Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học nội dung Định luật 2 Newton theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất giải pháp trong lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học, phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học nội dung “ Định luật 2 Newton” đảm bảo yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018 môn Vật lí. Xây dựng kế hoạch bài dạy “ Định luật 2 Newton” theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh, theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học nội dung Định luật 2 Newton theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC DẠY HỌC NỘI DUNG “ ĐỊNH LUẬT 2 NEWTON” THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 Lĩnh vực: Vật lí Năm học: 2022- 2023
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1 SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC DẠY HỌC NỘI DUNG “ ĐỊNH LUẬT 2 NEWTON” THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 Lĩnh vực: Vật lí Người thực hiện: 1. Nguyễn Thị Xuân Bằng 2. Hồ Ngọc Châu Đơn vị: THPT Quỳnh Lưu 1 Điện thoại: 0987723124 Năm học: 2022- 2023
- MỤC LỤC Nội dung Trang Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Giả thuyết khoa học 2 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2 5. Phạm vi nghiên cứu 2 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2 7. Phương pháp nghiên cứu 3 8. Tính mới của đề tài 4 Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 1. Cơ sở lý luận về việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực 5 1.1. Những vấn đề chung về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực 5 1.1.1. Phẩm chất và năng lực trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 5 1.1.2. Dạy học phát triển phẩm chất năng lực 5 1.1.3. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm 6 chất, năng lực 1.2. Các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung 6 học trong môn Vật lí 1.2.1. Môn Vật lí trong chương trình GDPT 2018 7 1.2.2. Định hướng chung về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm 7 chất, năng lực học sinh trong môn Vật lí 1.2.3. Cơ sở của việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học 8 một nội dung/chủ đề/bài học trong môn Vật lí 1.3. Các phương pháp, công cụ đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong 11 môn Vật lí 1.3.1. Định hướng đổi mới đánh giá phẩm chât, năng lực học sinh trong 11 môn Vật lí 1.3.2. Cơ sở của việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá 11 phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học nội dung/chủ đề/bài học vật lí 1.4. Quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển phẩm chất, năng lực 12 trong dạy học môn Vật lí 1.4.1. Các yêu cầu khi xây dựng kế hoạch bài dạy Vật lí theo hướng phát 12 triển phẩm chất năng lực học sinh 1.4.2. Quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy 12 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu 14 2.1. Khả năng áp dụng 14 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 14 3. Giải quyết vấn đề nghiên cứu 19 3.1. Nhận diện mục tiêu dạy học tối thiểu và nội dung dạy học từ yêu cầu cần 19 đạt 3.2. Xác định mục tiêu bài học 22 3.2.1. Phân tích các căn cứ xác định mục tiêu bài học 22 3.2.2. Xác định các mục tiêu cao hơn có thể bổ sung vào mục tiêu dạy học 23
- tối thiểu 3.2.3. Hoàn thiện mục tiêu của bài học 24 3.3. Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học 24 3.3.1. Xác định các phương pháp, kĩ thuật dạy học dựa vào việc phân tích 24 mục tiêu dạy học 3.3.2. Xác định các phương pháp, kĩ thuật dạy học dựa trên phân tích đặc 25 điểm nội dung dạy học 3.3.3. Xem xét đặc điểm của các PP và KTDH 25 3.3.4. Xem xét bối cảnh dạy học 25 3.3.5. Lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật, phương tiện dạy học 27 3.4. Xác định chuỗi hoạt động dạy học 27 3.5. Lựa chọn phương pháp, công cụ đánh giá đối với nội dung dạy học 28 3.6. Xây dựng các phiếu học tập và bộ công cụ đánh giá 30 3.7. Hoàn thiện kế hoạch bài dạy “ Định luật 2 Newton” 30 4. Khảo nghiệm sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 50 4.1. Mục đích khảo nghiệm 50 4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm 50 4.2.1. Nội dung khảo nghiệm 50 4.2.2. Phương pháp khảo nghiệm và thang đánh giá 50 4.3. Đối tượng khảo nghiệm 50 4.4. Kết quả khảo nghiệm 51 Phần 3. KẾT LUẬN 57 Phần 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 58 Phần 5. PHỤ LỤC
- Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện những bước chuyển mình mạnh mẽ, đó là chuyển từ chương trình giáo dục nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực người học nghĩa là chuyển từ chỗ quan tâm học sinh học được cái gì đến chỗ học sinh làm được gì sau khi học, từ chỗ học để biết chuyển sang học để làm, học để chung sống và phát triển. Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã và đang được triển khai thực hiện. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học thông qua nội dung giáo dục. Việc chuyển sang dạy học theo chương trình, đảm bảo yêu cầu cần đạt, sách giáo khoa chỉ là phương tiện hỗ trợ, không có tính pháp lí như trước kia đòi hỏi sự đổi mới, sáng tạo ở mỗi giáo viên. Chương trình giáo dục phổ thông mới có thật sự đi vào cuộc sống một cách có hiệu quả nhất hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực đội ngũ nhà giáo. Để chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, cần phải thực hiện dạy học như thế nào? Làm sao để lựa chọn đúng và sử dụng đúng cách các phương pháp, kĩ thuật dạy học, kiểm tra đánh giá trong mỗi nội dung dạy học để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh? Để chuẩn bị cho đổi mới giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết liệt chỉ đạo triển khai tập huấn, bồi dưỡng giáo viên đổi