intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học giáo dục STEM qua chủ đề Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

17
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài giúp giáo viên tiếp cận giáo dục STEM vào giảng dạy môn Tin học ở trường THPT; Giúp học sinh tự mình hình thành kiến thức, kỹ năng và vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học giáo dục STEM qua chủ đề Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Tên đề tài: DẠY HỌC GIÁO DỤC STEM QUA CHỦ ĐỀ “ỨNG XỬ TRÊN MÔI TRƢỜNG SỐ NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN” NĂM HỌC 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Tên đề tài: DẠY HỌC GIÁO DỤC STEM QUA CHỦ ĐỀ “ỨNG XỬ TRÊN MÔI TRƢỜNG SỐ NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN” Lĩnh vực: Tin học Người thực hiện: Nguyễn Sỹ Trọng Tổ bộ môn: Toán - Tin Đơn vị: Trường THPT Kim Liên SĐT: 0977 848 809 Email: sytrongnamdan@gmail.com NĂM HỌC 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC TT Nội dung các mục Trang I ĐẶT VẤN ĐỀ 5 1 Lý do chọn đề tài 5 2 Mục đích nghiên cứu 5 3 Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5 4 Đối tượng nghiên cứu 6 5 Phương pháp nghiên cứu 6 6 Tính mới và đóng góp của đề tài 6 II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 7 1 Cơ sở lý luận của vấn đề 7 2 Thực trạng của vấn đề 7 3 Các biện pháp thực hiện 8 4 Kết quả đạt được 30 5 Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng 31 III KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 32 1 Kết luận 32 2 Khuyến nghị 32 IV PHẦN PHỤ LỤC 34 V TƯ LIỆU THAM KHẢO 39
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa là 1 THPT Trung học phổ thông 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 NXBGD Nhà xuất bản Giáo Dục 5 KHTN Khoa Học Tự Nhiên 6 GDĐT Giáo Dục Đào Tạo
  5. 5 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hòa chung với phong trào đổi mới phương pháp dạy học hướng tới giáo dục phẩm, chất năng lực của người học của nhiều môn học. Đặc biệt môn Tin học ngày càng đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ 4.0. Tuy nhiên làm thế nào để thu hút được các em yêu thích và lựa chọn môn học này lại gặp nhiều khó khăn bởi đặc thù của môn Tin học là không có trong chương trình thi nên đa số các em không dành thời gian học tập cũng như hứng thú yêu thích môn học nếu không có phương pháp dạy học phù hợp. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời sống, xã hội, giáo dục cũng không ngoại lệ. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo viên phải chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì” và “làm như thế nào”. Phương pháp dạy học STEM đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó. Hiện nay phương pháp dạy học STEM đang là sự lựa chọn của nhiều nước có nền giáo dục hiện đại vì thông qua quá trình học giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Nhưng làm thế nào để vận dụng phương pháp dạy học STEM vào trường THPT của ta để mang lại hiệu quả? Trong khi cơ sở vật chất của các trường THPT nói chung ở nước ta còn rất nhiều hạn chế và thiếu thốn. Qua thời gian tập huấn, tìm hiểu tôi vận dụng lồng ghép STEM với dạy học truyền thống, xây dựng một số chủ đề bài học STEM theo điều kiện tối thiểu của nhà trường và đã mang lại hiệu quả khả quan, nên tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài “Dạy học giáo dục STEM qua chủ đề “Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền””. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài giúp giáo viên tiếp cận giáo dục STEM vào giảng dạy môn Tin học ở trường THPT. Giúp học sinh tự mình hình thành kiến thức, kỹ năng và vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. 3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Dạy học giáo dục STEM qua chủ đề: “Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền” 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trong quá trình dạy học tại trường THPT Kim liên huyện Nam Đàn.
