intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Khu vực Đông Nam Á theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua khai thác và sử dụng kênh hình – sách giáo khoa Địa lí 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Dạy học Khu vực Đông Nam Á theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua khai thác và sử dụng kênh hình – sách giáo khoa Địa lí 11" nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy, rèn luyện thêm kiến thức, kỉ năng cho giáo viên; Rèn luyện kỹ năng Địa lí nói chung và kỹ năng khai thác kênh hình nói riêng cho học sinh từ đó tạo hứng thú với môn học, giúp học sinh lĩnh hội được các yêu cầu cần đạt; phát huy các phẩm chất, năng lực cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Khu vực Đông Nam Á theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua khai thác và sử dụng kênh hình – sách giáo khoa Địa lí 11

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN Đề tài: DẠY HỌC KHU VỰC ĐÔNG NAM Á THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH QUA KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 11 Lĩnh vực: Địa lí Năm học 2023 - 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NGUYỄN DU SÁNG KIẾN Đề tài: DẠY HỌC KHU VỰC ĐÔNG NAM Á THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH QUA KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 11 Lĩnh vực: Địa lí Tác giả : Đinh Thị Sen Tổ : Xã hội Đơn vị : Trƣờng THPT Nguyễn Du Số điện thoại: 0979 509 571 Năm học 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 2 6. Đóng góp của đề tài............................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 3 1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 3 1.1.1. Kênh hình trong sách giáo khoa địa lí............................................................. 3 1.1.2. Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực ...................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 9 1.2.1. Thực trạng sử dụng và khai thác kênh hình trong dạy học địa lí tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An. ................................................ 9 1.2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí tại trường THPT Nguyễn Du. ...................................................................................................11 CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH PHẦN KHU VỰC ĐÔNG NAM Á TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 11 ........... 15 2.1. Kênh hình trong SGK Địa lí 11 (Bộ sách Cánh Diều, NXB Đại học sư phạm, năm 2023) ........................................................................................................................ 15 2.1.1. Bản đồ............................................................................................................ 15 2.1.2. Biểu đồ .......................................................................................................... 15 2.1.3. Bảng số liệu thống kê .................................................................................... 16 2.1.4. Sơ đồ.............................................................................................................. 16 2.1.5. Tranh ảnh ....................................................................................................... 16 2.2. Kênh hình phần Đông Nam Á và vai trò của nó. ............................................. 17 2.2.1. Bản đồ............................................................................................................ 17 2.2.2. Biểu đồ .......................................................................................................... 17 2.2.3. Bảng số liệu thống kê .................................................................................... 18
  4. 2.2.4. Tranh ảnh ....................................................................................................... 18 2.3. Biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình phần “Khu vực Đông Nam Á” trong SGK Địa lí 11 bộ sách Cánh Diều, NXB Đại học sư phạm để dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. ............................................................................... 18 2.3.1. Các bước khai thác kiến thức từ kênh hình................................................... 18 2.3.2. Biện pháp khai thác kiến thức từ các loại kênh hình. ................................... 19 2.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất....................... 38 2.4.1.Mục đích khảo sát .......................................................................................... 38 2.4.2.Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................ 38 2.4.3.Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 38 2.4.4. Kết quả khảo sát ............................................................................................ 38 2.5. Kết quả ............................................................................................................. 42 2.5.1. Kết quả định tính ........................................................................................... 42 2.5.2. Kết quả định lượng ........................................................................................ 43 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 44 1. Kết luận ............................................................................................................... 44 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ PHỤ LỤC ...................................................................................................................