mới dạy học và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Việc tập huấn được thực hiện theo hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến đối với mạng lưới giáo viên cốt cán các tỉnh và mở rộng cho giáo viên đại trà theo hình thức trực tuyến ngay trong thời gian đại dịch Covid 19 kéo dài, đảm bảo kịp thời thời thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới. Năm học 2022- 2023 là năm học đầu tiên thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THPT, bắt đầu đối với lớp 10. Với mục tiêu tăng cường năng lực thực hiện chương trình, trong dịp Hè năm 2022, Bộ Giáo dục đã chỉ đạo các Sở triển khai tập huấn trực tiếp cho các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các trường và triển khai nhân rộng đối với giáo viên đại trà về kĩ thuật xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển phầm chất, năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu cần đạt, chuẩn bị cho hiện thực hóa chương trình giáo dục phổ thông mới đối với cấp THPT. Môn Vật lí đối với chương trình phổ thông là môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với thực tiễn. Giáo viên vật lí các trường THPT có nhiều điều kiện để dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng thực tiễn, thực hành, thí nghiệm. Chúng tôi đã lựa chọn nội dung “ Định luật 2 Newton” là nội dung dạy học liên quan đến thí nghiệm (đặc thù bộ môn) có nhiều điểm mới, khác biệt về yêu cầu cần đạt so với chương trình 2006 để tiến hành xây dựng kế hoạch bài dạy và tập huấn triển khai thực hiện đến giáo viên toàn tỉnh vào ngày 22, 23 và 27, 28/ 8/2022. Theo chúng tôi tìm hiểu, đến thời điểm hiện nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về dạy học nội dung này theo yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018 môn Vật lí. Với tất cả các lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “ Dạy học nội dung “ Định luật 2 Newton” theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018” 1
- 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp trong lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học, phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học nội dung “ Định luật 2 Newton” đảm bảo yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018 môn Vật lí. Xây dựng kế hoạch bài dạy “ Định luật 2 Newton” theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh, theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018. Sử dụng nội dung đề tài để tập huấn cho giáo viên vật lí toàn tỉnh nhằm nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch bài dạy và tổ chức thực hiện, chuẩn bị cho thực hiện chương trình GDPT 2018. Tổ chức áp dụng và khảo nghiệm để đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, điều chỉnh cho phù hợp thực tiễn. 3. Giả thuyết khoa học Việc lựa chọn, sử dụng hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, phương pháp và công cụ đánh giá có thể phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học nội dung “Định luật 2 Newton” theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018 môn Vật lí. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: GV giảng dạy và HS học bộ môn Vật lí THPT tỉnh Nghệ An. Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, phương pháp và công cụ đánh giá phát triển phẩm chất năng lực học sinh; yêu cầu của chương trình GDPT 2018 đối với bộ môn Vật lí; kế hoạch bài dạy “Định luật 2 Newton” theo yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018. 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Nghiên cứu yêu cầu đối với dạy học bộ môn Vật lí theo chương trình GDPT 2018 và yêu cầu cần đạt đối với nội dung dạy học “ Định luật 2 Newton”. Nghiên cứu các giải pháp trong dạy học “Định luật 2 Newton” theo yêu cầu cần đạt của chương trình. Xây dựng kế hoạch bài dạy “ Định luật 2 Newton”. Tổ chức áp dụng đề tài tại trường THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Đông Hiếu, THPT Hoàng Mai, THPT DTNT Tỉnh và nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu về yêu cầu đối với dạy học phát triển phẩm chất năng lực học sinh trong môn Vật lí theo chương trình GDPT 2018. Nghiên cứu cơ sở của việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học một chủ đề/bài học/nội dung vật lí. Nghiên cứu thực trạng dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đối giáo viên, học sinh trong môn Vật lí ở trường THPT. 2
- Nghiên cứu yêu cầu cần đạt về nội dung dạy học “ Định luật 2 Newton” theo chương trình GDPT 2018. Xác định mục tiêu và nội dung dạy học đối với nội dung “Định luật 2 Newton” Phân tích mối quan hệ giữa phương pháp với mục tiêu, nội dung, bối cảnh dạy học để lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học, phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá, trong dạy học nội dung “ Định luật 2 Newton” đảm bảo yêu cầu cần đạt của chương trình. Xây dựng kế hoạch bài dạy “ Định luật 2 Newton”. (Chúng tôi lựa chọn xây dựng kế hoạch bài học “ Định luật 2 Newton” – sách Vật lí 10 - Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, có thể dùng cho dạy học nội dung này theo chương trình) Sử dụng kết quả nghiên cứu để tập huấn, bồi dưỡng giáo viên. Khảo nghiệm tại các đơn vị áp dụng kết quả nghiên cứu. Đánh giá kết quả và điều chỉnh, hoàn thiện đề tài. 