  6. 6 4. Đối tƣợng nghiên cứu: - SGK Tin học 10 - Tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy STEM cấp THPT - Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 - Học sinh khối 10 học kỳ 1 năm học 2022 - 2023 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học Tin học - Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy STEM - Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực - Tham khảo các tư liệu trực tuyến 6. Tính mới và đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến “Dạy học giáo dục STEM qua chủ đề “Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền”” là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Sáng kiến cũng đề cao phong cách học tập của người học, đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh,nghiên cứu, tự học, tự tìm tòi, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết. 6.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến Sáng kiến không chỉ bó hẹp trong phạm vi môn Tin học mà còn có thể vận dụng áp dụng cho các môn khoa học khác như Toán học, Vật lý, Hóa học, Công nghệ, 6.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến Đối với giáo viên: Qua dạy học chủ đề STEM kiến thức của GV không những được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện: kĩ năng tổ chức hoạt động, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên trong, ngoài lớp học Đối với học sinh: HS rèn luyện được tính tự học, tự giác cao, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tế. 6.4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt đƣợc của sáng kiến Sáng kiến được áp dụng thử nghiệm vào đầu HK I năm học 2022 - 2023, tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú với các hoạt động trải nghiệm STEM. Các em đã vận dụng kiến thức thực hành và tạo ra sản phẩm cụ thể theo từng chủ đề, mang tính ứng dụng thực tiễn cao nên đã phát triển được các phẩm chất và năng lực như: chăm chỉ, trách nhiệm, tự chủ, tự học và hợp tác.
  7. 7 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận của vấn đề Tin học là môn nghiên cứu và ứng dụng rất nhiều công việc vô cùng gần gũi với đời sống hằng ngày của con người. Bên cạnh đó, mônTin học cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như Công nghệ, Vật lí, Hóa học, Toán học,… nên có thể vận dụng kiến thức của các môn học này vào giải thích các hiện tượng, tự nhiên và xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, kiến thức Tin học ngày càng được bổ sung nhiều hơn và ngày càng rút ngắn khoảng cách giữa lí thuyết và ứng dụng. Chính vì thế các chủ đề STEM trong môn Tin học khá phong phú và đa dạng, từ những chủ đề liên quan đến soạn thảo văn bản, tính toán thuần túy, đến các vấn đề liên quan đến xã hội, ứng xử hàng ngày trên môi trường số, đến các vấn đề liên quan đến hướng nghiệp, việc làm như thiết kế quảng cáo, lập trình viên,… Với mục tiêu của việc dạy học là làm sao để học sinh vận dụng được các kiến thức vào thực tiễn nên tôi tiếp cận với các quan điểm dạy học định hướng tích hợp giáo dục STEM. Khi vận dụng phương pháp này các em sẽ thấy một chỉnh thể của khoa học trong đó Tin học không tách rời các bộ môn khoa học khác. Qua đó các em có sự thay đổi phần nào trong cảm nhận về các môn KHTN, Công nghệ và Tin học - những bộ môn thường bị cho rằng khô khan và khó học, ít liên quan đến thực tế và không gần gũi với các em thì nay trở thành một niềm hấp dẫn mới mẻ, khơi gợi cảm hứng, niềm yêu thích và say mê khoa học với nhiều em học sinh. Và qua việc học theo định hướng STEM, có khá nhiều em học sinh chia sẻ sẽ lựa chọn khoa học là con đường tương lai, hướng nghiệp, chọn nghề cho bản thân mình. Sau đó trên các diễn đàn dạy học tích cực, qua các cuộc tập huấn tôi đã biết đến giáo dục STEM. Tôi đã tìm ra câu trả lời cho những trăn trở của mình nên mạnh dạn áp dụng vào dạy học trong thời gian vừa qua và đã mang lại những tín hiệu đáng mừng. Tôi mạnh dạn trình bày những sáng kiến cũng như kinh nghiệm của bản thân và mong muốn cùng với các đồng nghiệp tạo ra những tiết học lí thú, truyền cảm hứng cho học sinh qua chủ đề cụ thể. Trong đề tài này tôi đề cập đến chủ “Dạy học giáo dục STEM qua chủ đề “Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền” “thích hợp cho việc thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh trường THPT hiện nay. 2. Thực trạng của vấn đề 2.1. Thực trạng dạy học môn Tin học trong trƣờng phổ thông hiện nay - Môn Tin học là một trong những môn hằng năm thường không chọn để thi THPT quốc gia nên đa phần các em còn xem nhẹ. Bởi các em vẫn luôn xác định thi