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Học sinh HS Số lượng SL Sách giáo khoa SGK Đông Nam Á ĐNA Nhà xuất bản NXB Bảng số liệu BSL Trung học phổ thông THPT Giáo dục phổ thông GDPT Kinh tế - xã hội KT-XH
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về việc khai thác và sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An vào dạy học địa lí lớp 11 chương trình GDPT 2018. .......................................... 10 Bảng 1.2. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về việc khai thác và sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa tại trường THPT Nguyễn Du vào dạy học các môn văn hóa Chương trình GDPT 2018. ....................................................................................... 12 Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả khảo sát việc nắm kiến thức qua khai thác từ kênh hình trong SGK địa lí 11 ở trường THPT Nguyễn Du ............................................ 13 Bảng 2.1. Đặc điểm vị trí địa lí và ảnh hưởng của vị trí địa lí đến sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông Nam Á. ........................................................................... 21 Bảng 2.2. Các loại khoáng sản chủ yếu của ĐNA và sự phân bố của chúng. ........ 22 Bảng 2.3. Các quốc gia phân theo mật độ dân số của khu vực Đông Nam Á năm 2020. ........................................................................................................................ 24 Bảng 2.3. Các quốc gia phân theo mật độ dân số của khu vực Đông Nam Á năm 2020. ........................................................................................................................ 24 Bảng 2.4. Các đô thị phân theo số dân của khu vực Đông Nam Á......................... 25 Bảng 2.4. Các đô thị phân theo số dân của khu vực Đông Nam Á......................... 25 Bảng 2.5. Các trung tâm công nghiệp và các ngành công nghiệp quan trong ở một số nước ĐNA năm 2020. ......................................................................................... 28 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình phần khu vực Đông Nam Á trong sách giáo khoa bộ sách Cánh Diều để dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. ................................ 39 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình phần khu vực Đông Nam Á trong sách giáo khoa bộ sách Cánh Diều để dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. ................................ 40 Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả học kì I môn Địa lí sau một quá trình hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ kênh hình trong SGK địa lí 11 ..................................... 43 ở trường THPT Nguyễn Du..................................................................................... 43
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Địa lí là một bộ môn khoa học, nó cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ thông cơ bản và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Điều đó được trình bày ở sách giáo khoa thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình. Như vậy để nắm chắc kiến thức Địa lí phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống kênh hình và kênh chữ. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh họa cho kênh chữ nó còn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp giáo viên tổ chức dạy và học theo đặc trưng bộ môn đạt hiệu quả cao. Năm học 2023 – 2024 là năm học đầu tiên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với cấp THPT áp dụng cho lớp 11 và sách giáo khoa Địa lí 11 có nhiều thay đổi phù hợp hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan đảm bảo thuận lợi cho việc dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Chương trình và nội dung sách giáo khoa Địa lí 11 cung cấp cho học sinh những kiến thức khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới, địa lí một số khu vực và quốc gia trên thế giới. Đây là những không gian địa lí mà học sinh rất khó có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu trực tiếp. Vì vậy, việc khai