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được nhiệm vụ trên, chúng tôi sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận. Chúng tôi sử dụng phương pháp này cho việc: Nghiên cứu tài liệu về phương pháp dạy học vật lí - Nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng giáo viên Vật lí chuẩn bị cho thực hiện chương trình GDPT 2018, cụ thể: + Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo chương trình GDPT 2018. + Nghiên cứu cơ sở của việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học, phương pháp và công cụ đánh giá phát triển phẩm chất năng lực học sinh trong dạy học một nội dung/chủ đề/bài học vật lí theo YCCĐ của bộ môn. + Nghiên cứu tài liệu sử dụng một số phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại một số phần mềm hỗ trợ dạy học, kiểm tra đánh giá. + Nghiên cứu tài liệu Chuyển đổi số trong giáo dục. + Nghiên cứu quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển phẩm chất năng lực học sinh. - Nghiên cứu yêu cầu của chương trình GDPT 2018 đối môn Vật lí và yêu cầu cần đạt đối với nội dung dạy học “ Định luật 2 Newton”. Phương pháp phỏng vấn Phương pháp này được dùng: Phỏng vấn trực tiếp các giáo viên về các vấn đề liên quan đến đề tài nhằm kiểm tra giả thuyết, góp ý về KHBD, cách thức tiến hành, phương pháp dạy học, … Phương pháp điều tra, khảo sát Tìm hiểu thực tế việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Tìm hiểu việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học môn Vật lí. Tìm hiểu việc sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học, kho học liệu số, phần mềm trong dạy học vật lí. Tìm hiểu thực tế việc xây dựng kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 3
- Tìm hiểu thực tế việc dạy học “ Định luật 2 Newton” theo chương trình GDPT 2006. Tìm hiểu sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất tại các đơn vị áp dụng kết quả nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Chúng tôi sử dụng phương pháp này: Tổ chức áp dụng đề tài ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Khảo nghiệm, phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề tài cho phù hợp thực tiễn. 8. Tính mới của đề tài Chương trình GDPT 2018 môn Vật lí bắt đầu được thực hiện từ năm học 2022-2023. Việc dạy học theo chương trình mới, đảm bảo yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực là một yêu cầu mới, khó khăn đối với tất cả giáo viên nói chung, giáo viên vật lí nói riêng. Yêu cầu cần đạt về năng lực trong dạy học nội dung “ Định luật 2 Newton” theo chương trình GDPT 2018 môn Vật lí vượt cao hẳn so với mức độ cần đạt của chương trình GDPT 2006. Việc dạy học kiến thức bằng con đường nghiên cứu, khám phá, kiểm chứng thực nghiệm đòi hỏi cao năng lực về phương pháp của giáo viên trong đó có cả năng lực số, một yêu cầu mới đối với giáo viên và học sinh. Các thiết bị thí nghiệm có thể sử dụng trong dạy học nội dung này là những thiết bị mới, khá hiện đại và khó thao tác. Đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài nào nghiên cứu về dạy học nội dung “ Định luật 2 Newton” theo yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018. Dự kiến đóng góp của đề tài: - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc xác định mục tiêu, nội dung dạy học, việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, phương pháp và công cụ đánh giá nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học một nội dung/chủ đề/bài học vật lí nói chung và nội dung “Định luật 2 Newton” nói riêng. - Đề xuất được các giải pháp trong dạy học nội dung “Định luật 2 Newton” nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018. - Xây dựng được kế hoạch dạy học nội dung “ Định luật 2 Newton” và tập huấn trực tiếp cho giáo viên toàn tỉnh để triển khai, tổ chức dạy thực nghiệm nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh, tạo niềm tin, động lực cho các giáo viên Vật lí bước đầu thực hiện chương trình GDPT 2018, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong môn Vật lí trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đề tài có thể dùng làm tài liệu bồi dưỡng cho các giáo viên Vật lí THPT trong quá trình đổi mới dạy học, tìm hiểu và thực hiện chương trình GDPT mới. 4
- Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận về việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực 1.1. Những vấn đề chung về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực 1.1.1. Phẩm chất và năng lực trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 Phẩm chất (PC) và năng lực (NL) là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách con người. Dạy học và giáo dục phát triển PC, NL có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong GDPT nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho quốc gia nói chung. CT GDPT 2018 đã xác định các PC chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. CT GDPT 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh (HS) là các NL cốt lõi gồm các NL chung và NL đặc thù. Các NL chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục (HĐGD): NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề (GQVĐ) và sáng tạo. Các NL đặc thù được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục. Các yêu cầu cần đạt (YCCĐ) về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung đã được thể hiện rõ trong văn bản CT GDPT 2018. Các YCCĐ về NL đặc thù gắn liền với nội dung dạy học (NDDH) và giáo dục được quy định trong văn bản chương trình từng môn học, HĐGD. Môn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể. Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí (NL đặc thù), với những biểu hiện cụ thể sau đây: NL nhận thức vật lí, NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí và năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 1.1.2. Dạy học phát triển phẩm chất năng lực So với dạy học tiếp cận nội dung thì dạy học phát triển PC, NL có những khác biệt nhất định về mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp day học (PPDH), đánh giá,….Dạy học phát triển PC, NL chú trọng hình thành PC và NL, lấy mục tiêu học để làm, học để cùng chung sống làm trọng. Đối với dạy học phát triển PC, NL, giáo viên (GV) cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa biết. CT GDPT 2018, định hướng các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành, vận dụng (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đòi sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hóa của kĩ thuật số. Dạy học phát triển PC, NL đồi hỏi GV phải có khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS để HS tích cực chủ động tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng mới vừa học hỏi được các phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó. Các nhiệm vụ học tập có thể thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, không gói gọn trong phạm vi một tiết học. Để hướng đến mục tiêu phát triển PC, NL đã đặt ra trong mỗi bài học, ở mỗi hoạt động học cần xác định rõ các yếu tố: mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, sản phẩm học tập của HS, cách thức tiến hành, phương pháp vsf 5