  8. 8 gì học nấy. - Bên cạnh những kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống thì vẫn còn nhiều phần mang tính chất hàn lâm, khó học, khó nắm bắt, kiến thức nặng nhiều về lý thuyết. Trong khi đó cơ sở phòng thực hành của các trường đa số thiếu thiết bị thực hành, chưa được trải nghiệm thực hành nhiều mà chủ yếu nắm bắt lý thuyết. Vì vậy đa số các em không hứng thú với môn học và ít nhận thấy vai trò ứng dụng của Tin học vào đời sống. Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa kiến thức khoa học trở nên nặng nề và không cảm thấy thiết thực và bổ ích. - Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở các trường THPT nói chung còn hạn chế, các trường chủ yếu còn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra 1 sản phẩm STEM rồi đánh giá sản phẩm đó mà chưa hiểu đúng bản chất của dạy học STEM là đánh giá cả quá trình hình thành sản phẩm và năng lực của từng học sinh trong nhóm. 2.2 Quá trình điều tra Trước khi đưa vào áp dụng sáng kiến này tôi đã tiến hành điều tra về sự hứng thú, cách thức học và nội dung phương pháp học môn Tin học với học sinh ở các lớp tôi dạy như sau: - Đối tượng điều tra: Học sinh 10A1, 10A2, 10A4 của nhà trường năm học 2022 - 2023. - Thời gian điều tra: Bắt đầu từ ngày 15/10/2022. - Tổng số học sinh được điều tra: 135 em. Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh rất yêu thích và thích môn Tin rất thấp chỉ chiếm 6% và 17%; các em thích học môn Tin là do giáo viên dạy và kiến thức gắn với thực tiễn. Các em cũng rất chú trọng các nội dung dạy học gắn với các kì thi chiếm 45%. Rõ ràng qua phân tích thì các em vẫn chủ yếu học theo lối truyền thống nặng về thi cử đối phó, do vậy mà các em ít có yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích là rất ít, kĩ năng thực hành rất hạn chế. Vậy đó là lí do tôi muốn đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy kết hợp phương pháp truyền thống. 3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện 3.1. Khái niệm STEM STEM là thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích hợp nội dung và các kỹ năng khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
  9. 9 Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học (Mathematics). Bốn lĩnh vực này được mô tả như sau: Khoa học, là việc nghiên cứu thế giới tự nhiên, bao gồm các quy luật tự nhiên của Vật lý, Hoá học, Sinh học và giải quyết hoặc ứng dụng các hiện tượng, nguyên lý, quan niệm hoặc quy tắc của các môn này. Khoa học vừa là một chỉnh thể kiến thức được tích luỹ qua thời gian, vừa là một tiến trình - mang tính khoa học - tạo ra kiến thức mới. Kiến thức từ khoa học sẽ cung cấp thông tin cho tiến trình thiết kế kỹ thuật. Công nghệ, mặc dù không phải là một lĩnh vực, theo nghĩa chặt chẽ nhất, bao gồm toàn bộ hệ thống con người và tổ thức, kiến thức, tiến trình, và thiết bị dùng để tạo ra và thao tác các đồ vật (tạo tác) công nghệ, cũng như chính các đồ vật đó. Suốt chiều dài lịch sử, con người đã tạo ra các công nghệ để thoả mãn mong muốn và nhu cầu của mình. Phần lớn các công nghệ hiện đại là sản phẩm của khoa học và kỹ thuật, và các công cụ công nghệ được sử dụng trong cả hai lĩnh vực. Kỹ thuật, vừa là một chỉnh thể kiến thức - về thiết kế và chế tạo các sản phẩm nhân tạo - vừa là một quá trình giải quyết vấn đề. Quá trình này chịu ảnh hưởng của các ràng buộc. Một trong số đó là các quy luật tự nhiên, hoặc khoa học. Những ràng buộc khác có thể kể đến là thời gian, tiền bạc, nguyên vật liệu sẵn có, hệ sinh thái, quy định về môi trường, khả năng sản xuất và sửa chữa. Kỹ thuật sử dụng các khái niệm khoa học và toán học như những công cụ công nghệ. Toán học, là việc nghiên cứu các mô hình và mối quan hệ giữa số lượng, số và không gian. Không giống như trong khoa học, nơi các bằng chứng thực nghiệm được tìm kiếm để đảm bảo hoặc bác bỏ các mệnh đề, các mệnh đề toán học được đảm bảo bằng các lập luận logic dựa trên các giả định cơ bản. Những lập luận logic, bản thân nó đã là một phần của toán học đi cùng với các mệnh đề. Cũng như khoa học, kiến thức toán ngày một phát triển, nhưng không giống khoa học, kiến thức toán không thể bị bác bỏ, trừ phi các giả định cơ bản bị thay đổi. Các loại khái niệm toán đặc thù của 12 năm học phổ thông bao gồm số và số học, đại số, hàm số, hình học, xác suất, thống kê. Toán học được dùng trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Không chỉ đơn thuần mô tả bốn lĩnh vực STEM, đoạn trích nói trên còn cho thấy bốn lĩnh vực này không phải hiện diện một cách riêng lẻ mà cần phải được tích hợp, liên kết chặt chẽ với nhau. Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường. Theo Howard-Brown và Martinez (chuyên gia giáo dục Mỹ), phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy học sẽ cho phép sự liên môn giữa các lĩnh vực nói trên.
