy học dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh. - Học sinh lớp 10, Trường THPT Cờ Đỏ huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài như: Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài như: - Phương pháp điều tra; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục; - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động; - Phương pháp so sánh, đối chiếu; - Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. 5.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu, các kết quả điều tra và các kết quả thực nghiệm.
  10. 4 6. Kế hoạch nghiên cứu TT Thời gian Nội dung nghiên cứu Sản phẩm Từ 05/09/2022 Chọn đề tài, viết đề cương 1 Đề cương của đề tài. Đến 15/09/2022 nghiên cứu. - Đọc tài liệu lý thuyết về dạy học theo dự án, xác - Tập hợp tài liệu. Từ 16/09/2022 2 định cơ sở khoa học. - Thống kê và xử lý số Đến 25/09/2022 - Khảo sát thực trạng, tổng liệu. hợp số liệu thực tế. - Rút kinh nghiệm từ ý - Trao đổi với đồng nghiệp Từ 26/09/2022 kiến đóng góp của đồng 3 và đề xuất sáng kiến. Đến 15/12/2022 nghiệp. - Áp dụng vào thử nghiệm. - Kết quả thử nghiệm. - Bản báo cáo sáng kiến. Từ 16/12/2022 - Viết báo cáo sáng kiến. 4 - Tập hợp ý kiến đóng Đến 08/03/2023 - Xin ý kiến đồng nghiệp. góp. Từ 08/03/2023 Hoàn thiện báo cáo sáng 5 Báo cáo chính thức. Đến 15/04/2023 kiến.
  11. 5 PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Dạy học dự án 1.1.1. Khái niệm dự án và phương pháp dạy học dự án - Dự án (Project): Thuật ngữ “dự án” được hiểu là một đề án, dự thảo hay kế hoạch cần thực hiện để đạt mục đích đặt ra. Khái niệm dự án được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội và được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như một phương pháp hay hình thức dạy học. - Dạy học theo dự án được hiểu là một phương pháp hay hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. 1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án Trong các tài liệu về DHDA có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ XX khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH này đã nêu ra ba đặc điểm cốt lõi của DHDA: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của DHDA như sau: + Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. + Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. + Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. + Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. Tính tự lực cao của người học: Trong DHDA, người học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả
  12. 6 năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. + Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. + Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học dự án Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế nhiều tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn sau: Quyết định, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau đây, chúng tôi xin trình bày các giai đoạn của dạy học theo dự án theo 5 giai đoạn. - Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án. Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học viên lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Giai đoạn này được K.Frey mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng kiến. - Giai đoạn 2: Xác định đề cương, xây dựng kế hoạch thực hiện. Trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. - Giai đoạn 3: Thực hiện dự án. Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
  13. 7 - Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm. Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có thể được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội. - Giai đoạn 5: Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối này cũng có thể được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án. Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc dự án). 1.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án - Ưu điểm Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học dự án: + Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; + Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; + Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; + Phát triển khả năng sáng tạo; + Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp; + Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; + Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; + Phát triển năng lực đánh giá. - Hạn chế + DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. + DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho PP thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống.