thác, phát hiện các kiến thức từ kênh hình (đặc biệt là các bản đồ, ảnh chụp,…) có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc học tập môn Địa lí 11 của học sinh. Xuất phát từ thực trạng khai thác kênh hình trong dạy - học Địa lí tại trường THPT Nguyễn Du, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An cho thấy việc khai thác kênh hình của học sinh rất lúng túng: Khi giao nhiệm vụ cho học sinh phân tích lược đồ hay bảng số liệu các em không biết làm như thế nào, trả lời điều gì. Điều đó cho thấy nhiều em chưa có kĩ năng khai thác kênh hình. Để khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của sách giáo khoa, việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác kênh hình là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “Dạy học Khu vực Đông Nam Á theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua khai thác và sử dụng kênh hình – sách giáo khoa địa lí 11” để làm sáng kiến kinh nghiệm. 2. Mục đích nghiên cứu - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy, rèn luyện thêm kiến thức, kỉ năng cho giáo viên. 1
  8. - Rèn luyện kỹ năng Địa lí nói chung và kỹ năng khai thác kênh hình nói riêng cho học sinh từ đó tạo hứng thú với môn học, giúp học sinh lĩnh hội được các yêu cầu cần đạt; phát huy các phẩm chất, năng lực cho học sinh. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Du. - Phạm vi: Kênh hình phần “Khu vực Đông Nam Á” sách giáo khoa địa lí lớp 11 bộ sách Cánh Diều của nhà xuất bản Đại học sư phạm, năm 2023. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc và tìm hiểu các tài liệu liên quan đến vấn đề khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí. - Phương pháp khảo sát thống kê toán học để đánh giá kết quả thực nghiệm. - Phương pháp quan sát, đúc rút kinh nghiệm của các tiết dự giờ, thao giảng: Để thấy được khả năng khai thác kiến thức của học sinh qua các kênh hình và những phẩm chất, năng lực học sinh phát huy được trong các tiết học, bài học. - Phương pháp hướng dẫn, giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh: Giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể trong từng mục, từng bài học để học sinh tìm hiểu, chuẩn bị bài một cách chủ động nhằm đạt hiệu quả cao trong các tiết dạy – học. 5. Tính mới của đề tài - Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu về cách khai thác kênh hình trong sách giáo khoa địa lí các cấp học. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập đến việc khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 11 tại trường THPT Nguyễn Du. - Bản thân tác giả đã sáng tạo, tự thiết kế và cải tiến, chủ động trong việc xây dựng được hệ thống các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học, không lệ thuộc, không trùng lặp bởi cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên biệt về: “Dạy học Khu vực Đông Nam Á theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua khai thác và sử dụng kênh hình sách giáo khoa địa lí 11” bộ sách Cánh Diều của NXB Đại học sư phạm. 6. Đóng góp của đề tài - Về lý luận: Đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan đến dạy học phát triển năng lực của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại Trường THPT Nguyễn Du. - Về thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng việc sử dụng, khai thác kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 11 bộ sách Cánh Diều tại trường THPT Nguyễn Du, chỉ ra nguyên nhân của tồn tại, thiếu sót; từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy học theo hướng tích cực. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và vận dụng trong dạy học tất cả các môn và các khối lớp trên nhiều địa bàn khác nhau. 2