- công cụ kiểm tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu. Trong quá trình tổ chức các hoạt động học, GV cần theo dõi, có những phương án hỗ trợ HS khi cần thiết. Dạy học phát triển PC, NL yêu cầu GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp (PP), kĩ thuật dạy học (KTDH) và giáo dục biểu hiện ở việc GV tập trung, bỏ nhiều sức lực, thời gian suy nghĩ… vào việc chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học một cách tối ưu. GV cần phải chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu, hướng dẫn HS kiên trì luyện tập để hình thành phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học phù hợp với đặc thù của từng môn học, HĐGD, góp phần tạo ra sự phát triển năng lực tự chủ và tự học. Tự học là xu thế tất yếu, bởi quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Tự học giúp HS có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định PC, NL và để cống hiến. GV cần tăng cường phối hợp học tập cá thể và học tập hợp tác biểu hiện là GV đầu tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện hình thành, phát triển cả về NL tự chủ và tự học lần NL giao tiếp và hợp tác, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các hoạt động hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia trong bối cảnh kinh tế thị trường như hiện nay. 1.1.3. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực Xu hướng hiện đại về PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực bao gồm các chiều hướng sau đây: Thứ nhất, lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng hứng thứ và lòng say mê học tập cho HS như dạy học bằng sơ đồ tư duy, công não, dạy học dựa trên dự án… Thứ hai, lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở HS như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trò chơi… Thứ ba, lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống như phương pháp thực hành, phương pháp thực nghiệm… Thứ tư, lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH gắn liền với phương tiện dạy học hiện đại. GV cần phải khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện hiện đại như các ứng dụng, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông….nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong dạy học. Việc lựa chọn PPDH, KTDH phải phù hợp với khả năng của HS, của GV; tính chất hoạt động cụ thể, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương nhằm đạt mục tiêu phát triển PC, NL đã đề ra. 1.2. Các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học trong môn Vật lí 1.2.1. Môn Vật lí trong chương trình GDPT 2018 6
- Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng. Ở cấp THPT (giai đoạn định hướng nghề nghiệp), Vật lí được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. CT môn Vật lí chú trọng rèn luyện cho HS khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng vật lí thông qua nội dung thí nghiệm, thực hành dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, thí nghiệm, thực hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lí. Đồng thời, CT Vật lí coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa đảm bảo phát triển NL vật lí - biểu hiện của NL khoa học tự nhiên, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp của HS. Thông qua CT môn Vật lí, HS hình thành và phát triển thế giới quan khoa học; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát triển được các NL tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, GQVĐ và sáng tạo. Ngoài khả năng ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong dạy học như các môn học khác nói chung, môn Vật lí có nhiều cơ hội phát triển năng lực số (năng lực tin học) cho học sinh trong tư duy các vấn đề liên quan đến thực nghiệm, bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, góp phần đào tạo HS trở thành những công dân Việt Nam có đầy đủ các kĩ năng, sẵn sàng bước vào kỉ nguyên số. 1.2.2. Định hướng chung về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Vật lí Môn Vật lí góp phần quan trọng vào việc hình thành, phát triển thế giới quan khoa học, giáo dục HS trách nhiệm công dân trong việc tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử phù hợp với thiên nhiên. Trong hoạt động thực hành, thí nghiệm, tìm hiểu khoa học, cùng với cơ hội rèn luyện kiến thức, rèn luyện kĩ năng, HS cũng được rèn luyện và phát triển nhiều đức tính như cẩn thận, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm,… NL tự chủ và tự học được hình thành và phát triển trong môn Vật lí thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế và thực hiện các phép đo đại lượng vật lí; đặc biệt trong việc tìm hiểu hoạt động khoa học. Trong môn Vật lí, HS thường xuyên phải thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành, thực tập theo nhóm. Khi thực hiện các nhiệm vụ học tập này, HS được chia sẻ, trình bày ý tưởng, nội dung học tập, qua đó hình thành và phát triển NL giao tiếp và hợp tác. GQVĐ và sáng tạo là một đặc thù của hoạt động tìm hiểu khoa học. Ở môn Vật lí, NL này được hình thành, phát triển trong đề xuất vấn đề, lập kế hoạch (KH), thực hiện KH tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí và được hiện thực hóa thông qua các mạch thực hành, trải nghiệm với các mức độ khác nhau. NL này cũng được hình thành và phát triển thông qua việc vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 7