  14. 8 + DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. Tóm lại DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. 1.2. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12; ở cấp tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan hệ với bản thân, xã hội, môi trường tự nhiên và nghề nghiệp; được triển khai qua bốn mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp. 1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học, lĩnh vực giáo dục khác nhau để có thể trải nghiệm thực tiễn trong nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời giúp học sinh có cơ hội để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp. Với ba mục tiêu cơ bản của hoạt động trải nghiệm: - Năng lực thích ứng với cuộc sống; - Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; - Năng lực định hướng nghề nghiệp. 1.2.3. Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Có 4 mạch nội dung hoạt động trải nghiệm:
  15. 9 - Hoạt động hướng vào bản thân: khám phá bản thân và rèn luyện bản thân. - Hoạt động hướng đến xã hội: chăm sóc gia đình, xây dựng nhà trường và cộng đồng. - Hoạt động hướng đến tự nhiên: tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên; tìm hiểu và bảo vệ môi trường. - Hoạt động hướng nghiệp: tìm hiểu nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp; lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp. 1.2.4. Một số phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chủ yếu - Phương thức khám phá: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp học sinh khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hương đất nước. Nhóm phương thức tổ chức này bao gồm các hoạt động tham quan, cắm trại, thực địa và các phương thức tương tự khác. - Phương thức thể nghiệm, tương tác: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trò chơi và các phương thức tương tự khác. - Phương thức cống hiến: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền và các phương thức tương tự khác. - Phương thức nghiên cứu: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật và các phương thức tương tự khác. 1.3. Sự kết hợp giữa phương pháp dạy học dự án và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Bằng nhiều hình thức khác nhau như: cho học sinh đóng vai, diễn tích trò trên lớp cũng như tổ chức sân khấu hóa trước toàn trường tác phẩm văn học… Sự kết hợp giữa phương pháp dạy học theo dự án và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp sẽ tạo ra môi trường học tập mới mẻ, tích cực, gây hứng thú cho người học. Góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, khám phá và trải nghiệm. Tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng sáng tạo vào thực tế cuộc sống giúp học sinh được thực hành trải nghiệm các nghề nghiệp trong tương lai.
  16. 10 Dạy học theo dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một cách tiếp cận kiến thức có vận dụng thực tiễn, trải nghiệm trong quá trình học, phù hợp với định hướng phát triển năng lực, phẩm chất, đảm bảo giáo dục, đào tạo toàn diện trong giai đoạn hiện nay. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông Học văn theo kiểu đối phó, chép văn mẫu, những giờ dạy và học văn khô khan chỉ đọc chép… là những thực trạng đáng buồn trong dạy và học môn Ngữ văn hiện nay ở trường phổ thông. Đặc biệt vấn đề trăn trở của xã hội cũng như các chuyên gia giáo dục hiện nay là vì sao nhiều học sinh không còn mặn mà với môn Ngữ văn. Do đó, đã đến lúc cần phải thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về cách dạy và học môn Ngữ văn trong trường phổ thông. 2.2. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn theo chương trình GDPT 2018 ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ Năm học 2022 - 2023 là năm đầu tiên áp dụng Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 nên cả GV và HS còn bỡ ngỡ, lúng túng khi thực hiện những bài học. Đối với môn Ngữ văn, việc áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào bài giảng cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt là PPDHDA nó đòi hỏi GV và HS phải đầu tư nhiều công sức, thời gian để thực hiện. Việc áp dụng PPDHDA ở trường THPT Cờ Đỏ trong môn Ngữ văn chưa nhiều. Điều này xuất phát từ cả giáo viên và học sinh: - Về phía giáo viên: Để thực hiện một bài dạy sử dụng PPDHDA kết hợp HĐTNHN cho HS, giáo viên phải dành nhiều thời gian nghiên cứu các tài liệu; thiết kế các hoạt động; giao nhiệm vụ cho HS thực hiện ở nhà; chuẩn bị các phương tiện, thiết bị dạy học đi kèm; trên lớp GV phải tổ chức các hoạt động để học sinh trình bày sản phẩm các dự án đã chuẩn bị ở nhà; đánh giá nhận xét mức độ hoàn thành các dự án của học sinh… các công đoạn chuẩn bị cho bài dạy rất công phu, mất nhiều thời gian, tốn kém nên nhiều GV không muốn đầu tư. - Về phía học sinh: Phần lớn HS của nhà trường có năng lực học tập ở mức trung bình nên khi được giao nhiệm vụ thực hiện dự án các em đều gặp khó khăn. Việc thực hiện được một dự án đòi hỏi HS phải dày công chuẩn bị, tập trung trí tuệ, công sức và thời gian để làm được một sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của GV đã giao vì thế nhiều em ngại khó, có tư tưởng né tránh nhiệm vụ. Công việc thực hiện các nhiệm vụ học tập theo dự án ở nhà cũng như trên lớp chủ yếu đều do các em có năng lực khá hơn làm. Do vậy, khi triển khai thực hiện PPDHDA chưa thu hút được đông đảo HS tham gia. Để xác lập cơ sở thực tiễn cho việc DHDA kết hợp với hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp (HĐTNHN) đối với môn Ngữ văn, chúng tôi đã tiến hành điều tra về việc nhận thức của 50 GV các môn trong trường trung học phổ thông
  17. 11 Cờ Đỏ. Kết quả thể hiện qua bảng sau: Nội dung khảo sát Kết quả Tỉ lệ % 1. Thầy/cô đã từng được học (tập huấn) về PPDHDA và HĐTNHN trong Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 chưa - Đã tham gia 50 100 - Chưa tham gia 0 0 2. Thầy/cô hãy cho biết mức độ cần thiết của DHDA và HĐTNHN trong Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 - Rất cần thiết 40 80 - Cần thiết 08 16 - Không cần thiết 02 4 3. Thầy/cô hãy cho biết mức độ sẵn sàng của DHDA và HĐTNHN trong Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 - Rất sẵn sàng 35 70 - Bình thường 10 20 - Chưa sẵn sàng 05 10 4. Thầy/cô đã từng sử dụng PPDHDA kết hợp với HĐTNHN chưa? Đó là những dự án nào?. 10 20 - Thường xuyên sử dụng 25 50 - Thỉnh thoảng sử dụng 15 30 - Chưa sử dụng 5. Vì sao chưa thực hiện DHDA kết hợp với HĐTNHN? - Đầu tư nhiều công sức, thời gian 30 60 - Ngại khó 15 30 - Không quan tâm 05 10 6. Các hình thức, phương pháp thầy/cô đã vận dụng để dạy thường xuyên là gì? - Thuyết trình, đàm thoại 40 80 - Các phương pháp khác 10 20
  18. 12 Nội dung khảo sát Kết quả Tỉ lệ % 7. Thầy/cô có đồng ý kiến thức được truyền tải bằng hoạt động DHDA kết hợp với HĐTNHN gần gũi với thực tiễn mà học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập nhật thông tin khi thực hiện chủ đề, bài học. - Đồng ý 15 30 - Không đồng ý 35 70 - Ý kiến khác 0 0 8. Các thầy/cô đã đánh giá và cho điểm HS ở bài này bằng hình thức nào? 40 80 - Qua bài kiểm tra viết 10 20 - Qua các hình thức khác Qua khảo sát thực tế, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: Thứ nhất: Hầu hết GV đã được học, tập huấn về phương pháp DHDA, trải nghiệm hướng nghiệp tuy nhiên chưa được áp dụng vào việc dạy học hàng ngày. Thứ hai: Phương pháp DHDA kết hợp với HĐTNHN chưa được sử dụng nhiều trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường trên địa bàn huyện vì giáo viên ngại khó khăn, chưa đủ tự tin hoặc thờ ơ với phương pháp DHDA kết hợp với HĐTNHN. Có thể do GV chưa nắm được bản chất vấn đề hoặc chưa chú trọng đổi mới phương pháp dạy học. Thứ ba: Khi dạy văn bản Huyện đường trong chương trình Ngữ văn 10 THPT, các thầy/cô chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, các phương pháp dạy học hiện đại chưa được vận dụng và phát huy. Thứ tư: Việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chưa được thực hiện khi dạy học văn bản Huyện đường. Chủ yếu giáo viên tổ chức đánh giá học sinh qua bài viết, chưa đánh giá hết năng lực học sinh và vì thế chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của người học. Thứ năm: Việc dạy học theo tổ chức các hoạt động cho HS là một nội dung được ưu tiên hàng đầu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018. Cùng với đó GV và HS được khuyến khích sử dụng linh hoạt các phương tiện, công nghệ dạy học để phát huy tính chủ động tích cực trong dạy và học. Như vậy, thực tiễn dạy học tại địa phương cho thấy việc vận dụng PPDHDA kết hợp trải nghiệm hướng nghiệp (TNHN) vào dạy học văn bản Huyện đường là hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