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 1.1.1.1.Khái niệm kênh hình Kênh hình là một trong những phương tiện dạy học mang thông tin cần chuyển tải cho HS dưới dạng hình ảnh (động hoặc tĩnh) theo những cách thức sư phạm phù hợp với mục tiêu dạy học. Hay nói cách khác kênh hình là hệ thống hình ảnh, hình vẽ, tranh ảnh, biểu bảng, sơ đồ và đồ thị, video clip về các quá trình, hiện tượng tự nhiên... mang nội dung của kiến thức cần truyền tải cho HS thông qua các đường thị giác, thính giác. 1.1.1.2. Phân loại kênh hình Có nhiều cách phân loại kênh hình tuy nhiên cách phân loại phổ biến nhất hiện nay là kênh hình được phân thành 3 loại: - Các vật thật: Động vật, thực vật sống trong môi trường tự nhiên, các khoáng vật, mẫu vật giúp cho học sinh được tiếp xúc với các vật thật từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức, gây hứng thú tìm tòi học tập. - Các vật tượng trưng: Sơ đồ, lược đồ, bản đồ giáo khoa, biểu đồ, lát cắt địa hình, bảng số liệu thống kê...từ đó học sinh thấy được một cách trực quan hóa các sự vật, hiện tượng. - Các vật tạo hình (kể cả phương tiện hiện đại): Tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng hình, video...thay cho các sự vật khó có thể quan sát trực tiếp. 1.1.1.3. Vai trò của kênh hình trong dạy – học địa lí. Trong dạy học địa lí, kênh hình được hiểu là nguồn tri thức, thông tin địa lí dưới dạng trực quan, có thể được thể hiện dưới dạng tĩnh hoặc động và được trình bày bằng phương pháp đồ họa. Kênh hình không chỉ giúp minh họa cho nội dung bài học mà còn giúp học sinh khai thác kiến thức, giảm tính trừu tượng của kiến thức từ đó hình thành các khái niệm, biểu tượng địa lí cho học sinh, tạo điều kiện cần thiết cho học sinh thực hành rèn luyện các kĩ năng địa lí. Kênh hình có vai trò nhấn mạnh các nội dung quan trọng bằng các bố cục, màu sắc phù hợp, từ đó dễ tạo được sự hào hứng, hứng thú, đam mê của học sinh khi theo dõi bài dạy. Kênh hình sử dụng trong dạy học nhằm phát triển năng lực sử dụng công cụ địa lí học, khả năng tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua các yêu cầu như phân tích, so sánh, tổng hợp khi học sinh tiến thành khai thác kênh 3
  10. hình. Hơn nữa, học sinh có thể sử dụng kênh hình để xây dựng các sản phẩm học tập, giúp quá trình học tập trở nên trực quan và sinh động hơn. Sử dụng kênh hình trong dạy học có khả năng làm tăng hiệu quả giờ dạy, giúp học sinh tiếp nhận tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Giúp bồi dưỡng cho học sinh các giá trị về phẩm chất như yêu nước, trung thực, chăm chỉ, cần cù và trách nhiệm. Kênh hình giúp đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Giúp cho giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập các kiến thức cũ và học kiến thức mới. Ngoài ra còn hỗ trợ giáo viên trong việc nâng cao kiến thức, kĩ năng và thiết kế bài dạy. Như vậy, kênh hình trong dạy học ngoài việc cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành phẩm chất và thái độ còn phát triển khả năng tư duy địa lí, năng lực sử dụng công cụ địa lí học, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Trong dạy học, kênh hình vừa đóng vai trò là phương tiện trực quan vừa là phương pháp trong giảng dạy. 1.1.1.4. Một số lưu ý khi sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí. * Yêu cầu về các loại kênh hình trong dạy học địa lí. Để việc sử dụng kênh hình đạt hiệu quả cao nhất thì kênh hình phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính sư phạm: Giúp học sinh tiếp thu các kiến thức, kĩ năng để học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu và cũng cố kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Kênh hình còn giúp giáo viên truyền đạt những kiến thức cơ bản, hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí cho học sinh đồng thời thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại. - Đảm bảo tính trực quan: Khi sử dụng kênh hình giáo viên cần phải đảm bảo rằng mọi học sinh có thể quan sát rõ ràng và đầy đủ. Giáo viên cần chọn lọc ra những kênh hình điển hình, phù hợp với nội dung bài học. - Đảm bảo tính khoa học: Các hiện tượng địa lí được thể hiện qua kênh hình cần phải phản ánh một cách chân thực các sự vật, hiện tượng thực tế một cách chính xác và khoa học. Bên cạnh đó ngay trong bản thân mỗi phương tiện kênh hình cũng mang tính khoa học tức là nó có nội dung, bố cục và hình thức nhất định. - Đảm bảo tính thẩm mĩ: Mỗi kênh hình cần đảm bảo sự cân đối, hài hòa giữa các màu sắc, đường nét, hình khối, tỉ lệ. - Đảm bảo tính thực tiễn, vừa sức với học sinh: Tùy theo điều kiện kinh tế của từng trường, từng địa phương và năng lực của học sinh mà giáo viên phải biết lựa chọn kênh hình sao cho phù hợp. 4