  10. 10 Đó là cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách toàn diện, xem các thành phần của STEM tương tác với nhau như thế nào. Nói một cách đơn giản, đó là sự giao thoa hội tụ của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Nó sử dụng hợp nhất các lĩnh vực này để giải quyohết một vấn đề. STEM trong trường phổ thông được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Những kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống thường ngày. Những sản phẩm này không nhất thiết phải là sản phẩm mới, đừng suy nghĩ rằng các em phải tạo ra điều gì đó mới mẻ mới là STEM, như vậy các em đã là những nhà sáng chế rồi, tất nhiên nếu tạo ra sản phẩm mới thì càng tốt. 3.2. Tầm quan trọng của dạy học STEM Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là: - Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất. - Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh. - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. - Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương. - Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
  11. 11 Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 3.3. Các năng lực, phẩm chất đƣợc hình thành qua dạy học STEM Học trải nghiệm khám phá khoa học không chỉ dừng ở việc học các lý thuyết, nhớ các công thức, các quy luật mà hơn hết là học trong thực hành và tương tác. Nhờ vậy có rất nhiều kỹ năng cũng như năng lực, phẩm chất mà HS có thể hình thành được thông qua trải nghiệm khoa học như trong chủ đề STEM “Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền” mà tôi muốn hướng tới: 3.3.1. Kỹ năng Sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin liên quan 3.3.2. Năng lực * Năng lực chung: + Giao tiếp và hợp tác: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo * Năng lực riêng: Góp phần hình thành các thành phần của năng lực đặc thù Nlb, Nlc, Nld, Nle, với các biểu hiện sau: - Sử dụng và khai thác thông tin đúng quy định về quyền thông tin và bản quyền, tránh được những vi phạm khi sử dụng thông tin, tài nguyên số; - Nhận diện được những hành vi lừa đảo, thông tin mang nội dung xấu và biết cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham gia thế giới ảo. - Tạo được sản phẩm là kịch bản về các tiểu phẩm liên quan đến các chủ đề được phân công (tin giả, bắt nạt qua mạng, lừa đảo, bạo lực học đường) - Phác thảo giải pháp về các tình huống liên quan đến chủ đề của các nhóm (khía cạnh học sinh) 3.3.3. Phẩm chất (thái độ) - Tích cực tìm tòi, sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập. - Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên chung. - Hòa đồng, hợp tác, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, giúp đỡ bạn bè trong quá trình làm việc và tìm hiểu. - Trung thực trong việc báo cáo sản phẩm và quá trình làm sản phẩm, thể hiện rõ những kĩ năng thành thạo, và trình bày các vấn đề gặp khó khăn cần hỗ trợ. - Nghiêm túc, chăm chỉ, chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ cá nhân, thảo
  12. 12 luận nhóm xây dựng sản phẩm. - Có ý thức bảo vệ tài nguyên chung khi tham gia vào môi trường số Như vậy nhờ có những hoạt động trải nghiệm thực tế, chú trọng thực hành nên các kỹ năng của HS ngày càng trở nên khéo léo và thành thạo hơn theo thời gian vì thế khả năng nhận thức và khả năng phản ứng trước các tình huống trong cuộc sống cũng nhanh và chính xác hơn. 3.4. Quy trình xây dựng bài học STEM Bƣớc 1: Lựa chọn nội dung dạy học Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình các môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học. - Bƣớc 2: Xác định vấn đề cần giải quyết Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học. - Bƣớc 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. - Bƣớc 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động: + Hoạt động 1: Xác định vấn đề + Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp; + Hoạt động 3: Trình bày và thảo luận phương án thiết kế + Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm theo phương án thiết kế đã lựa chọn, thử nghiệm và đánh giá trong quá trình chế tạo + Hoạt động 5: Trình bày và thảo luận về sản phẩm đã chế tạo. Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các "bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ mới sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau. Việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất giải pháp"; "Chế tạo mô hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và đánh giá", trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia.