- Để phát triển NL nhận thức vật lí, GV cần tạo cơ hội cho HS huy động những hiểu biết kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức, kĩ năng mới. Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó HS có thể diễn đạt hoặc mô tả bằng cách riêng, phân tích, giải thích, so sánh, hệ thống hóa, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã được học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề học tập; qua đó, kết nối được kiến thức, kĩ năng mới với vốn kiến thức, kĩ năng đã có. Để phát triển NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, GV cần vận dụng một số PPDH có ưu thế như: PP trực quan (đặc biệt là thực hành, thí nghiệm,…), PPDG GQVĐ, PPDH dựa trên dự án,…tạo điều kiện để HS đưa ra câu hỏi, xác định vấn đề cần tìm hiểu, tự tìm các bằng chứng để phân tích thông tin, kiểm tra các dự đoán, giả thuyết qua việc tiến hành thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông tin qua sách, mạng Internet,…; đồng thời chú trọng các bài tập đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (bài tập mở, có nhiều cách giải,…) các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn thể hiện bản chất vật lí, giảm các bài tập tính toán,… Để phát triển NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, GV cần chú ý tạo cơ hội cho HS tương tác tích cực thông qua quá trình phát hiện, đề xuất ý tưởng, GQVĐ bằng cách: đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch thực hiện; tìm kiếm thông tin qua tài liệu in và tài liệu đa phương tiện; thu thập, lưu trữ các dữ liệu từ các thí nghiệm trong phòng thực hành hoặc quan sát ở thiên nhiên; phân tích, xử lí, đánh giá các dữ liệu dựa trên các tham số thống kê đơn giản; so sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được kết luận; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí để đưa ra những phản hồi hợp lí hoặc giải quyết thành công tình huống, vấn đề mới trong học tập cuộc sống. Trong dạy học môn Vật lí, tuỳ thuộc mục tiêu dạy học, một số PP khác có thể sử dụng hiệu quả như: DH khám phá, DH theo trạm, Lớp học đảo ngược, Hoạt động trải nghiệm,…Các KTDH có thể sử dụng phát triển PC, NL như: Khăn trải bàn, Công não, Sơ đồ tư duy, Các mảnh ghép, Phòng tranh, Chia sẻ cặp đôi,….. 1.2.3. Cơ sở của việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học một nội dung/chủ đề/bài học trong môn Vật lí “ Để lựa chọn một PPDH nào đó phải xem xét mối quan hệ giữa PP và mục tiêu, nội dung, đặc điểm của HS, NL của GV, điều kiện cơ sở vật chất,…bởi vì một PPDH có thể đem lại hiệu quả cao khi thực hiện một mục tiêu dạy học nào đó. Nhưng nếu HS và GV không có khả năng thực hiện PP đó, điều kiện cơ sở vật chất nhà trường không đủ thỏa mãn các yêu cầu của nó thì vẫn không thể sử dụng PP đó trong quá trình dạy học. Thứ nhất, lựa chọn, sử dụng PP, KTDH phải dựa vào mục tiêu dạy học. Mục tiêu dạy học môn Vật lí là phát triển các NL vật lí, vì vậy GV cần chú trọng lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH có thế mạnh phát triển các thành phần NL vật lí. DH GQVĐ có thế mạnh trong việc phát triển cả ba thành phần của NL vật lí, đặc biệt là NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. Trong tiến trính GQVĐ, HS tự lực tìm tòi xây dựng kiến thức thông qua hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân hay thảo luận toàn lớp, đây là các hoạt động góp phần hình thành và phát triển các PC, NL chung. Các KTDH cũng góp phần hình thành, phát triển các PC, NL chung. 8
- Một trong những đặc điểm quan trọng của DH dựa trên dự án là định hướng người học giải quyết các vấn đề phức hợp, gắn với thực tiễn, tạo ra sản phẩm.. Do đó, DH dựa trên dự án có ưu thế trong việc phát triển thành phần NL vận dụng kiến thức kĩ năng đã học. DH theo trạm có thể được vận dựng trong giai đoạn xây dựng kiến thức mới, vận dụng kiến thức hoặc phối hợp cả hai. DH theo trạm một mặt giúp hình thành và phát triển NL vật lí, phát triển một số PC, NL chung, một mặt hỗ trợ và khắc phục vấn đề thời gian và vấn đề hạn hẹp về phương tiện dạy học. Thứ hai, PP, KTDH lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm nội dung dạy học (trên cơ sở đáp ứng yêu cầu cần đạt) Nội dung dạy học bao gồm nhiều loại kiến thức. Để tổ chức DH đối với các loại nội dung kiến thức khác nhau thường phải sử dụng PP, KT, hình thức phù hợp. Trong CT môn Vật lí, mỗi chủ đề bao gồm các nội dung sau: Mô tả hiện tượng vật lí, giải thích và nghiên cứu hiện tượng vật lí, ứng dụng của hiện tượng trong khoa học hoặc thực tiễn. Dưới đây là định hướng sử dụng các PP, KTDH đối với các nội dung kiến thức của chủ đề trong môn Vật lí. Loại ND Định hướng PP, Ví dụ Đặc điểm kiến thức KTDH minh họa Mô tả hiện Là các nội dung kiến thức liên PPDH: DH “ Hiện tượng vật lí quan đến việc mô tả (bằng lời, - DH GQVĐ. tượng rơi bàng hình ảnh, biểu đồ,…) các - PPDH trực quan. trong trường hiện tượng, quá trình. - PPDH đàm thoại. trọng lực Có những hiện tượng quá trình có - ... đều khi có thể tri giác trực tiếp bằng các giác sức cản của quan nên HS có thể dễ dàng tiếp không khí” cận được hiện tượng, ví dụ như - PPDH: hiện tượng dao động cơ, quá trình KTDH: DH GQVĐ, lan truyền sóng cơ,… Khăn trải bàn, DH trực Nhưng cũng có hiện tượng, quá phòng tranh, sơ đồ quan. trình vật lí không thể tri giác trực tư duy, chia sẻ cặp - KTDH: Sơ tiếp được bằng các giác quan. đôi,… đồ tư duy Điều này gây khó khăn cho HS trong quá trinhg lĩnh hội hiện tượng. Ví dụ như: Hiện tượng dao động điện, quá trình lan truyền bằng sóng điện từ, hiện tượng quang điện,… Có những hiện tượng, quá trình vật lí có thể quan sát được trong tự nhiên, đời sống. Ví dụ như: Hiện tượng rơi trong trường trọng 9