  11. - Đảm bảo tính phát triển tư duy cho học sinh: Kênh hình phải được sử dụng có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục.Tập trung vào việc sử dụng kênh hình như một nguồn kiến thức, hạn chế dùng theo cách minh họa kiến thức. * Yêu cầu đối với giáo viên khi sử dụng kênh hình - Có kế hoạch chuẩn bị trước các kênh hình, nghiên cứu kĩ các kênh hình để hiểu rõ nội dung, tác dụng của từng loại kênh hình, tránh tình trạng khi lên lớp mới cùng học sinh tiếp xúc với kênh hình. - Cần lựa chọn nội dung mang tính thiết thực đối với nội dung bài học, đồng thời sử dụng tối đa các nội dung đã được thể hiện trên mỗi kênh hình. - Khi soạn bài cũng như lên lớp, giáo viên cần phải xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập tương đối chính xác, rõ ràng để học sinh làm việc với các loại kênh hình nhằm lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng địa lí. - Giáo viên cần giúp học sinh nắm được trình tự các bước làm việc với từng loại phương tiện, thiết bị dạy học để tìm kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy. 1.1.2. Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực 1.1.2.1. Khái niệm Dạy học theo hướng phát triển năng lực là mô hình tập trung vào việc phát triển tối đa khả năng của người học. Trong đó, năng lực là tổng hòa của 3 yếu tố: Kiến thức, kỹ năng, thái độ. Qua đó, việc thiết kế hoạt động dạy và học có sự đan xen, liên quan,… nhằm mục đích giúp người học chứng minh khả năng học tập thực sự của mình. Từ đây, giúp HS có thể phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tinh thần tự học để không ngừng nâng cao năng lực học tập. 1.1.2.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học phát triển năng lực Đặc điểm nổi bật của dạy học theo định hướng phát triển năng lực được thể hiện ở các yếu tố sau: - Mục tiêu dạy học: Đặt trọng tâm vào việc giúp học sinh giải quyết vấn đề thực tế từ các tình huống, giúp học sinh phát huy phẩm chất cá nhân. - Nội dung dạy học: Nội dung phụ thuộc vào mục tiêu đầu ra về năng lực. Chú trọng các yêu cầu để học sinh có thể linh hoạt vận dụng vào mọi tình huống. - Phương pháp dạy học: Học sinh được đặt trong vai trò làm chủ buổi học. Thầy cô chỉ thể hiện vai trò cố vấn, hỗ trợ khi học sinh gặp khó khăn. - Giáo án: Được thiết kế riêng và phụ thuộc vào khả năng của các nhóm học sinh thay cho việc một giáo án dùng chung như trước đây. - Hình thức tổ chức dạy học: Đẩy mạnh hình thức hoạt động, đưa vào các tình huống cần giải quyết để giúp người học có cơ hội tìm tòi, khám phá. 5
  12. - Môi trường học tập: Không gian linh hoạt, cởi mở. Lớp học có thể diễn ra ngoài trời như công viên, hoặc các phòng chức năng như phòng lab, phòng thí nghiệm, hội trường lớn,… - Đánh giá kết quả: Tiêu chí đánh giá thể hiện chuẩn đầu ra môn học, khả năng vận dụng vào thực tiễn. Người học được tự đánh giá và đưa ra ý kiến dựa trên các tiêu chí rõ ràng cũng như đánh giá từ phía giáo viên. 1.1.2.3. Ý nghĩa của việc dạy học phát triển năng lực Ngoài việc mang lại hiệu quả dạy và học về mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ, việc dạy học phát triển năng lực còn có nhiều ý nghĩa quan trọng tác động đến quá trình phát triển của học sinh như sau: - Giúp khơi gợi hứng thú, nhu cầu, cá tính,… của mỗi học sinh. - Mở rộng định hướng, nâng cao khả năng thực hành, hợp tác, phản biện, sáng tạo,… - Phát huy khả năng làm việc cá nhân và tính tự giác của mỗi học sinh. - Hình thành kĩ năng đáp ứng những đòi hỏi của thị trường lao động. - Thúc đẩy tiến độ học tập, rút ngắn các lộ trình học tập dàn trải. - Tối ưu hóa thời gian dạy và học, tiết kiệm thời gian và công sức cho cả giáo viên và học sinh. 1.1.2.4. Các phẩm chất và năng lực trong chương trình GDPT 2018 a. Các phẩm chất và năng lực cốt lõi của học sinh trong chƣơng trình giáo dục tổng thể. * Các phẩm chất + Yêu nƣớc: Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. + Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. + Chăm chỉ: Chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc của tập thể. Vượt khó trong công việc. + Trung thực: Tôn trọng lẽ phải, lên án sự gian lận. Thật thà, ngay thẳng trong học tập và rèn luyện. + Trách nhiệm: Bảo vệ bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường. Không đổ lỗi cho người khác. * Các năng lực cần phát triển cho học sinh 6