  13. 13 Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật, trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" trong tiến trình dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thông tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; Vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; Thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông qua quá trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực. 3.5. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM - Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM có thể tổ chức lồng ghép trong một tiết dạy học, trong một bài học chính khóa; tổ chức trong một tiết dạy học hoặc một bài học ngoại khóa; Các chủ đề dạy học có thể được xây dựng theo Chương trình giáo dục nhà trường (đảm bảo sự đăng ký tham gia tự nguyện của học sinh và cha mẹ học sinh) được xây dựng trong kế hoạch giáo dục nhà trường. - Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được xây dựng mới hoặc kết hợp với một số giờ học tại phòng học bộ môn trong nhà trường nhằm trang bị một số công cụ thực hành thông dụng để tiến hành một số tiết học về giáo dục STEM tại phòng bộ môn; tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi hẹp của nhóm hoặc lớp hay tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi rộng trong nhà trường hoặc rộng hơn. 3.6. Nguyên tắc triển khai các chủ đề giáo dục STEM - Đối với các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được tổ chức lồng ghép trong tiết dạy học, trong một bài học chính khóa phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nội dung chương trình dạy học bộ môn và được xây dựng trong kế hoạch dạy học của môn học và được hiệu trưởng phê duyệt. - Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được xây dựng theo hình thức là các Chương trình giáo dục nhà trường, có sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và có thu theo thỏa thuận phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện đăng ký tham gia của học sinh và được đưa vào Kế hoạch giáo dục của nhà trường, báo cáo Sở GDĐT theo quy định. 3.7. Các biện pháp đƣa STEM vào môn Tin học trƣờng trung học phổ thông hiện nay 3.7.1 Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phƣơng pháp dạy học truyền thống. Rõ ràng STEM có rất nhiều ưu điểm tuy nhiên cũng còn một số hạn chế như sau:
  14. 14 Thứ nhất là mất nhiều thời gian thực hiện. Một chủ đề thực hiện sẽ mất khá nhiều thời gian ở trên lớp cũng như ngoài lớp nên ảnh hưởng đến việc học tập trên lớp các em cũng như thời gian học tập các môn học khác vì các em cần đầu tư thời gian tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề. Thứ hai trong khi các kì thi hiện tại vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức hàn lâm và nặng về các bài tập tính toán nên các em vẫn phải học để đáp ứng các kì thi, do thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa chú tâm học tập và trải nghiệm các công việc được giao ở nhà, một số em còn làm theo đối phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi cử hiện hành. Thứ ba STEM là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng dạy đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như trình độ liên môn nhất định vì STEM như là khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán họ. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê công việc nó mất nhiều thời gian và công sức của giáo viên. Do vậy chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa phương pháp học tập truyền thống và giáo dục STEM để học sinh có thể đạt hiệu quả học tập tốt nhất hiện nay. 3.7.2. Xây dựng chủ đề minh họa theo hƣớng giáo dục STEM. 3.7.2.1. Thông tin chủ đề - Tên chủ đề: “Ứng xử trên môi trƣờng số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền” - Môn: Tin học 10 - Thời gian thực hiện: 03 tiết 3.7.2.2. Mô tả chủ đề Chủ đề “ ỨNG XỬ TRÊN MÔI TRƯỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 10. Bằng việc các em kể các câu chuyện bằng lời hoặc bằng hình ảnh, bằng các video, tiểu phẩm, hoặc bài thuyết trình HS sẽ tìm hiểu công việc các em phải nghiên cứu kiến thức nền có trong các bài học trước đó, kiên thức trên mạng máy tính, kiến thức có trong bài “Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền” 3.7.2.3. Mục tiêu của chủ đề Sau khi hoàn thành chủ đề, HS có khả năng: 1. Về kiến thức: - Biết được những vấn đề nảy sinh về đạo đức, pháp luật và văn hóa khi giao tiếp qua mạng trở nên phổ biến. - Một số nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định về quản lí, cung cấp, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ Công nghệ thông tin, Luật An ninh mạng.