- lực đều khi có sức cản không khí, hiện tượng biến dạng kéo và biến dạng nén. Có những hiện tượng, quá trình vật lí chỉ bộc lộ qua các thí nghiệm, ví dụ như: Hiện tượng giao thoa sóng, hiện tượng cộng hưởng,…đòi hỏi HS và GV phải thực hiện thí nghiệm để tìm hiểu. Giải thích Là các nội dung kiến thức về các PPDH: DH “ Quy và nghiên đại lượng vật lí, quy tắc vật lí, - DH GQVĐ. tắc moment” cứu hiện định luật vật lí. - DH theo trạm. PPDH: DH tượng Đây là dạng kiến thức mang tính - DH dựa trên dự GQVĐ. khái quát, trừu tượng biểu thị các án. KTDH: thuộc tính của các đối tượng vật - DH theo góc. Khăn trải lí (đại lượng vật lí); biểu thị mối - DH khám phá. bàn, sơ đồ tư liên hệ phổ biến, khách quan giữa - DH hợp tác. duy, phòng các thuộc tính của các đối tượng -… tranh. và các trạng thái vận động của vật KTDH: chất (định luật vật lí) Khăn trải bàn, phòng tranh, các mảnh ghép, sơ đồ tư duy, KWL,… Ứng dựng Là các nội dung kiến thức về ứng PPDH: DH “ Thiết vật lí dụng của vật lí trong đời sống và - DH GQVĐ. kế chụp cắt sản xuất, các ứng dụng của vật lí - DH dựa trên dự lớp đơn trong các ngành nghề khác nhau. án. giản”: Các nội dung DH liên quan đến - DH theo trạm. - PPDH: DH việc HS ứng dụng các kiến thức, - DH STEM. dựa trên dự kĩ năng đã được học để giải thích - PP thực hành. án. các hiện tượng vật lí trong thực - Tham quan thực - KTDH: Sơ tiễn, tìm hiểu các ứng dụng của tế, hoạt động trải đồ tư duy, kiến thức vật lí; thiết kế các mô nghiệm,… phòng tranh. hình, đề xuất các biện pháp ứng - …. dụng kiến thức vào các tình KTDH: huống thực tiễn. Khăn trải bàn, phòng tranh, các mảnh ghép, sơ đồ tư duy, động não,…. 10
- Thứ ba, lựa chọn PP, KTDH phải căn cứ vào đặc điểm của phương pháp, kĩ thuật dạy học Không có một PP, KTDH nào toàn năng, phù hợp với tất cả mục tiêu, nội dung, đối tượng HS, điều kiện dạy học. Mỗi PP và KTDH đều có nhưng ưu điểm và hạn chế nhất định. GV cần hiểu rõ cơ hội phát triển PC, NL HS của mỗi PP và KTDH ứng với bối cảnh dạy học xác định để có sự lựa chọn và vận dụng một cách phù hợp nhất. Thứ tư, lựa chọn, sử dụng PP, KTDH phải căn cứ vào bối cảnh giáo dục (cơ sở vật chất, giáo viên, học sinh) CT môn Vật lí được thiết kế theo hướng mở, tạo điều kiện cho GV phát huy tính sáng tạo trong quá trình dạy học. Trên cơ sở các YCCĐ, GV chủ động trong việc xác định mục tiêu DH, nội dung DH, PP, KT, phương tiện dạy học sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, đặc điểm kinh tế, xã hội của vùng miền, địa phương, nhà trường; thực trạng xã hội hóa giáo dục; NL và điều kiện của GV; hoàn cảnh, động lực học tập và sự hứng thú học tập của HS; các vấn đề thời sự của xã hội,…. Trên đây là một số gợi ý về việc lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH trong dạy học môn Vật lí. Hoạt động dạy học là một hoạt động không ngừng đổi mới và sáng tạo, do đó trong thực tiễn dạy học của mình, GV cần phát huy kinh nghiệm và khả năng sáng tạo của bản thân trong việc vận dụng các PP, KTDH tích cực sao cho hiệu quả nhất. 1.3. Các phương pháp, công cụ đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Vật lí 1.3.1. Định hướng đổi mới đánh giá phẩm chât, năng lực học sinh trong môn Vật lí Đổi mới dạy học cần đi đôi với đổi mới kiểm tra, đánh giá. Quan điểm hiện đại về kiểm tra (KT), đánh giá (ĐG) theo định hướng phát triển PC, NL HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Kết hợp ĐG quá trình và ĐG kết quả. Với quan điểm hiện đại nêu trên, việc đánh giá cần tích hợp vào quá trình dạy học mới có thể hình thành phát triển PC, NL cho HS. Căn cứ đánh giá trong môn Vật lí là các YCCĐ về NL chung và NL vậy lí được quy định chung trong CT tổng thể và CT môn Vật lí. Đối tượng đánh giá là quá trình học tập, rèn luyện và sản phẩm của HS thông qua học tập môn Vật lí. Trọng tâm đánh giá kết quả học tập môn Vật lí là NL nhận thức vấn đề, giải quyết vấn đề và các kĩ năng thực hành thí nghiệm. Để đánh giá được NL của HS, cần thiết kế các tình huống xuất hiện vấn đề cần giải quyết, giúp HS bộc lộ NL của mình. Mặt khác, cần lưu ý xác định, lựa chọn các phương pháp, công cụ, tiêu chí đánh giá sao cho phù hợp. 1.3.2. Cơ sở của việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học nội dung/chủ đề/bài học vật lí Đánh giá sự phát triển PC, NL HS cần thông qua việc thực hiện mục tiêu dạy học. Trên cơ sở mục tiêu dạy học đã được xây dựng đối với mỗi nội dung/chủ đề/bài học, cần phân tích để lựa chọn, sử dụng các PP và hình thức, công cụ kiểm tra đánh giá (KTĐG) phù hợp, trong đó ĐG theo chuẩn và ĐG theo tiêu chí cần tổ chức luân phiên và phù hợp 11
- với từng giai đoạn của quá trình học. Quá trình học luôn được ĐG dựa trên tiêu chí về mức độ thể hiện của NL, sau mỗi giai đoạn cần ĐG quá trình theo chuẩn và ĐG theo tiêu chí NL hình thành của HS. Lựa chọn PP, công cụ đánh giá trong dạy học một nội dung/chủ đề/ bài học phải dựa vào mục tiêu, nội dung, PP, kĩ thuật, PTDH, các hoạt động DH được thiết kế. Các PP ĐG có thể sử dụng là: Hỏi – đáp, quan sát, PPĐG qua hồ sơ học tập, qua sản phẩm, PP kiểm tra viết (Tự luận hoặc trắc nghiệm các loại). Các công cụ đánh giá có thể là: Câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, bảng quan sát, bảng kiểm, thang đo, phiếu ĐG theo tiêu chí (Rubric). Để xây dựng kế hoạch đánh giá trong dạy học cần thực hiện các công việc sau: Thứ nhất, xác định các giai đoạn tổ chức hoạt động dạy học. Thứ hai, xây dựng bảng mô tả các giai đoạn dạy học gắn với các mục tiêu tương ứng và dự kiến các nội dung, hình thức đánh giá tương ứng. Thứ ba, xây dựng các công cụ đánh giá. Thực hiện quy trình trên là cách chúng ta thực hiện hiệu quá đánh giá sự phát triển, đánh giá vì sự phát triển và đánh giá tạo động lực cho sự phát triển. 