  13. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới các em học sinh không chỉ được phát triển 5 phẩm chất nêu trên mà còn được hình thành và phát triển 10 năng lực thiết yếu để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn. 10 năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn. - Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Những năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là: + Tự chủ và tự học: Tự lực, tự học, tự khẳng định, tự hoàn thiện + Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác. + Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. - Năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới là: Ngôn ngữ, tính toán, tin học, thể chất, thẩm mỹ, công nghệ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội. b. Năng lực đặc thù môn Địa lí Thành phần năng lực Biểu hiện NHẬN THỨC KHOA HỌC ĐỊA LÍ Nhận thức thế giới – Sử dụng được bản đồ địa hình kết hợp với địa bàn để theo quan điểm xác định vị trí của một điểm trên thực địa; xác định không gian được vị trí của một sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ. – Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. – Xác định và lí giải được sự phân bố các đối tượng địa lí. – Sử dụng được lược đồ trí nhớ để mô tả nhận thức về không gian; sử dụng bản đồ hoặc lược đồ để trình bày về mối quan hệ không gian của các đối tượng địa lí; phát hiện, chọn lọc, tổng hợp và trình bày được đặc trưng địa lí của một địa phương; từ đó, hình thành ý 7
  14. Thành phần năng lực Biểu hiện niệm về bản sắc của một địa phương, phân biệt các địa phương với nhau. Giải thích các hiện – Giải thích được cơ chế diễn ra một số hiện tượng, quá tƣợng và quá trình trình tự nhiên trên Trái Đất; sự hình thành, phát triển và địa lí phân bố của một số yếu tố hoặc thành phần tự nhiên; một số đặc điểm của sự vật, hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất và ở lãnh thổ Việt Nam; phát hiện và giải thích được một số hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên trong thực tế địa phương. – Giải thích được các sự vật, hiện tượng; sự phân bố, đặc điểm, quá trình phát triển về kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia, khu vực và ở Việt Nam. – Giải thích được các sự vật, hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội trên cơ sở vận dụng mối liên hệ và tác động của tự nhiên. – Giải thích được những hệ quả (tích cực, tiêu cực) do con người tác động đến môi trường tự nhiên; giải thích được tính cấp thiết của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. TÌM HIỂU ĐỊA LÍ Sử dụng các công cụ – Tìm kiếm, chọn lọc được thông tin từ các văn bản tài địa lí học liệu phù hợp với nội dung, chủ đề nghiên cứu; sử dụng được tranh, ảnh địa lí để miêu tả những hiện tượng, quá trình địa lí; lập được bộ sưu tập hình ảnh (bản giấy và bản kĩ thuật số). – Đọc được bản đồ để khai thác thông tin, kiến thức cần thiết; khai thác được các kênh thông tin bổ sung (biểu đồ, tranh ảnh,...) từ bản đồ, atlat địa lí; đọc được lát cắt địa hình; sử dụng được một số bản đồ thông dụng trong thực tế. – Thực hiện được một số tính toán đơn giản (tính GDP bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế,...); nhận xét, phân tích được bảng số liệu thống kê; xây dựng được bảng thống kê có cấu trúc phù hợp với ý tưởng phân tích số liệu; vẽ được một số loại biểu đồ thể hiện động thái, cơ cấu, quy mô,... của đối tượng địa lí từ số liệu đã cho. 8