  15. 15 - Các vấn đề bản quyền, của việc sở hữu, sử dụng và trao đổi thông tin trong môi trường số. - Một vài biện pháp đơn giản và thông dụng để nâng cao tính an toàn và hợp pháp của việc chia sẻ thông tin trong môi trường số. 2. Về năng lực * Năng lực chung: + Giao tiếp và hợp tác: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo * Năng lực riêng: Góp phần hình thành các thành phần của năng lực đặc thù Nlb, Nlc, Nld, Nle, với các biểu hiện sau: - Trình bày được các quy tắc ứng xử trong môi trường số. - Thực hiện được các thao tác biên tập bản trình chiếu. - Tạo được sản phẩm bản trình chiếu giới thiệu về ứng xử trong môi trường số. - Sử dụng và khai thác thông tin đúng quy định về quyền thông tin và bản quyền, tránh được những vi phạm khi sử dụng thông tin, tài nguyên số; - Nhận diện được những hành vi lừa đảo, thông tin mang nội dung xấu và biết cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham gia thế giới ảo. - Tạo được sản phẩm là kịch bản về các tiểu phẩm liên quan đến các chủ đề được phân công (tin giả, bắt nạt qua mạng, lừa đảo, bạo lực học đường) - Phác thảo giải pháp về các tình huống liên quan đến chủ đề của các nhóm 3. Về phẩm chất - Tích cực tìm tòi, sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập, khai thác thông tin từ mạng Internet,… - Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên chung. - Giúp đỡ bạn bè trong quá trình làm việc và tìm hiểu. - Trung thực trong việc báo cáo sản phẩm và quá trình làm sản phẩm, thể hiện rõ những kĩ năng thành thạo, và trình bày các vấn đề gặp khó khăn cần hỗ trợ. 3.7.2.4. Chuẩn bị * Chuẩn bị của giáo viên - Các thiết bị dạy học: máy tính, máy chiếu - Chuẩn bị các đoạn video trình chiếu cho hoạt động mở đầu, xác định vấn đề.
  16. 16 - Học liệu: Bài 11 - SGK Tin học 10 Kết nối tri thức - Nguyên vật liệu: giấy A4, bút màu. * Chuẩn bị của học sinh - Sách giáo khoa Tin học 10 Kết nối tri thức - Vở ghi chép, thiết bị thông minh 3.7.2.5. Tiến trình dạy học Hoạt động 1. Xác định yêu cầu thiết kế sản phẩm (Kịch bản, câu chuyện, tạo báo cáo,….). (10 phút) a. Mục tiêu - Học sinh hiểu rõ yêu cầu tìm hiểu kiến thức về các vấn đề ứng xử trên môi trường số và nghĩa vụ tôn trọng bản quyền để thiết kế các kịch bản nhằm giải thích và tuyên truyền các tác nguy cơ khi tham gia trên không gian mạng và cách phòng vệ. b. Nội dung hoạt động - Xác định nhiệm vụ thiết kế các tiểu phẩm và bản thuyết trình với các tiêu chí: * Tiểu phẩm: + Đầy đủ thông tin chủ đề: Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp, thông tin tuyên truyền, phản biện. + Bám sát chủ đề, phản ánh đúng thực trạng. + Có tính sáng tạo, đúng thời gian. * Bản thuyết trình: Xác định nhiệm vụ học tập và tạo bản trình chiếu với các tiêu chí: * Bản trình bày có đầy đủ nội dung, bám sát chủ đề theo yêu cầu cần đạt * Nội dung trình bày ngắn gọn, hình ảnh sinh động, dễ hiểu * Bố cục khoa học, có tính sáng tạo, đúng thời gian * Trình bày tự tin, lưu loát, trôi chảy, làm chủ tình huống * Có sự tương tác giữa người báo cáo và người nghe * Trả lời ý kiến phản biện vấn các câu hỏi liên quan đến nội dung trình bày c. Sản phẩm học tập - Bản phân công nhiệm vụ trong nhóm. - Bản ghi chép các nội dung cần thể hiện trong kịch bản. d. Cách thức tổ chức hoạt động Bƣớc 1:
  17. 17 - Giáo viên chiếu 3 đoạn video liên quan đến các vấn đề thường gặp khi làm việc trên không gian mạng. - Qua các đoạn video các em vừa quan sát các em hãy cho biết sẽ gặp phải những nguy cơ gì, vấn đề nào khi học tập và làm việc trên không gian mạng. - HS Quan sát và trả lời câu hỏi Giáo viên nêu vấn đề: * Trong cuộc sống, ai cũng có thể có những xung đột lợi ích với cộng đồng và đôi khi có những hành vi đi ngược lại lợi ích chung. Pháp luật quy định rõ những hành vi nào là vi phạm pháp luật mà Nhà nước sẽ cưỡng chế. Những hành vi khác không phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng hay xã hội sẽ được coi là thuộc hành vi vi phạm đạo đức. * Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà con người phải tự giác thực hiện cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội. Dư luận xã hội và giáo dục là các biện pháp điều chỉnh đạo đức. * Em có thể tạo bản trình chiếu để báo cáo, tuyên truyền cho các bạn về những vấn đề đạo đức và pháp luật nảy sinh khi giao tiếp trên mạng đã trở thành phổ biến? - Giáo viên chốt lại các vấn đề mà học sinh cần học tập và nghiên cứu để hoàn thành sản phẩm đặt ra và đề xuất các giải pháp để học tập, làm việc trên không gian mạng an toàn. Bƣớc 2: - Giáo viên chia nhóm, phân công nhiệm vụ cho các nhóm theo các tình huống: Thiết kế kịch bản để để giải thích và tuyên truyền các tác hại khi tham gia trên không gian mạng và cách phòng vệ. Chủ đề 1: Tệ nạn lừa đảo qua mạng, Bắt nạt trên không gian mạng Chủ đề 2: Tin giả trên không gian mạng, Bạo lực học đường Chủ đề 3: Quy định pháp lý đối với người dùng trên mạng Chủ đề 4: Quyền tác giả và bản quyền - Giáo viên giới thiệu các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Học sinh có thể bổ thêm tiêu chí ở phần nội dung hoạt động). - Học sinh thảo luận các nội dung cần thể hiện trong kịch bản và phân công nhiệm vụ trong nhóm. Bƣớc 3: Giáo viên xác nhận kiến thức cần có về ứng xử trên mạng xã hội và chia sẻ thông tin có trách nhiệm. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh tạo sản phẩm với các tiêu chí đã cho. Bƣớc 4: GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo:
  18. 18 HOẠT ĐỘNG CHÍNH THỜI LƢỢNG Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án Tiết 1 (10 phút) Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền Tiết 1 (15 phút) cần thiết có liên quan để hoàn thành kịch bản, câu chuyện,… Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết Tiết 1(20 phút) kế Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản 4 ngày (HS tự làm ở nhà theo nhóm) phẩm Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm và Tiết 3 (Nhóm 1, 2 báo cáo thảo luận) thảo luận Tiết 4 (Nhóm 3, 4 báo cáo thảo luận) Giáo viên giới thiệu các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Học sinh có thể bổ sung thêm tiêu chí ở phần nội dung hoạt động). - Học sinh thảo luận các nội dung cần thể hiện trong kịch bản và phân công nhiệm vụ trong nhóm. - Giáo viên xác nhận kiến thức cần có về ứng xử trên mạng xã hội và chia sẻ thông tin có trách nhiệm. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh tạo sản phẩm với các tiêu chí đã cho. - Các nhóm triển khai xây dựng bản thiết kế sản phẩm để báo cáo với “nhà đầu tư” trong tiết học tiếp theo. - Bài trình bày bản thiết kế sẽ được đánh giá theo các tiêu chí trong phiếu Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức nền và xây dựng bản thiết kế kịch bản (15 phút) a. Mục tiêu Học sinh tìm hiểu kiến thức ứng xử phù hợp trên môi trường số để thiết kế kịch bản phản ánh thực trạng theo chủ đề, đề xuất được giải pháp phòng tránh. b. Nội dung hoạt động - Học sinh xây dựng phương án thiết kế kịch bản (trên giấy). Bản thiết kế có thể bao gồm dự kiến tình tiết sao cho hợp lí nhất. Sau đó trao đổi, thảo luận trong
  19. 19 nhóm để trình bày phương án tốt nhất với giáo viên. - Yêu cầu: * Bản thiết kế chỉ rõ quá trình thực hiện … * Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. c. Sản phẩm học tập - Bản ghi chép bao gồm: các kiến thức cần sử dụng để tạo ra sản phẩm. - Bản thiết kế của nhóm trong giấy A4, trong đó có chi tiết cụ thể các bước của kịch bản. - Kế hoạch của nhóm trong việc thực hiện thiết kế SẢN PHẨM THIẾT KẾ CỦA NHÓM 4
  20. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2