  19. 13 3. Tổ chức dạy học dự án văn bản Huyện đường kết hợp với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh 3.1. Bước 1: Xác định nội dung kiến thức có thể hình thành dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp - Một số yếu tố của văn bản tuồng như: khái niệm; nguồn gốc, lịch sử hình thành; phân loại; đề tài, nội dung; làn điệu, ca nhạc; tính vô danh, tích truyện, sắc trên mặt nạ tuồng, nhân vật, lời thoại, hát tuồng, múa tuồng; phương thức lưu truyền; tính tượng trưng ước lệ… - Những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại là lính lệ. - Sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật tri huyện và đề lại. - Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện với lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống. - Thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”. - Các giá trị đạo đức, văn hóa đặt ra từ văn bản. - Ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã đọc đối với bản thân. - Thái độ trân trọng đối với những di sản nghệ thuật quý báu mà ông cha truyền lại. - Kiến thức về nghề nghiệp trong tương lai. 3.2. Bước 2: Xây dựng ý tưởng và quyết định chủ đề * Giáo viên: - Giới thiệu PPDHDA kết hợp với HĐTNHN cho học sinh: Khái niệm, các bước tiến hành dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. - Cho học sinh quan sát một số dự án mẫu, quan sát một số báo cáo sử dụng phần mềm PowerPoint, cách xử lí chèn hình ảnh và âm thanh. Hướng dẫn các em cách khai thác thông tin trên mạng Internet. - Tạo điều kiện để HS lựa chọn, đề xuất ý tưởng dự án, quyết định tên đề tài, xác định mục tiêu dự án. - Gợi ý cho HS một số đề tài để thực hiện dự án kết hợp TNHN: + Nghệ thuật tuồng - Giá trị di sản văn hóa cần gìn giữ. + Đặc sắc ngôn ngữ trong Huyện đường (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) + Sắc trên mặt nạ tuồng. + Công lí trong đời sống. - Chia nhóm để hoạt động. Khi chia nhóm, GV phải đảm bảo mỗi nhóm có
  20. 14 những HS sử dụng thành thạo công nghệ thông tin; có HS giỏi, khá, trung bình hoặc yếu, kém; đặc biệt là những HS có cùng sở thích, năng khiếu và định hướng nghề nghiệp. * Học sinh: - Đề xuất ý tưởng, chọn tên đề tài - Xác định mục tiêu, thành lập nhóm - Làm việc theo nhóm. Cụ thể như sau: Lớp 10A chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một dự án kết hợp với trải nghiệm, hướng nghiệp. + Nhóm 1: Nghệ thuật Tuồng - Giá trị di sản văn hóa cần gìn giữ. + Nhóm 2: Đặc sắc ngôn ngữ trong Huyện đường (Trích tuồng Nghêu Sò Ốc Hến). + Nhóm 3: Sắc trên mặt nạ tuồng. + Nhóm 4: Công lí trong đời sống. 3.3. Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện * Giáo viên: - Xác định mục tiêu dự án: GV xác định mục tiêu của dự án trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng và các phẩm chất, năng lực hướng tới khi dạy học văn bản Huyện đường: + Kiến thức: Giúp HS nhận biết và phân tích được một số đặc điểm của tuồng dân gian thể hiện qua đoạn trích trên các phương diện: đề tài, tích truyện, nhân vật, lời thoại (tính vô danh và phương thức lưu truyền đã được nhắc đến trong phẩn Tri thức ngữ văn); cảm nhận được ý vị hài hước, châm biếm của cảnh tuồng Huyện đường; nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã đọc đối với bản thân. + Kĩ năng: Quản lí thời gian; giao tiếp và ứng xử; hợp tác và chia sẽ; đặt mục tiêu; tự nhận thức và đánh giá… + Năng lực .Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... .Năng lực riêng biệt: Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản; trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Huyện đường; hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề; cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại; ngôn ngữ để viết kết nối đọc; tự chủ và tự học: học sinh tự học, tự hoàn thiện kiến thức nền trong bộ câu hỏi định hướng; giao tiếp và hợp tác: xác định được trách nhiệm và hoạt động của bản thân; tổ chức và thuyết phục người khác khi thuyết trình; đánh giá hoạt động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2