  15. Thành phần năng lực Biểu hiện – Nhận xét được biểu đồ và giải thích; đọc hiểu các sơ đồ, mô hình địa lí. Tổ chức học tập ở – Xây dựng được kế hoạch học tập thực địa; sử dụng thực địa được những kĩ năng cần thiết để thu thập tài liệu sơ cấp ngoài thực địa: quan sát, quan trắc, chụp ảnh thực địa, phỏng vấn, vẽ lược đồ, sơ đồ,... trình bày được những thông tin thu thập được từ thực địa. Khai thác Internet – Tìm kiếm, thu thập, chọn lọc và hệ thống hoá được phục vụ môn học các thông tin địa lí cần thiết từ các trang web; đánh giá và sử dụng được các thông tin trong học tập và thực tiễn. VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC Cập nhật thông tin và – Tìm kiếm được thông tin từ các nguồn tin cậy để cập liên hệ thực tế nhật số liệu, tri thức về thế giới, khu vực, đất nước, về xu hướng phát triển trên thế giới và trong nước; liên hệ được thực tế địa phương, đất nước,... để làm sáng rõ hơn kiến thức địa lí. Thực hiện chủ – Trình bày ý tưởng và xác định được cụ thể chủ đề đề học tập khám phá nghiên cứu ở địa phương; vận dụng được kiến thức, kĩ từ thực tiễn năng địa lí vào việc nghiên cứu chủ đề, viết được báo cáo hoàn chỉnh và trình bày kết quả nghiên cứu theo các hình thức khác nhau. Vận dụng tri thức địa – Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng địa lí để giải lí giải quyết một số quyết một số vấn đề thực tiễn phù hợp với trình độ học vấn đề thực tiễn sinh và ứng xử phù hợp với môi trường sống. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng sử dụng và khai thác kênh hình trong dạy học địa lí tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An. Trước khi tiến hành triển khai sáng kiến này bản thân tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng về việc khai thác, sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí đối với 30 giáo viên trực tiếp giảng dạy môn địa lí tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu và thu được kết quả sau: 9
  16. Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về việc khai thác và sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa tại các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An vào dạy học địa lí lớp 11 chƣơng trình GDPT 2018. Ý kiến Tỉ lệ Nội dung lấy ý GV % STT Phƣơng án trả lời kiến thăm dò (30 GV) Theo thầy (cô), - Rất cần thiết 30 100 việc khai thác và sử dụng kiến thức - Cần thiết 0 0,0 1 từ kênh hình trong SGK Địa lí - Ít cần thiết 0 0,0 có ý nghĩa như thế nào? - Không cần thiết 0 0,0 Thầy (cô) khai - Giải thích, minh hoạ cho bài học 10 33,33 thác kiến thức từ kênh hình trong - Bổ sung kiến thức địa lí cho học 30 9 SGK địa lí 11 chủ sinh 2 yếu nhằm mục - Làm cho bài giảng có tính thuyết 20 đích gì? 6 phục - Phát triển các phẩm chất, năng lực 16,67 5 cho học sinh Theo thầy (cô) - Hứng thú 21 70 đánh giá thì việc - Bình thường 6 20 khai thác kiến thức từ kênh hình 3 trong SGK địa lí 11 có ảnh hưởng - Phân tán 10 như thế đối với 3 tâm lý của học sinh? Thầy (cô) khai - Thường xuyên 8 26,66 thác kiến thức từ - Đôi khi 20 66,66 4 kênh hình trong SGK địa lí 11 ở 6,68 - Không bao giờ 2 mức độ nào? 5 Thầy (cô) thường - Lồng ghép 21 70 10
  17. sử dụng biện 30 pháp nào để đưa khai thác kiến thức từ kênh hình - Tích hợp 9 trong SGK địa lí 11 ? Thầy (cô) thường - Sách và các tài liệu địa lí 18 60 sử dụng nguồn tài - Phát thanh, truyền hình, báo chí 3 10 liệu nào nhất để 6 khai thác kiến - Các website và phần mềm trên 10 thức từ kênh hình 3 Internet trong SGK địa lí 11? - Kiến thức thực tế của bản thân 6 20 Thầy (cô) thường - Nhóm các phương pháp truyền 66,66 20 sử dụng nhóm thống, dùng lời để trình bày phương pháp - Nhóm các phương pháp hướng dẫn 7 nào để khai thác kiến thức từ kênh học sinh tích cực, chủ động khai thác 33,34 hình trong SGK 10 tri thức địa lí với các phương tiện địa lí 11 ? trực quan Thầy (cô) thường - Nội khoá 17 56,66 sử dụng hình thức - Ngoại khoá 6 20 dạy học nào khai 8 thác kiến thức từ kênh hình trong - Tự học 7 23,34 SGK địa lí 11? 1.2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí tại trường THPT Nguyễn Du. Tôi cũng đã tiến hành khảo sát thực trạng về việc khai thác, sử dụng kênh hình trong dạy học đối với 29 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy các bộ môn văn hóa tại trường THPT Nguyễn Du và thu được phản hồi như sau: 11
  18. Bảng 1.2. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về việc khai thác và sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa tại trƣờng THPT Nguyễn Du vào dạy học các môn văn hóa Chƣơng trình GDPT 2018. Ý kiến Tỉ lệ Nội dung lấy ý kiến GV % STT Phƣơng án trả lời thăm dò (29 GV) - Rất cần thiết 29 100 Theo thầy (cô), việc khai thác và 0,0 - Cần thiết 0 sử dụng kiến thức 1 từ kênh hình trong 0,0 - Ít cần thiết 0 SGK có ý nghĩa như thế nào? 0,0 - Không cần thiết 0 Thầy (cô) khai thác - Giải thích, minh hoạ cho bài học 12 41,37 kiến thức từ kênh hình trong SGK - Bổ sung kiến thức địa lí cho học 8 27,58 chủ yếu nhằm mục sinh 2 đích gì? - Làm cho bài giảng có tính thuyết 20,68 6 phục - Phát triển các phẩm chất, năng lực 10,37 3 cho học sinh Theo thầy (cô) - Hứng thú 20 68,96 đánh giá thì việc - Bình thường 6 20,68 khai thác kiến thức 3 từ kênh hình trong SGK có ảnh hưởng - Phân tán 10,36 như thế đối với tâm 3 lý của học sinh? Thầy (cô) khai thác - Thường xuyên 10 34,48 kiến thức từ kênh 4 - Đôi khi 16 55,17 hình trong SGK ở mức độ nào? - Không bao giờ 3 10,35 Thầy (cô) thường - Lồng ghép 18 62,06 5 sử dụng biện pháp nào để đưa khai - Tích hợp 11 thác kiến thức từ 12
  19. kênh hình trong 37,94 SGK? Thầy (cô) thường - Sách và các tài liệu địa lí 17 58,62 sử dụng nguồn tài - Phát thanh, truyền hình, báo chí 2 6,89 liệu nào nhất để 6 khai thác kiến thức - Các website và phần mềm trên từ kênh hình trong 2 6,89 Internet SGK? - Kiến thức thực tế của bản thân 8 27,6 Thầy (cô) thường - Nhóm các phương pháp truyền 22 75,86 sử dụng nhóm thống, dùng lời để trình bày phương pháp nào - Nhóm các phương pháp hướng dẫn 7 để khai thác kiến thức từ kênh hình học sinh tích cực, chủ động khai thác trong SGK? 7 24,14 tri thức địa lí với các phương tiện trực quan Thầy (cô) thường - Nội khoá 16 55,17 sử dụng hình thức - Ngoại khoá 6 20,68 dạy học nào khai 8 thác kiến thức từ kênh hình trong - Tự học 7 SGK? 24,15 Tôi cũng đã tiến hành khảo sát việc nắm kiến thức qua khai thác kênh hình đối với học sinh lớp 11A1 và 11A2 của trường THPT Nguyễn Du qua một bài kiểm tra thường xuyên và thu được kết quả như sau: Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả khảo sát việc nắm kiến thức qua khai thác từ kênh hình trong SGK địa lí 11 ở trƣờng THPT Nguyễn Du Trƣờng THPT Nguyễn SL HS Số học sinh đạt Du điều tra Tốt Khá Đạt Chưa đạt 10 25 8 3 Lớp 11A1 46 (21,73%) (54,34%) (17,39%) (6,54%) 12 24 8 2 Lớp 11A2 46 (26,08%) (52,17%) (17,39%) (4,36%) Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các phiếu điều tra, tôi rút ra một số nhận xét như sau: 13
  20. - Tất các giáo viên đều đồng ý cho rằng cần phải khai thác kiến thức từ kênh hình trong SGK địa lí 11 nói riêng và SGK các bộ môn văn hóa khác nói chung bởi nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục phẩm chất năng lực cho học sinh theo chương trình GDPT 2018. - Tuy nhiên, đa số giáo viên thường lấy các ví dụ có sẵn trong SGK để minh hoạ, giải thích cho các nội dung kiến thức bài học mà chưa có những biện pháp tiến bộ hơn để giúp học sinh phát huy được các phẩm chất, năng lực phù hợp với chương trình giáo dục mới. - Cũng qua điều tra thấy rằng đa số giáo viên không sử dụng các kiến thức này thường xuyên trong các bài lên lớp, một số nhỏ còn không bao giờ đưa vào các bài giảng. - Việc nắm kiến thức qua khai khác, sử dụng kênh hình của học sinh tại trường THPT Nguyễn Du số em đạt loại tốt chưa cao, bên cạnh đó còn có em bị đánh giá ở mức độ chưa đạt. Trước tình hình đó, thiết nghĩ để nâng cao chất lượng môn Địa lý thì việc khai thác và sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa để dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đóng vai trò rất quan trọng và cần thiết nhằm kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên. Do đó, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu, thiết kế và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học Khu vực Đông Nam Á theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua khai thác và sử dụng kênh hình - sách giáo khoa địa lí 11” nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí tại trường THPT Nguyễn Du. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2