1.4. Quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển phẩm chất, năng lực trong dạy học môn Vật lí 1.4.1. Các yêu cầu khi xây dựng kế hoạch bài dạy Vật lí theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh Căn cứ Công văn 5555/BGD ĐT - GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo, việc xây dựng kế hoạch bài dạy (KHBD) phát triển PC, NL HS cần đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất, KHBD cần được chuẩn bị cẩn thận nhưng linh hoạt. Thứ hai, KHBD phải đáp ứng mục tiêu của chương trình GDPT 2018. Thứ ba, KHBD phải đảm bảo tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Thứ tư, KHBD phải đa dạng về hình thức, PP, KTDH và kiểm tra đánh giá Thứ năm, KHBD phải thể hiện vai trò chủ đạo của GV và tính tích cực học tập của HS. Thứ sáu, KHBD xây dựng cần phải có sự phù hợp của phương tiện, thiết bị dạy học, học liệu với tiến trình tổ chức các hoạt động học của HS. 1.4.2. Quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy Quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy cần trải qua 5 bước sau: Bước 1: Nhận diện mục tiêu dạy học tối thiểu và nội dung dạy học từ YCCĐ. Cách thực hiện: Mỗi YCCĐ được cấu trúc gồm 3 phần: phần động từ (1) thể hiện hành động mô tả yêu cầu của hoạt động, phần (2) là nội dung cần dạy của hoạt động, phần (3) là phạm vi, bối cảnh thể hiện kiến thức, hành động. Phần (1) (3) là mục tiêu dạy học tối thiểu mà chương trình yêu cầu, phần (2) chính là nội dung cần dạy. - Xác định nội dung cần dạy: giữ lại phần (2). - Xác định mục tiêu dạy học tối thiểu về năng lực đặc thù, NL chung và phẩm chất:: Từ động từ phần (1) đối chiếu với các thành tố, biểu hiện của NL đặc thù/ NL chung/ PC để nhận diện tên, thành tố của nó. Ví dụ: 12
- Thành phần của mỗi YCCĐ YCCĐ (1) (2) (3) Phát biểu được định luật 1 Phát biểu Định luật 1 Newton Newton Thảo luận để thiết kế (hoặc Thiết kế (hoặc Phương án tổng Bằng dụng cụ thực lựa chọn) và thực hiện lựa chọn), hợp hai lực hành phương án, tổng hợp được thực hiện đồng quy hai lực đồng quy bằng dụng cụ thực hành Từ hình ảnh hoặc ví dụ thực Định nghĩa Độ dịch chuyển Hình ảnh hoặc ví dụ tiễn, định nghĩa được độ dịch thực tiễn chuyển Các YCCĐ mang một trong các đặc tính sau: tính giới hạn, tính mở, tính lựa chọn, tính mở và tính lựa chọn cho phép người GV chủ động trong việc lựa chọn các kiến thức, kĩ năng có bản, thiết thực, hiện đại phù hợp với YCCĐ nhằm xây dựng nội dung GD phù hợp cho từng bài dạy. Bước 2: Xác định mục tiêu bài học. a) Căn cứ (1) Căn cứ vào YCCĐ của bài học (CT GDPT 2018 môn Vật lí) (2) Căn cứ vào phẩm chất và năng lực hiện tại của HS lớp học: Các YCCĐ chính là mục tiêu dạy học tối thiểu, tuỳ thuộc vào mức độ năng lực của HS mà GV có thể nâng cao hơn mức độ của YCCĐ. (3) Căn cứ vào thiết bị, học liệu nhà trường hiện có (dựa trên KHGD của GV, dự kiến PP, KTDH vận dụng, GV có thể xác định các mục tiêu PC, NL chung và NL đặc thù tương ứng). b) Cách thực hiện - Về năng lực vật lí: Đơn giản nhất là lấy nguyên các YCCĐ tương ứng bài dạy từ chương trình môn học, kèm theo thành tố năng lực chứa YCCĐ đó (từ kết quả bước 1). - Về NL chung và PC: chỉ cần nêu tên và biểu hiện nổi bật của PC và NL chung mà môn Vật lí có lợi thế phát triển trong bài học (từ kết quả bước 1). Chú ý: Trong mỗi bài học, các YCCĐ chính là mục tiêu dạy học tối thiểu mà chương trình quy định. Mục tiêu bài học có thể cao hơn các YCCĐ và được thể hiện bằng các động từ biểu đạt mức độ cao hơn. Bước 3: Xác định chuỗi hoạt động dạy học và thời lượng. Trên cơ sở mục tiêu và nội dung dạy học, GV xây dựng chuỗi các HĐ DH, xác định phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học và PP và công cụ đánh giá, phương tiện và học liệu tương ứng cho từng hoạt động. Chuỗi hoạt động này cần thể hiện được tiến trình tổ chức dạy học gồm: Mở đầu/xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập –Hình thành kiến thức/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra – Luyện tập – Vận dụng. Lưu ý: Không phải một bài học có bao nhiêu nội dung kiến thức thi GV sẽ xây dựng bấy 13
- nhiêu HĐ hình thành kiến thức, đồng thời không phải bài học nào cũng nhất thiết có HĐ vận dụng. HĐ hình thành kiến thức, chính là HĐ trọng tâm của bài học. Kiến thức trọng tâm là kiến thức mới trong bài học, gắn trực tiếp với YCCĐ quan trọng nhất cảu bài học và liên quan mật thiết đến việc hình thành các kiến thức khác trong cùng một bài học hoặc trong các bài tiếp theo. Các kiến thức không phải trọng tâm của bài học (kiến thức trung gian) có thể lồng ghép trong hoạt động mở đầu, luyện tập, vận dụng hoặc có thể thông báo. Bước 4: Xây dựng các hoạt động dạy học cụ thể. GV tiến hành xây dựng các HĐ DH cụ thể. Mỗi hoạt động cụ thể gồm: mục tiêu, nội dung, sản phẩm, cách thức tổ chức. Bước 5: Hoàn thiện kế hoạch bài dạy. 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2.1. Khả năng áp dụng Trước những yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế, của việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục đã chỉ đạo triển khai nhiều đợt tập huấn đổi mới dạy học phát triển phẩm chất, năng lực HS đến tất cả GV ở các cơ sở giáo dục phổ thông trong cả nước. Chương trình Etep về bồi dưỡng giáo viên đổi mới dạy học và thực hiện chương trình GDPT 2018 đã được Bộ Giáo dục chỉ đạo triển khai bắt đầu vào tháng 11/ 2019, hoàn thành vào tháng 4/2022, từ mạng lưới GV cốt cán các tỉnh đến mở rộng cho GV đại trà, qua các hình thức: trực tiếp cho GV cốt cán và trực tuyến cho GV đại trà, diễn ngay trong cả thời gian dịch Covid kéo dài, đảm bảo tất cả GV có thể tiếp cận đổi mới, kịp thời chuẩn bị cho thực hiện chương trình GDPT 2018 một cách hiệu quả. Bộ Giáo dục cũng đã quyết liệt chỉ đạo các Sở, Ban, ngành triển khai và thực hiện kiểm tra, đánh giá quá trình đổi mới dạy học, kết quả bồi dưỡng chương trình GDPT 2018 đối với giáo viên ở các cở cơ sở giáo dục, sử dụng đánh giá để nhận thông tin phản hồi và điều chỉnh chỉ đạo, triển khai đảm bảo từng bước hiện thực đổi mới giáo dục. Các tổ chuyên môn các trường, nhóm trường, cụm trường tập trung vào nội dung sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học phát triển phẩm chất năng lực học sinh, việc tiếp cận và thực hiện dạy học theo chương trình GDPT 2018. Các văn bản chỉ đạo về chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho đổi mới giáo dục, thực hiện chương trình GDPT 2018 cũng đã được ban hành và triển khai. Tại các cơ sở giáo dục trong cả nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng, các nhà trường đã mua sắm khá đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho thực hiện chương trình mới. Trên cơ sở thực tiễn đã phân tích, chúng tôi cho rằng, GV Vật lí THPT hoàn toàn có khả năng đổi mới hiệu quả trong dạy học nội dung “ Định luật 2 Newton” và các nội dung khác trong chương trình, đảm bảo YCCĐ nếu được hỗ trợ, hướng dẫn chi tiết về việc lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH, phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá, cách thức tổ chức hoạt động dạy học một nội dung/chủ đề/bài học cụ thể của chương trình mới. 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Thông qua việc điều tra trực tiếp và trực tuyến về thực tế dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong bộ môn Vật lí ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Có 125 14
- GV tham gia khảo sát trực tuyến và 66 GV tham gia khảo sát trực tiếp (đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, GV cốt cán các trường tham gia tập huấn xây dựng kế hoạch bài dạy vào ngày 22, 23/8/2022 do Sở tổ chức); có 965 học sinh các trường tham gia khảo sát trực tuyến), chúng tôi rút ra được một số nhận xét về việc thực hiện dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong môn Vật lí trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau: * Đối với giáo viên: Các GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học bộ môn, sự cần thiết của việc sử dụng các PP, KTDH tích cực trong dạy học môn Vật lí. Đa số GV sử dụng được các PPDH tích cực trong dạy học bộ môn Vật lí (20% GV được hỏi sử dụng thường xuyên và hiệu quả, 52% GV sử dụng khá thường xuyên và hiệu quả, 27,2% GV biết cách sử dụng nhưng chưa thật hiệu quả). Đa số các GV sử dụng được PP DH GQVĐ, PP trực quan (các PP chủ đạo trong dạy học vật lí) trong dạy học, các PP khác được sử dụng ít hơn. Các KTDH tích cực cũng được các GV sử dụng khá đa dạng, phong phú, các KTDH ít được sử dụng hơn như: KWL, Phòng tranh, Chia sẻ cặp đôi, sơ đồ tư duy. 15
- Phần lớn GV đã quan tâm, thực hiện đánh giá hoạt động học tập của HS trong tiết học kiến thức mới (38,4% GV được hỏi thường xuyên thực hiện, 41,6% khá thường xuyên, 19,2 % GV thỉnh thoảng thực hiện). Tỉ lệ 29,2% GV được hỏi đã thực hiện được việc hướng dẫn HS tự đánh giá NL, PC của bản thân sau mỗi hoạt động học, mỗi giai đoạn học tập. Đa số GV đã quan tâm đến việc rèn năng lực tự học, năng lực báo cáo thuyết trình cho HS. Phần lớn các GV đã sử dụng phiếu học tập để giao nhiệm vụ cho học sinh trong tiết học kiến thức mới (37,6% GV được hỏi sử dụng thường xuyên, 48% sử dụng khá nhiều nhưng chưa thường xuyên, 12% ít sử dụng và 2,4% chỉ sử dụng khi thao giảng, thi GVDG). Đa số các GV đã quan tâm phát triển năng lực số cho HS trong dạy học môn Vật lí. Tỉ lệ đáng kể GV sử dụng được các phần mềm trong xử lí số liệu thí nghiệm, vẽ đồ thị (28% GV được hỏi sử dụng thành thạo, 64,8 % biết sử dụng nhưng chưa thành thạo và 7,2% chưa biết sử dụng). Đa số GV (80% GV được hỏi) đã sử dụng tốt kho học liệu số trong dạy học khi thiết bị thí nghiệm chưa đáp ứng, 20% GV được hỏi chưa khai thác được kho học liệu số mà chỉ mô tả thí nghiệm bằng lời và sử dụng hình ảnh trong SGK. Phần lớn GV (80% GV được hỏi) nhiệt tình, trách nhiệm, cố gắng tổ chức cho HS thực hiện thí nghiệm đồng loạt trong dạy học kiến thức mới, khi đủ TBDH, 20% GV vẫn ngại và lựa chọn chỉ sử dụng 01 bộ TN biểu diễn cho cả lớp quan sát để dễ tập trung vào vấn đề, điều này trái với yêu cầu dạy học theo CT GDPT 2018. * Đối với học sinh: Đa số HS được đều nhận thức được vai trò quan trọng của môn Vật lí, của các hoạt động học tập tích cực đối sự việc phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân. Phần lớn HS đánh giá được rõ ràng về hiệu quả của hoạt động học tập, trải nghiệm trong môn Vật lí đối với bản thân (36,6% HS được hỏi đánh giá rất hiệu quả, 55% đánh giá hiệu quả và 7,6% đánh giá ít hiệu quả). Đa số các HS có năng lực sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint trong báo cáo thuyết trình (35,5% HS đươc hỏi sử dụng thành thạo, trình bày đẹp, khoa học, 36,4% HS biết cách sử dụng, trình bày đẹp nhưng chưa khoa học, 20,4% HS biết cách sử dụng nhưng trình bày chưa đẹp, chưa khoa học, 7,9% chưa biết sử dụng). Tỉ lệ đáng kể (29,1 % HS được hỏi) có năng lực báo cáo khoa học, trọng tâm, cuốn hút người nghe. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 364 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 320 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh
17 p | 135 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy chương Este và Lipit thuộc chương trình Hóa học 12 cơ bản
20 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động khởi động (Warm up) tích cực trong dạy học Listening Tiếng Anh lớp 10 – Chương trình thí điểm
17 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn